Ngày sọan:
Tiêt : 4
Chương 2
XÃ HỘI CỔ ĐẠI
Bài 3
CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG ĐÔNG (tiếp theo)
I.
MỤC TIÊU:
1) Kiến thức.
- Những đặc điểm của điều kiện tự nhiên của các quốc gia phương Đông và sự phát
triển ban đầu của các ngành kinh tế; từ đó thấy được ảnh hưởng của điều kiện tự
nhiên và nền tảng kinh tế đến quá trình hình thành nhà nước, cơ cấu xã hội, thể
chế chính trị,… ở khu vực này.
- Những đặc điẩm của q trình hình thành xã hội có giai cấp và nhà nước, cơ cấu
xã hội của xã hội cổ đại phương Đơng.
- Thơng qua việc tìm hiểu cơ cấu của bộ máy nhà nước và quyền lực của nhà vua,
HS hiểu rõ thế nào là chế độ chuyên chế cổ đại.
- Những thành tựu lớn về văn hóa của các quốc gia cổ đại phương Đông.
2) Kĩ năng:
- Biết sử dụng bản đồ để phân tích những thuận lợi, khó khăn và vai trị của các
điều kiện địa địa lý ở các quốc gia cổ đại phương Đông.
3) Thái độ:
- Thơng qua bài học bồi dưỡng lịng tự hào về truyền thống lịch sử của các dân tộc
phương Đông, trong đó có Việt Nam.
II.
CHUẨN BỊ:
1) Chuẩn bị của GV:
- Bản đồ các quốc gia cổ đại.
- Bản đồ thế giớ hiện nay.
- Tranh ảnh nói về những thành tựu văn hóa của các quốc gia cổ đại phương Đơng
để minh họa (nếu có thể sử dụng phần mềm Encarta 2005, phần giới thiệu về
những thành tựu của Ai Cập cổ đại).
2) Chuẩn bị cua HS: Xem trước bài mới.
III.
HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC.
1) Ổn định tình hình lớp:
2) Kiểm tra bài cũ:
- Câu hỏi kiểm tra ở tiết 1: Nguyên nhân tan rã của xã hội nguyên thủy? Biểu hiện?
3) Giảng bài mới.
GV nhận xét câu trả lời của HS, khái quát bài cũ và dẫn dắt HS vào bài mới và nêu
nhiệm vụ nhận thức cho HS như sau: Trên lưu vựccác dịng sơng lớn ở châu Á và
châu Phi từ thiên niên kỉ thứ IV TCN, cư dân phương Đông đã biết tới nghề luyệm
kim, làm nông nghiệp và chăn nuôi gia súc. Họ đã xây dựng các qyốc gia đầu tiên của
mình, đó là xã hội có giai cấp đầu tiên mà trong số đó thiểu số q tộc thống trị đa số
nơng dân cơng xã và nơ lệ. Q trình hình thành và phát triển của nhà nước ở các
quốc gia cổ đại phương Đông không giống nhau, nhưng thể chế chung là thể chế quân
chủ chuyên chế, mà trong đó vua là người nắm mọi quyền hành và được cha truyền,
con nối.
Qua bài học này chúng ta còn biết được phương Đông là cái nôi của nền văn minh
nhân loại, nơi mà lần đầu tiên con người đã biết sáng tạo ra chữ viết, văn học, nghệ
thuật và nhiều tri thức khoa học khác.
Thời
gian
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động tập thể và cá nhân:
- GV cho HS đọc SGK thảo luận và
trả lời câu hỏi: Nhà nườc phương
Đơng hình thành như thế nào? Thế
nào là chế độ chuyên chế cổ đại?
Thế nào là vua chuyên chế? Vua
dựa vào đâu để trở thành chuyên
chế?
- Gọi một HS trả lời, các HS khác
bổ sung cho bạn.
- GV nhận xét và chốt ý: Qúa trình
hình thành nhà nước là từ các liên
minh bộ lạc, do nhu cầu trị thủy và
xây dựng các cơng trình thủy lợi,
các lên minh bộ lạc liên kết với
nhau -> nhà nước ra đời để điều
hành và quản lý xã hội. Quyền
hành tập trung vào tay nhà vua tạo
nên chế độ chuyên chế cổ đại.
- Vua dựa vào bộ máy q tộc và
tơn giáo để bắt mọi người phải
phục tùng, vua trở thành vua
chuyên chế.
- Chế độ nhà nước do vua đứng
đầu, có quyền lực tối cao (tự coi
mình kà thần thành dưới trần gian,
người chủ tối cao của đất nước, tự
quyết định mọi chính sách và cơng
việc) và giúp việc cho nhà vua là
một bộ máy quan liêu thì được gọi
là chế độ chuyên chế cổ đại.
