Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

4 bai giang chuong trinh bkln ttyt binh thanh 2017 (21 9 2018)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.5 KB, 19 trang )

TT. Y tế Quận Bình Thạnh

Năm 2018

CHƯƠNG TRÌNH PHỊNG, CHỐNG BỆNH KHƠNG LÂY NHIỄM
TRUNG TÂM Y TẾ QUẬN BÌNH THẠNH
BS. CK II Nguyễn Hoàng Thiện Tâm
Giám đốc Trung tâm Y tế Quận Bình Thạnh
Trung tâm Y tế dự phịng TP.HCM

‒ Đối tượng giảng dạy: sinh viên Y5
‒ Thời gian giảng dạy: 02 tiết
‒ Phương pháp giảng dạy: thuyết trình
MỤC TIÊU:
Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng:
1. Liệt kê được các căn cứ pháp lý chiến lược quốc gia phịng, chống bệnh khơng lây
nhiễm.
2. Mơ tả được tình hình bệnh khơng lây nhiễm và các yếu tố nguy cơ gây bệnh tại Việt
Nam.
3. Mô tả được chiến lược quốc gia bệnh không lây nhiễm trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh.
4. Mơ tả được chiến lược quốc gia bệnh khơng lây nhiễm trên địa bàn quận Bình
Thạnh.

I. KHÁI QT VỀ CT BỆNH KHƠNG LÂY NHIỄM
Bệnh khơng lây nhiễm (KLN), thường là các bệnh mạn tính, bao gồm những
bệnh khơng có khả năng lây truyền, có thời gian bị bệnh dài và nhìn chung tiến triển
chậm. Bệnh tạo ra gánh nặng bệnh tật nặng nề do tỷ lệ tàn phế và chết yểu cao. Nguy cơ
mắc bệnh chủ yếu do lối sống có hại cho sức khỏe và các yếu tố môi trường không
thuận lợi. Tuy nhiên, nhiều nguy cơ bệnh KLN có thể dự phịng được. Có bốn loại bệnh
khơng lây nhiễm chính được quan tâm hiện nay là các bệnh tim mạch (như nhồi máu cơ


tim và đột quỵ...), các thể ung thư, bệnh hô hấp mạn tính (như bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính và hen phế quản) và đái tháo đường.
- Năm 2010: Công tác PC các bệnh không lây nhiễm (bệnh ung thư, bệnh THA,
bệnh ĐTĐ, BVSKTTCĐ, COPD) là một trong các danh mục các chương trình mục tiêu
quốc gia năm 2011 (Theo QĐ số 2331/QĐ-TTg ngày 20/12/2010 ).
- Năm 2012: Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt chương trình MTQGYT giai
đoạn 2012 – 2015. Trong đó, các bệnh khơng lây nhiễm (bệnh ung thư, bệnh THA,
bệnh ĐTĐ, BVSKTTCĐ và TE, COPD và HPQ) nằm trong 01 dự án của các dự án
thành phần trong Chương trình mục tiêu quốc gia Y tế (Theo QĐ số 1208/QĐ-TTg
ngày 04/9/2012 ).
- Năm 2017: Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chương trình mục tiêu Y tế Dân số giai đoạn 2016 – 2020. Trong đó, Phịng, chống một số bệnh truyền nhiễm nguy
1


TT. Y tế Quận Bình Thạnh

Năm 2018

hiểm và các bệnh không lây nhiễm phổ biến là một trong 8 dự án thành phần của CT
MTYT - Dân số.
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ:
1. Nghị quyết số 46-NQ-TƯ ngày 23/02/2005 của Bộ Chính trị về BV, CS,
SKND.
2. Quyết định số 122/QĐ-TTg ngày 10/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chiến lược quốc gia BV, CS và nâng cao SKND giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn
đến năm 2030.
3. Quyết định số 1208/QĐ-TTg ngày 04/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia y tế giai đoạn 2012 - 2015.
4. Quyết định số 1125/QĐ-TTg ngày 31/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia y tế - Dân số giai đoạn 2016 - 2020.

5. Quyết định số 346/QĐ-BYT ngày 30 tháng 1 năm 2015 của Bộ Y tế về việc
ban hành kế hoạch phòng chống bệnh không lây nhiễm giai đoạn 2015-2020.
6. Quyết định số 376/QĐ-TTg ngày 20 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia, phịng chống bệnh ung thư, tim mạch, đái
tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm
khác, giai đoạn 2015-2025.
7. Kế hoạch số 3336/KH-SYT ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Sở Y tế về phịng
chống bệnh khơng lây nhiễm tại Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2017-2020.
8. Kế hoạch số 135/KH-UBND ngày 29 tháng 6 năm 2018 của Ủy ban nhân dân
quận Bình Thạnh về chiến lược quốc gia phịng, chống bệnh không lây nhiễm giai đoạn
2018-2025 trên địa bàn quận.
9. Kế hoạch số 92/KH-TTYT ngày 30 tháng 7 năm 2018 của Trung tâm Y tế
quận Bình Thạnh xây dựng kế hoạch hoạt động chương trình phịng, chống bệnh khơng
lây nhiễm giai đoạn 2018- 2025.
10. Thông tư liên tịch số 147/2007/TTLT-BTC-BYT ngày 12/12/2007 của Bộ
Tài chính và Bộ Y tế về hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia phịng, chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và
HIV/AIDS giai đoạn 2006-2010.
11. Thông tư liên tịch số 113/2013/TTLT-BTC-BYT ngày 15/8/2013 của Bộ Tài
chính và Bộ Y tế về quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia Y tế giai đoạn 2012-2015.

2


TT. Y tế Quận Bình Thạnh

Năm 2018

III. TÌNH HÌNH BỆNH KHÔNG LÂY NHIỄM VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY

CƠ GÂY BỆNH TẠI VIỆT NAM [1]:
1. Gánh nặng bệnh tật và tử vong do bệnh không lây nhiễm
Việt Nam đang phải giải quyết gánh nặng bệnh tật kép gồm bệnh truyền nhiễm
và bệnh khơng lây nhiễm (KLN) trong đó các bệnh KLN đang gia tăng ngày càng trầm
trọng, đặc biệt là các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính và hen phế quản. Gánh nặng của các bệnh KLN chiếm tới trên 2/3 tổng gánh nặng
bệnh tật và tử vong toàn quốc. Tổ chức Y tế thế giới (WHO) ước tính trong năm 2012
cả nước có 520.000 trường hợp tử vong do tất cả các nguyên nhân, trong đó tử vong do
các bệnh KLN chiếm tới 73% (379.600 ca). Trong số này các bệnh tim mạch chiếm
33%, ung thư chiếm 18%, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) chiếm 7% và đái
tháo đường (ĐTĐ) chiếm 3%. Ước tính năm 2012, gánh nặng (DALY) của bệnh KLN
chiếm 66,2% tổng gánh nặng bệnh tật do tất cả các nguyên nhân tại Việt Nam.
Theo kết quả điều tra quốc gia yếu tố nguy cơ BKLN năm 2015: Tình trạng thừa
cân béo phì, tăng huyết áp, tăng đường máu, rối loạn lipid máu có xu hướng gia tăng.
Tỷ lệ phát hiện, quản lý tăng huyết áp và đái tháo đường, dự phòng nguy cơ TM và
sàng lọc ung thư cổ tử cung còn rất thấp, dưới 50%.
a) Bệnh tim mạch: Trong năm 2012, gánh nặng bệnh tật do các bệnh tim mạch
chiếm tỷ lệ lớn nhất (13,4%) trong tổng gánh nặng bệnh tật ở Việt Nam. Đột quỵ, nhồi
máu cơ tim và bệnh tim do tăng huyết áp là 3 trong số 20 nguyên nhân gây tử vong
hàng đầu.
b) Bệnh ung thư: Theo số liệu năm 2012 của WHO, gánh nặng tử vong do ung
thư chiếm hàng thứ hai sau các bệnh tim mạch, ở nam và nữ tương ứng là 13,5% và
11%. Số liệu qua mạng lưới ghi nhận ung thư ước tính mỗi năm có 100.000 - 150.000
ca mới mắc và khoảng 75.000 ca tử vong do ung thư. Các loại ung thư phổ biến nhất ở
nam giới là phổi, dạ dày, gan, đại trực tràng, thực quản, vòm, hạch, máu, tiền liệt tuyến
và khoang miệng. Ở nữ giới các loại ung thư phổ biến nhất gồm: vú, đại trực tràng, phế
quản phổi, cổ tử cung, dạ dày, giáp trạng, gan, buồng trứng, hạch và máu.
c) Bệnh đái tháo đường: Việt Nam là một trong những nước có tỷ lệ ĐTĐ tăng
rất nhanh. Theo kết quả Điều tra năm 2012, tỷ lệ ĐTĐ lứa tuổi 30 - 69 là 5,4%. Như
vậy sau 10 năm, từ 2002 đến 2012, tỷ lệ bệnh ĐTĐ tăng trên 2 lần, từ 2,7% lên 5,4%.

