Tải bản đầy đủ (.ppt) (31 trang)

hoạch định chính sách nông nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.49 KB, 31 trang )

1
CHUYÊN ĐỀ 2
HOẠCH ĐỊNH CHÍNH SÁCH
NÔNG NGHIỆP
2
Phần I: GiỚI THIỆU
-
Chuyên đề này đề cập tới những vấn đề lý
luận cơ bản về hoạch định chính sách.
-
Hoạch định chính sách là khâu thứ hai trong
một chu trình chính sách, là cầu nối trung
gian đưa ra những giải pháp để thực thi
chính sách.
3
CHU TRÌNH CHÍNH SÁCH
Hoạch định
chính sách
Thực thi
chính sách
Duy trì
chính
sách
Phân tích
chính sách

Xác định vấn đề
chính sách
Đánh giá chính sách
Phát
hiện


mâu
thuẫn
4
Phần 2
NỘI DUNG
Ở phần này có 7 nội dung chính cần nghiên
cứu
2.1 Khái niệm về hoạch định chính sách nông
nghiệp
Hoạch định chính sách có thể hiểu là
quá trình hình thành và cho ban hành
một chính sách.
5
Các hoạt động trong hoạch định
chính sách chia thành các nhóm sau:
- Nhóm hoạt động để hình thành những ý tưởng
cho ra đời một chính sách.
- Nhóm hoạt động về soạn thảo những nội dung
cụ thể của chính sách (những quy định trong
văn bản chính sách).
- Nhóm hoạt động tổ chức ban hành chính sách.
6
Những ý tưởng của một chính sách được hình
thành rõ nét dần, đầy đủ và hoàn chỉnh dần.
Để đạt được điều đó cần trả lời một loạt câu hỏi
sau:
-
Cần đưa ra chính sách gì? Tại sao lại phải đưa
ra chính sách đó trong lúc này?
-

Đối tượng chịu tác động của chính sách?
- Ý nghĩa và tác dụng của chính sách đó?
-
Vị trí của chính sách đó trong hệ thống chính
sách chung như thế nào?
-
Đó là chính sách mục tiêu hay hỗ trợ? …
7
Thực chất mọi câu hỏi trên đều tập trung vào
việc giải thích về tính cần thiết của chính
sách đó.
Trên cơ sở hình thành thực tế phát triển nông
nghiệp, cần đưa ra được các chính sách
nhằm cải thiện tình hình, thúc đẩy sự phát
triển của nông nghiệp.
8
Nội dung cụ thể
của một chính sách
-
Những mục tiêu cần đạt được của Chính
sách (bao gồm cả mục tiêu dài hạn và mục
tiêu ngắn hạn)
-
Các điều khoản quy định trong văn bản.
9
Sau khi đã có văn bản chính sách
Việc làm tiếp theo không kém phần quan trọng
là tổ chức ban hành và chỉ đạo thực hiện
chính sách đó như thế nào. Hoạt động này sẽ
đưa chính sách vào cuộc sống.

10
2.2 Căn cứ để hoạch định
chính sách nông nghiệp
Có 6 căn cứ chính sau:
2.2.1 Định hướng phát triển lâu dài của nông
nghiệp
Nông nghiệp cần được phát triển theo
những mục tiêu dài hạn.Những mục tiêu này tùy
thuộc vào quan điểm phát triển kinh tế của từng
quốc gia mà ban hành các chính sách đối với
nông nghiệp.
11
Ví dụ ở Việt Nam
Chính sách khuyến nông có từ rất sớm trong lịch
sử phát triển nông nghiệp. Từ khi có Chỉ thị 100/CT
(1981) và đặc biệt là sau Nghị quyết 10-NQ/TW của
Bộ Chính trị khóa VI về đổi mới quản lý kinh tế nông
nghiệp, hàng loạt các chủ trương và chính sách của
Đảng và Nhà nước về lĩnh vực nông nghiệp, nông
thôn đã được ban hành.
Và gần đây nhất, Trung ương đã ban hành Nghị
quyết số 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông
thôn, tiếp tục xác định nông nghiệp, nông dân và
nông thôn là chiến lược lâu dài của quốc gia.
12
2.2 Căn cứ để hoạch định
chính sách nông nghiệp (tt)
2.2.2 Thực trạng về những vấn đề cần tháo
gỡ đối với sản xuất nông nghiệp
Chính sách phải thường xuyên tháo gỡ những

