Tải bản đầy đủ (.ppt) (132 trang)

Bc thay sach 12 cua thay nguyen xuan truong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (843.83 KB, 132 trang )

Hoá học kim loại
Nguyễn Xuân Trường


Sách giáo khoa hoá 12 mới
Có thể nói, các chương về kim
loại là trọng tâm của SGK lớp 12
và cũng là trọng tâm của phần
hoá học kim loại ở trường THPT.
Ngoài các nguyên tố kim loại như
trong SGK cũ, SGK mới còn đề
cập đến các kim loại thông dụng
và có nhiều ý nghĩa thực tiễn
nhưcrom, đồng , kẽm, niken,
thiếc, chì, bạc, vàng.


Sgk hoá 12 mới
So sánh giữa SGK cũ và SGK mới :
*SGK cũ nặng về mô tả sự kiện,
nhẹ về t×m hiĨu tÝnh quy lt.
*SGK míi chó ý t×m hiĨu quy
luật biến thiên tính chất của đơn
chất và hợp chất trên cơ sở cấu tạo
chất (cấu hình electron nguyên tử,
cấu tạo phân tử) và số oxi hóa của
nguyên tố.


Sgk mới
*SGK cũ nặng tính hàn lâm


nghĩa là nặng về lÝ thut, nhĐ
vỊ tÝnh thùc hµnh øng dơng, Ýt
vËn dơng kiÕn thøc vµo thùc tiƠn.
*SGK míi coi träng viƯc vËn dụng kiến
thức, bồi dưỡng năng lực tự học và phư
ơng pháp tưduy, rèn luyện trí thông
minh, bồi dưỡng năng lực phát hiện vấn
đề và giải quyết vấn đề, năng lực
sáng t¹o.


*SGK cũ dùng thí nghiệm hóa học,
tranh ảnh, hình vẽ, biểu bảng,
sơ đồchủ yếu để minh họa
kiến thức, SGK mới dùng các thứ
đó làm nguồn cung cấp kiến
thức cho HS.
*SGK mới chú trọng rèn luyện
các thao tác tưduy nhưphân tích,
tổng hợp, so sánh đối chiếu, quy
nạp, suy diễn


*SGK mới được biên soạn sao cho HS có
thể dùng sách để tự học còn giáo viên
dùng sách để thiết kế các hoạt động
dạy học, đặt HS vào vị trí chủ thể
của hoạt động nhận thức, giáo viên hư
ớng dẫn, động viên, khích lệ để HS
tự xây dựng kiến thức mới cho mình,

kết quả là họ không chỉ nắm vững
kiến thức mà còn nắm được cả phương
pháp để đi đến kiÕn thøc.


*Cuối mỗi chương có bài luyện tập
giúp HS củng cố và vận dụng kiến
thức cơ bản của chương. Sau mỗi chư
ơng có bài thực hành để vận dụng
lí thuyết đà học và rèn kĩ năng
thực hành. Có 5 bài thực hành
(SGK cũ chỉ có 4 bài thực hành ).
*Có các bài đọc thêm, bổ sung tưliệu cho
bài học và góp phần giảm tải nội dung bài

học.


Sgk mới
*Kênh hình được chú trọng hơn,
cả về số lượng và chất lượng. SGK
mới in màu (nhiều màu) rất
đẹp, màu sắc của các chất đư
ợc thể hiện đúng với màu sắc
tự nhiên của chúng sẽ làm tăng
hứng thú học tập của HS đối
với bộ môn Hóa học.


Sgk ho¸ 12 míi

SGK Hãa häc líp 12 míi cã nhiỊu ­u
®iĨm so víi SGK Hãa häc líp 12 cị,
thĨ hiện ở các điểm sau:

Về phương pháp: SGK mới
tạo điều kiện để giáo viên
chuyển đổi từ mô hình dạy
học truyền thống, truyền thụ
một chiều sang mô hình dạy
học hợp tác 2 chiÒu.


ppdh
Hai mô hình dạy học
1- Mô hình dạy học truyền thụ một
chiều:
Dạy ghi nhớ
2- Mô hình dạy học hợp tác hai chiều:
Dạy tự học
1- Thầy truyền đạt kiến thức, trò thụ
động tiếp thu
2- Trò tự mình tìm ra kiÕn thøc d­íi
sù h­íng dÉn cđa thÇy.


ppdh

1- Thầy truyền thụ một
chiều, độc thoại hay
phát vấn

2- Đối thoại: trò trò;
trò thầy, hợp tác với
bạn và thÇy, do thÇy
tỉ chøc.


ppdh

1- Thầy giảng, trò ghi
nhớ, học thuộc lòng
2- Học cách học, cách
ứng xử, cách giải
quyết vấn đề, cách
sống.