Điều tra cũng chỉ ra thực trạng đáng quan tâm là tỷ lệ người mắc ĐTĐ trong cộng đồng
không được phát hiện vẫn rất cao (63,6%).
d) Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính: Theo kết quả nghiên cứu dịch tễ học ở Việt
Nam năm 2007, tỷ lệ mắc BPTNMT trong cộng đồng từ 40 tuổi trở lên là 4,2%; trong
đó nam 7,1% và nữ 1,9%. Tử vong do BPTNMT cũng rất lớn, chiếm 5% tổng số tử
vong do mọi nguyên nhân và nằm trong số 20 nguyên nhân tử vong hàng đầu năm
2012.
3


TT. Y tế Quận Bình Thạnh

Năm 2018

2. Thực trạng các yếu tố nguy cơ gây bệnh
a) Hút thuốc lá: Việt Nam là một trong 15 nước có số người sử dụng thuốc lá
cao nhất thế giới (khoảng 16 triệu người). Theo kết quả điều tra năm 2010, tỷ lệ hút
thuốc lá ở nam giới từ 15 tuổi trở lên chỉ giảm 2% so với năm 2006, vẫn còn ở mức
47,4%. Trong số những người khơng hút thuốc, có 55,9% số người đang đi làm có tiếp
xúc với khói thuốc tại nơi làm việc; tỷ lệ tiếp xúc thường xuyên với khói thuốc tại gia
đình là 67,6%. Mỗi năm, sử dụng thuốc lá giết chết hơn 40.000 người Việt Nam, tức là
hơn 100 người trong 1 ngày. Con số này sẽ tăng lên thành 70.000 người vào năm 2030.
b) Lạm dụng rượu bia: Mặc dù mức tiêu thụ chỉ tương đương với mức trung
bình của thế giới nhưng Việt Nam trong 2 thập kỷ gần đây là một trong các quốc gia có
mức tiêu thụ đồ uống có cồn tăng nhanh qua các năm. Trong số nam giới trên 15 tuổi có
sử dụng rượu, bia thì một người tiêu thụ trung bình tới 27,4 lít cồn ngun chất (năm
2010)1. Đáng chú ý, tỷ lệ nam giới sử dụng rượu bia ở mức có hại đang rất cao. Theo
điều tra năm 2009 - 2010 trong nhóm tuổi 25-64, tỷ lệ nam giới có uống ít nhất 5 đơn vị
rượu/bia trong 1 ngày bất kỳ trong tuần chiếm 25,2%. Theo kết quả điều tra quốc gia
yếu tố nguy cơ BKLN năm 2015; 77,3% nam giới và 11,1% nữ giới có uống rượu bia.

Tỷ lệ uống rượu bia năm 2015 tăng hơn năm 2010.
c) Dinh dưỡng không hợp lý: Theo kết quả điều tra STEPS năm 2010, có tới
80,4% số người trưởng thành ăn ít rau và trái cây, trong đó tỷ lệ ăn ít rau ở nữ giới và
nam giới tương đương nhau15. Mức tiêu thụ dầu, mỡ trung bình tăng 3 lần từ
11,6g/người/ngày năm 1985 lên 37,7g/người/ngày năm 2010. Với xu hướng tăng nhanh
mức tiêu thụ các nhóm thực phẩm và chất dinh dưỡng trong giai đoạn 30 năm qua thì có
thể thấy nếu không can thiệp kịp thời, khẩu phần của người dân sẽ nhanh chóng trở nên
mất cân đối với sự dư thừa các chất béo bão hòa nguồn gốc động vật, thiếu các chất
dinh dưỡng có lợi và yếu tố bảo vệ nguồn gốc thực vật. Một số điều tra nhỏ lẻ cho thấy
mức tiêu thụ muối/người/ngày cao gấp 2-3 lần so với khuyến cáo, khoảng từ
10-15g/ngày. Theo kết quả điều tra quốc gia yếu tố nguy cơ BKLN năm 2015; Trung
bình một người ăn 9,4 gam muối/ngày, cao gấp đôi so với khuyến cáo của WHO (≤5
gam muối/người/ngày).
d) Ít hoạt động thể lực: Kết quả Điều tra STEPS năm 2009 - 2010, tỷ lệ người
trưởng thành ít vận động thể lực là 28,7% (nam giới 26,4; nữ giới 30,8%); trong đó tỷ lệ
ít hoạt động thể lực ở thành thị cao hơn ở nông thôn và tương ứng là 36,9 và 25,1% 21.
Theo kết quả điều tra quốc gia yếu tố nguy cơ BKLN năm 2015; 28% người dân thiếu
hoạt động thể lực (ít hơn 150 phút hoạt động cường độ trung bình trên tuần hoặc tương
đương).
đ) Tăng huyết áp: Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc THA đang gia tăng một cách nhanh
chóng. Theo thống kê, năm 1960, tỷ lệ THA ở người trưởng thành phía Bắc Việt Nam
chỉ là 1% và hơn 30 năm sau (1992) theo điều tra trên toàn quốc của Trần Đỗ Trinh và
cộng sự thì tỷ lệ này đã 11,2%, tăng lên hơn 11 lần. Theo kết quả điều tra năm 2008, tỷ
4


TT. Y tế Quận Bình Thạnh

Năm 2018


lệ tăng huyết áp ở người độ tuổi 25-64 là 25,1%. %. Theo kết quả điều tra quốc gia yếu
tố nguy cơ BKLN năm 2015; tỷ lệ người mắc bệnh Tăng huyết áp năm 2015 (20,3%)
cao hơn năm 2010 (15,3%).
e) Thừa cân, béo phì: Tổng điều tra dinh dưỡng do Viện Dinh dưỡng tiến hành
cho thấy trong thời gian 5 năm, tỷ lệ thừa cân-béo phì (BMI ≥ 25 kg/m 2) và béo phì
(BMI ≥ 30 kg/m2) tăng gấp 2 lần tương ứng từ 3,5% và 0,2% (2000) lên 6,6% và 0,4%
(2005). Đến năm 2010, điều tra STEPS cho thấy tỷ lệ thừa cân béo phì ở người 25-64
tuổi là 26,9%, trong đó ở thành thị và nông thôn tương ứng là 35,7% và 23%. Theo kết
quả điều tra quốc gia yếu tố nguy cơ BKLN năm 2015; Tỷ lệ thừa cân béo phì năm
2015 tăng hơn năm 2010.
g) Tăng đường máu: Theo kết quả của Điều tra lập bản đồ dịch tễ học đái tháo
đường toàn quốc năm 2012 do Bệnh viện Nội tiết Trung ương thực hiện, tỷ lệ rối loạn
dung nạp đường huyết tăng cao so với điều tra Quốc Gia năm 2002, chiếm 12,8% số
người 30-69 tuổi. Theo kết quả điều tra quốc gia yếu tố nguy cơ BKLN năm 2015; Tỷ
lệ người có rối loạn đường huyết lúc đói là 3,6%
3. Xây dựng và thực thi các chính sách phòng chống yếu tố nguy cơ
a) Phòng chống tác hại thuốc lá: Việt Nam đã phê chuẩn Công ước khung về
kiểm soát thuốc lá của WHO vào năm 2004. Luật PCTHTL được Quốc hội thông qua
ngày 18/6/2012 và bắt đầu có hiệu lực từ 01/5/2013. Chương trình PCTHTL đã được
triển khai rộng khắp thông qua các hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe, xây dựng
mơi trường khơng khói thuốc... Việt Nam đã thực hiện in cảnh báo hình ảnh trên vỏ bao
bì thuốc từ 01/8/2013. Thực hiện cấm quảng cáo thuốc lá trên các phương tiện thông tin
đại chúng, cấm tài trợ thuốc lá tại các sự kiện văn hóa, thể thao.
b) Phịng chống tác hại rượu bia: Việt Nam đã có một số Luật có các quy định
liên quan đến việc sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ và sử dụng rượu, bia (Luật Thanh niên,
Luật phòng chống bạo lực gia đình,..). Gần đây nhất ngày 12/02/2014, Thủ tướng Chính
phủ đã ký Quyết định số 244/QĐ-TTg về Chính sách quốc gia phòng chống tác hại của
lạm dụng đồ uống có cồn đến năm 2020.
c) Tăng cường dinh dưỡng hợp lý: Việt Nam đã xây dựng chiến lược quốc gia về
dinh dưỡng cho từng giai đoạn: Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2001 2010 theo Quyết định số 21/2001/QĐ-TTG ngày 22 tháng 2 năm 2001. Quyết định 226/

QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011 - 2020 và tầm
nhìn 2030.
Bộ Y tế đã ban hành các hướng dẫn, khuyến nghị về dinh dưỡng hợp lý: Quyết
định 05/2007/QĐ-BYT năm 2007 về “Mười lời khuyên dinh dưỡng hợp lý giai đoạn
2006 - 2010”; Quyết định 189/QĐ-BYT năm 2013 về “Mười lời khuyên dinh dưỡng
hợp lý đến năm 2020”.

5


TT. Y tế Quận Bình Thạnh

Năm 2018

d) Tăng cường hoạt động thể lực: Hiện tại, có một chính sách về tăng cường hoạt
động thể lực nhưng hầu hết do các Bộ, ngành khác ban hành như: Quy hoạch phát triển
ngành TDTT giai đoạn 2001 - 2010; các chương trình phát triển TDTT quần chúng và
phát triển TDTT xã phường; Chiến lược phát triển ngành TDTT giai đoạn 2011 - 2020;
Quy hoạch phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020; Chiến lược giáo dục
giai đoạn 2001 - 2010 và 2011 - 2020; Thông tư 15/2013/TT-BLĐTBXH về tổ chức
hoạt động TDTT cho học sinh, sinh viên ở các cơ sở dạy nghề; Quyết định số 641/QĐTTg phê duyệt Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn
2011-2030.
4. Triển khai các dự án phòng chống các bệnh tăng huyết áp, đái tháo
đường, ung thư và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
a) Hoạt động truyền thơng
- Các giải pháp truyền thơng dự phịng ung thư bao gồm phòng chống tác hại
thuốc lá, tuyên truyền chế độ dinh dưỡng, nâng cao nhận thức của cộng đồng về ung
thư, giáo dục sức khỏe sinh sản, phòng chống ung thư do yếu tố nghề nghiệp và mơi
trường, phịng chống nhiễm trùng liên quan tới ung thư và cung cấp cho cộng đồng
những kiến thức cần thiết về bệnh ung thư, các dấu hiệu sớm của ung thư. Hoạt động

giáo dục sức khỏe chủ yếu thông qua qua tờ rơi, truyền hình, phát thanh và tạp chí.
- Dự án THA đã tiến hành hoàn thiện và cập nhật nội dung các chương trình
truyền thơng giáo dục phổ biến kiến thức trên các phương tiện thông tin đại chúng của
trung ương. Thiết kế hồn chỉnh bộ tài liệu truyền thơng, Hoàn thiện và cung cấp các
TV Spot về THA cho các tỉnh/thành phố thống nhất phát trên đài truyền hình địa
phương. Hàng năm tổ chức hưởng ứng sự kiện “ngày Tim mạch thế giới” và “ngày
THA thế giới". Thành lập các Câu lạc bộ THA. Tổ chức tư vấn và trao đổi trực tiếp giữa
bệnh nhân và các chuyên gia tim mạch về dự phòng và điều trị đúng bệnh THA.
- Hoạt động truyền thơng giáo dục sức khỏe phịng chống đái tháo đường cho
cộng đồng được thực hiện trên cả 63 tỉnh thành với nhiều hình thức: tranh lật, áp phích,
tờ rơi, băng hình, nói chuyện chun đề phịng chống ĐTĐ và chế độ dinh dưỡng hợp
lý, tạp chí, tư vấn về dự phòng ĐTĐ tại tuyến cơ sở.... Lấy ngày ĐTĐ thế giới là ngày
vận động các tầng lớp xã hội và cộng đồng chung tay phòng chống ĐTĐ.
- Đối với phòng chống BPTNMT, các hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe
cho cộng đồng đa số qua các phương tiện truyền thơng đại chúng như truyền hình, phát
thanh, tờ rơi, poster, pano, băng rơn, báo chí. Ngồi ra, cơng tác truyền thơng cịn thơng
qua các hoạt động sự kiện như: tổ chức hoạt động nhân ngày Hen tồn cầu và BPTNMT
tồn cầu; tổ chức chương trình sự kiện truyền hình trực tiếp nhân ngày thế giới khơng
hút thuốc là và tuần lễ quốc gia không hút thuốc lá...

6


TT. Y tế Quận Bình Thạnh

Năm 2018

b) Khám sàng lọc, phát hiện sớm và quản lý điều trị
- Trong giai đoạn 2011 - 2013 Dự án phòng chống ung thư đã tiến hành khám
sàng lọc phát hiện sớm ung thư vú, cổ tử cung cho trên 142.000 phụ nữ thuộc nhóm

nguy cơ cao, khám sàng lọc và phát hiện sớm ung thư khoang miệng và đại trực tràng
cho trên 31.000 đối tại một số tỉnh. Các trường hợp qua sàng lọc có những tổn thương
nghi ngờ đã được chuyển đến cơ sở y tế chuyên khoa để chẩn đoán xác định và điều trị.
Việc phát hiện sớm các trường hợp ung thư đã giúp cho công tác điều trị đơn giản hơn
và chi phí chỉ bằng 20% so với điều trị muộn. Cơng tác chẩn đốn điều trị đã đạt được
nhiều tiến bộ.
- Đối với dự án phòng chống THA, tính đến hết năm 2014, hoạt động khám sàng
lọc và quản lý bệnh nhân tăng huyết áp được triển khai trên địa bàn 1.179 xã/phường
trong tồn quốc, trong đó khám sàng lọc cho 2.203.893 người từ 40 tuổi trở lên (phát
hiện 365.182 người mắc tăng huyết áp, trong đó 181.861 người lần đầu tiên được phát
hiện tăng huyết áp chiếm 49,8%). Bệnh nhân tăng huyết áp được phát hiện sau sàng lọc
đều được tư vấn quản lý tại các cơ sở y tế. Từ năm 2010, Bộ y tế đã ban hành “Hướng
dẫn chẩn đoán và điều trị THA” được phổ biến rộng rãi trên cả nước.
- Từ năm 2011 đến hết 6 tháng đầu năm 2014 đã khám sàng lọc cho 872.993 đối
tượng có yếu tố nguy cơ, phát hiện 66.051 người ĐTĐ (7,5%) và 131.757 tiền ĐTĐ
(15,1%). Ngoài ra dự án còn tiến hành khám sàng lọc cơ hội tại các phòng khám bệnh
cho người đến khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế. Theo số liệu thống kê báo cáo tại các
đơn vị triển khai dự án, tỉ lệ đối tượng được quản lý là 39,5% tại thời điểm 6 tháng đầu
năm 2014. Dự án cũng đã hướng dẫn thành lập các phòng khám, tư vấn tại các Trung
tâm Nội tiết, Trung tâm YTDP tuyến tỉnh, huyện. Phối hợp với WHO và IDF khu vực
xây dựng triển khai mơ hình quản lý và điều trị ĐTĐ tại tuyến tỉnh: Thái Bình, Thanh
Hóa, Đắc Lắc và Bình Thuận. Năm 2011, Bộ Y tế đã ban hành Tài liệu hướng dẫn chẩn
đoán và điều trị bệnh ĐTĐ tuýp 2 (Quyết định 3280/QĐ-BYT).
- Dự án phòng chống BPTNMT và hen phế quản đang được triển khai tại 25
tỉnh, thành phố với 42 phòng quản lý BPTNMT và hen phế quản. Tiến hành khám sàng
lọc phát hiện BPTNMT và HPQ tại Bệnh viện Bạch Mai và tại các địa phương. Tất cả
các bệnh nhân được phát hiện bệnh sau khám sàng lọc đều được đưa vào danh sách
quản lý điều trị tại phòng Quản lý BPTNMT và HPQ của bệnh viện Bạch Mai và tại các
địa phương thực hiện dự án. Trong giai đoạn 2011 - 2013 đã khám sàng lọc phát hiện
bệnh cho 93.451 người, trong đó phát hiện và quản lý 2521 bệnh nhân hen phế quản

