Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHẬP KHẨU VÀ HIỆU
QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU. ......................................................... 3
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KINH DOANH NHẬP KHẨU RƯỢU
VANG CỦA CÔNG TY SBI. .................................................................... 22
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH NHẬP KHẨU RƯỢU VANG CỦA CÔNG TY SBI. ............... 45
KẾT LUẬN ............................................................................................... 62
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................... 64
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................. 65
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Cùng với quá trình hội nhập và phát triển kinh tế của đất nước, rất nhiều
ngành, lĩnh vực kinh doanh đã có những bước phát triển mạnh mẽ. Nhập khẩu và
phân phối rượu không phải là một lĩnh vực kinh doanh mới mẻ ở thị trường Việt
Nam, nhưng nó chỉ thực sự phát triển trong vài năm trở lại đây, đặc biệt từ khi có
sự thay đổi theo hướng tích cực về mặt cơ chế và chính sách của Nhà nước đối
với việc nhập khẩu mặt hàng này.
Công ty TNHH Đầu Tư Phát Triển Thương Mại Quốc Tế - SBI là một
doanh nghiệp chuyên về nhập khẩu và phân phối rượu vang. Được thành lập từ
năm 2003, với những chiến lược và chính sách kinh doanh đúng đắn, công ty đã
có những bước phát triển nhanh tróng và hiện là một doanh nghiệp rất có uy tín
trong lĩnh vực này. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì vẫn còn
tồn tại rất nhiều những hạn chế và bất cập trong các hoạt động kinh doanh nhập
khẩu rượu vang của công ty. Xuất phát từ thực tế đó, trong thời gian thực tập tại
công ty SBI, em đã chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
rượu vang của công ty TNHH Đầu Tư Phát Triển Thương Mại Quốc Tế -
SBI” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của chuyên đề.
- Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề: Các hoạt động kinh doanh nhập khẩu
rượu vang của công ty SBI.
- Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề: Từ năm 2006 đến năm 2008.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3. Mục tiêu của chuyên đề.
Chuyên đề sẽ phân tích các hoạt động kinh doanh nhập khẩu rượu vang
của công ty SBI trong giai đoạn 2006 - 2008, tìm ra những ưu điểm cũng như
những vấn đề còn tồn tại của công ty, từ đó kiến nghị những giải pháp giúp công
ty nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình trong thời gian tới.
4. Nhiệm vụ của chuyên đề.
- Khái quát hệ thống lý luận chung về nhập khẩu và hiệu quả kinh doanh
nhập khẩu của doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng kinh doanh nhập khẩu rượu vang của công ty SBI.
- Kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập
khẩu rượu vang của công ty SBI.
5. Kết cấu của chuyên đề.
- Chương 1: Những vấn đề cơ bản về nhập khẩu và hiệu quả kinh doanh
nhập khẩu.
- Chương 2: Thực trạng kinh doanh nhập khẩu rượu vang của công ty SBI.
- Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
rượu vang của công ty SBI.
Do sự hạn chế về thời gian, kiến thức nên bài viết không thể trách khỏi
những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo.
Hà Nội, tháng 5/2009
Sinh viên
Bùi Xuân Vinh
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHẬP KHẨU VÀ HIỆU
QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU.
I. NHẬP KHẨU VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU.
1. Khái niệm về nhập khẩu và hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.
1.1. Khái niệm về nhập khẩu.
Sự phát triển của nền sản xuất thế giới cùng với sự phát triển của phân
công lao động xã hội và chuyên môn hóa sản xuất ngày càng sâu rộng khiến cho
sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế quốc gia, giữa các khu vực kinh tế
ngày càng gia tăng. Trước xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế, việc mở cửa và hội
nhập kinh tế là yêu cầu tất yếu và khách quan đối với mỗi quốc gia, nếu như
quốc gia đó không muốn rơi vào tình trạng trì trệ và kém phát triển. Một quốc
gia có các hoạt động thương mại quốc tế phát triển thì chắc chắn sẽ là một quốc
gia có nền kinh tế phát triển.
