Tải bản đầy đủ (.ppt) (24 trang)

De tai (1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (102.17 KB, 24 trang )

Đề tài:
Bước đầu sử dụng phương pháp
trắc nghiệm khách quan để
xây dựng một số câu hỏi
kiểm tra trong chương trình
Vật lý 12-THPT


Cấu
trúc

Phần I
Những vấn
đề chung

Cơ sở lý luận
của đề tài

Phần II
Nội dung

Cơ sở thực tế
của đề tài

Phần III Đề
xuất và kết
luận

Thực nghiƯm s­
ph¹m



Phần I: Những vấn đề chung.
I. Lý do chọn đề tài.
- Kinh tế xà hội ngày càng phát triển đang đặt ra
những yêu cầu ngày càng cao đối với thế hệ trẻ.
Để đáp ứng được yêu cầu đó của xà hội, Giáo dụcĐào tạo càng đóng vai trò quan trọng và phải đổi
mới mạnh mẽ. Vấn đề cần đổi mới hiện nay của
giáo dục nước ta là đổi mới đồng bộ về mục đích,
nội dung, phương pháp, phương tiện dạy häc.


Trong đó xác định đổi mới phương pháp dạy
học gắn liền với việc đổi mới trong đánh giá
nói chung và kiểm tra, thi cử nói riêng.
- Xu thế đổi mới trong đánh giá hiện nay là
kiểm tra kiến thức thực chất, kiểm tra khả
năng tư duy chứ không phải khả năng ghi nhớ,
học thuộc, học vẹt của học sinh và hạn chế
tối đa việc học sinh sử dụng tài liệu. H×nh


Đây là hình thức có nhiều ưu điểm : Mang
tính kh¸ch quan, tÝnh bao qu¸t, tÝnh chuÈn
mùc, tÝnh kinh tÕ. Hơn nữa đây lại là hình
thức thi cử phổ biến của các nền giáo dục
phát triển như Mỹ, Phần Lan, Anh, Canađa,
Nhật Bản, Trung Quốc Trong thời đại Công
nghệ thông tin, tiếp cận với hình thức này
học sinh nước ta có thể tự học, tự tham khảo
thêm và có nhiều cơ hội tìm kiếm học



- Tuy nhiên, TNKQ lại là hình thức còn mới ở nư

ớc ta. Để sử dụng nó có hiệu quả thì cần
nghiên cứu kỹ lưỡng và có những chuẩn bị cho
giáo viên và học sinh. Hiệu quả của phương
pháp này chính là ở chất lượng của bộ câu hỏi.
Một bộ câu hỏi tốt vừa phải đảm bảo tính
khách quan, công bằng, vừa phân loại được
trình độ học sinh. Do đó nắm được kỹ thuật


Trên đây là những lý do em chọn đề
tài:
Bước đầu sử dụng phương pháp trắc
nghiệm khách quan để xây dựng
một số câu hỏi kiểm tra trong chư
ơng trình Vật lý 12-THPT”.


II. Mục đích nghiên cứu.
- Nắm được kỹ thuật xây dựng các loại câu
hỏi trắc nghiệm khách quan.
- Vận dụng để xây dựng câu hỏi trắc
nghiệm Vật lý 12.
- Thực nghiệm để lựa chọn câu hỏi và bước
đầu tìm hiểu khả năng ứng dụng của TNKQ
vào kiểm tra đánh giá.
III. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.

- Khách thể nghiên cøu: Häc sinh líp 12 THPT


IV. Giả thuyết khoa học.
- Một hệ thống các câu hỏi tốt sẽ nâng cao
hiệu quả kiểm tra, đánh giá.
- Phương pháp TNKQ sẽ nâng cao hứng thú,
tính tích cực, tính quyết đoán cho học sinh.
V. Phương pháp nghiên cứu.
- Nghiên cứu lý luận.
- Thực nghiệm sưphạm.
- Xử lý toán häc.
- Tỉng kÕt kinh nghiƯm.


Phần II. Nội dung.
I. Cơ sở lý luận của đề tài.
- Khái niệm TNKQ: TNKQ là loại trắc
nghiệm có thể có nhiều loại câu hỏi, các câu
hỏi có thể cung cấp cho người học toàn bộ hay
một phần tri thức để tìm ra câu trả lời. Nó
là khách quan là vì kết quả không phụ thuộc
vào người chấm.
- ưu điểm của TNKQ:
+ Tính bao quát: Kiểm tra được nhiều kiến
thức, nhiều khía cạnh. Khắc phục được hiện tư


+ TÝnh kh¸ch quan: Víi néi dung kiĨm tra
réng, c¸ch hỏi nhiều, học sinh khó có thể dùng

được tài liệu.
+ Tính chuẩn mực: Với bộ câu hỏi đà đạt
chuẩn trong đó đà xác định tỷ lệ các nội
dung kiến thức, tỷ lệ câu hỏi khó, các câu hỏi
dễ thì có thể phân loại được đúng trình độ
của học sinh.
+ Tính kinh tế:
- Giảm thời gian chấm bài cho giáo viên.
- Có thể ứng dụng được công nghệ thông tin