(2,69%) và 1941 bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (2,07%).
c) Chăm sóc giảm nhẹ triệu chứng
Các hoạt động chăm sóc giảm nhẹ đối với bệnh nhân ung thư đã thực hiện bao
gồm: Tư vấn và hỗ trợ thành lập đơn nguyên chăm sóc giảm nhẹ tại một số tỉnh đã có
khoa Ung bướu. Bước đầu dự án đã hồn thiện xây dựng mơ hình chăm sóc bệnh nhân
ung thư giai đoạn cuối tại cộng đồng; xây dựng văn bản về quản lý thuốc gây nghiện và
7


TT. Y tế Quận Bình Thạnh

Năm 2018

triển khai việc cung cấp thuốc giảm đau theo bậc thang thuốc chống đau của WHO tại
tuyến cơ sở.
d) Phát triển mạng lưới
- Tính đến năm 2013 dự án phòng chống ung thư đã triển khai tại 37 tỉnh, thành
phố, thành lập 37 khoa ung bướu. Trong giai đoạn 2002 - 2011 đã xây dựng và đưa vào
hoạt động thêm 2 Bệnh viện Ung bướu.
- Mạng lưới phòng chống THA được triển khai với việc thành lập Ban chủ
nhiệm chương trình tại 63 tỉnh, thành phố.
- Mạng lưới phòng chống ĐTĐ hiện nay được thiết lập tại 6 bệnh viện nội tiết, 6
Trung tâm Nội tiết, 4 Trung tâm sốt rét - Nội tiết, 2 Trung tâm Phòng chống các bệnh
xã hội, 1 Trung tâm Dinh dưỡng và 45 Trung tâm Y tế dự phịng tỉnh. Ngồi ra tại
tuyến huyện đã đề xuất thành lập đơn vị, phòng tư vấn thuộc bệnh viện huyện hoặc
TTYT huyện, đảm bảo cho người bệnh và đối tượng có yếu tố nguy cơ có thể tiếp cận.
- Ban Điều hành dự án Phòng chống BPTNMT được thành lập với đầu mối là
Bệnh viện Bạch Mai để tổ chức, điều hành việc triển khai dự án. Đến hết năm 2013 đã
triển khai tại 25 tỉnh, thành phố. Tại các tỉnh đã thành lập các Ban điều hành dự án tỉnh
nhằm thực hiện đồng bộ các hoạt động của dự án từ Trung ương xuống địa phương và

thành lập các Phòng Quản lý BPTNMT nhằm thực hiện tốt hơn việc quản lý, điều trị
bệnh nhân BPTNMT và HPQ.
đ) Nâng cao năng lực của mạng lưới
- Tính đến năm 2011 cả nước chỉ có hai trường đại học y khoa (Đại học Y Hà
Nội và Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh) có giảng dạy về mơn ung thư trong
chương trình đại học. Dự án phịng chống ung thư quốc gia đã cung cấp và hỗ trợ đào
tạo nhằm nâng cao năng lực của cán bộ y tế các cấp trong cơng tác phịng chống và
kiểm sốt ung thư bao gồm đào tạo liên tục, đào tạo lại, hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao
công nghệ.
- Hoạt động đào tạo tập huấn về phòng chống THA được thực hiện từ trung ương
đến địa phương bao gồm: đào tạo về khám sàng lọc, quản lý và điều trị bệnh nhân
THA; quản lý giám sát dự án; truyền thông giáo dục sức khỏe cho cán bộ quản lý và
bác sĩ lâm sàng tim mạch tại 63 tỉnh/thành phố; tập huấn cho nhân viên y tế xã về các
biện pháp thay đổi lối sống để dự phòng và điều trị bệnh THA, điều trị bệnh THA bằng
thuốc; mơ hình dự phịng và quản lý bệnh THA ở cộng đồng.... Tổng cộng đã có 84.136
lượt cán bộ y tế ở tất cả các tuyến được đào tạo, tập huấn các loại.
- Dự án phòng chống ĐTĐ đã tổ chức đào tạo, tập huấn về chẩn đốn, điều trị,
truyền thơng cho cán bộ tuyến tỉnh, huyện. Hàng năm Dự án cũng phối hợp với Hội Nội
tiết - Đái tháo đường, các Trường đại học và các địa phương mở các lớp chuyên khoa
định hướng, đào tạo tập huấn ngắn hạn cho cán bộ y tế. 100% các đơn vị phòng chống
ĐTĐ tuyến tỉnh đã cử cán bộ tham dự đầy đủ các khóa tập huấn theo yêu cầu. Tính tới
8


TT. Y tế Quận Bình Thạnh

Năm 2018

năm 2014 tồn bộ nhân viên y tế chuyên trách của tuyến xã đã được tham gia tập huấn
phòng chống bệnh đái tháo đường.

- Trong ba năm từ 2011 đến 2013, Dự án phòng chống BPTNMT đã tổ chức các
lớp tập huấn, đào tạo cho các CBYT của BVĐK tỉnh, Bệnh viện lao và bệnh phổi của
tỉnh, các CBYT tuyến huyện/xã về chẩn đoán, điều trị BPTNMT và HPQ; cách phòng
tránh các yếu tố nguy cơ của BPTNMT và HPQ; tập huấn về cách đo chức năng hô hấp
và hướng dẫn dùng thuốc điều trị BPTNMT và HPQ. Tổng số đã đào tạo 439 giảng
viên nguồn cho tuyến tỉnh, trên 10.000 học viên cho các địa phương.
IV. CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA BỆNH KHÔNG LÂY NHIỄM TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH [2]:
- Các BKLN chủ yếu gồm bệnh tim mạch, ung thư, ĐTĐ và COPD đang là mối
đe dọa lớn nhất với sức khỏe toàn cầu, gây ra số trường hợp tử vong lớn hơn tổng số tử
vong do tất cả các loại bệnh khác cộng lại. Các BKLN nói trên như một bệnh dịch là
ngun nhân chính dẫn đến tình trạng q tải tại các bệnh viện; gây thiệt hại, ảnh hưởng
lớn đến phát triển kinh tế, xã hội của đất nước do bệnh phải điều trị suốt đời làm tăng
chi phí y tế, giảm năng suất lao động và sản phẩm xã hội, ảnh hưởng nặng nề tới sức
khỏe cộng đồng.
- Mặc dù rất nguy hiểm nhưng các bệnh ung thư, tim mạch, ĐTĐ, COPD và các
BKLN khác có thể được phịng chống hiệu quả thơng qua kiểm sốt các yếu tố nguy cơ
như hút thuốc lá, lạm dụng rượu bia, chế độ dinh dưỡng khơng hợp lý và ít hoạt động
thể lực cùng với việc tăng cường năng lực hệ thống y tế để phát hiện sớm, quản lý điều
trị và chăm sóc người bệnh. Thành phố HCM đã có nhiều nỗ lực trong phòng chống các
bệnh dịch truyền nhiễm, đồng thời quan tâm đầu tư cho lĩnh vực phòng chống BKLN.
Các dự án phòng chống BKLN đã được đưa vào CTMTQG về y tế. Trước tình hình
trên, việc xây dựng Chiến lược quốc gia phòng chống các bệnh ung thư, tim mạch,
ĐTĐ, COPD, hen phế quản và các BKLN khác là hết sức cần thiết nhằm tăng cường
hiệu quả hoạt động theo hướng toàn diện, lồng ghép, dựa vào cộng đồng và để huy
động sự tham gia chủ động của các ban ngành đồn thể góp phần thực hiện thành cơng
các mục tiêu của Chiến lược chăm sóc, bảo bảo vệ sức khỏe nhân dân.
- Chương trình bệnh khơng lây nhiễm (BKLN) tại thành phố Hồ Chí Minh bao
gồm [3]:
1. Bệnh tăng huyết áp (THA) giai đoạn 2011-2015 do Bệnh viện Nguyễn Trãi

thực hiện.
2. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính – hen phế quản giai đoạn 2011-2015 do Bệnh
viện Phạm Ngọc Thạch thực hiện.
3. Bệnh ung thư giai đoạn 2011-2015 do Bệnh viện Ung bướu thực hiện.
9