Thương mại quốc tế bao gồm hai bộ phận cấu thành là hoạt động xuất
khẩu và hoạt động nhập khẩu. Giữa chúng có mối liên hệ mật thiết: hoạt động
nhập khẩu góp phần nâng cao chất lượng hàng hóa, đẩy mạnh xuất khẩu; còn
hoạt động xuất khẩu sẽ thu về ngoại tệ để phục vụ nhập khẩu.
Hoạt động nhập khẩu được hiểu là quá trình mua hàng hóa, dịch vụ của
một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu ở quốc gia này từ một doanh
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu ở một quốc gia khác trên nguyên tắc thị
trường thế giới nhằm mục đích phục vụ sản xuất trong nước hoặc tái xuất khẩu
từ đó thu được lợi nhuận.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hoạt động nhập khẩu có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển nền kinh
tế của mỗi quốc gia bởi những lợi ích to lớn mà nó đem lại:
- Nhập khẩu góp phần nâng cao tính hiệu quả của nền kinh tế, thúc đẩy sự
phát triển của xã hội, cải thiện đời sống dân sinh.
- Nhập khẩu góp phần thúc đẩy sự phát triển của cơ sở hạ tầng, sự chuyển
dịch cơ cấu của nền kinh tế.
- Nhập khẩu cung cấp nguyên vật liệu, máy móc, các yếu tố cần thiết khác
cho quá trình sản xuất của mỗi doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sản xuất, thúc
đẩy xuất khẩu và gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.2. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.
Hiệu quả kinh doanh là một đại lượng kinh tế phản ánh mối tương quan
giữa kết quả của một hoạt động kinh doanh và chi phí đã bỏ ra để đạt được kết
quả đó.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế gắn liền với nền sản xuất
hàng hóa, nó cho biết chất lượng của các hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp, cho thấy khả năng của doanh nghiệp trong việc sử dụng các
nguồn lực để đạt được mục tiêu kinh tế-xã hội đã đề ra. Mức độ hiệu quả của
hoạt động sản xuất kinh doanh phản ánh trình độ năng lực của mỗi doanh nghiệp
cũng như sự phát triển của nền kinh tế.
Tương tự như vậy, có thể hiểu hiệu quả kinh doanh nhập khẩu là một đại
lượng kinh tế phản ánh mối tương quan giữa kết quả đạt được của một hoạt động
kinh doanh nhập khẩu và toàn bộ chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Ta có thể
lượng hóa mối quan hệ đó thông qua hai công thức chung sau:
HQ1 = KQ - CF và HQ2 = KQ/CF
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong đó:
HQ1: Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu tuyệt đối.
HQ2: Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu tương đối.
KQ: Kết quả đạt được từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
CF: Chi phí đã bỏ ra.
2. Phân loại hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp.
Việc phân loại hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp cũng dựa
trên các cách thức phân loại hiệu quả kinh doanh nói chung. Hiệu quả kinh
doanh được phân loại theo các tiêu thức khác nhau để thuận tiện cho việc quản lý
và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tương ứng với mỗi tiêu thức, hiệu quả kinh
doanh sẽ được phân chia thành các loại khác nhau. Cu thể:
2.1. Hiệu quả kinh doanh tuyệt đối và hiệu quả kinh doanh tương đối.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được phân chia thành hiệu quả
tuyệt đối và tương đối dựa vào phương pháp tính toán hiệu quả.
Hiệu quả kinh doanh tuyệt đối cho biết lượng hiệu quả của từng phương
án kinh doanh riêng biệt, từng thời kỳ kinh doanh, từng doanh nghiệp. Đó là mức
chênh lệch giữa kết quả kinh doanh và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Hiệu quả kinh doanh tương đối cho biết trình độ sử dụng các yếu tố sản
xuất, trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp. Thực chất, đó là sự so sánh giữa
các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối khác nhau của doanh nghiệp.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.2. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận.
Hiệu quả kinh doanh được phân chia thành hiệu quả kinh doanh tổng hợp
và bộ phận dựa trên phạm vi tính toánh hiệu quả.
Hiệu quả kinh doanh tổng hợp được tính chung cho toàn doanh nghiệp
cũng như cho tất cả các bộ phận, tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh bộ phận được tính riêng cho từng bộ phận kinh
doanh, từng yếu tố sản xuất kinh doanh riêng biệt của doanh nghiệp.