khó khăn cản trở sự phát triển bình thường của
nền kinh tế, nhất là đối với nông nghiệp. Chính
sách nông nghiệp vừa giải quyết các vấn đề về
kinh tế, vừa đụng đến các ngóc ngách trì trệ của
đời sống kinh tế - xã hội nông thôn như: phong
tục, tập quán sản xuất lạc hậu, tâm lý tư hữu của
người tiểu nông…
13
2.2 Căn cứ để hoạch định
chính sách nông nghiệp (tt)
2.2.3 Ảnh hưởng của các tác động khách quan
Nông nghiệp chịu tác động lớn của các điều kiện ngoại cảnh
như: Điều kiện tự nhiên; Chiến tranh; Ngoại thương. Do đó,
khi hoạch định Csách tính nên đến các yếu tố này để đảm
bảo tính hiệu quả.
2.2.4 Sức mạnh kinh tế của đất nước
Chính phủ sử dụng sức mạnh kinh tế như một công cụ hữu
hiệu trong việc cải biến nền kinh tế và thực hiện những
nhiệm vụ chiến lược nhằm hỗ trợ cho sản xuất, đặc biệt đối
với nông nghiệp.
14
2.2 Căn cứ để hoạch định
chính sách nông nghiệp (tt)
2.2.5 Khả năng tiếp nhận chính sách của các đối
tượng chịu tác động
Cần tính đến khả năng tiếp nhận chính sách của
các đối tượng chịu tác động để đưa ra các
chính sách với nội dung và mức độ quy định
phù hợp.
2.2.6 Trình độ phát triển của kỹ thuật và công nghệ

Yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến sản xuất trong
nông nghiệp là kỹ thuật. Vì vậy, hệ thống chính
sách đương thời phải tiếp cận được trình độ kỹ
thuật và công nghệ.
15
2.3 Yêu cầu
của chính sách nông nghiệp
Có 6 yêu cầu cơ bản sau:
2.3.1 Tính khoa học
- Tính khoa học của chính sách thể hiện ở quan điểm tiến
bộ trong văn bản chính sách.
- Tính khoa học yêu cầu chính sách phải đáp ứng xu
hướng phát triển tiến bộ của nông nghiệp, phải hướng
nền nông nghiệp vào “quỹ đạo” phát triển theo quy luật
khách quan của nó, tránh áp đặt của các ý tưởng chủ
quan duy ý chí không dựa trên cơ sở khoa học đúng
đắn.

16
2.3 Yêu cầu
của chính sách nông nghiệp (tt)
2.3.2 Tính thực tiễn
Chính sách phải phù hợp với tình hình thực tiễn là
một yêu cầu bảo đảm cho tính khả thi của nó.
Ví dụ: Xuất phát từ thực tiễn một số địa phương
đầu nguồn vùng đồng bằng sông Cửu Long hàng
năm đều bị ngập lũ, Thủ tướng Chính phủ đã chủ
trương triển khai Chương trình cụm tuyến dân cư và
nhà ở vùng ngập lũ, trong đó đã ban hành Quyết
định 105/2002/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ các hộ