- GV có thể khai thác thêm kênh
hình 2 SGK tr.12 để thấy được
cuộc sống sung sướng của nhà vua
ngay cả khi chết (Qch vàng tạc
hình vua),…
- Phần văn hóa này GV có thể cho
HS sưu tầm trước và lên bảng trình
bày theo nhóm. Nếu có thời gian
cho HS xem phần mềm Encarta
Hoạt đng của học sinh
Nội dung
4. Chế độ chuyên chế cổ
đại.
- Qúa trình hình thành nhà
nước là từ các liên minh bộ
lạc, do nhu cầu trị thủy và
xây dựng các công trình
thủy lợi nên quyền hành
tập trung vào tay nhà vua
tạo nên chế độ chuyên chế
cổ đại.
- Chế độ nhà nước do vua
đứng đầu, có quyền lực tối
cao và là một bộ máy quan
liêu giúp việc thừa hành,
thì được gọi là chế độ
chun chế cổ đại.
5. Văn hóa cổ đại phương
Đơng.
a. Sự ra đời của lịch và
thiên văn học.
- Thiên văn học và lịch là
hai ngành khoa học ra đời
sớm nhất, gắn liền với nhu
cầu sản xuất nơng nghiệp.
- Việc tính lịch chỉ đúng
tương đối, nhưng nơng lịch
thì có ngay tác dụng đối
với việc gieo trồng.
b. Chữ viết.
- Nguyên nhân ra đời của
chữ viết: do nhu cầu trao
đổi, lưu giữ kinh nghiệm
mà chữ viết sớm hình
thành từ thiên niên kỉ IV
TCN.
- Ban đầu là chữ tượng
hình, sau đó là tượng ý,
tượng thanh.
- Tác dụng của chữ viết:
Đây là phát minh quan
năm 2005 – phần lịch sử thế giới
cổ đại.
Hoạt động theo nhóm:
- GV đặt câu hỏi cho các nhóm:
- Nhóm 1: Cách tính lịch của cư
dân phương Đơng? Tại sao hai
ngành lịch và thiên văn lại ra đời
sớm nhất ở phương Đơng?
- Nhóm 2: Vì sao chữ viết lại ra
đời? Tác dụng của chữ viết?
- Nhóm 3: Nguyên nhân ra đời của
tốn học? Những thành tựu của
tốn học phương Đơng và tác dụng
của nó?
- Nhóm 4: Hãy giới thiệu những
cơng trình kiến trúc cổ đại phương
Đơng? Những cơng trình nào còn
tồn tại đến ngày nay?
- GV gọi đại diện của các nhóm lên
trình bày và thành viên của các
nhóm khác có thể bổ sung cho bạn,
sau đó GV nhận xét và chốt ý:
- Nhóm 1: - Thiên văn học và lịch
là hai ngành khoa học ra đời sớm
nhất, gắn liền với nhu cầu sản xuất
nông nghiệp. Để cày cấy đúng thời
vụ, người nông dân đều phải “trông
Trời, trông Đất”. Họ quan sát sự
chuyển động cua mặt Trăng, mặt
Trời và từ đó sáng tạo ra lịch –
nơng lịch (lịch nơng nghiệp), lấy
365 ngày là một năm và 12 tháng
(cư dân sông Nin cịn dựa vào mực
nước sơng lên xuống mà chia làm
hai mùa: mùa mưa là mùa nước
sông Nin lên; mùa khơ là mùa nước
sơng Nin xuống, từ đó có kế hoạch
gieo trồng và thu hoạch cho phù
hợp).
- Việc tính lịch chỉ đúng tương đối,
nhưng nơng lịch thì có ngay tác
dụng đối với việc gieo trồng.
- Mở rộng hiểu biết: Con người đã
vươn tầm mắt tới đất, trời, trăng,
sao vì mục đích làm ruộng của
mình và nhờ đó đã tạo ra hai ngành
trọng nhất, nhờ nó mà
chúng ta hiểu được phần
nào lịch sử cổ đại.
c. Toán học.
- Nguyên nhân ra đời:Do
nhu cầu tính lại ruộng đất,
nhu cầu xây dựng, tính
tốn, … mà tốn học ra
đời.
- Thành tựu: Các cơng thức
sơ đẳng về hình học, các
bài tốn đơn giản về số
học,… phát minh ra số 0
của cư dân Ấn Độ.
- Tác dụng: Phục vụ cuộc
sống lúc bấy giờ và để lại
kinh nghiệm quí cho giai
đoạn sau.
d. Kiến trúc.