2.3. Hiệu quả kinh doanh trước mắt và hiệu quả kinh doanh lâu dài.
Việc phân chia hiệu quả kinh doanh thành hiệu quả trước mắt và hiệu quả
lâu dài dựa trên thời gian mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp. Hiệu quả kinh
doanh trước mắt được tính toán trong một khoảng thời gian ngắn còn hiệu quả
kinh doanh lâu dài được tính toán trong một khoảng thời gian dài. Doanh nghiệp
cần phải có sự kết hợp hài hóa giữa hai loại kết quả này, các hiệu quả kinh doanh
trước mắt phải là cơ sở, tiền đề để doanh nghiệp có thể đạt được hiệu quả kinh
doanh lâu dài trong tương lai.
2.4. Hiệu quả tài chính và hiệu quả chính trị - xã hội.
Cách phân loại này dựa trên các khía cạnh khác nhau của hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả tài chính được thể hiện thông qua các chỉ tiêu về thu chi trực tiếp
của doanh nghiệp, nó cho biết hiệu quả hoạt động kinh doanh thu được từ các
hoạt sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hiệu quả chính trị - xã hội của doanh nghiệp là hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp đó được xem xét trên khía cạnh chính trị - xã hội – môi trường.
3. Phương hướng và biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
của doanh nghiệp.
Phương hướng chung để nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của
doanh nghiệp là thực hiện các biện pháp nhằm làm tăng doanh thu nhập khẩu
hoặc làm giảm chi phí nhập khẩu, hoặc làm cho tốc độ tăng doanh thu nhập khẩu
lớn hơn tốc độ tăng chi phí nhập khẩu. Đây chính là ba phương hướng cơ bản để
nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp. Các biện pháp nâng
cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của các doanh nghiệp là khác nhau, tùy
thuộc vào tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp và phương hướng nâng cao
hiệu quả kinh doanh nhập khẩu mà doanh nghiệp lựa chọn.
* Tăng doanh thu nhập khẩu.
Đây là một trong những phương hướng cơ bản để nâng cao hiệu quả kinh
doanh nhập khẩu của doanh nghiệp. Để tăng doanh thu doanh nghiệp phải thúc
đẩy việc tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu, thực hiện các biện pháp marketing để thu
hút khách hàng, mở rộng đoạn thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp, nâng cao
chất lượng hàng hóa nhập khẩu để có thể bán được nhiều hơn, hoặc nâng cao giá
bán…
* Giảm chi phí nhập khẩu.
Giảm chi phí nhập khẩu sẽ giúp doanh nghiệp có thể giảm giá bán, nâng
cao sức cạnh tranh của hàng hóa, từ đó doanh nghiệp có thể gia tăng lượng bán
hoặc gia tăng lợi nhuận, khi đó hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp
cũng tăng theo.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Thực hiện các biện pháp để tốc độ tăng doanh thu nhập khẩu lớn hơn tốc
độ tăng chi phí nhập khẩu.
Việc giảm chi phí nhập khẩu đôi khi khó có thể thực hiện được, đặc biệt
đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn. Khi đó, doanh nghiệp phải tìm mọi
biện pháp để thay đổi mối tương quan giữa doanh thu và chi phí theo chiều
hướng có lợi, cụ thể là làm cho tốc độ tăng doanh thu phải lớn hơn tốc độ tăng
chi phí, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp.
4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh
nghiệp.
Nhập khẩu và nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu góp phần thúc đẩy
sự mở cửa hội nhập của nền kinh tế, đồng thời xóa bỏ tình trạng trì trệ, độc
quyền của nền kinh tế trong nước.