ppdh

1- Thầy độc quyền
đánh giá
2- Tự đánh giá, tự điều
chỉnh, cung cấp liên
hệ ngược cho thầy đánh
giá, có tác dụng
khuyến khÝch tù häc.


ppdh

1-Thầy là thầy dạy: dạy

chữ, dạy người
2- Thầy là thầy học,
chuyên gia về việc học,
dạy cách học cho trò tự
học chữ, tự học suốt
đời, tự học nên người.


ppdh

Đổi mới PPDH theo hư
ớng "dạy cách học" là
thực hiện việc
chuyển dịch mô hình
dạy học từ "truyền thụ
một chiều" sang "hợp
tác hai chiều.


PPDH PHAN KIM LOAI
Phần hoá học Vô cơ lớp 12 chủ yếu nghiên cứu
về kim loại (chỉ có thêm chương Phân biệt
một số chất vô cơ và chương Hoá học và
vấn đề phát triển kinh tế, xà hội, môi trư
ờng)
Phương pháp dạy học chủ yếu là xuất phát
từ
những hiểu biết thực tế của HS để dẫn
dắt họ
khám phá những hiĨu biÕt míi vỊ kim lo¹i.









Nội dung giáo trình hoá học kim loại lớp 12 có
thể chia thành 2 phần:
- Phần thứ nhất nhằm tìm hiểu vị trí của
các kim loại trong bảng tuần hoàn, tính chất
vật lí và hoá học chung của kim loại, hợp kim,
sự ăn mòn kim loại và điều chế kim loại.
- Phần thứ hai đi sâu tìm hiểu một số kim
loại cụ thể quan trọng đối với nền kinh tế
quốc dân. Nhưvậy nội dung của phần thứ nhất
rất quan trọng, nó là lí thuyết chủ đạo của sự
tìm hiểu các kim loại cụ thể ở phần thứ hai.


aa




Việc dạy học phần kim loại ở lớp 12 được tiến hành
sau khi đà học các lí thuyết chủ đạo ở lớp 10 (cấu
tạo nguyên tử; bảng tuần hoàn và định luật tuần
hoàn; liên kết hoá học; phản ứng hoá học) vì vậy

cần vận dụng triệt để các lí thuyết này. Cụ thể là
cần sử dụng rộng rÃi phương pháp suy diễn (diễn
dịch): từ vị trí của các nguyên tố kim loại trong
bảng tuần hoàn suy ra cấu tạo nguyên tử. Từ cấu tạo
nguyên tử của nguyên tố suy ra tính chất hoá học
đặc trưng của nguyên tố. Dự đoán khả năng phản
ứng của nguyên tố kim loại đó với các phi kim, với nư
ớc, với dung dịch các axit, với dung dịch muối...
Vai trò của thí nghiệm lúc này chủ yếu đóng vai
trò kiểm chứng, xác minh cho những dự đoán tính
chất dựa trên cấu tạo của nguyên tử kim loại và của
mạng tinh thể kim loại.










Chương 5: Đại cương về kim loại
Vị trí của kim loại trong bảng tuần hoàn và
cấu tạo của kim loại.
a) Dạy cách nhớ vị trí của kim loại trong bảng tuần
hoàn:
Trong số trên 110 nguyên tố đà biết có tới gần 90
nguyên tố là kim loại, chỉ có 22 nguyên tố phi kim.
Các nguyên tố phi kim vừa ít vừa nắm gọn ở phía

phải và góc trên của bảng tuần hoàn nên rất dễ nhớ.
Phần còn lại của bảng là vị trí của các nguyên tố kim
loại.
Cần lưu ý học sinh phân biệt cấu tạo của nguyên tử
kim loại và cÊu t¹o cđa tinh thĨ kim loai.


Tính chất của kim loại và dÃy điện hoá của kim
loại
- Cần hướng dẫn học sinh biết vận dụng kiến thức về cấu
tạo của nguyên tử kim loại và của mạng tinh thể kim loại
để giải thích các tính chất vật lí chung của kim loại.
- Khi nêu các tính chất vật lí chung của kim loại cũng
cần lưu ý đến những tính chất vật lí riêng của chúng
nhưkhối lượng riêng, độ cứng, nhiệt độ nóng chảy...
- Khối lượng riêng, độ cứng, nhiệt độ nóng chảy của kim
loại phụ thuộc vào độ bền của liên kết kim loại. Độ bền
của liên kết kim loại đặc biệt lớn đối với các kim loại
nặng.
- Tính chất hoá học đặc trưng của kim loại là tính khử.
Tính khử của kim loại rất khác nhau thể hiện ở năng lư
ợng ion hoá khác nhau của nguyên tử các kim loại.



×