- Tuyển sinh đại học bằng phương pháp này sẽ
giảm ®­ỵc tèn kÐm, mƯt mái cho x· héi, cho
häc sinh và phụ huynh học sinh.
Ngoài ra TNKQ còn kích thích hứng thú, bồi
đưỡng tính quyết đoán cho học sinh.
- Nhược điểm của TNKQ:
+ Không biết được quá trình tưduy, lập luận của
học sinh.
+ Một số loại câu hỏi trắc nghiệm có xác suất
để học sinh lựa chọn hú hoạ cao.


II. Cơ sở thực tế của đề tài.
1. Thực trạng giáo dục nước ta.
- Có nhiều chuyên gia cho rằng cách thi chỉ
đạo cách dạy, cách học. Với cách kiểm tra, thi
cư theo lèi trun thèng, céng víi bƯnh thµnh
tÝch có thể là nguyên nhân dẫn đến tình
trạng dạy thêm, học thêm tràn lan hiện nay.

Và để dạy và học có hiệu quả thì giáo viên
chỉ cần cung cấp cho học sinh một hệ thống
kiến thức bài bản, học sinh chỉ ghi nhớ, học
thuộc và sẵn sàng tái hiện khi kiÓm tra, thi


2. Xu thế đổi mới kiểm tra đánh giá.
- Xu thế đổi mới hiện nay trước hết là hướng
vào việc kiểm tra khả năng tư duy, lập luận
của học sinh, nâng cao tính khách quan
công bằng, giảm được tốn kém, mệt mỏi cho
xà hội đồng thời ứng dụng được khoa học
công nghệ nhất là trong công tác tuyển sinh


3. TNKQ trên thế giới và ở nước ta.
TNKQ đà và đang là hình thức kiểm
tra, thi cử phổ biến trên thế giới, nhất là ở
những nước có nền giáo dục phát triển. Các nước
này đều có các trung tâm trắc nghiệm
quốc gia và các dịch vụ hỗ trợ tuyển sinh. Các
trung tâm này sẽ xây dựng các phần mềm
chuẩn hóa và nội dung của nó bao quát chư
ơng trình THPT.
ở nước ta, TNKQ đà được sử dụng ở phía


Đại học Đà Lạt, Đại học Tây Nguyên, Đại học
Quản lý và Kinh doanh Hà Nội, Đại học Quốc
gia thành phố Hồ Chí Minh đà tiến hành

tuyển sinh bằng phương pháp TNKQ. Kết quả
được đánh giá cao hơn TNTL, giảm được số lư
ợng thí sinh vi phạm quy chế và đặc biệt là
có tỉ lệ thí sinh lựa chọn TNKQ rÊt cao.


III. Sử dụng phương pháp TNKQ để xây
dựng câu hỏi Vật lý 12.
Như trên đà nói vấn đề quyết định đến
hiệu quả của phương pháp TNKQ là độ tin
cậy, chất lượng của bộ câu hỏi. Bước đầu
nghiên cứu phương pháp này em đà xây
dựng một số câu hỏi cho các phần.
+ Phần I: Dao động và sóng cơ học.
+ Phần II: Dòng điện xoay chiều.
+ Phần III: Quang học.


IV. Thực nghiệm sưphạm.
- Mục đích thực nghiệm:
+ Kiểm tra độ tin cậy, độ khó của các câu
hỏi đà xây dựng.
+ Kiểm tra tính khả thi sử dụng TNKQ vào các
dạng kiểm tra.
- Để tiến hành em đà xây dựng được 2 đề 15
và 45 và thực nghiệm đề 15 trên 6 lớp với 3
đối tượng là học sinh lớp 12 THPT, học sinh
đang ôn thi Đại học và sinh viªn mét sè líp cư



Lớ p
Tiêu chuẩn xếp
loại(điểm)
12A 1
12A 2
A3
A4
RA K38
RB K38

Y ếu kém
(%)

Trung

nh(%)

Khá
giỏi(%)

0-4,5

5-6,5

7-10

37,5
52
10,5
13

73
91

35,5
18
10,5
28
15
9

27
30
79
59
12
0


- Trong hai đề kiểm tra này các câu 2, 4, 9
của đề lẻ, 4,8,9 của đề chẵn là các câu khó
với học sinh các câu 3, 5, 6, 7, 8 của đề lẻ,
câu 2, 3, 5, 6, 7 của đề chẵn là những câu
có thể lựa chọn được.
- Từ kết quả cho thấy học sinh các lớp liên kết
A3, A4 là đối tượng đang ôn thi Đại học có kết
quả cao nhất tiếp đó là các lớp 12 A1, 12 A2,
RA K38, RB K38, điều này phản ánh khá




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×