TT. Y tế Quận Bình Thạnh

Năm 2018

4. Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) giai đoạn 2011-2015 do Trung tâm Dinh dưỡng
thực hiện.
- Từ tháng 11 năm 2015, Trung tâm Y tế dự phịng thành phố tiếp nhận 2 chương
trình BKL gồm chương trình bệnh tăng huyết áp từ bệnh viện Nguyễn Trãi và chương
trình bệnh Ung thư từ bệnh viện Ung bướu. Năm 2017, kinh phí cấp cho chương trình
bệnh Ung thư là 800.000.000 đồng, chương trình bệnh tăng huyết áp là 190.000.000
đồng. Các hoạt động của 2 chương trình bao gồm: Xây dựng mạng lưới, truyền thông,
tập huấn, sử dụng phần mềm, giám sát. Riêng đối chương trình Ung thư dự kiến có
thêm sàng lọc ung thư cổ tử cung, ung thư khoang miệng, ung thư vú. Hiện tại, Trung
tâm Y tế dự phòng thành phố đang triển khai 02 dự án BKL là dự án Cộng đồng vì trái
tim khỏe do tổ chức PATH tài trợ triển khai tại 4 quận gồm Gò vấp, Q.12, Thủ Đức,
Q.8 sàng lọc bệnh THA; Dự án sức khỏe dồi dào do tổ chức FHI tài trợ triển khai tại
quận Tân Phú sàng lọc THA và ĐTĐ.
- Chương trình bệnh đái tháo đường hiện tại vẫn do Trung tâm Dinh dưỡng quản
lý và chương trình bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính – hen phế quản vẫn do BV Phạm
Ngọc Thạch quản lý.
- Như vậy, để phòng chống bệnh KLN hiệu quả đòi hỏi các giải pháp tồn diện,
chăm sóc sức khỏe lấy con người làm trung tâm bao gồm kiểm soát yếu tố nguy cơ gây
bệnh cùng với chủ động giám sát, phát hiện bệnh sớm, điều trị, quản lý, chăm sóc liên

tục và lâu dài. Chiến lược quốc gia cũng đã đề ra các can thiệp trọng tâm cho mỗi giai
đoạn phát triển của bệnh KLN và theo 4 cấp độ dự phịng:
+ Dự phịng cấp 0 - Can thiệp mơi trường tác động vào yếu tố kinh tế, xã hội
(toàn cầu hóa, đơ thị hóa, già hóa... ) thơng qua chính sách vĩ mô, luật, môi trường hỗ
trợ... để ngăn ngừa sự phát sinh các yếu tố nguy cơ;
+ Dự phòng cấp 1- Can thiệp thay đổi hành vi cho những người có hành vi nguy
cơ hút thuốc, lạm dụng rượu bia, có chế độ ăn khơng hợp lý, ít vận động thông qua hoạt
động truyền thông giáo dục sức khỏe, cải thiện mơi trường ...;
+ Dự phịng cấp 2 - Quản lý, tư vấn và dự phòng cho người thừa cân béo phì,
tăng huyết áp, tăng glucose máu và lipid máu để hạn chế chuyển thành bệnh;
+ Dự phòng cấp 3 - Can thiệp đối với người mắc bệnh bao gồm việc chẩn đoán
điều trị tại bệnh viện (thể bệnh nặng, giai đoạn cấp tính hoặc có biến chứng) và điều trị,
quản lý, chăm sóc liên tục và lâu dài (chủ yếu ở tuyến y tế cơ sở).
Ngoại trừ giai đoạn bệnh cấp tính cần điều trị tại bệnh viện, còn các giai đoạn
khác đều cần các chiến lược can thiệp thuộc lĩnh vực y tế dự phòng, y tế công cộng, và
được thực hiện tại cộng đồng. Như vậy y tế cơ sở có vai trị rất quan trọng trong dự
phịng và kiểm sốt các bệnh KLN, đặc biệt là việc quản lý, chăm sóc bệnh liên tục và
lâu dài.
10


TT. Y tế Quận Bình Thạnh

Năm 2018

V. CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA BỆNH KHƠNG LÂY NHIỄM TRÊN ĐỊA
BÀN QUẬN BÌNH THẠNH:
Khơng ngồi xu hướng chung của Thành phố Hồ Chí Minh, quận Bình Thạnh
cũng phải đối diện với các thách thức lớn về dinh dưỡng và sức khỏe của người dân như
sự thay đổi về lối sống theo chiều hướng không có lợi cho sức khỏe; sử dụng rượu bia,

dinh dưỡng không hợp lý; thiếu hoạt động thể lực cùng với gia tăng các tình trạng thừa
cân béo phì, đái tháo đường, tăng huyết áp, tăng đường máu và rối loạn mỡ máu…Các
thách thức về sức khỏe trên đòi hỏi sự chung tay, đồng lịng của các Cấp ủy Đảng,
chính quyền và các ban ngành đoàn thể chỉ đạo hành động phòng chống BKLN và đưa
ra các biện pháp can thiệp hiệu quả. Hiện tại Chương trình BKLN tại quận năm ??? cịn
gặp nhiều khó khăn, bất cập như:
Thứ nhất là bất cập trong quản lý bệnh mạn tính: Các bệnh KLN là bệnh mạn
tính, một khi mắc bệnh cần phải được quản lý, điều trị liên tục và lâu dài. Hiện tại, y tế
cơ sở mới phù hợp để giải quyết các bệnh cấp tính, bệnh truyền nhiễm. Việc cung ứng
dịch vụ bệnh KLN còn hạn chế, đặc biệt là trạm y tế chưa triển khai đồng bộ các dịch
vụ quản lý và chăm sóc lâu dài - là yêu cầu đặc biệt quan trọng đối với bệnh KLN (quản
lý, theo dõi, chăm sóc, phục hồi chức năng tại cộng đồng). Công tác khám sàng lọc và
quản lý bệnh sau khám sàng lọc rất khó khăn. Số bệnh nhân đến khám chưa nhiều do
hạn chế số lượng thẻ bảo hiểm và lượng thuốc liên quan đến bệnh, phần nào ảnh hưởng
đến công tác quản lý bệnh nhân mắc bệnh mãn tính cao huyết áp, tim mạch, đái tháo
đường. Cơng tác quản lý chỉ chủ yếu dựa vào danh sách người cao tuổi đến khám tại
trạm Y tế phường. Chương trình thường tập trung vào công tác truyền thông – Giáo dục
sức khỏe.
Thứ hai là hạn chế về nhân lực: Nguồn nhân lực chưa đáp ứng được nhu cầu,
nhân viên y tế thiếu và không ổn định. Thiếu đào tạo tập huấn về kiến thức chuyên môn
trong phát hiện, tư vấn, dự phòng, quản lý bệnh KLN. Cán bộ phụ trách chương trình
tuyến quận, phường kiêm nhiệm nhiều chương trình sức khoẻ khác, chưa có chi phí bồi
dưỡng hợp lý từ dự án.
Thứ ba là hạn chế về nguồn tài chính: Cơ chế tài chính (Bảo hiểm y tế) chưa
khuyến khích việc phát hiện, tư vấn, quản lý bệnh KLN tại tuyến phường. Kinh phí
thực hiện chương trình hạn chế ảnh hưởng đến các mục tiêu chương trình.
Thứ tư là chưa có sự phối hợp các ban ngành, đồn thể trong cơng tác phịng
chống bệnh KLN.
Thứ năm là địa bàn dân cư đông đúc, phần đông các vùng ven là dân nhập cư.
Người dân tham gia khám bảo hiểm thường vượt tuyến lên bệnh viện quận do thiếu

trang thiết bị và thuốc. Vì vậy cơng tác khám và quản lý bệnh chưa đầy đủ.

