Tải bản đầy đủ (.doc) (2 trang)

Phan biet cac am cuoi trong tieng viet (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (71.42 KB, 2 trang )

III.ÂM CUỐI

3.1 Hệ thống âm cuối trong tiếng Việt
Hệ thống âm cuối trong tiếng Việt được trình bày trong bảng II
Bảng II
Vị trí   mơi
đầu lưỡi
gốc lưỡi
Phương thức
ồn
-p
-t
-/k/ (- ch, - c )
vang & mũi
-m
-n
-/  / (- ng, - nh)
Vang&không
- /u/
- /i/
mũi (bán nguyên âm)
( o, u )
(i/y)
Các âm cuối trên cùng một cột thì đồng vị trí phát âm: cùng là âm môi, cùng là âm đầu lưỡi, cùng
là âm gốc lưỡi. Các âm cuối trên cùng một hàng thì đồng cách phát âm : cùng là âm ồn, cùng là âm
vang và âm mũi, cùng là âm vang và không mũi (bán nguyên âm)
3.2 Quy luật về sự chuyển đổi âm cuối trong các từ láy
Trong các từ láy các âm cuối cùng cột (cùng phương thức phát âm) đổi chỗ cho nhau. Nhiều từ
đồng nghĩa giữa các phương ngữ hoặc giữa từ Hán Việt và từ thuần Việt có các âm cuối cùng hàng
hoặc cùng cột.
Ví dụ:


m – p: nươm nướp, thùm thụp, sùm sụp, thiêm thiếp…
n – t: vun vút, vùn vụt, chùn chụt, chan chát…
ng, nh - c, ch: huỳnh huỵch, xình xịch, phành phạch, sịng sọc, sằng sặc, vằng vặc, phăng
phắc, ong óc, tưng tức, hềnh hệch, xoành xoạch, biêng biếc…
Nhiều từ đồng nghĩa có âm cuối cùng hàng đổi chỗ cho nhau:
niên/năm, hỗn/chậm, bích/biếc, bạch/bạc, hấp/hút, linh/thiêng, lương/lành, cách
mạng/cách mệnh…
Nhiều lỗi về âm cuối liên quan đến lẫn lộn về âm đầu lưỡi với âm gốc lưỡi : chuyển –t thành - c,ch; -n thành –ng và ngược lại.
Cách phân biệt các âm cuối (dẫn theo GS Phan Ngọc)
Phân biệt uc/ut, ung/un; ôc/ôt, ông/ôn; oc/ot, ong/on bằng trường độ (đọc dài hay
ngắn) nguyên âm đứng trước âm cuối:
Nguyên âm đứng trước -t, -n đọc dài hơn. Nguyên âm tương ứng đứng trước -c, -ng thì
đọc ngắn lại :
cái bục/ơng bụt, chúc /chút, vun đắp/vung vãi, chùn chụt/chung chạ…
quần cộc/cây cột, lên dốc/dốt nát, độc hại/đột kích; trốn chạy/trống khơng, bồn
hoa/bồng em, đần độn/cảm động…
gót/góc, cót/cóc, bót/bóc, bọc áo/bọt biển, hót/hóc; con/cong, trịn/trịng, bịn
rút/bịng bong, bon chen/sạch bong…
Phân biệt êc/êt/êch, ênh/ên ; ăt/ăc, ăng/ăn
Biện pháp nghĩa:
Những chữ có vần ếch đều chỉ một cái gì lệch lạc, khơng bằng phẳng tạo ra
một ấn tượng khó chịu: mũi hếch, mắt xếch, mũ lệch, làm chệch, huếch hoác,
méo xệch, kệch cỡm, nhếch mép, ghếch chân, làm mếch lịng, rỗng tuếch, thơ
kệch, ngốc nghếch, … Những chữ còn lại viết với ết: lết, hết, thết đãi, mệt,
vệt, vết…
Vần ênh cũng có nghĩa khơng bằng phẳng và vênh lên, tạo ra sự chênh lệch,
không chắc chắn: răng khểnh, trương phềnh, ễnh bụng, kềnh càng, ghềnh đá
cheo leo, vênh váo, lênh đênh, dềng dàng…
Biện pháp láy âm: ênh láy âm với êch, không láy âm với ết:hềnh hệch, chênh lệch



êch láy âm với ênh, không láy âm với ên.
ênh láy âm với ang: mênh mang, khệnh khạng.
êch láy âm với ac: lệch lạc, nguệch ngoạc, nghễnh ngãng .
Biện pháp từ Hán Việt : ênh đi được với từ Hán Việt . Khơng có từ Hán Việt nào
đi với ên
Ngồi những trường hợp trên, viết với ên: lên, nên, bên,…
Phân biệt ich/it, inh/in
Biện pháp ngữ âm:
hích/hít, đóng kịch/đen kịt, tịch mịch/tối mịt, cái xích/bọ xít, có ích/có ít, lít
nước/tờ lịch, chích chốc/chi chít, kích thích/thịt cá, khích bác/khít khao…
tinh hoa/tin tức, tính tốn/tín nhiệm, kính trọng/kín đáo, vinh dự / vin cớ,
đính chính/chín mọng, một mình/quả mìn…
Biện pháp nghĩa: Những từ vần it đều chỉ những gì thu hẹp, che đậy : ít, đen kịt, tối
mịt, bưng bít, bịt lại, hít, thít lại, khít khao, mù mịt, xa tít, nai nịt, rịt vết thương, …
Ngoại lệ: trừ 6 danh từ ( quả mít, quả quít, miếng thịt, con vịt, bọ xít, mơng đít) và
những từ phiên âm.
Biện pháp láy âm: Các khuôn láy: iu – it, ut – it, a – it (qua quít, xoa xuýt, vạ vịt), i
– it
ung – inh, âp - inh
Biện pháp từ Hán Việt:
- Không có chữ Hán Việt nào viết với it, mà viết với ich: khuyến khích, vơ
địch, tĩnh mịch,thảm kịch…
Các chữ Hán Việt có vần inh mà khơng có vần in ( ngoại lệ: các chữ có tín,
nghĩa là tin, và năm thìn)
Phân biệt ưc/ưt, ưng/ưn
Biện pháp từ Hán Việt: Có từ Hán Việt vần ưc, nhưng khơng có vần ưt .
Biện pháp ngữ nghĩa : Các từ vần ưt chỉ sự đứt rời hoặc hành động tạo ra sự đứt
rời (trừ hai từ mứt, cứt)
Tương tự, cũng có những biện pháp để :

Phân biệt ac/at, ang/an
Biện pháp láy âm
Phân biệt ăc/ăt, ăng/ăn
Phân biệt âc/ât, âng/ân; iêc/iêt, iêng/iên ; uôc/uôt, uông/uôn; ươc/ươt, ương/ươn
Biện pháp từ Hán Việt
Biện pháp láy âm
Giai thoại văn học : hai lần sai (chính tả ) thành hay !
Khoảng đầu những năm 60 “nhà thơ Xuân Quỳnh, lúc đó đang học khố I trường Bồi dưỡng những
cây bút trẻ của Hội nhà văn ở Quảng Bá, có gửi đến nhà xuất bản Văn học một bản thảo thơ có tên
Trời biếc, nhưng chị đã viết chữ Trời thành Chời, hai biên tập viên lúc ấy của nhà xuất bản Văn
học là Yến Lan và Khương Hữu Dụng, đều là người miền Nam, đã đọc chời thành chồi. Thế là tập
thơ trở thành CHỒI BIẾC, đã in chung với TƠ TẰM của Cẩm Lai" (theo báo Văn nghệ trẻ, số 27,
04.7.99).



×