dân mua nền nhà trong các cụm, tuyến dân cư.
17
2.3 Yêu cầu
của chính sách nông nghiệp (tt)
2.3.3 Tính quần chúng
“Dân biết, dân đề xuất, dân bàn, dân làm, dân
kiểm tra và dân hưởng” phải trở thành phương
châm hành động trong việc xây dựng và chỉ đạo
thực hiện chính sách.
2.3.4 Tính đồng bộ
Cần nhìn nhận một cách toàn diện để có hệ
thống chính sách phù hợp và cần có sự nhất
quán trong chỉ đạo của các Bộ/Ngành.
18
2.3 Yêu cầu
của chính sách nông nghiệp (tt)
2.3.5 Tính thời điểm
Mỗi chính sách dù tiến bộ đến đâu cũng chỉ
thích hợp cho những thời kỳ nhất định và nó sẽ
mất đi tác dụng vào những thời gian không thích
hợp
2.3.6 Tính hoàn thiện
Điều chỉnh các văn bản chính sách đã ban hành;
Bãi bỏ một số văn bản hoặc một số quy định đã
ban hành khi thấy chúng không cần thiết; Ban
hành chính sách mới.
19
2.4 Điều kiện để hoạch định
chính sách nông nghiệp
Có 3 điều kiện sau:

2.4.1 Trình độ hoạch định chính sách
Để hoạch định chính sách, Chính phủ cần có sự tư
vấn của đội ngũ chuyên gia có năng lực và dày dạn
kinh nghiệm.
2.4.2 Sức mạnh vật chất của nền kinh tế
Chính sách chỉ có thể trở thành hành động của quần
chúng khi có các điều kiện vật chất để thực hiện nó.

20
2.4 Điều kiện để hoạch định
chính sách nông nghiệp
2.4.3 Trình độ dân trí
Chính sách đặt ra dựa trên cơ sở trình độ dân
trí vì nó quyết định mức độ nhận thức của mỗi
người dân đối với chính sách, đặc biệt là trong
lĩnh vực nông nghiệp.
21
2.5 Căn cứ phân loại
chính sách nông nghiệp
Có 5 căn cứ để phân loại như sau:
2.5.1 Căn cứ vào tính chất:
-
Chính sách mục tiêu.
-
Chính sách hỗ trợ.
2.5.2 Căn cứ vào thời gian:
-
Các chính sách dài hạn.
-
Các chính sách ngắn hạn.

22
2.5 Căn cứ phân loại
chính sách nông nghiệp (tt)
2.5.3 Căn cứ vào nội dung:
- Nhóm chính sách về đầu tư cho sản xuất nông
nghiệp; về quan hệ sử dụng các yếu tố sản xuất
trong nông nghiệp.
-
Về cung ứng các yếu tố đầu vào cho sản xuất
nông nghiệp; bảo hiểm giống cây trồng vật nuôi,
mùa màng.
-
Nhóm chính sách marketing và tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp; hỗ trợ cho sản xuất nông nghiệp….
23
2.5 Căn cứ phân loại
chính sách nông nghiệp (tt)
2.5.4 Căn cứ đối tượng tác động:
Chính sách tác động vào từng tác nhân trong nền
kinh tế như nông hộ, chủ trang trại, chủ doanh
nghiệp, người nghèo,…
2.5.5 Căn cứ vào phạm vi tác động:
- Phạm vi vùng không gian: vùng, miền, quốc gia.
-
Phạm vi xét cho các lĩnh vực thuộc các khâu của
quá trình sản xuất (trồng trọt, chế biến hoặc tiêu thụ
nông sản,…)
24
2.6 Công cụ để hoạch định chính sách
nông nghiệp

-
Đội ngũ chuyên gia: là bộ phận tư vấn
quan trọng của Chính phủ trong quá trình
hoạch định chính sách.
-
Phương tiện, trang thiết bị thông tin: làm
tăng hiệu quả làm việc của đội ngũ chuyên
gia.
-
Hệ thống văn bản định hướng,… giúp cho
các chính sách mang tính thực tiễn hơn
25
2.7 Trình tự hoạch định
chính sách nông nghiệp
Bước 2
Hình thành
nhận thức
Bước 1
Thu thập và
xử lí thông n
Bước 3
Đưa ra quyết định
Bước 5
Phát
hiện các
vấn đề
Bước 4
Chỉ đạo
thực
hiện

Các bước hoạch định chính sách nông nghiệp

×