Hoạt động nhập khẩu sẽ bổ xung các mặt hàng mà nền sản xuất trong
nước không thể sản xuất hoặc sản xuất không hiệu quả hay không đủ đáp ứng
nhu cầu trong nước, qua đó khắc phục tình trạng mắt cân bằng cung cầu, ổn định
thị trường trong nước:
- Thông qua nhập khẩu, mỗi quốc gia có thể tiêu dùng vượt ra khả năng
sản xuất của mình. Khẳ năng sản xuất của mỗi quốc gia không phải là vô hạn,
mà bị chi phối bởi nhiều yếu tố (nguồn nguyên vật liệu, nguồn nhân lực, nguồn
vốn, trình độ phát triển khoa học kỹ thuật trong nước…), trong khi đó nhu cầu
tiêu dùng của người dân trong nước là vô cùng phong phú và luôn luôn thay đổi,
dẫn đến việc sản xuất trong nước không thể đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng. Nhập
khẩu sẽ làm tăng số lượng và đa dạng hóa các sản phẩm trên thị trường nội địa,
qua đó sẽ thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Hoạt động nhập khẩu sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền sản
xuất trong nước. Trên thị trường không chỉ có sự cạnh tranh giữa các mặt hàng
nội địa với nhau mà còn có thêm sự cạnh tranh, đe dọa đến từ các mặt hàng
ngoại nhập. Sự cạnh tranh sẽ trở nên gay gắt và khốc liệt hơn, các doanh nghiệp
kinh doanh không thực sự hiệu quả sẽ không thể tồn tại và đứng vững trên thị
trường. Điều này sẽ buộc các doanh nghiệp trong nước phải không ngừng hoàn
thiện quy trình sản xuất, giảm thiểu chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản
phẩm…nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm, qua đó có thể đứng
vững và tiếp tục phát triển.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu, việc nâng cao hiệu quả kinh
daonh nhập khẩu là yêu cầu tất yếu, xuất phát từ thực tế khách quan là sự có hạn
của nguồn lực sản xuất mà doanh nghiệp sở hữu. Nguồn lực sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp bao gồm vốn, trang thiết bị kỹ thuật, nguồn nhân lực, trình độ
quản lý… tất cả đều là hữu hạn. Để kinh doanh thành công đòi hỏi các doanh
nghiệp phải sử dụng các nguồn lực hữu hạn đó một cách hợp lý. Khi tham gia
vào hoạt động nhập khẩu, ngoài vốn (cụ thể là ngoại tệ) bỏ ra để mua hàng nhập
khẩu, các doanh nghiệp sẽ phải tiêu tốn thời gian; lao động; chi phí thuê kho, vận
chuyển; chi phí quản lý bán hàng; chi phí cho các hoạt động khuyến mãi, thúc
đẩy bán hàng … sự lãng phí, không hiệu quả trong bất kỳ hoạt động nào cũng sẽ
làm tăng thêm chi phí nhập khẩu và sẽ làm tăng giá thành nhập khẩu, ảnh hưởng
trực tiếp tới việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Do đó các
doanh nghiệp luôn phải tìm cách nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu trên
cơ sở chí phí bỏ ra là tối thiểu nhưng hiệu quả đạt được là tối đa.
Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt buộc các doanh nghiệp kinh doanh nhập
khẩu phải không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. Các
Website: Email : Tel : 0918.775.368
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu luôn phải đối mặt với rất nhiều áp lực cạnh
tranh. Sự cạnh tranh đến từ các nhà nhập khẩu khác có cùng chủng loại hàng
hóa. Sự cạnh tranh đến từ các doanh nghiệp sản xuất trong nước. Sự cạnh tranh
đến từ các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài… Ngoài ra, họ còn gặp phải
những khó khăn bắt nguồn từ những quan điểm, chính sách bảo hộ nền sản xuất,
kinh tế nội địa của Nhà nước. Do đó, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
nhập khẩu là yêu cầu tất yếu đặt ra đối với các doanh nghiệp kinh doanh nhập
khẩu để có thể chiến thắng trong cạnh tranh, tiếp tục tồn tại và phát triển.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới đời
sống của những người lao động trong các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu.
Thu nhập của người lao động sẽ tăng thêm nếu như lợi nhuận của doanh nghiệp
được gia tăng thông qua việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. Khi mà
thu nhập được đảm bảo thì người lao động sẽ muốn gắn bó với công ty, họ sẽ
làm việc tích cực và năng xuất hơn. Do đó có thể nói, nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh nói chung cũng như hoạt động kinh doanh nhập khẩu nói riêng
sẽ góp phần nâng cao mức sống của người lao động và ngược lại.
II. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP
KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP.
1. Các chỉ tiêu định lượng.
1.1. Chỉ tiêu lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu.
* Lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu được tính bằng cách lấy doanh thu từ
hoạt động nhập khẩu trừ đi tổng chi phí cho hoạt động nhập khẩu.
Công thức: LN = DT – CF
Trong đó:
LN: Lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu.
DT: Doanh thu từ kinh doanh nhập khẩu.
CF: Tổng chi phí bỏ ra thực hiện hoạt động kinh doanh nhập
khẩu.
(CF = Chi phí NK hàng hóa + Chi phí lưu thông + Chi chí bán hàng +
Thuế)
Lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu là đại lượng kinh tế phản ánh kết quả sau
cùng của một hoạt động kinh doanh nhập khẩu, là một chỉ tiêu có tính tổng hợp.
Dựa trên lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu đạt được, doanh nghiệp sẽ đưa ra
quyết định về việc tiếp tục duy trì và mở rộng việc sản xuất kinh doanh của
mình.
* Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu.
Có thể được tính theo hai cách khác nhau:
- Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí: H1 = LN/CF
- Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu: H2 = LN/DT
Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu sẽ cho biết một đồng doanh thu (hoặc chi
phí) từ hoạt động nhập khẩu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
1.2. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh theo chi phí.
Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh theo chi phí cho biết doanh thu đạt được trên
một đồng chí phí bỏ ra.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Công thức: H = (DT/CF).100%
Trong đó:
H: Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu theo chi phí
DT: Doanh thu từ kinh doanh nhập khẩu.
CF: Tổng chi bỏ ra cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
1.3. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn.
* Số vòng luân chuyển của vốn lưu động trong kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết số vòng quay của vốn lưu động trong một kỳ kinh
doanh, hay số đồng doanh thu đạt được trên một đồng vốn lưu động trong kỳ. Số
vòng quay của vốn lưu động càng lớn cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của doanh nghiệp là cao.
Công thức: SV = DT/VLĐ
Trong đó:
SV: Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ.
DT: Doanh thu từ hoạt động nhập khẩu.
VLĐ: Vốn lưu động bình quân.
* Thời gian luân chuyển vốn lưu động trong kỳ.
Thời gian luân chuyển vốn lưu động trong kỳ cho biết mỗi vòng quay của
vốn lưu động trong kỳ hết bao nhiêu ngày. Trái với chỉ tiêu số vòng luân chuyển
của vốn lưu động, thời gian luân chuyển vốn lưu động càng thấp (tức số ngày
cho một vòng quay của vốn lưu động càng thấp) thì hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp càng cao.
Công thức: SN = (VLĐ/DT).365
Trong đó:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SN: Số ngày luân chuyển của vốn lưu động.
VLĐ: Vốn lưu động bình quân.
DT: Doanh thu nhập khẩu.
1.4. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động.
Được đánh giá dựa trên năng suất lao động theo doanh thu (hoặc lợi
nhuận), còn gọi là mức sinh lợi bình quân của lao động. Chỉ tiêu này cho biết
doanh thu mà mỗi lao động tạo ra trong mỗi một kỳ kinh doanh nhất định của
công ty.
Công thức: NSLD = DT/LĐ
Trong đó:
NSLĐ: Năng suất lao động theo lợi nhuận.
DT: Doanh thu đạt được.
LĐ: Tổng số lao động của công ty.
1.5. Chỉ tiêu hiệu suất tiền lương.
Hiệu suất tiền lương của doanh nghiệp sẽ cho biết lượng lợi nhuận thu
được trên một đồng tiền lương đã bỏ ra. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ doanh
nghiệp đang sử dụng lao động một cách hiệu quả.
Công thức: HSL = LN/QL
Trong đó:
HSL: Hiệu suất tiền lương của doanh nghiệp.
LN: Lợi nhuận của doanh nghiệp.
QL: Quỹ lương của doanh nghiệp.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2. Các chỉ tiêu định tính.
Ngoài các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh có tính chất định lượng, khi đánh
giá tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn phải sử dụng các chỉ tiêu
định tính. Đây là các chỉ tiêu quan trọng đối với doanh nghiệp khi lựa chọn và
thực hiện các phương án, kế hoạch kinh doanh. Việc xem xét, phân tích các chỉ
tiêu định tính được thực hiện thông qua việc đánh giá những tác động, ảnh
hưởng của các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tới đời sống kinh tế - xã
hội của quốc gia, địa phương hoặc chỉ bó gọn trong phạm vi doanh nghiệp. Các
khía cạnh cần xem xét như: đóng góp vào gia tăng tổng sản phẩm, đóng góp vào
ngân sách Nhà nước, tạo thêm công ăn việc làm, cải thiện đời sống cho người
lao động, cải thiện môi trường sinh thái, giảm thiểu sự cách biệt giữa thành thị và
nông thôn…
Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh đã trình bày ở trên là các chỉ tiêu cơ bản
khi đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung cũng
như các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nhập khẩu nói riêng. Tùy vào
tính chất, mục tiêu, phạm vi của nghiên cứu, các chỉ tiêu có thể được mở rộng
thêm để phục vụ cho công tác nghiên cứu.
III. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP
KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP.
1. Các yếu tố chủ quan.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1. Yếu tố nhân lực.
Con người là nhân tố quan trọng nhất trong các nhân tố chủ quan tác động
đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nhắc đến nhân nguồn
nhân lực, trước tiên phải kể đến trình độ quản lý, điều hành của lãnh đạo doanh
nghiệp. Lãnh đạo là người đưa ra các quyết định mang tính chiến lược, định
hướng cho sự phát triển của công ty, đồng thời là người đứng ra tổ chức, điều
phối toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty. Mỗi quyết định của người lãnh
đạo sẽ trực tiếp ảnh hưởng tới toàn bộ hoạt động kinh doanh cũng như tương lai
của công ty. Lắm vững nghiệp vụ chuyên môn trong công ty, năng động và có
tầm nhìn chiến lược là những phẩm chất cần có của một nhà quản trị. Mặt khác,
kinh doanh nhập khẩu còn đòi hỏi nhà quản trị phải am hiểu đặc điểm của kinh
doanh quốc tế, các nghiệp vụ kinh doanh ngoại thương, sự biến động của tỷ giá
hối đoái, các chính sách của nhà nước về nhập khẩu, pháp luật trong nước và
quốc tế… Có như vậy người lãnh đạo mới có thể đưa ra các quyết sách đúng đắn
và điều hành các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp một cách hiệu quả.
Bên cạnh trình độ quản lý của người lãnh đạo thì trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ của đội ngũ cán bộ nhân viên là một yếu tố quan trọng không kém tác động
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Họ là những người trực tiếp triển
khai thực hiện những quyết định, kế hoạch mà ban lãnh đạo đề ra. Hiệu quả,
năng suất lao động của họ sẽ quyết định hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty. Đối với lĩnh vực xuất nhập khẩu, trình độ nghiệp vụ chuyên môn
của đội ngũ lao động lại càng có ý nghĩa quan trọng hơn bởi vì các nghiệp vụ
xuất nhập khẩu chính là các hoạt động chủ yếu đối với mỗi doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2. Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho kinh doanh nhập khẩu.
Cơ sở vật chất kỹ thuật là nền tảng cơ bản và quan trọng đối với hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ
không thể thực hiện thuận lợi và hiệu quả nếu như doanh nghiệp không được
trang bị máy móc, trang thiết bị cần thiết một cách hệ thống và đầy đủ. Đối với
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nhập khẩu, những trang thiết bị cần thiết
bao gồm: hệ thống nhà kho, bến bãi, phuơng tiện vận chuyển, các thiết bị văn
phòng như mãy tính, máy fax…Những trang thiết bị này không những phải được
trang bị đầy đủ mà còn đỏi hỏi phải hiện đại và đồng bộ bởi vì kinh doanh nhập
khẩu luôn đòi hỏi sự kịp thời, tốc độ và sự chính xác cao.