- Do uy quyền của nhà vua
hàng loạt các cơng trình
kiến trúc đã ra đời:Kim tự
tháp Ai Cập, vườn treo
Babilon, Vạn lí trường
thành,…
- Các cơng trình này
thường đồ sộ thể hiện uy
quyền của vua chuyên chế.
- Hiện nay cịn tồn tại một
số cơng trình như: Kim tự
tháp Ai Cập, Vạn lí trường
thành, cổng thành I-sơ-ta
thành Babilon ,… Những
cơng trình này là những kì
tích về sức lao động và tài
năng sáng tạo của con
người.
thiên văn học và phép tính lịch
(trong tay chưa có nổi cơng cụ bằng
sắt nhưng đã tìm hiểu vũ trụ,…)
- Nhóm 2: Chữ viết ra đời là do xã
hội ngày càng phát triển, các mối
quan hệ phong phú, đa dạng. Hơn
nữa do nhu cầu ghi chép, cai trị,
lưu giữ những kinh nghiệm mà chữ
viết ra đời. Chữ viết xuất hiện vào
thiên niên kỉ thứ IV TCN mà sớm
nhất là ở Ai Cập và Lưỡng Hà. Ban
đầu là chữ tượng hình (vẽ hình
giống vật để biểu thị), sau này
người ta cách điệu hóa chữ tượng
hình thành nét và ghép các nét theo
quy ước để phản ánh ý nghĩ con
người một cách phong phú hơn gọi
là chữ tượng ý. Chữ tượng ý được
ghép với một âm thanh để phản ánh
tiếng nói, tiếng gọi có âm sắc,
thanh điệu của con người. Người
Ai Cập viết trên giấy Pa-pi-rut (vỏ
cây sậy cán mỏng), người Lưỡng
Hà viết trên đất sét rồi đem nung
khô, người Trung Quốc viết trên
mai rùa, thẻ tre, trúc hoặc trên lụa
bạch,..
- GV cho HS xem tranh ảnh nói về
cách viết chữ tượng hình của cư
dân phương Đơng xưa và hiện nay
trên thế giới vẫn cịn một số quốc
gia viết chữ tượng hình như: Trung
Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc,..
- Gv nhận xét: Chữ viết là phát
minh quan trọng nhất của lồi
người, nhờ đó mà các nhà nghiên
cứu ngày nay hiểu được phần nào
cuộc sống của cư dân cổ đại xưa.
- Nhóm 3: Do nhu cầu tính lại diện
tích ruộng đất sau khi bị ngập nước,
tính tốn vật liệu và kích thước các
cơng trình xây dựng, tính các khoản
nợ nần nên tốn học sớm xuất hiện
ở phương Đơng. Người Ai Cập giỏi
về tính hình học, họ đã biết cách
tính diện tích hình tam giác, hình
thang,… họ cịn tính được số Pi
bằng 3,16 (tương đối),… Người
Lưỡng Hà hay đi buôn xa giỏi về
số học, họ có thể làm các phép tính
nhân, chia cho tới hàng triệu.
Người Ấn Độ phát minh ra số 0,..
- GV nhận xét:Mặc dù tốn học cịn
sơ lược nhưng đã có tác dụng ngay
trong cuộc sống lúc bấy giờ và nó
cũng để lại nhiều kinh nghiệm quí
chuẩn bị cho bước phát triển cao
hơn ở giai đoạn sau.
- Nhóm 4: Các cơng trình kiến trúc
cổ đại: Do uy quyền của các hoàng
đế, do chiến tranh giữa các nước,
do muốn tôn vinh các vương triều
của mình mà các quốc gia cổ đại
phương Đơng đã xây dựng nhiều
cơng trình đồ sộ như Kim Tự Tháp
Ai Cập, Vạn lí trường thành ở
Trung Quốc, khu đền tháp ở Ấn
Độ, thành Babilon ở Lưỡng Hà,…
(GVcho HS giới thiệu về các kì
quan này qua tranh ảnh, đĩa
VCD…)
- Những cơng trình này là những kì
tích về sức lao động và tài năng
sáng tạo của con người (trong tay
chưa có khoa học, công cụ cao nhất
chỉ bằng đồng mà đã tạo ra những
cơng trình khổng lồ cịn lại mãi với
thời gian). Hiện nay cịn tồn tại một
số cơng trình như: Kim tự tháp Ai
Cập, Vạn lí trường thành, cổng
thành I-sơ-ta thành Babilon (SGK –
hình 3).
- Nếu cịn thời gian GV có thể đi
sâu vào giới thiệu cho HS về kiến
trúc xây dựng Kim tự tháp, hơặc sự
hùng vĩ của Vạn lí trường thành,…
4) Dặn dò, cung cố:
IV. RÚT KINH NGHIỆM: