Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Dia li vung tau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 43 trang )

Địa Lí Địa Phương

VŨNG TÀU

THÀNH PHỐ BIỂN

Thực hiện: Tổ 1, lớp 9A4
Trường: Thực Nghiệm Sư Phạm

1


I.VỊ TRÍ ĐỊA LÍ , PH ẠM VI L ÃNH THỔ, S Ự PHÂN
CHIA HÀNH CHÍNHVÀ ĐẶC ĐIỂM KHÍ HẬU

1) Vị trí và lãnh thổ:
a) Phạm vi lãnh thổ:

Bà Rịa-Vũng Tàu là một tỉnh ven biển thuộc vùng Đông Nam Bộ, tiếp giáp tỉnh Đồng Nai ở phía
bắc, Thành phố Hồ Chí Minh ở phía tây, tỉnh Bình Thuận ở phía đơng, cịn phía nam giáp Biển
Đơng.
Thành phố Vũng Tàu cách thành phố Hồ Chí Minh 125km và cách thành phố Biên Hồ 90 km.
Vũng Tàu giống như một hịn đảo bởi nó được bao bọc ba mặt là biển và sơng án ngữ mặt thứ tư
b) Diện tích:
Tổng diện tích tự nhiên: 2006,7 km2.
Diện tích đất tự nhiên: 195,659 ha.
Trong đó






Đất nơng nghiệp: 76.590 ha - 39%.           
Đất lâm nghiệp: 65.000 ha - 33%.
Đất chuyên dùng: 4.153 ha - 2,1%.
Thổ cư: 8.949 ha - 4,6%.

Chưa khai thác: 38.900 - 21,1%.

2) Khí hậu:

Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa; một năm chia hai mùa rõ rệt.
Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10, thời gian này có gió mùa Tây Nam. Mùa khô bắt
đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, thời gian này có gió mùa Đơng Bắc...
Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa; một năm chia hai mùa rõ rệt. Mùa
mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10, thời gian này có gió mùa Tây Nam. Mùa khơ bắt đầu từ tháng
11 đến tháng 4 năm sau, thời gian này có gió mùa Đơng Bắc. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 27 độ
C, tháng thấp nhất khoảng 24,8 độ C, tháng cao nhất khoảng 28,6 độ C. Số giờ nắng rất cao, trung
bình hàng năm khoảng 2400 giờ. Lượng mưa trung bình 1500 ẩm. Bà Rịa - Vũng Tàu nằm trong
vùng ít có bão.

Thực hiện: Tổ 1, lớp 9A4
Trường: Thực Nghiệm Sư Phạm

2


 
Thời tiết - Khí tượng
Bán đảo Vũng Tàu có nhiệt độ trung
bình thấp hơn so với các tỉnh phía

nam bởi ba mặt giáp biển Đơng,
quanh năm lộng gió, nhiệt độ trung
bình khoảng 28 độ C, lượng mưa
trung bình 1.500mm/năm.
Vũng Tàu có hai mùa rõ rệt tuỳ
thuộc vào gió, gió thổi theo hai
chiều gần như ngược nhau, trừ
những ngày chuyển tiếp. Gió mùa
Tây Nam thổi vào mùa mưa (từ
tháng 5 đến tháng 10), gió mùa
Đơng Bắc thổi vào mùa khơ (từ
tháng 11 đến tháng 4). Gió thổi
mạnh, tốc độ khoảng 35km/giờ.
Tháng 4 và tháng 10 là những tháng
chuyển mùa, gió thổi nhẹ, ngồi
khơi sóng nhỏ. Biển Vũng Tàu ít
bão tố hoặc ảnh hưởng của bão
khơng đáng kể vì thế trở thành nơi
trú ngụ tốt cho thuyền bè.
Thuỷ triều thuộc loại bán nhật triều, mỗi ngày đều có hai lần thuỷ triều lên xuống. Biên độ triều lớn nhất là 4 - 5
m.
Nhiệt độ nước biển ít thay đổi, quanh năm nhiệt độ tầng mặt nước khoảng 24 - 29 độ C, nhiệt độ tầng đáy
khoảng 26,5 - 27 độ C.

3)Các đơn vị hành chính
Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu có 8 đơn vị hành chính, gồm 1 thành phố, 1 thị xã và 6 huyện:










Thành phố Vũng Tàu
Thị xã Bà Rịa
Huyện Châu Đức
Huyện Đất Đỏ
Huyện Long Điền
Huyện Tân Thành
Huyện Xuyên Mộc
Huyện Côn Đảo

Trước ngày 9 tháng 12 năm 2003, 2 huyện Long Điền và Đất Đỏ thuộc huyện Long Đất
Thực hiện: Tổ 1, lớp 9A4
Trường: Thực Nghiệm Sư Phạm

3


II. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN
NHIÊN:
1)Địa hình:
Bờ biển

Thành phố có bờ biển trải dài 20km, hầu hết là ghềnh đá nhấp nhô từ chân Núi Lớn và
Núi Nhỏ chạy ra biển.Từ rặng Bồng Đào đến mũi Nghinh Phong, bờ biển được tạo
bởi những vách đá dựng đứng. có một cửa sơng và bờ vịnh kín gió thuận lợi cho tàu
bè thả neo.

Đất và đồi cát
Ngoài hai ngọn núi đá Núi Lớn và Núi Nhỏ, phần đất còn lại vủa
Vũng Tàu được cấu tạo bởi những lớp đất cát. Loại đất này thích
hợp với các loại cây: xồi, mãng cầu, nhãn được trồng nhiều trong
thành phố.
Thành phố Vũng Tàu có dãy đồi cát nằm song song với bãi biển
chạy từ chân Núi Nhỏ đến Cửa Lấp dài khoảng 10km, cao từ 4m
đến 12m. Nhờ dãy đồi cát này mà các luồng gió mạnh từ biển thổi
vào theo hướng Đông Nam không làm thiệt hại hao màu, cây cối.
 
Núi non
Thành phố Vũng Tàu có hai trái núi nằm ở phía Tây Nam thành
phố:


Núi Lớn (cịn gọi là tương kỳ) diện tích khoảng 400ha gồm
các đỉnh Núi Lớn (245m), Vũng Mây (220m), Hòn Sụp
(215m).



Núi Nhỏ (còn gọi là Tao Phùng) cao 138m, diện tích
khoảng 180ha.

Các mũi đá
Nơi có nhiều gió mà du khách
thích đến là mũi Nghinh Phong,
ở đây gió thổi quanh năm. Ngồi
ra cịn có mũi Đá trước tồ Bạch
Dinh, mũi đá Cao Trang ở đầu

đường vòng Núi Lớn, cũng là
những nơi buổi chiều du khách
thường đến dạo chơi.Trên
đường vòng quanh Núi Nhỏ sau
Thực hiện: Tổ 1, lớp 9A4
Trường: Thực Nghiệm Sư Phạm

4


khi qua khỏi bãi Vọng Nguyệt,
nếu để ý du khách sẽthấy một
hịn đảo nhỏ như mộtría núi nhơ
lên mặt nước. Khinước rịng hạ
thấp người ta cóthể đi bộ ra đây,
qua một bãi đálởm chởm làm
cầu, đó là hịn Bà.

3)Thuỷ văn:
Ao hồ
Sau dãy đồi cát chạy song song với bãi biển là một hồ sen trải dài từ chân Núi
Nhỏ đến khu Thắng Nhất, sau hồ sen là cánh rừng chạy đến rạch Cây Khế hết
địa phận thành phố Vũng Tàu.
Hồ sen rộng 400ha là một thắng cảnh và là nguồn cung cấp thực phẩm dồi
dào. Người ta đánh bắt cá cua, lươn, ếch... và thu hoạch hột sen, ngó sen trong
hồ để chế biến các đặc sản cho du khách.
Sông rạch
Thành phố Vũng Tàu chỉ có một con sơng lớn nhất là sông Dinh. Sông bắt
nguồn từ núi Dinh, chảy qua Phước Lễ, xuôi theo hướng Tây Bắc Vũng Tàu
dài 11 km, chỗ rộng nhất 1000m chỗ hẹp nhất 300m, hơi sâu nhất 25m.

Phía Đơng Bắc thành phố có rạch Cây Khế dài 6 km. Rạch Bà dài 7,9km nằm chắn ngang, làm ranh giới giữa
khu Thắng Nhất và Thắng Nhì.
Tại khu Thắng Nhì, phía sau cù lao Bến Đình có rạch Bến Đình dài 5,5km, phía Đơng Phước Thắng nơi Cửa
Lấp có 3 rạch dẫn nước biển vào thành phố là rạch Ông Nam, rạch Suối Nước và rạch Sông Cái. Sông rạch ở
Vũng Tàu cũng là những cảnh quan đẹp.
Tiềm năng phát triển:
1. Trước hết phải nói về tiềm năng dầu khí. Trên thềm lục địa Đơng Nam Bộ tỉ lệ các mũi khoan thăm dị, tìm
kiếm gặp dầu khí khá cao, tại đây đã phát hiện các mỏ dầu có giá trị thương mại lớn như: Bạch Hổ, Rồng,
Đại Hùng, Rạng Đông ... Trữ lượng công nghiệp của các mỏ này cho phép khai thác 20 triệu tấn dầu mỗi
năm. Khí đồng hành và khí thiên nhiên cũng có trữ lượng lớn (khoảng 300 tỉ m3) cho phép mỗi năm khai thác
6 tỉ m3. Riêng khu vực lịng chảo Cơn Sơn đã phát hiện hai mỏ khí thiên nhiên Lan Tây - Lan Đỏ trữ lượng
58 tỉ m3, mỗi năm có thể khai thác 1-3 tỉ m3.
2. Tiềm năng về khai thác và chế biến hải sản là rất lớn. Theo số liệu của ngành Thủy sản, vùng biển Bà Rịa
- Vũng Tàu có nguồn lợi rất đa dạng gồm 660 lồi cá, 35 lồi tơm, 23 loài mực, cho phép mỗi năm khai thác
200.000 tấn. Sản lượng đánh bất năm 2002 là 160.465 tấn hải sản các loại, trong đó hàng chục nghìn tấn có
giá trị chế biến để xuất khẩu. Vùng biển Bà Rịa - Vũng Tàu cường độ gió khơng cao, ít bão, có nhiều cửa
lạch cho tàu thuyền neo đậu nên hoạt động khai thác hải sản gặp rất nhiều thuận lợi. Tỉnh cịn có 5.700 ha
mặt nước có thể phát triển việc ni trồng các lồi thủy hải sản, trong đó đặc biệt là ni tơm - một mặt hàng
có giá trị kinh tế cao.
Nghề khai thác kéo theo nghề chế biến hải sản phát triển. Đó là nghề truyền thống với nhiều thành phần kinh
tế tham gia ở nhiều qui mô khác nhau. Năm 2002, riêng về hàng hải sản xuất khẩu, tổng khối lượng chế biến
là 46.848 tấn, giá trị xuất khẩu đạt 85 triệu USD. Ngoài ra là một khối lượng rất lớn khoảng 9 triệu lít nước
mắm, 20.000 tấn bột cá, 6.000 tấn cá khô phục vụ thị trường nội địa.

Thực hiện: Tổ 1, lớp 9A4
Trường: Thực Nghiệm Sư Phạm

5



3. Tiềm năng về cảng biển là lợi thế vô cùng to lớn của Bà Rịa - Vũng Tàu. Dự trữ công suất cảng biển của
Bà Rịa - Vũng Tàu có thể đạt tới 80 triệu tấn hàng hố ln chuyển mỗi năm. Sông Thị Vải chảy qua tỉnh với
chiều dài 25 km, chiều rộng trung bình 600 - 800 mét, sâu từ 10 - 20 mét cho phép xây dựng một hệ thống
cảng công suất từ 18 - 21 triệu tấn hàng hóa/năm và tàu trọng tải lớn từ 40-60 nghìn tấn ra vào dễ dàng. Tại
đây hiện đã có Cảng Baria - Serese dài 132 mét, cơng suất 1,2 triệu tấn/năm đang hoạt động. Khu vực Sao
Mai - Bến Đình thuộc Thành phố Vũng Tàu có khả năng xây dựng cảng nước sâu cho tàu trọng tải trên
100.000 tấn ra vào được với tổng công suất 50 triệu tấn hàng hóa ln chuyển hàng năm. Cơn Đảo có vịnh
Bến Đầm rộng trung bình 1,6 km, dài 4 km, sâu từ 6 - 18 mét, kín gió; tại đây đã xây dựng và đưa vào sử
dụng Cảng Bến Đầm có chiều dài cầu cảng 336 mét, có khả năng tiếp nhận tàu trọng tải 2.000 tấn. Tại Vũng
Tàu trên sông Dinh phần chảy qua thành phố dài 10 km hiện đã đầu tư và khai thác một loạt cảng đang khai
thác, tàu 10 nghìn tấn ra vào được như Cảng Dịch vụ dầu khí, Cảng cá, Cảng dầu, Cảng thương mại...
4. Bà Rịa - Vũng Tàu là một trung tâm du lịch lớn của cả nước. Tỉnh có khoảng 150 km bờ biển có bãi tấm
đẹp, bãi cát dài thoai thoải, nước trong và sạch quanh năm như :Bãi Trước, Bãi Sau, Bãi Dâu, Bãi Dứa
(Vũng Tàu), Long Hải (Long Đất), Hồ Cốc, Hồ Tràm (Xuyên Mộc), và dải bờ biển Côn Đảo. Gắn liền với các
bãi tắm biển là các khu rừng nguyên sinh nh Bình Châu - Phước Bửu diện tích 11.293 ha với suối nước
khống nóng Bình Châu,Vườn Quốc gia Cơn Đảo 6.043 ha với hệ động thực vật phong phú. Đặc biệt ở đây
có di tích hệ thống nhà tù Cơn Đảo. Điều kiện thiên nhiên lý tưởng và hệ thống phong phú các di tích lịch sử
cách mạng và văn hóa, các danh lam thắng cảnh là những nguồn tài nguyên du lịch mà Bà Rịa - Vũng Tàu
đang khai thác.
5. Do có tiềm năng lớn về dầu khí, cảng biển, có trung tâm điện năng lớn nhất cả nước là Phú Mỹ và nhiều
điều kiện thuận lợi khác nên Bà Rịa - Vũng Tàu có khả năng thu hút đầu tư phát triển các khu công nghiệp.
Tỉnh đã và đang huy động các nguồn vốn để đầu tư hạ tầng kỹ thuật 7 khu công nghiệp (KCN) đã được Thủ
tướng phê duyệt quy hoạch và cho phép thành lập, bao gồm: KCN Đông Xuyên 160,8 ha, KCN Phú Mỹ (I)
954,4 ha, KCN Mỹ Xuân (A) 122,6 ha, KCN Mỹ Xuân A (mở rộng) 146,6 ha, KCN Mỹ Xuân (Bi) 222,8 ha,
KCN Mỹ Xuân (A2) 312,8 ha, KCN Cái Mép 670 ha. Đến nay, tại các KCN này đã có 89 dự án đầu tư với
tổng số vốn đăng ký gần 3 tỉ USD.
6. Về tài nguyên đất đai, tỉnh có 9 trong tổng số 12 nhóm đất của cả nước, trong đó nhóm đất đỏ bazan có
diện tích lớn gần 64.000 ha, bằng 34,3% diện tích tự nhiên tồn tỉnh và chiếm 9,8% quỹ đất đỏ bazan của
tồn vùng miền Đơng Nam Bộ. Đất đỏ bazan rất thích hợp với việc trồng các loại cây công nghiệp dài ngày
như cao su, cà phê, tiêu, điều, và cáy ăn trái Tồn tỉnh có khoảng 19.150 ha cao su, 12.000 ha cà phê,

12.360 ha điều, 2.400 ha tiêu, 7.800 ha cây ăn trái....

III.DÂN CƯ VÀ LAO ĐỘNG:

1)Gia tăng dân số ;
a)
b)
c)
d)
e)
f)
g)
h)
i)
j)
k)
l)

Dân số: 1991 (số liệu Tổng cục Thống kê): 1.967 km², 587.499 người
1992: 637.000 người
1993: 657.100 người
1994 (TĐBKVN) 1.965 km², 670.800 người
1995 (Tổng cục Thống kê): 708.900 người
1996 (Tổng cục Thống kê): 1.965 km², 706.200 người
1998: 1.965,2 km², 744.300 người
1999 (Tổng điều tra dân số 1-4): 1.975 km², 800.568 người; (Tổng cục Thống kê): 805.100
người (trung bình năm)
2000 (Tổng cục Thống kê): 822.000 người
2001: 839.000 người (Tổng cục Thống kê), 841.519 người
2002 (Tổng cục Thống kê): 856.100 người

2003 (TĐBKQSVN): 1.975,15 km², 884.900 người

Thực hiện: Tổ 1, lớp 9A4
Trường: Thực Nghiệm Sư Phạm

6


m) 2004 (Tổng cục Thống kê): 1.982,2 km², 897.600 người (trung bình năm)
n) 2005 (Tổng cục thống kê): 1.982,2 Km², 913.100 người, 461Người/km² (Mật độ dân số )

4) Tình hình phát triển văn hoá, giáo dục , y t ế:
a) Các loại hình văn hố dân gian:

Lễ hội Dinh Cơ
Dinh Cơ là một cơng trình kiến trúc uy
nghi, được xây dựng trên một diện tích
rộng lớn vào cuối thế kỷ XVIII, nằm bên
sườn đồi nhỏ, trước mặt là bãi biển Long
Hải.
Theo truyền thuyết kể rằng: cách đây
200 năm có một cô gái trẻ tên Lê Thị
Hồng (tục danh là Thị Cách) quê ở Phan
Rang trên đường đi qua đây thuyền gặp
giông bão, cô bị rớt xuống biển tử nạn,
xác trôi dạt vào Hịn Hang. Nhân dân
vùng này đã chơn cất cô trên đồi Cô Sơn
và lập đền thờ gần biển.   
Từ đó cơ ln hiển linh, mộng báo điềm lành, diệt trừ dịch bệnh nên vào năm 1930 ngư dân trong
vùng đã lập đền thờ và tôn xưng cô là "Long Hải Thần Nữ Bảo An Chánh Trực Nương Nương Chi

Thần", đền thờ được dời đến chân núi Kỳ Vân chính là Dinh Cô ngày nay. Tại đây vào các ngày 10,
11, 12 tháng 2 âm lịch hàng năm đều có lễ hội lớn.
Hàng ngàn du khách từ khắp nơi xa gần đổ về Long Hải để tham dự lễ hội và dâng hương tưởng
niệm vong hồn vị Thần Nữ linh thiêng. Các ngư dân lớn tuổi trong trang phục cổ truyền điều khiển
buổi lễ theo đúng nghi thức truyền thống. Họ cầu nguyện cho năm mới tốt lành, đánh bắt được nhiều
cá tơm và cuộc sống an bình.     
 

Lễ hội Nam Hải

Thực hiện: Tổ 1, lớp 9A4
Trường: Thực Nghiệm Sư Phạm

7


Lễ hội "Nam Hải Đại tướng Quân"  Danh
hiệu Cá Ông do vua Thiệu Trị ban tặng được
tổ chức trùng với ngày Vía (ngày mất) của
cá. Lễ hội kéo dài trong 3 ngày, từ 16 đến 18
tháng 8 âm lịch hàng năm.
Lế hội gồm có lễ cúng Ơng, lễ nghinh Ơng
(đón cá). Nhiều ghe thuyền trang trí lộng lẫy,
thắp đèn sáng trưng chạy vịng biểu diễn
ngồi biển.
Những hình thức tế lễ cá Ông mang đậm
màu sắc riêng của cư dân miền biển, nhưng
trong lễ hội người ta cũng dành một buổi
cúng Tiền Hiền, một buổi tế Thần Linh như
việc tổ chức cúng lễ trong đình làng.

b) Tình hình phát triển giáo dục:
Giáo dục

So với những địa phương khác, Bà Rịa - Vũng Tàu chỉ là 1 tỉnh nhỏ, dân số chưa đông, chưa
đầy 12 năm tuổi. Song, sự nghiệp Giáo dục – Đào tạo trong những năm qua, nhất là từ khi có
Nghị quyết TW2 (khóa VIII) đã có những bước phát triển mạnh mẽ, thúc đẩy sự lớn manh
không ngừng về trí tuệ của người dân trong giai đoạn đổi mới của đất nước...
12 năm chặng đường đổi mới
So với những địa phương khác, Bà Rịa - Vũng Tàu chỉ là 1 tỉnh nhỏ, dân số chưa đông, chưa đầy 12 năm tuổi. Song, sự
nghiệp Giáo dục – Đào tạo trong những năm qua, nhất là từ khi có Nghị quyết TW2 (khóa VIII) đã có những bước phát
triển mạnh mẽ, thúc đẩy sự lớn manh khơng ngừng về trí tuệ của người dân trong giai đoạn đổi mới của đất nước...

Trước hết, phải kể đến sự phát triển về trường lớp và số lượng học sinh đến trường trong những năm
gần đâytheo chủ trương tiếp tục phát triển GD – ĐT trên cơ sở đa dạng hóa và xã hội hóa các loại
hình trường lớp để thu hút tối đa số trẻ trong độ tuổi đến trường như nghị quyết đại hội đại biểu
Đảng bộ tỉnh lần thứ III đã nêu. Khimới thành lập tồn tỉnhchỉ có 240 trường đến nay đã có 319
trường (Mầm non: 99.trường; Tiểu học (TH):137 trường; Trung học cơ sở (THCS): 56 trường; trung
học phổ thơng (THPT): 23 trường (trong đó có 1 THPT dân tộc nội trú với 200 học sinh); 1 Trung
tâm giáo dục thường xuyên, 1 Trung tâm hướng nghiệp dạy nghề, 1 trường Cao đẳng Cộng đồng có
gần 500 sinh viên và 1 trường Cao đẳng Sư phạm hơn 1000 sinh viên các hệ … Tính bình qn, mỗi
xã phường đã có 2 trường TH, 1 trường THCS và mỗi huyện, thi xã có ít nhất 2 trường THPT. Trước
đây, hàng năm, tỉnh đầu tư trên 20 tỷ đồng cho việc sửa chữa nhỏ, nâng cấp trường lớp xuống cấp.
Trong 6 năm từ 1997 đến nay do chủ trương đầu tư "trường ra trường, lớp ra lớp", ngân sách định đã
chi mỗi năm trên 100 tỷ đồng cho các công trình trường lớp chủ yếu là xây mới các trường khu vực
đông dân cư đáp ứng nhu cầu học tập của con em nhân dân trong tỉnh. Năm 2003, tổng kinh phí đầu
tư xây, sửa trường lớp lên đến 180 tỷ đồng (trong đó kinh phí vận động là 31 tỷ đồng), khơng chỉ
kiên cố hóa mà cịn tiến tới hiện đại hóa cơ sở trường lớp và các trang thiết bị phục vụ công tác

Thực hiện: Tổ 1, lớp 9A4
Trường: Thực Nghiệm Sư Phạm


8


giảng dạy - học tập trong các nhà trường. Đến nay đã có 7 trường Tiểu học, Mẫu giáo được công
nhận đạt chuẩn quốc gia.
Số trẻ đi học ngày càng đạt tỷ lệ cao so với trẻ trong độ tuổi đến trường. Ở lứa tuổi mầm non, số
cháu đi nhà trẻ, mẫu giáo tăng 2-5%. Năm học 2002-2003, có 3.251 cháu đến nhà trẻ đạt tỷ lệ 7,8%
(tăng 400 cháu so với năm học trước), trong đó có hơn 30% số cháu học các lớp nhóm ngồi quốc
lập; 24.515 cháu đi mẫu giáo, chiếm tỷ lệ 46,2% (tăng 1.542 cháu so với năm học trước), trong đó số
trẻ 5 tuổi ra lớp mẫu giáo là 10.169 cháu, đạt tỷ lệ 68,2%. ở bậc Tiểu học, số học sinh ổn định trên
dưới 100 000 em trong vài năm gần đây, chiếm hơn 90% số trẻ trong độ tuổi đến trường. Trên cơ sở
hồn thành chương trình phổ cập giáo dục Tiểu học, xóa mù chữ vào năm 1997, tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu tiếp tục triển khai công tác phổ cập Trung học cơ sở, phấn đấu.hoàn thành vào năm 2005. Số
học sinh Trung học tăng đều mỗi năm 5-7% đối vớiTrung học cơ sở và 20-22% đối với Trung học
phổ thơng.
Về đội ngũ thầy, cơ giáo, năm học 2002-2003, tồn ngành có 10.141 người, trong đó có 8.717 giáo
viên trực tiếp giảng dạy. Tỷ lệ giáo viên trên lớp đối với bậcTH đạt 1,10%; THCS đạt 1,45%;THPT
đạt l,85%. Hiện số giáo viên được bồi dưỡng thường xuyên và đạt chuẩn là trên 90%. Đời sống
những người thầy đã được cải thiện từng bước qua các chương trình đầu tư xây nhà tập thể, trợ cấp
200.000 đồng/1 tháng cho giáo viên 22 xã vùng sâu, vùng xa và giáo viên tình nguyện đến công tác
tại huyện Côn Đảo. Đây là việc làm hết sức thiết.thực, động viên kịp thời, tạo điều kiện cho các thầy
cô giáo yên tâm công tác, gắn bó lâu dài với nghề.
Phát triển giáo dục-đào tạo
Đặt ra mục tiêu hoàn thành phổ cập giáo dục bậc Trung học cơ sở trên toàn tỉnh vào năm 2005. Từ khi thành lập tỉnh đến
nay, sự nghiệp giáo dục và đào tạo đã phát triển mạnh cả về quy mô, chất lượng đào tạo và cơ sở vật chất, cơ bản đáp
ứng được nhu cầu học tập ngày càng tăng của nhân dân.

Từ chỗ khi mới thành lập chỉ có 240 trường, đến nay tồn tỉnh đã có 303 trường mầm non và phổ
thơng, trong đó có 96 trường mầm non, 132 trường tiểu học, 53 trường trung học cơ sở và 22 trường

trung học phổ thông; 1 trường Cao đẳng Sư phạm, 2 trường dạy nghề, 1 trung tâm đào tạo nhân lực
cho ngành dầu khí... Tính đến năm học 2000 - 2001, bình qn mỗi xã, phường có hai trường tiểu
học, một trường trung học cơ sở, mỗi huyện, thị xã và thành phố có ít nhất hai trường phổ thông
trung học. Ngành học Giáo dục thường xuyên mới được hình thành nhưng đã có hệ thống trung tâm
giáo dục từ xa từ tỉnh đến huyện, đã liên kết với các cơ sở đào tạo Đại học, Cao đẳng, Trung học
chuyên nghiệp đảm đương nhiệm vụ bồi dưỡng, nâng cao trình độ văn hóa, kiến thức chun mơn,
nghiệp vụ cho người lao động. Cơ sở vật chất cho các trường học được chú trọng đầu tư, hàng năm
ngành được cấp trên 20 tỷ đồng để xây dựng trường mới. Riêng hai năm 1998 - 1999 tỉnh đã đầu tư
mỗi năm trên 80 tỷ đồng để xây dựng trường lớp, sửa chữa phịng học, đóng mới bàn ghế. Hầu hết
các trường phổ thông trung học và một số trường trung học cơ sở, trường tiểu học đã được xây dựng
mới, đúng tiêu chuẩn theo quy mô từ 3 - 4 tầng, khang trang sạch đẹp và được trang bị các phịng thí
nghiệm, phịng máy vi tính, phịng học ngoại ngữ...
Tính đến đầu năm học 2001 - 2002, tồn ngành có 10.540 cán bộ, giáo
viên. Đến nay có 52,7% giáo viên mầm non, 95% giáo viên tiểu học,
88% giáo viên trung học cơ sở và 95% giáo viên phổ thông trung học
đạt chuẩn về trình độ nghiệp vụ.

Thực
hiện:
Tổ“Sắc
1, màu
lớptuổi
9A4
Cuộc thi
vẽ tranh
thơ”
dành
cho
thiếu
nhi

Trường: Thực Nghiệm Sư Phạm

9


Quy mô học sinh tiếp tục tăng ở các bậc học mầm non và phổ thơng, tỷ lệ tăng bình quân hàng năm
như sau: Ngành mầm non tăng 1% - 2%, bậc tiểu học tăng gần 33%, bậc trung học cơ sở tăng
16,6%, bậc trung học phổ thông tăng 21,7%. Tỷ lệ học sinh lên lớp đạt trên 90%, số học sinh tốt
nghiệp các cấp đạt tỷ lệ từ 85% đến 96%. Năm 1997, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu được cơng nhận đã
hồn thành giáo dục tiểu học và xóa mù chữ, đang phấn đấu trong thời gian ngắn nhất hoàn thành
phổ cập trung học cơ sở ở thành phố Vũng Tàu và thị xã Bà Rịa (huyện Côn Đảo đã hoàn thành phổ
cập trung học cơ sở) để tiến tới năm 2005 hoàn thành mục tiêu này trên toàn tỉnh.
Tuy nhiên, tỷ lệ lao động được đào tạo chun mơn kỹ thuật của tỉnh
cịn thấp, chỉ chiếm 20% - 22% trong tổng số lao động. Do đó, nâng
dần tỷ lệ lao động được đào tạo đáp ứng yêu cầu của các ngành nghề
kinh tế trên địa bàn đang là vấn đề khá bức xúc. Để giải quyết vấn đề
này, tỉnh đã đầu tư xây dựng Trường Dạy nghề và Trường Cao đẳng
cộng đồng. Trường Dạy nghề khi đủ điều kiện sẽ nâng cấp lên thành
trường công nhân kỹ thuật Trường Cao đẳng cộng đồng bắt đầu
tuyển sinh từ năm học 2001 – 2002 với mục tiêu là đào tạo công
Trường Cao đẳng Sư phạm BR-VT
nhân kỹ thuật bậc 3, kỹ sư thực hành và cán bộ trung cấp kỹ thuật.
Bên cạnh việc ngân sách bỏ vốn xây dựng trường lớp theo phương châm: "trường ra trường, lớp ra
lớp”, tỉnh đã kêu gọi xã hội hóa mạnh mẽ sự nghiệp giáo dục. Kết quả đến nay đã có 39 trường mầm
non, phổ thơng ngồi quốc lập Tỉnh rất mong nhận được sự tài trợ hoặc góp vốn của các nhà đầu tư
trong nước và nước ngoài để phát triển các trường dạy nghề.
o) Tình hình phát triển y tế:
Trên địa bàn tỉnh, ngoài 7 trung tâm y tế của các địa phương là Vũng Tàu, Bà Rịa, Xuyên
Mộc, Long Đất, Châu Đức, Tân Thành, Côn Đảo và 100% xã , phường đều có trạm y tế cịn có
các cơ sở y tế của các ngành như Trung tâm y tế XNLD Vietsovpetro, Trung tâm y tế cao su.

Sự nghiệp chăm sóc sức khoẻ của nhân dân
Từ khi thành lập tỉnh đến nay, sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của nhân dân đã có sự chuyển biến rõ nét và đang
không ngừng nâng cao về chất lượng. Tính đến nay, bình qn cứ 10.000 dân ở Bà Rịa - Vũng Tàu có 4,4 bác sĩ....

Trên địa bàn tỉnh, ngoài 7 trung tâm y tế của các địa phương là Vũng Tàu, Bà Rịa, Xuyên Mộc,
Long Đất, Châu Đức, Tân Thành, Côn Đảo và 100% xã , phường đều có trạm y tế cịn có các cơ sở y
tế của các ngành như Trung tâm y tế XNLD Vietsovpetro, Trung tâm y tế cao su.
Những năm qua, các chương trình y tế quốc gia đều hồn thành và đạt kết quả tốt. Cơng tác phịng
chống dịch bệnh được coi trọng. Tính cho đến năm 2002, liên tục trong 5 năm trên địa bàn tồn tỉnh
khơng có dịch bệnh xảy ra.
Trong công tác điều trị, chất lượng khám chữa bệnh từng bước được nâng lên. Cho đến nay, tại hai
bệnh viện tuyến tỉnh là Bà Rịa và Lê lợi, số giường bệnh đã được tăng từ 500 lên 650 giường. Trang
thiết bị y tế cho các cơ sở điều trị được tăng cường đầu tư với những thiết bị hiện đại như: sinh hóa
tự động, huyết học tự động, CT-scanner, siêu âm màu, siêu âm ba chiều . . . Bên cạnh đó với việc
xây dựng thêm 6 chuyên khoa sâu là: Ngoại thần kinh, Hồi sức cấp cứu nhi, Phẫu thuật nội soi, Tim
mạch, Chấn thương và Vi phẫu thuật, việc chẩn đoán và chất lượng điều trị tại hai bệnh viện tỉnh
đang từng bước được nâng cao. Năm 2002, ngành đã chủ động hoàn toàn trong việc cung cấp máu
cho người bệnh. Công tác khám chữa bệnh cho người nghèo được chú trọng. Xã hội hóa y tế được
quan tâm và có nhiều mơ hình thích hợp.
Thực hiện: Tổ 1, lớp 9A4
Trường: Thực Nghiệm Sư Phạm

10


Mạng lưới y tế cơ sở không ngừng được củng cố. Tính đến nay, tuyến y tế cơ sở bao gồm y tế các
phường, xã đều đã hoàn thành cơ bản các chỉ tiêu: 100% xã có bác sĩ, 100% phường, xã có nữ hộ
sinh hoặc y sĩ sản nhi, 100% xã có dược tá, 100% thơn ấp có nhân viên y tế và nhân viên sức khỏe
cộng đồng hoạt động. 25/49 xã xây đợc nhà ở cho bác sĩ và Bà Rịa - Vũng Tàu là một trong số ít địa
phương trong cả nước đã thực hiện được việc xây nhà cho bác sĩ tuyến xã. Với những thành tích này,

ngành y tế tỉnh đã được Bộ Y tế tuyên dương là lá cờ đầu về xây dựng mạng lưới y tế cơ sở và là
một trong ba địa phương có mạng lưới y tế hồn chỉnh trong cả nước.
Trong những năm qua, việc phát triển mạng lưới vi tính va nối mạng phục vụ cho khám chữa bệnh
được quan tâm đầu tư. Năm 2002, 100% các trung tâm y tế huyện, 35 trạm y tế xã và 4 phòng khám
đa khoa khu vực đã được nối mạng đưa tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu trở thành một tỉnh trọng điểm của
Bộ Y tế về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động y tế.
Tuy nhiên, những vấn đề đặt ra đối với ngành y tế tỉnh hiện nay là: tỷ lệ giường bệnh hiện nay còn
quá thấp, mới đạt 2,78 trong khi cả nước là 6,67 – 7,25, việc nâng giường bệnh cịn chậm và khó
khăn. Chất lượng khám chữa bệnh còn chưa theo kịp yêu cầu khám chữa bệnh ngày càng cao của
người dân; công tác y tế cổ truyền chưa được quan tâm phát triển ngang tầm…
Thực hiện Nghị quyết Đảng bộ tỉnh lần thứ III, hiện nay ngàn Y tế đang phấn đấu tiếp tục nâng cao
chất lượng thực hiện các chương trình phịng chống dịch bệnh, chăm sóc sức khoẻ ban đầu: ra sức
xây dựng đội ngũ thầy thuốc có tay nghề vững và y đức cao; từng bước bổ sung trang thiểt bị hiện
đại cho việc khám bệnh ; kết hợp tốt y học hiện đại và y học cổ truyền dân tộc; tăng cường quản lý
Nhà nước đối với mọi cơ sở y tế trên địa bàn.
Mạng lưới Y tế
Nghị quyết số 37/CP ngày 20-6-1996 của chính phủ về định hướng cơng tác chăm sóc bảo vệ sức khoẻ nhân dân đến
năm 2000 và 2020 đề ra các chỉ tiêu về nhân lực y tế năm 2000 trong toàn quốc với 3 chỉ số:...
 - Có 40% xã có bác sĩ

- 100% trạm y tế xã có y sĩ sản nhi (YSSN) hoặc nữ hộ sinh (NHS).
- 100% y tế thôn bản có nhân viên y tế hoạt động.
Tới 31-12-2000 cả nước đã thực hiện được: 51,91% số xã có bác sĩ; 89,12% xã có NHS) hoặc
YSSN; 75, 69 % số thơn bản có nhân viên y tế hoạt động. Như vậy chỉ tiêu về bác sĩ vượt, 2 chỉ tiêu
còn lại không đạt như nghị quyết đề ra. Trong 61 tỉnh thành thì có 9 tỉnh đạt 3 chỉ tiêu nhân lực y tế
theo Nghị quyết 37/CP. Đặc biệt có 3 tỉnh trong đó có Bà Rịa - Vũng Tàu đạt 100% cả 3 chỉ tiêu.
Từ năm 1996 tới năm 2000 Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đã quan tâm lớn tới việc đầu tư phát triển
ngành y tế. Không riêng y tế tuyến xã mà các tuyến tỉnh, huyện đều được đầu tư nâng cấp với số tiền
hơn 80 tỷ đồng. 2 bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh là Bà Rịa và Lê Lợi được đầu tư với nhiều trang thiết
bị

hiện đại. Năm 2000, bệnh viện Lê Lợi được nâng cấp qui mơ 250
Chăm sóc sức khoẻ trẻ em
giường, cả tạo khu điều trị các khoa nội, ngoại, hồi sức cấp cứu, phòng
mổ, mua thêm nhiều trang thiết bị mới như 2 máy X quang hiện đại, máy siêu âm màu với đầu dò đa
năng, máy đo điện tim, hệ thống vi tính nối mạng với tổng kinh phí hơn 4 tỷ đồng. Bệnh viện Bà Rịa
được đầu tư nâng cấp giai đoạn 1 hơn 10 tỷ đồng, trang bị máy chụp CT cắt lớp và nhiều trang thiết
bị hiện đại khác để trở thành bệnh viện đa khoa qui mô hạng 2 với 500 giường bệnh. Hiện nay cả 2
bệnh viện đang triển khai xây dựng 6 chuyên khoa sâu.

Thực hiện: Tổ 1, lớp 9A4
Trường: Thực Nghiệm Sư Phạm

11


Ở tuyến huyện có 7 trung tâm y tế là Vũng Tàu, Bà Rịa, Xuyên Mộc, Long Đất, Châu Đức, Tân
Thành Côn Đảo. Trung tâm y tế Tân Thành, Xuyên Mộc, Châu Đức được đầu tư xây dựng với tổng
kinh phí khoảng 20 tỷ đồng. Tất cả các Trung tâm y tế tuyến huyện đều được trang bị máy X quang
và siêu âm, Trung tâm y tế Xuyên Mộc được trang bị máy siêu âm màu.
Tới năm 2000 trong 69 xã phường trong tỉnh đã có 59 trạm y tế trong đó có 2 trạm xá liên phường (ở
Bà Rịa) và 6 phòng khám đa khoa khu vực. 100% trạm y tế xã đã có bác sĩ, khơng cịn tình trạng
trắng hoàn toàn về y tế xã phường.
Ở Bà Rịa Vũng Tàu cịn có mạng lưới y tế của các ngành. Trung tâm y tế XNLD Vietsovpetro với
trang thiết bị hiện đại, biên chế 60 bác sĩ, 1 dược sĩ, 2 dược tá, 2 kỹ thuật viên phòng dịch và đội ngũ
y tá 20 người phục vụ 7 ngàn CBCNV Việt Nam và Nga.
Trung tâm y tế ngành cao su qui mô 40 giường. Trạm xá của nông trường cao su Hịa Bình 1, Hịa
Bình 2, Cù Bị, Xà Bang, Bình Ba đang được hồn tất việc xây dựng.
Hiện nay tồn tỉnh có 1.495 nhân viên y tế. Trong đó tuyến xã là 172 cán bộ, tuyến huyện 547, tuyến
tỉnh 683, ngành dầu khí 72 và ngành caosu 21.
Tính bình quân cứ 10 ngàn dân ở Bà Rịa Vũng Tàu có 4,4 bác sĩ. Cán bộ y tế có trình độ sau đại học

đạt 16,9 % trên tổng số bác sĩ so với tỷ lệ trung bình trong vùng là 21,79 %. Việc đầu tư xây dựng
con người của ngành y tế tỉnh đang tiếp tục được đẩy mạnh.

IV.KINH TẾ:

2) Các ngành Kinh Tế:
a) Công nghiệp:
Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu hiện có 7 khu cơng nghiệp (KCN) gồm: Đơng Xuyên, Phú Mỹ I, Mỹ
Xuân A, Mỹ Xuân A mở rộng, Mỹ Xuân A 2, Mỹ Xuân B1, Cái Mép. 7 KCN này đã được
Chính phủ phê duyệt quy hoạch, triển khai đấu tư xây dựng hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật cơ
bản (san lấp mặt bằng, làm đường giao thơng, điện lực, cấp thốt nước, hạng mục hỗ
trợ...v.v...) ...
Các khu công nghiệp Bà Rịa - Vũng Tàu
Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu hiện có 7 khu cơng nghiệp (KCN) gồm: Đông Xuyên, Phú Mỹ I, Mỹ Xuân A, Mỹ Xuân
A mở rộng, Mỹ Xuân A 2, Mỹ Xuân B1, Cái Mép. 7 KCN này đã được Chính phủ phê duyệt quy hoạch, triển
khai đấu tư xây dựng hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật cơ bản (san lấp mặt bằng, làm đường giao thơng, điện lực,
cấp thốt nước, hạng mục hỗ trợ...v.v...) ...đồng thời đã và đang tiến hành thủ tục cho thuê đất, giao đất đối
với các dự án đã được cấp giấy phép đấu tư gồm: KCN Phú Mỹ I diện tích quy hoạch hơn 954,4ha, diện tích
đất thương phẩm 651ha ; KCN Đơng Xun diện tích quy hoạch 160,8ha, đất thương phẩm l04,3ha; KCN Mỹ
Xuân A diện tích quy hoạch 122,6 ha, đất thương phẩm 75,2 ha ; KCN Mỹ Xuân A2 diện tích quy hoạch
312,8 ha, đất thương phẩm 222,9 ha ; KCN Mỹ Xuân B1 diện tích quy hoạch 222,8ha, đất thương phẩm
140ha; KCN Cái Mép diện tích quy hoạch 670ha, Mỹ Xuân A mở rộng 146,6ha.

So với các KCN của những địa phương khác trong khu vực, các KCN Bà Rịa - Vũng Tàu có nhiều
lợi thế so sánh về các điều kiện thu hút nhà đấu tư như: Nằm cạnh trung tâm công nghiệp lớn TP.Hồ
12
Thực hiện: Tổ 1, lớp 9A4
Trường: Thực Nghiệm Sư Phạm



Chí Minh (cách hơn 100km); hệ thống giao thơng đường bộ, đường thủy thuận tiện, trong đó dịng
sơng Thị Vải có chiều dài hơn 10km, nhiều bến cảng được thành lập ven sơng có khả năng tiếp nhận
tàu hàng tải trọng đến 6 vạn tấn. Nguồn năng lượng cung ứng cho hoạt động các cơ sở sản xuất trong
KCN dồi dào, chủ yếu là nguồn nhiệt điện của các nhà máy điện Phú Mỹ I, II, Bà Rịa, sắp tới có
thêm nhà máy điện Phú Mỹ III và Wartshila đang được xây dựng với tổng công suất hàng ngàn MW;
hệ thống đường ống dẫn khí đồng hành từ mỏ Bạch Hổ về đất liền với sản lượng 1,5 tỷ m3/năm, hệ
thống đường dẫn khí đất dự án Nam Cơn Sơn đã khởi động thực hiện giai đoạn I với công suất 3 tỷ
m3/năm, khi hoàn thành sẽ đạt sản lượng đến 7 tỷ m3/năm. Mạng lưới dịch vụ phục vụ phát triển
công nghiệp khá đồng bộ. Nguồn nhân lực đã và đang được đào tạo có khả năng đáp ứng nhu cầu lao
động của nhiều ngành sản xuất...
Với những lợi thế so sánh như trên, các KCN trên địa bàn Bà Rịa - Vũng Tàu hiện nay đã thu hút
tổng vốn đăng ký đấu tư khá lớn so với các KCN trong khu vực. Tính đến đầu quý II năm 2003, đã
có 89 dự án đấu tư được cấp phép đầu tư vào các KCN với tổng vốn đăng ký gần 3 tỷ USD, tổng
diện tích đất đã giao và cho thuê hơn 600ha (diện tích lấp đầy). Trong tổng số 89 dự án được cấp
phép đấu tư vào các KCN, nhiều dự án có vốn đấu tư lớn, đến nay đã hoàn thành đầu tư 100% vốn
đăng ký và trong thời gian ngắn đi vào hoạt động có hiệu quả, đạt tỷ suất lợi nhuận cao, thực hiện
nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước khá tốt như: Nhà máy thép VinaKyoei vốn đầu tư 69.594.000,
Công ty liên doanh Phân bón Baconco vốn đầu tư 10.500.000 USD, Trạm phân phối khí mỏ Bạch
Hổ vốn đầu tư 23.520.786 USD, các Nhà máy điện Phú Mỹ I và Phú Mỹ II (thuộc Tổng công ty điện
lực Việt Nam) vốn đầu tư 662.800.000 USD….vv…Đã có 4.453 lao động đâng làm việc tại các
KCN trên địa bàn
Để phát huy hơn nữa lợi thể si sánh thu hút các dự án đầu tư vào các KCN trên địa bàn, tỉnh đã và
đang triển khai các giải pháp: Thực hiện tốt chính sách ưu đãi đầu tư của Nhà nước gắn liền với chủ
trương khuyến khích đầu tư của địa phương được phân cấp theo thẩm quyền; phát triển hệ thống
đào tạo, cung ứng nguồn nhân lực kỹ thuật bậc cao; tiếp tục hoàn thịên hệ thống cơ sở vật chất hạ
tầng các KCN để hạ giá thành cho thuê đất từ 1,5 USD/m 2/năm giảm xuống còn 0,8 –
1USD/m2/năm; cải tiến theo hướng đơn giản hố và thực hiện nhanh chóng các thủ tục hành chính
về cấp phép đầu tư vào KCN…
Các KCN được đầu tư xây dựng liên hoàn, hỗ trợ lẫn nhau, nâng cao lợi thế so sánh, thu hút ngày
càng nhiều dự án đầu tư trong và ngoài nước, tạo nên động lực trung tâm phát triển vùng kinh tế

trọng điểm phía Nam.
Năng lượng
1- Điện năng:

Với lợi thế có nguồn khí đất trong tương lai Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu sẽ trở thành trung tâm năng lượng lớn
nhất của cả nước. Hiện nay trên địa bàn Tỉnh đã có 2 nhà máy Điện đang hoạt động, Nhà máy điện Bà Rịa
với 08 tổ máy và 01 duỗi hơi, có tổng cơng suất 327,8 MW, Nhà máy điện Phú Mỹ 2 - 1 với 04 tổ máy, có
tổng cơng suất 568 MW. Đang tiến hành đầu tư, nhà máy điện Phú Mỹ 1 công suất 1090 MW, nhà máy điện
Warsila công suất 120 MW, nhà máy điện Kidwel công suất 40 MW, đuôi hơi nhà máy Điện Bà Rịa 306 - 2
công suất 56 MW. Sắp tới sẽ tiến hành đầu tư nhà máy điện Phú Mỹ 3 công suất 720 MW, nhà máy điện Phú
Mỹ 2-2 công suất 720 MW. Khi đã hoàn thành việc đầu tư các nhà máy điện sẽ có tổng cơng suất khoảng
3642 MW. Có 5 trạm biến điện trung gian, trong đó trạm biến điện Vũng Tàu 110/15 KV có 3 máy dung lượng
106,2 MVA với 11 lơ ra cung cấp điện cho tồn bộ Thành phố Vũng Tàu và một phần cho Thị xã Bà Rịa và
một phần cho huyện Long Đất, trạm biến điện Bà Rịa 35/15 KV có hai máy dung lượng 12,6 MVA với 2 lộ ra
cung cấp điện cho Thị xã Bà Rịa và huyện Châu Đức. Trạm biến điện đất đỏ 35/15 KV có một máy 4 MVA
với 1 lơ ra cung cấp điện cho Huyện Long Đất.

Thực hiện: Tổ 1, lớp 9A4
Trường: Thực Nghiệm Sư Phạm

13


 
Trạm biến điện Xuyên Mộc 35/15 KV có 1 máy 4 MVA với 2 lộ ra cung cấp điện cho một phần
huyện Xuyên Mộc và một phần huyện Châu Đức. Về lưới phân phối có 2 đường dây 220 KV và 1
đường dây 100 KV đi từ nhà máy điện Bà Rịa và Phú Mỹ về Long Bình, sắp tới sẽ đầu tư đường dây
500 KV Phú Mỹ - Nhà Bè - Phú Lâm. Lưới điện 35 KV và 8,6 KV dài 47,0 KM, lưới điện 22 KV
dài 74,5 Km lưới điện 15 KV và 8,6 KV dài 575 km, lưới hạ thế dài 658 km. Tổng cộng có 1639
trạm biến áp hạ thế với 2380 máy, tổng dung lượng 218.046 KVA.

 
Hệ thống nguồn và lưới điện nêu trên vẫn đang được tiếp tục đầu tư mở rộng, hiện đại hóa đủ sức
đáp ứng nhu cầu về điện năng của nhà đầu tư đến Tỉnh. Thực tế năm 1999 đã cung cấp 309 triệu
KWH, dự kiến năm 2000 sẽ cung cấp khoảng 350 triệu KWH điện thương phẩm cho các nhu cầu sản
xuất, kinh doanh và sinh hoạt.
 
2. Khí đốt:
Hiện tại có một đường ống dẫn khí đốt đồng hành từ Mỏ Bạch Hổ về đất liền, cung cấp cho Nhà
máy điện Bà Rịa, nhà máy điện Phú Mỹ, nhà máy khí hóa lỏng Dinh Cố với sản lượng khoảng 1,4 1,5 tỷ m3/năm. Đang chuẩn bị đầu tư đường ống dẫn khí Nam Cơn Sơn cơng suất 5 - 6,0 tỷ m3/
năm, vận hành giai đoạn đầu 3,0 - 4,0 tỷ m3/ năm, với hai đường ống khí đất nêu trên đủ sức đáp
ứng cho các nhu cầu sản xuất cơng nghiệp có sử dụng khí đất làm nhiên liệu, nguyên liệu. Khí đốt là
một lợi thế tuyệt vời của Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu mà hiện nay các Tỉnh khác chưa có được.
Trữ lượng khí đốt dồi dào lại các mỏ khí ngồi khơi đã cho phép
Việt Nam xây dựng một trung tâm năng lượng có tầm cỡ ở Đông Nam Á tại Phú Mỹ huyện Tân
Thành tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. Chiến lược phát triển trung tâm năng lượng này được bắt đầu thực
hiện từ năm 1996 với dự án Nhà máy điện Phú Mỹ 2.1 cơng suất 300 MW được hồn thành vào năm
1997. Tổng công suất 3.600 MW, chiếm 40% năng lực nguồn điện của cả nước. Tiếp theo đó Nhà
máy điện Phú Mỹ 2.1 mở rộng với cơng suất 288 MW hịa lưới điện quốc gia vào năm 1998.
 Sau thời gian khẩn trương thi cơng với hơn 5000 cơng nhân có mặt tại hiện trường, Nhà máy điện
Phú Mỹ 1 đã được hoàn thành. Đây là nhà máy bao gồm 3 tổ máy Turbine khí với cơng suất của mỗi
tổ máy là 240 MW, trong giai đoạn 1 các tổ máy Turbine khí được lắp đặt và đưa vào vận hành vào
cuối năm 2000. Sau khi hoàn thành tất cả các lổ máy, Nhà máy điện Phú Mỹ 1 sẽ có cơng suất 1 .100
MW. Có thể nói đây là nhà máy nhiệt điện có cơng suất lớn nhất ở Việt Nam được lắp đặt các thiết
bị thuộc thế hệ công nghệ hiện đại nhất trên thế giới (các thiết bị đều được nhập từ Mỹ và
các nước châu Âu). Với tổng số vốn đầu tư 530 triệu USD, Nhà máy điện Phú Mỹ 1 được thi công
dưới sự giám sát của nhà thầu chính Mitsubishi (Nhật Bản). Cả 3 nhà máy điện nói trên Cơng ty lắp
máy 45-1 được các nhà thầu chính giao tồn bộ lắp đặt thiết bị.
Hiện nay tại đây, các dự án Nhà máy điện Warsila công suất 120 MW, Nhà máy điện Kidwel công
suất 40 MW, đuôi hơi 2.I; đuôi hơi 2.1 mở rộng (150 MW) Nhà máy điện Phú Mỹ 2.2 (670 MW) dự
kiến B.O.T cũng đã và đang được triển khai với quy mô một tổ hợp nhiệt điện liên hoàn.

Cụm nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ nằm trong chiến lược phát triển nguồn điện của quốc gia, đón đầu
sự gia tăng về nhu cầu sử dụng điện của cả nước vào những thập kỷ đầu của thế kỷ 21. Theo tính
tốn của các nhà chuyên môn, vào những năm 2006 - 2007 nhu cầu sử dụng điện sẽ tăng gấp đôi
hiện nay. Vào thời điểm đó, các dự án nhiệt điện Phú Mỹ cũng đã hồn thành và hịa vào lưới điện
quốc gia khoảng 3.600 MW, chiếm 40% tổng công suất của nguồn điện cả nước, Phú Mỹ trở thành
trung tâm năng lượng lớn nhất Việt Nam. Việc xây dựng và phát triển các dự án điện Phú Mỹ cũng
Thực hiện: Tổ 1, lớp 9A4
Trường: Thực Nghiệm Sư Phạm

14


là chiến lược đón đầu sự hoạt động của dự án khí Nam Cơn Sơn và các mỏ khí khác ngoài khơi Bà
Rịa Vũng Tàu.
b)Thương mại-Xuất nhập khẩu:
Tổng kim ngạch xuất khẩu toàn tỉnh 10 năm thực hiện đạt 13.968,4 triệu USD, tốc độ
tăng bình quân hàng năm 33,33%. Về phía địa phương thực hiện 739,9 triệu USD. Giá
trị nhập khẩu tính từ 1996 đến 2000 đạt 1471,82 triệu USD, nhịp độ tăng bình quân
hơn 20%
Hoạt động xuất nhập khẩu
Bà Rịa - Vũng Tàu là một đầu mối giao lưu thương mại trong nước và quốc tế 10 năm qua, hoạt động xuất
nhập khẩu đã có bước phát triển khá; một số mặt hàng xuất khẩu của tỉnh đã khẳng định được vị trí của mình
trên thị trường quốc tế. ..
Tổng kim ngạch xuất khẩu toàn tỉnh 10 năm thực hiện đạt 13.968,4 triệu USD, tốc độ tăng bình quân
hàng năm 33,33%. Về phía địa phương thực hiện 739,9 triệu USD. Giá trị nhập khẩu tính từ 1996 đến 2000
đạt 1471,82 triệu USD, nhịp độ tăng bình quân hơn 20%.
 
Cơ cấu ngành hàng xuất khẩu của địa phương được cải thiện theo sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng các
mặt hàng công nghiệp, giảm dần tỉ trọng xuất khẩu hàng thơ, hàng sơ chế. Nhóm hàng cơng nghiệp, tiểu thủ
cơng nghiệp và nhóm hàng hải sản tăng; riêng hàng nông sản giảm, cụ thể như: Hàng công nghiệp và tiểu

thủ công nghiệp năm 1991 chiếm 25,43% đến năm 2000 là 59,12%; hàng hải sản năm 1991 là 14% đến năm
2000 đạt 34,35%; hàng nông sản từ 49,43% năm 1991đến năm2000 còn 6,35%. Tỉ trọng các mặt hàng đã
qua chế biến năm 1991 chỉ chiếm 31,48% thì nay là 66%. Chất lượng hàng xuất khẩu ngày càng được nâng
cao, một số mặt hàng như: hải sản, may mặc, giày da...đã có sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế, trong đó
mặt hàng hải sản đã được thừa nhận chất lượng quốc tế (cấp Code đi châu Âu) .
 
Đến nay, Bà Rịa - Vũng Tàu đã có quan hệ thương mại với 22 nước trong hoạt động xuất nhập khẩu. Ngoài
thị trường châu Á, châu Âu, hàng hóa của tỉnh đã thâm nhập vào một số thị trường mới như châu Mỹ, châu
Úc, châu Phi. Tỉ trọng xuất khẩu vào châu Âu tăng tương đối khá (22,03% ở năm 2000) xuất khẩu vào thị
trường các nước Úc, Mỹ, Canada đã tăng từ 3,17% năm 1996 lên 5,94% năm 2000.
 
Để đưa hoạt động xuất nhập khẩu trở thành đòn bẩy thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh với tốc độ
cao, ngành thương mại tiếp tục đầu tư đổi mới cơng nghệ nhằm tăng năng suất, giảm chi phí, hạ giá thành
phẩm. Hướng mạnh tới các thị trường tiêu thụ trực tiếp, có khối lượng hàng hóa lớn như Nhật Bản, EU,
Mỹ..., giảm dần các thị trường trung gian, từng bước khôi phục các thị trường truyền thống như Nga, SNG,
Đông âu; tăng dần tỉ trọng hàng xuất khẩu qua chế biến bằng cách đầu tư chế biến sâu các mặt hàng nông hải sản. Hiện nay, tỉnh đang triển khai đề tài “áp dụng tiêu chuẩn HACCP trong sản xuất thủy sản xuất khẩu”
nhằm đáp ứng yêu cầu an toàn về thực phẩm tại các thị trường Mỹ và EU; hỗ trợ doanh nghiệp tìm cách mở
rộng thị trường và quy mô xuất khẩu bằng cách cho doanh nghiệp vay vốn lưu động, tín dụng cho vay ưu đãi
để doanh nghiệp đủ vốn nâng cấp cơ sở chế biến nhằm nâng cao chất lượng và hạ giá thành, tăng tỉ trọng
hàng chế biến sâu trong cơ cấu hàng xuất khẩu…

p) Dịch vụ:
+ Giao thông vận tải:
Các tuyến đ ường giao thơng chính:

Thực hiện: Tổ 1, lớp 9A4
Trường: Thực Nghiệm Sư Phạm

15



Đường vòng Núi Nhỏ (đường Hạ Long) chạy từ Bãi Trước đến mũi Nghinh Phong ra đường Thuỳ
Vân (Bãi Sau) dài 6km ôm sát chân núi, chạy lên dốc cao, có đoạn chạy sát biển, có chặng luồn giữa
những khu vực cây cối xanh tươi. Đi dạo theo con đường này, du khách được hít thở khơng khí trong
lành, hưởng gió biển, ngắm cảnh biển bao la và những cảnh sắc ln thay đổi dọc theo bên đường.
Đường vịng Núi Lớn (đường Trần Phú) chạy quanh sườn Núi Lớn, từ Bến Đình - Thích Ca - Phật
Đài - Bãi Dâu đến Bãi Trước dài 10km, cách mặt biển 40 - 50m một bên là núi, phía dưới là biển,
hùng vĩ hơn đường vịng Núi Nhỏ, có nhiều thắng cảnh dọc đường như tượng Đức Mẹ, núi Ghềnh
Rái, Bến Đá Điện Bà...
Mạng lưới đường bộ hiện có: Đã nối liền Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu với
các Tỉnh bạn và cả nước bằng ba đường quốc lộ 51, 56, 55 qua ba
hướng Long Thành, Long Khánh (Đồng Nai) và Hàm Tân (Bình Thuận).
Đặc biệt đường Quốc lộ 51 vừa được nâng cấp từ hai làn xe lên bốn làn
xe đi lại rất thuận tiện, nhanh chóng. Từ Vũng Tàu đi Thành phố Hồ Chí
Minh chỉ mất khoảng 2 - 2,5 giờ xe ơtơ chạy. Ở trong Tỉnh đã có đường
ơtơ tráng nhựa đi đến tất cả các xã, hầu hết các tuyến đường liên huyện
và các đường trục trong đô thị đã được bê tơng nhựa hóa. Tổng chiều
dài hệ thống giao thông đường bộ trên địa bàn Tỉnh khoảng 1660 km,
trong đó quốc lộ 131,6 km, tỉnh lộ 146,4 km, đường huyện thị 1382 km.
Nếu phân loại theo kết cấu mặt đường có : 494 km đường nhựa (chiếm
29,8%), 663 km đường đá (chiếm 33,9%), 503,4 km đường đất (chiếm 30,3%), mật độ giao thông của Tỉnh
đạt khoảng 0,82 km đường/1 km.
 
Mạng lưới đường thủy: Có hơn 20 sơng rạch với chiều dài khoảng 200 km
trong đó có 17 sơng rạch với chiều dài 167 km có thể khai thác vận tải thủy,
có một số con sơng và một số vùng bờ biển của Tỉnh rất thích hợp cho việc
phát triển cảng sông, cảng biển như: Sông Thị Vải, sông Dinh, vùng biển Sao
Mai - Bến Đình, Phước Tỉnh, Lộc An, Bến Đầm Côn Đảo, Long Sơn. Nếu
phát huy hết tiềm năng, công suất thông qua các cảng trên địa bàn Tỉnh có
thể đạt đến 70 - 80 triệu tấn/năm. Hiện nay đã đầu tư và đưa vào khai thác

sử dụng gần 20 cơng trình cảng với chiều dài gần 4000 m trong đó có một số
cảng lớn như: Cảng liên doanh dầu khí Vietsovpetro dài 1387 m và cảng PTSC dài 370m, tàu 10.000 tấn cập
cảng được, cảng xăng dầu k2 dài 330 m và cảng Thương mại dài 250m tàu 5000 tấn cập bến được, các
cảng cá: Cát Lở dài 110 m, Phước Tỉnh dài 50 m, Bến đầm Cơn Đảo dài 336 m, đón các tàu cá có trọng tải
từ 1000 - 2000 tấn đến neo đậu. Đặc biệt trên sơng Thị Vải có cảng nước sâu Bà Rịa - Serece dài 300m, tàu
có trọng tải 60.000 tấn cập bến được và cảng cho các nhà máy điện Phú Mỹ dài 175 m có thể đón nhận
được tàu 10.000 tấn. Đường biển từ Tỉnh có thể đi đến khắp các nơi trong nước và quốc tế trong đó có hai
tuyến chở khách quan trọng là tuyến Vũng Tàu đi Thành phố Hồ Chí Minh bằng tàu Cánh Ngầm và tuyến
Vũng Tàu đi Côn Đảo. Về đường sông có các tuyến từ Vũng Tàu đi các Tỉnh Miền Tây Nam Bộ và Vũng Tàu
đi Long Sơn. Tóm lại giao thông đường thủy của Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu hết sức thuận lợi, có tiềm năng lớn
để phát triển.
 
Đường hàng khơng: Có hai sân bay dùng cho máy bay trực thăng lên xuống phục vụ cho việc thăm dị,
khai thác dầu khí, vận chuyển hành khách từ Vũng Tàu đi Cơn Đảo, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc Singapore.
Trong đó sân bay Vũng Tàu có đường băng dài 1.800m, sân bay Cỏ Ống Cơn Đảo có đường băng dài
1.200m, tuy nhiên các đường băng này đã xuống cấp, không đảm bảo cho các máy bay cánh quạt cất hạ
cánh được, cần phải được đầu tư cải tạo.

+ Bưu chính viễn thơng:

Thực hiện: Tổ 1, lớp 9A4
Trường: Thực Nghiệm Sư Phạm

16


Đến 2010, mật độ điện thoại 25 máy/100 dân. Ngành Bưu chính - Viễn thơng tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
đã phát triển khá nhanh trong 10 năm qua, nhất là 5 năm trở lại đây (1995-2000). Hàng loạt tổng đài
điện tử kỹ thuật số được đưa vào thay thế các tổng đài cơ khí lạc hậu...
Mạng lưới Bưu chính Viễn thông được nâng cao về chất lượng. Máy điện thoại được hịa mạng quốc

gia và quốc tế. Năm 1995, tồn tỉnh chỉ có 15.500 máy điện thoại, đạt mật độ điện thoại bình quân
2,2 máy/100 dân. Đến nay trên địa bàn Bà Rịa Vũng Tàu đã có 28.900 máy điện thoại đang hoạt
động, trong đó có hơn 10.000 máy điện thoại di động, mật độ bình quân đạt 10 máy/100 dân (riêng
thành phố Vũng Tàu 18 máy/100 dân, huyện Côn Đảo 20 máy/100 dân). Chỉ trong vòng 5 năm trở
lại đây, ngành Bưu chính Viễn thơng đã lắp đặt và đưa vào sử dụng 25 cơng trình nhà vỏ trạm tổng
đài, xây dựng được 18 cột ăng ten viba, lắp đặt 11.000 kênh thiết bị truyền dẫn. Đến nay, tỉnh Bà Rịa
Vũng Tàu đã có 25 trạm tổng đài với dung lượng hơn 76.000 số, 10 trạm BTS điện thoại di động, 8
trạm tổng đài dịch vụ , 52 bưu cục, đại lý bưu điện và kiốt với bán kính phục vụ khơng q 3km với
nhiều loại hình dịch vụ như chuyển tiền nhanh, dịch vụ tiết kiệm bưu điện, điện hoa, chuyển phát
nhanh, 107, 108, Internet, E-mail... Doanh thu hàng năm của ngành Bưu chính Viễn thơng tăng
nhanh: Năm 1991 doanh thu toàn ngành là 4,8 tỷ đồng, đến cuối năm 2000 tăng lên 240 tỷ đồng,
bình quân hàng năm doanh thu tăng 118,57%.
10 năm qua, Bưu điện Bà Rịa Vũng Tàu đã tiến hành nhiều đợt tổ chức sắp xếp lại và
thống nhất việc quản lý hệ thống Bưu chính Phát hành báo chí. Năm 1996, số lượng báo
Trung ương phát hành được 1.098.344 tờ; năm 1999: 1.813.828 tờ và năm 2000 là
1850.000 tờ. Báo địa phương năm 1996 phát hành 336.828 tờ; năm 1999: 1.066.697 tờ và
năm 2000: 1.150.000 tờ. Đặc biệt, đã đầu tư xây dựng 13 Bưu điện văn hóa xã ở vùng
sâu, vùng xa... Trong thời gian tới, ngành Bưu chính Viễn thơng tập trung đầu tư phấn đấu
đến năm 2010 số máy điện thoại tăng gấp 3,5 lần hiện nay với mật độ điện thoại 25
máy/100 dân và doanh thu đạt 545 tỷ đồng/năm.
+ Thương mại:
- Xuất nhập kh ẩu:
+Du l ịch: Bà Rịa - Vũng Tàu cũng là miền đất có truyền thống văn hoá lịch sử lâu đời
với những khu di tích mang đậm dấu ấn của những thời kỳ lịch sử, tồn tỉnh hiện có 29 khu di tích
được xếp hạng cấp quốc gia.
Với những lợi thế và tiềm năng to lớn nói trên, thời gian qua du lịch Bà Rịa - Vũng Tàu đã có
những bước phát triển mạnh mẽ, hàng loạt dự án đầu tư nước ngoài vào các lĩnh vực khách sạn,
khu vui chơi giải trí, các tuyến, điểm du lịch với tổng số vốn đầu tư lên đến hàng trăm triệu đôla
đang hoạt động hết sức nhộn nhịp. Bà Rịa - Vũng Tàu hiện có 65 khách sạn với trên 2300 phịng
trong đó có 1100 phịng được công nhận đạt tiêu chuẩn quốc tế.

Theo quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Bà Rịa - Vũng Tàu (1995 - 2010) với 5 trung tâm
kinh tế - du lịch, trong tương lai không xa, Bà Rịa - Vũng Tàu sẽ phát triển mạnh mẽ, tương
xứng với vị thế và tiềm năng của một trung tâm du lịch quan trọng của cả nước.
CÁC ĐỊA CHỈ DU L ỊCH NỔI TIẾNG:

Thực hiện: Tổ 1, lớp 9A4
Trường: Thực Nghiệm Sư Phạm

17


Hồ Tràm
Hồ Tràm hay còn gọi là Thuận Biên, thuộc xã
Phước Bửu, huyện Xuyên Mộc. 
Bãi này nối liền Nước Ngọt với Long Hải, là một
bãi cát rộng, dài khoảng 20 km, có rừng phi lao
rộng khoảng 2 Ha.
Du khách có thể nghỉ ngơi trong cảnh đẹp của
rừng phi lao, thưởng thức các món ăn hải sản của
vùng này.
 

Biển Long Hải
Bãi Long Hải cách Phước Lễ 16 km và chạy dài theo
chân dãy Châu Long, Châu Viên. Bãi này kéo dài vài
km với những bờ cát trắng tuyệt đẹp, Nước biển trong
xanh và ít sóng. Dọc bờ biển có những hàng dương
mát để du khách có thể  nghỉ ngơi ngồi trời.
Trên những dãy núi lân cận có nhiều ngơi chùa như
Vân Sơn, Mai Sơn, Ngọc Tuyền, Bồng Lai ... Du

khách có thể tới để lể Phật, ngắm cảnh thiên nhiên, hít
thở làn khơng khí nhẹ nhàng, trong trẻo trên núi.

Mũi Nghinh Phong

 

Thực hiện: Tổ 1, lớp 9A4
Trường: Thực Nghiệm Sư Phạm

18


Mũi Nghinh Phong nằm ở hướng
cực nam Thành Phố Vũng Tàu. Bãi
tắm này hẹp, Nước rất sạch, sóng
gió dồn dập, ba bề vách đá cheo
leo vô cùng hùng vĩ.
Mũi Nghinh Phong nhô ra biển
Đông trông như một chiếc đầu cá
sấu khổng lồ. Quanh mũi có nhiều
tảng đá lớn hình thù kỳ dị vơ cùng
lạ mắt, đây là nơi hẹn hị tuyệt vời
cho những người thích câu cá và
ưa mạo hiểm.

Bãi Trước
Bãi Trước hay còn gọi là Bãi Tầm dương.
Bãi Trước nằm giữa hai ngọn Núi Lớn và Núi
Nhỏ, đột khởi từ mặt biển, theo một đường vòng

cung khá đều. 
Dọc theo bãi biển có trồng nhiều dừa, dương liễu
và bàng. Những hàng cây này che mát bãi cát gần
biển, dưới tán cây có nhiều hàng quán xinh xắn.
Các khách sạn lớn đều tập trung trên bãi biển này.

Bãi Sau

 

Bãu Sau nằm ở Đông Nam Thành phố Vũng Tầu, dài
khoảng trên 8 km từ chân Núi Nhỏ đến Cửa Lấp, sạch,
đẹp và rộng rãi. Đi lên phía Bắc, phi lao được trồng san
sát che mát bãi tắm, phong cảnh quyến rũ, lên thơ. 
Bãi Sau tựa lưng vào những đồi cát và rừng cây, trước
mặt là biển Đông. Kề ngay Bãi Sau là núi Hải Đăng,
những vách đá hang Dơi và Hòn Bà.
 

Thực hiện: Tổ 1, lớp 9A4
Trường: Thực Nghiệm Sư Phạm

19


 
Phía xa ngồi biển, phía trái chân trời là
dãy núi Long Hải chạy dài đến núi Kỳ
Vân. Mặt biển phẳng lặng vào mùa gió
nam nhưng lại sóng to, gió lạnh vào mùa

gió bắc.
Bãi Sau tuy xa nhưng rất đơng du khách
vẫn thường xuyên đến tắm.
Sóng to, biển sạch đẹp, Bãi Sau là bãi
biển đông vui, nào nhiệt nhất trong các
bãi biển ở Vũng Tàu.

Bãi Dứa
Bãi Dứa cách bãi trước chừng
hơn một cây số.
Đây là một bài biển đẹp nằm dưới
chân Núi Nhỏ, ở đây có những
mỏm đá lởm chởm màu đen láy
và những bụi dứa dại mọc rải rác
trên bờ tạo cho cảnh biển thêm vẻ
hoang sơ, tự nhiên.

    

Bãi Dâu
Thực hiện: Tổ 1, lớp 9A4
Trường: Thực Nghiệm Sư Phạm

20



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×