11


TT. Y tế Quận Bình Thạnh

Năm 2018

A. Đánh giá hoạt động đã đạt được [4]:
1. Công tác chỉ đạo và hỗ trợ:
- Được sự chỉ đạo và hỗ trợ về chuyên môn, tài liệu truyền thông giáo dục sức
khỏe từ chương trình phịng chống bệnh tim mạch của Bệnh viện Nguyễn Trãi, phòng
chống bệnh đái tháo đường của Bệnh viện Nguyễn Tri Phương và Trung tâm Dinh
dưỡng Thành phố; Trung tâm y tế dự phịng Thành phố; tầm sốt ung thư cổ tử cung
của Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản Thành phố và bệnh viện Hùng Vương.
- Được sự quan tâm của Cấp ủy và Ban Giám đốc quận đã xây dựng kế hoạch
trong cơng tác phịng chống BKLN; Thành lập Ban chủ nhiệm và Tổ giúp việc chương
trình phịng chống BKLN, đã hình thành mạng lưới cán bộ phụ trách hoạt động chương
trình của 20 trạm Y tế tương đối phù hợp giúp triển khai được công tác như truyền
thơng giáo dục sức khỏe để dự phịng cấp I, cơng tác tầm sốt bệnh tim mạch, đái tháo
đường và ung thư tại cộng đồng.
- Trung tâm đã trang bị máy thử đường huyết, máy đo huyết áp, cân và thước đo
cho 20 trạm Y tế phường.
2. Công tác đào tạo, tập huấn:
- Hàng năm Trung tâm đều cử cán bộ tập huấn BKLN theo kế hoạch của Trung
tâm Dinh dưỡng Thành phố, bệnh viện Nguyễn Trãi và Trung tâm Y tế dự phòng thành
phố.
- Tổ chức tập huấn về kỹ thuật lấy mẫu Paps’ mear cho nữ hộ sinh và y sĩ sản nhi
tại đơn vị, cử cán bộ tập huấn đọc kết quả Paps’ mear tại bệnh viện Hùng Vương.

- Phối hợp bệnh viện Thống Nhất tổ chức lớp đào tạo về đọc kết quả điện tâm đồ
cho đội ngũ y, bác sĩ tại trung tâm, có cấp giấy chứng nhận.
- Tổ chức lớp đo điện tâm đồ cho 100% điều dưỡng tại đơn vị.
3. Công tác tổ chức truyền thông giáo dục sức khỏe, hội thi:
Hàng năm, Trung tâm trích kinh phí từ nguồn ngân sách cho các hoạt động
truyền thông BKLN.
- Tuyến phường tổ chức truyền thông BKLN 04 buổi/năm cho ban điều hành tổ
dân phố, hội Phụ nữ, Người cao tuổi, mạng lưới SKCĐ và nhân dân trong khu phố. Duy
trì thường xuyên truyền thông lồng ghép, tư vấn cùng với các bệnh mãn tính khác …
trong cơng tác khám chữa bệnh hàng ngày tại Trung tâm Y tế quận và trạm Y tế.
- Trung tâm Y tế quận tổ chức 4 buổi truyền thơng và thi dinh dưỡng phịng
ngừa bệnh đái tháo đường, suy thận, tăng huyết áp, loãng xương… cho các đối tượng là
người cao tuổi trên địa bàn với 320 lượt người tham dự và xét nghiệm đường huyết
miễn phí có 137 lượt người tham dự.
12


TT. Y tế Quận Bình Thạnh

Năm 2018

4. Cơng tác khám chữa bệnh và quản lý bệnh nhân từ 2011 – 2017:
- Tổng số lượt bệnh nhân tim mạch, tăng huyết áp được quản lý tại 20 trạm Y tế
phường là 10.120 người; trong đó có 831 bệnh nhân được phát hiện mới; 02 bệnh nhân
có biến cố (tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim…).
- Đã tổ chức sàng lọc thụ động và chuyển dần sang sàng lọc chủ động nhằm phát
hiện sớm tiền đái tháo đường và đái tháo đường.
- Tổ chức khám sàng lọc ĐTĐ tại 02 trạm Y tế Phường 27, 28 cho 299 người
dân có yếu tố nguy cơ trong độ tuổi từ 45 - 69. Kết quả có 44 người mắc bệnh đái tháo
đường, 158 người có yếu tố nguy cơ.

- Tổ chức thực hiện chương trình tầm sốt Ung thư cổ tử cung và siêu âm phát
hiện sớm ung thư vú cho đối tượng phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ thông qua Chiến dịch
tăng cường dịch vụ sức khỏe sinh sản - kế hoạch hóa gia đình vào 2 đợt tháng 4 và
tháng 9, trong các đợt khám xã hội hóa về dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản tại trạm
y tế và trong công tác khám phụ khoa thường quy tại khoa CSSKSS và 20 trạm Y tế.
Kết quả thực hiện như sau: Pap’smear 2.471 cas/5.521 người khám phụ khoa (Có 1
trường hợp theo dõi tế bào bất thường); siêu âm phát hiện sớm ung thư vú 344 phụ nữ
trên địa bàn 20 phường.
B. Kế hoạch hoạt động giai đoạn 2018 – 2025 [5]:
1. Mục tiêu chung:
Khống chế tốc độ gia tăng tiến tới làm giảm tỷ lệ người mắc bệnh tại cộng đồng,
hạn chế biến chứng và tử vong sớm do mắc các bệnh khơng lây nhiễm, trong đó ưu tiên
phòng, chống các bệnh Ung thư, Tim mạch, Đái tháo đường, bệnh Phổi tắc nghẽn mạn
tính và Hen phế quản nhằm góp phần bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe của nhân
dân.
2. Mục tiêu cụ thể:
2.1. Mục tiêu 1: Nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền và hiểu biết của
người dân trong phòng, chống các bệnh Ung thư, Tim mạch, Đái tháo đường, bệnh Phổi
tắc nghẽn mãn tính và Hen phế quản.
- Có kế hoạch và đầu tư kinh phí thực hiện Kế hoạch phịng chống BKLN giai
đoạn 2018-2025 tại 20 phường, thông qua đẩy mạnh hoạt động khám chữa bệnh bảo
hiểm y tế.
- 70% người trưởng thành có hiểu biết cơ bản về Ung thư, Tim mạch, Đái tháo
đường, bệnh Phổi tắc nghẽn mãn tính và Hen phế quản ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng
đồng, kinh tế - xã hội cũng như nguyên tắc phòng, chống các bệnh này.

13


TT. Y tế Quận Bình Thạnh


Năm 2018

2.2. Mục tiêu 2: Giảm thiểu các hành vi nguy cơ chính gây mắc các bệnh Ung
thư, Tim mạch, Đái tháo đường, bệnh Phổi tắc nghẽn mãn tính và Hen phế quản.
Chỉ tiêu:
- Giảm 30% tỷ lệ hút thuốc ở người 15 tuổi trở lên so với năm 2015 (22,5%);
Giảm tỷ lệ hút thuốc ở người vị thành niên xuống dưới 20%.
- Giảm 10% tỷ lệ uống rượu, bia ở mức có hại ở người trưởng thành và ở nhóm
vị thành niên so với năm 2015 (22,4%); Giảm tỷ lệ có uống rượu, bia ở nhóm vị thành
niên xuống cịn 20%.
- Giảm 30% mức tiêu thụ muối trung bình/người/ngày ở người trưởng thành so
với năm 2015 (9,4g).
- Giảm 10% tỷ lệ thiếu hoạt động thể lực ở người trưởng thành so với năm 2015
(28,1%).
2.3. Mục tiêu 3: Hạn chế sự gia tăng tỷ lệ người tiền bệnh, mắc bệnh, tàn tật và
tử vong sớm tại cộng đồng do các BKLN.
Chỉ tiêu: Sẽ thực hiện theo các dự án cụ thể triển khai trên địa bàn quận giai
đoạn 2018-2025.
2.4. Mục tiêu 4: Nâng cao năng lực và hiệu quả trong dự phòng, giám sát, phát
hiện, điều trị, quản lý BKLN. Hướng dẫn, hỗ trợ, kiểm tra, giám sát hoạt động dự
phòng tại tuyến phường.
Chỉ tiêu:
- 100% cơ sở y tế tuyến xã và tuyến quận đảm bảo cung cấp các dịch vụ thiết
yếu phòng chống BKLN theo quy định.
- 100% cán bộ y tế thực hiện cơng tác phịng chống BKLN tuyến quận và 50%
cán bộ y tế tuyến xã được đào tạo tập huấn về dự phịng giám sát, phát hiện, chẩn đốn,
quản lý, điều trị theo quy định.
3. Tổ chức nhân sự:
Thành lập Ban Chủ nhiệm và Tổ giúp việc của chương trình phịng, chống bệnh

khơng lây; hệ thống quản lý chương trình phịng, chống bệnh khơng lây tại 20 trạm Y tế
phường.
4. Công tác tập huấn, truyền thông giáo dục sức khỏe:
4.1. Công tác đào tạo nâng cao năng lực cán bộ y tế và nguồn lực:
- Tham gia, tổ chức lớp đào tạo tập huấn củng cố và nâng cao kiến thức về
Chương trình phịng, chống bệnh khơng lây nhiễm cho các Y, bác sĩ phụ trách chương
trình tại tuyến quận và phường, mời giảng viên Thành phố.
14


TT. Y tế Quận Bình Thạnh

Năm 2018

- Tập huấn các kiến thức về tầm soát ung thư: Ung thư hốc miệng, đại trực tràng,
ung thư vú, ung thư cổ tử cung.
- Cử bác sĩ đã qua lớp siêu âm tổng quát tập huấn về siêu âm phát hiện sớm ung
thư vú tại Thành phố.
- Tập huấn kiến thức cơ bản về phòng, chống bệnh Ung thư, bệnh Tim mạch,
Đái tháo đường cho mạng lưới nhân viên sức khỏe cộng đồng và ban ngành đoàn thể,
quận và phường.
- Cử cán bộ tham dự các lớp tập huấn do Thành phố tổ chức.
- Tăng cường đầu tư, nâng cấp trang thiết bị, cơ sở vật chất cho hoạt động nhằm
bảo đảm cung ứng cơ số thuốc và vật tư thiết yếu cho chẩn đoán, điều trị tại trạm y tế
được bảo hiểm chi trả.
4.2. Truyền thông giáo dục sức khoẻ:
- Xây dựng đề cương truyền thông cho từng yếu tố nguy cơ tim mạch.
- Xây dựng đề cương truyền thông phát hiện sớm 7 dấu hiệu ung thư.
- Truyền thơng nói chuyện chuyên đề về phòng chống bệnh Ung thư, Tim mạch,
Đái tháo đường, bệnh Phổi tắc nghẽn mãn tính, Hen phế quản và các bệnh không lây

nhiễm khác cho đối tượng là người dân có nguy cơ và trưởng các ban ngành đoàn thể
tại cộng đồng và tại trường học theo nguồn kinh phí của Thành phố cấp. Tổ chức câu
lạc bộ sức khỏe của người mắc BKLN lồng ghép vào sinh hoạt của đồn thể địa
phương.
- Truyền thơng lồng ghép các bệnh không lây nhiễm cho người dân tại trạm Y tế
phường: 4 lần/phường/năm nhân các ngày thế giới phòng, chống bệnh Đái tháo đường;
phòng, chống bệnh Tim mạch; Ung thư và chiến dịch tăng cường dịch vụ sức khỏe sinh
sản - Kế hoạch hóa gia đình theo nguồn kinh phí của quận.
- Thực hiện truyền thơng theo các hình thức VCD tuyên truyền, áp phích, tờ rơi
và tư vấn trực tiếp các bệnh không lây nhiễm cho bệnh nhân và thân nhân đến khám
chữa bệnh hàng ngày tại Trung tâm Y tế quận và các trạm Y tế phường.
5. Công tác khám và quản lý bệnh nhân:
- Tăng cường phát hiện, quản lý, điều trị tại trạm y tế và cộng đồng cho người
mắc BKLN theo quy định, bảo đảm cung cấp dịch vụ quản lý và chăm sóc liên tục.
- Triển khai đẩy mạnh công tác xã hội hóa, từng bước quản lý và điều trị người
bệnh hoặc lồng ghép trong các buổi khám sức khỏe cho người cao tuổi tại địa phương.
- Tăng cường hiệu quả các hoạt động trong kiểm sốt yếu tố nguy cơ, phịng
chống BKLN.
- 100% các trạm Y tế sử dụng công nghệ thông tin trong quản lý bệnh không lây
nhiễm.
15


TT. Y tế Quận Bình Thạnh

Năm 2018

5.1. Chương trình phịng, chống Ung thư:
- Tiếp tục tăng cường công tác khám và thực hiện các hoạt động tầm soát Ung
thư cổ tử cung, siêu âm phát hiện sớm Ung thư vú cho phụ nữ trong lứa tuổi sinh đẻ vào

02 đợt khám phụ khoa chiến dịch lồng ghép mỗi năm và công tác khám phụ khoa
thường xuyên tại trạm Y tế, khoa CSSKSS theo hình thức xã hội hóa và miễn phí. (Sẽ
có kế hoạch chi tiết khi tổ chức thực hiện). Thực hiện tiêm chủng vắc xin ngừa Ung thư
Cổ tử cung.
- Xây dựng đề cương truyền thông phát hiện sớm 7 dấu hiệu ung thư: Tổ chức 4
lớp truyền thơng nói chuyện chun đề cho đối tượng là người dân có nguy cơ và
trưởng các ban ngành đồn thể tại cộng đồng; 2 lớp truyền thông tại trường trung học
cơ sở và trung học phổ thông về phát hiện sớm ung thư vú và ung thư cổ tử cung cho
phụ nữ trong lứa tuổi sinh đẻ.
5.2. Chương trình Tăng huyết áp:
- Khám phát hiện sớm, ghi nhận, dự phòng, quản lý điều trị cho bệnh nhân tăng
huyết áp theo sổ Quản lý bệnh nhân.
- Xây dựng đề cương truyền thông cho từng yếu tố nguy cơ tim mạch: bao gồm
truyền thông lồng ghép tại 20 TYT và lịch phát loa định kỳ theo từng tháng.
- Thực hiện bộ câu hỏi khảo sát kiến thức người dân về kiến thức phịng chống
bệnh khơng lây nhiễm tại 20 TYT phường (mỗi trạm 30 bệnh nhân đến khám).
- Xây dựng câu lạc bộ tăng huyết áp và tim mạch tại phường: 6, 27.
5.3. Chương trình Đái tháo đường:
- Chủ động duy trì công tác khám, tư vấn, sàng lọc phát hiện sớm và quản lý
người bệnh Đái tháo đường, tiền Đái tháo đường theo hình thức xã hội hóa trên địa bàn.
- Thực hiện sàng lọc Đái tháo đường tại các trạm y tế có tham gia khám bảo
hiểm y tế bao gồm các TYT phường: 3, 6, 11, 13, 15, 17, 19, 21, 24, 25, 27, 28.
- Xây dựng Câu lạc bộ Đái tháo đường tại phường: 15, 24.
5.4. Chương trình Hen phế quản, bệnh Phổi tắc nghẽn mãn tính:
Thực hiện theo chương trình mục tiêu quốc gia về phịng, chống Lao.
6. Công tác giám sát, giao ban, báo cáo:
- Thực hiện giám sát định kỳ chất lượng số liệu ghi nhận bệnh, việc triển khai và
thực hiện chương trình, việc cập nhật bệnh không lây nhiễm của trạm Y tế phường.
- Giao ban chương trình 1 quý/ lần để hướng dẫn báo cáo, triển khai hoạt động
và rút kinh nghiệm và đề ra các giải pháp khắc phục khó khăn cho quý sau.

- Trạm Y tế phường thực hiện báo cáo theo mẫu quy định của chương trình
Thành phố; phịng Truyền thơng Giáo dục sức khỏe, khoa Chăm sóc sức khỏe sinh sản,
16


TT. Y tế Quận Bình Thạnh

Năm 2018

khoa Kiểm sốt bệnh tật chịu trách nhiệm tổng hợp báo cáo về Thành phố và Ban chủ
nhiệm.
7. Tổ chức thực hiện đối với các đơn vị trực thuộc Trung tâm Y tế quận:
a) Giao phòng Kế hoạch - Nghiệp vụ:
Phối hợp với khoa Kiểm soát bệnh tật theo dõi việc triển khai thực hiện kế hoạch
chương trình Bệnh khơng lây nhiễm giai đoạn năm 2018 - 2025; phối hợp Phịng Tài
chính - Kế tốn tham mưu cho Ban Giám đốc về cơng tác tài chính.
b) Giao phịng Tổ chức - Hành chính:
Tham mưu cho Ban Giám đốc thành lập Ban chủ nhiệm, tổ giúp việc và hệ thống
quản lý chương trình phịng, chống bệnh không lây tại 20 trạm Y tế phường; hỗ trợ
trong công tác điều động nhân sự tham gia chương trình.
c) Giao phịng Truyền thơng - Giáo dục sức khỏe:
Chịu trách nhiệm tổ chức triển khai công tác truyền thông giáo dục sức khỏe
chương trình bệnh khơng lây nhiễm; phối hợp với các đơn vị có liên quan biên soạn tài
liệu truyền thông cung cấp cho các trạm y tế phường.
d) Giao khoa Kiểm soát bệnh tật:
- Chịu trách nhiệm phụ trách trực tiếp chương trình phịng, chống bệnh khơng
lây nhiễm. Tham mưu cho Ban Giám đốc xây dựng kế hoạch và triển khai chương
trình; Chịu trách nhiệm thực hiện và triển khai các hoạt động chương trình, thu thập số
liệu và báo cáo về Thành phố, quận; Thực hiện dự trù, quyết tốn kinh phí chương
trình; Giám sát việc thực hiện chương trình của trạm Y tế phường và tổ chức tham gia

sinh hoạt giao ban chuyên môn định kỳ theo quy định của Thành phố và quận.
- Thực hiện chọn đề tài nghiên cứu khoa học về các bệnh khơng lây nhiễm.
e) Giao Khoa Chăm sóc sức khoẻ sinh sản
Tổ chức 2 đợt khám phụ khoa Chiến dịch lồng ghép cung cấp dịch vụ sức khỏe
sinh sản cho phụ nữ trong lứa tuổi sinh đẻ, trong đó có thực hiện tầm soát ung thư cổ tử
cung và siêu âm phát hiện sớm ung thư vú.
f) Giao khoa Liên chuyên khoa:
Chịu trách nhiệm thực hiện các hoạt động và báo cáo số liệu Chương trình Hen
phế quản, bệnh Phổi tắc nghẽn mãn tính về Thành phố, quận.
g) Giao 20 trạm Y tế phường:
- Tham mưu cho UBND phường: Xây dựng và triển khai kế hoạch đến các ban
ngành đoàn thể, hội người cao tuổi; phối hợp ban ngành đoàn thể, khu phố, tổ dân phố
và nhân dân hỗ trợ ngành Y tế trong việc triển khai thực hiện các hoạt động của kế
hoạch.
17


TT. Y tế Quận Bình Thạnh

Năm 2018

- Thống kê cập nhật và quản lý các trường hợp bệnh Đái tháo đường, Tim mạch,
Ung thư trên địa bàn, hạn chế bỏ sót các trường hợp bệnh để quản lý và tư vấn tốt cho
bệnh nhân; tăng cường công tác truyền thông giáo dục sức khỏe theo nội dung hướng
dẫn; tổ chức tốt các hoạt động khám chữa bệnh, quản lý, truyền thơng giáo dục sức
khỏe bằng nhiều hình thức và báo cáo đúng thời gian, nội dung của chương trình; thực
hiện sổ Quản lý bệnh nhân tăng huyết áp của TTYTDP Thành phố, Sổ quản lý BKLN
của TTYT quận Bình Thạnh.
- Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh và đẩy mạnh các hoạt động quản lý
bệnh nhân không lây nhiễm đối với người có thẻ bảo hiểm y tế.

8. Kinh phí thực hiện:
1. Nguồn Trung tâm Y tế Thành phố (theo kế hoạch của Thành phố): Tổ chức 4
lớp truyền thông chuyên đề và 2 lớp truyền thông trường học/năm tại địa phương
(17.360.000 đồng /năm x 8 = 138.880.000 đồng).
2. Nguồn ngân sách nhà nước cấp cho Trung tâm Y tế quận Bình Thạnh tổ chức
4 câu lạc bộ Tim mạch, tăng huyết áp và đái tháo đường (20.000.000 đồng /năm x 8 =
160.000.000 đồng).
9. KẾT LUẬN:
Quản lý bệnh KLN đang được chuyển từ bệnh viện sang cộng đồng và nhân rộng
một cách toàn diện hơn. Hy vọng rằng khi Chương trình phịng chống bệnh KLN đã trở
thành Chương trình Mục tiêu quốc gia, với nỗ lực của các ban ngành, đoàn thể mà tiên
phong là ngành Y tế sẽ giảm thiểu đáng kể những mất mát về kinh tế và con người do
những bệnh KLN gây ra./.

18


TT. Y tế Quận Bình Thạnh

Năm 2018

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quyết định số 376/QĐ-TTg ngày 20 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia, phòng chống bệnh ung thư, tim mạch, đái
tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm
khác, giai đoạn 2015-2025 [1].
2. Quyết định số 346/QĐ-BYT ngày 30 tháng 1 năm 2015 của Bộ Y tế về việc
ban hành kế hoạch phòng chống bệnh không lây nhiễm giai đoạn 2015-2020 [2].
3. Kế hoạch số 3336/KH-SYT ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Sở Y tế về phịng
chống bệnh khơng lây nhiễm tại Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2017-2020 [3].

4. Kế hoạch số 135/KH-UBND ngày 29 tháng 6 năm 2018 của Ủy ban nhân dân
quận Bình Thạnh về chiến lược quốc gia phịng, chống bệnh khơng lây nhiễm giai đoạn
2018-2025 trên địa bàn quận [4].
5. Kế hoạch số 92/KH-TTYT ngày 30 tháng 7 năm 2018 của Trung tâm Y tế
quận Bình Thạnh xây dựng kế hoạch hoạt động chương trình phịng, chống bệnh không
lây nhiễm giai đoạn 2018- 2025 [5].
6. Nghị quyết số 46-NQ-TƯ ngày 23/02/2005 của Bộ Chính trị về BV, CS,
SKND.
7. Quyết định số 122/QĐ-TTg ngày 10/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chiến lược quốc gia BV, CS và nâng cao SKND giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn
đến năm 2030.
8. Quyết định số 1208/QĐ-TTg ngày 04/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia y tế giai đoạn 2012 - 2015.
9. Quyết định số 1125/QĐ-TTg ngày 31/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia y tế - Dân số giai đoạn 2016 - 2020.
10. Thông tư liên tịch số 147/2007/TTLT-BTC-BYT ngày 12/12/2007 của Bộ
Tài chính và Bộ Y tế về hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia phịng, chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và
HIV/AIDS giai đoạn 2006-2010.
11. Thông tư liên tịch số 113/2013/TTLT-BTC-BYT ngày 15/8/2013 của Bộ Tài
chính và Bộ Y tế về quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia Y tế giai đoạn 2012-2015.

19



×