1.3. Tính chất và đặc điểm của mặt hàng nhập khẩu.
Hoạt động và hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp
chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi tính chất và đặc điểm của mặt hàng nhập khẩu. Tùy
từng loại mặt hàng mà doanh nghiệp sẽ lựa chọn cách thức nhập khẩu, phương
thức vận chuyên, phương thức bảo quản đóng gói, phương thức phân phối tương
ứng sao cho phù hợp nhất. Điều này sẽ trực tiếp ảnh hưởng tới chi phí, giá thành
nhập khẩu và ảnh hưởng mạnh mẽ tới lợi nhuận và kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Mặt khác, mức độ phổ biến của mặt hàng nhập khẩu trên thị
trường nội địa cũng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu
có ít doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng mà doanh nghiệp đang nhập khẩu, và
hiện mặt hàng này đang được ưa chuộng thì việc kinh doanh của doanh nghiệp
sẽ thuận lợi, còn ngược lại, doanh nghiệp sẽ vấp phải sự cạnh tranh khốc liệt
trong việc phân phối, tiêu thụ mặt hàng này.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.4. Vốn kinh doanh.
Đây cũng là một nhân tố quan trọng tác động tới hoạt động nhập khẩu của
doanh nghiệp bởi vì đặc điểm của kinh doanh nhập khẩu là luôn cần một lượng
ngoại tệ lớn để thành toán cho nhà cung cấp nước ngoài. Thiếu vốn, doanh
nghiệp không thể nhập khẩu kịp thời, lỡ mất cơ hội kinh doanh, thậm chí để mất
những mối quan hệ làm ăn. Ngược lại, hoạt động kinh doanh nhập khẩu sẽ thực
hiện một cách thuận lợi nếu được cung cấp vốn đầy đủ, và khi doanh nghiệp
kinh doanh hiệu quả thì nguồn vốn của doanh nghiệp lại được bổ xung và tích
lũy thêm. Như vậy vốn kinh doanh và hiệu quả nhập khẩu của doanh nghiệp luôn
có mối quan hệ mật thiết và tương hỗ nhau.
2. Các yếu tố khách quan.
2.1. Hệ thống chính sách của Nhà nước về nhập khẩu.
Trên thực tế không tồn tại một nền kinh tế thị trường hoàn hảo, các quốc
gia đều bằng cách này hay cách khác tác động vào nền kinh tế của mình thông
qua những chính sách kinh tế, các công cụ kinh tế vĩ mô. Các chính sách thông
dụng và tác động nhiều nhất tới hoạt động nhập khẩu phải kể đến là chính sách
về thuế quan, hạn ngạch, tỷ giá hối đoái…
Chính sách thuế nhập khẩu: Thuế nhập khẩu là loại thuế đánh vào mỗi đơn
vị hàng hóa nhập khẩu. Đây là một trong những công cụ thương mại quan trọng
của Nhà nước. Mục đích chính của thuế Nhập khẩu là bảo hộ nền sản xuất trong
nước thông qua việc hạn chế việc nhập khẩu các mặt hàng vào thị trường nội địa.
Tùy vào từng thời điểm và tùy thuộc vào từng loại mặt hàng mà Nhà nước đưa ra
Website: Email : Tel : 0918.775.368
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
các mức thuế khác nhau. Mức thuế cao hay thấp sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới giá
cả, sức cạnh tranh của hàng hóa nhập khẩu, dó đó ảnh hưởng tới sức bán và lợi
nhuận của doanh nghiệp.
Chính sách tỷ giá hối đoái: Tỷ giá hối đoái được hiểu là tỷ lệ về giá trị
giữa hai loại đồng tiền , nó cho thấy sự tương quan về sức mua giữa các đồng
tiền quốc gia khác nhau. Sự thay đổi của tỷ giá hối đoái tại các thời điểm sẽ ảnh
hưởng trực tiếp tới giá cả hàng hóa nhập khẩu, qua đó ảnh hưởng tới hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Khi đồng nội tệ tăng giá so với ngoại tệ
(tỷ giá hối đoái giảm) nó sẽ có tác dụng khuyến khích nhập khẩu và hạn chế xuất
khẩu, và hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp khi đó sẽ mang lại
nhiều lợi nhuận hơn. Ngược lại, tỷ giá hối đoái tăng sẽ khuyến khích xuất khẩu
và hạn chế nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu vì thế sẽ kém hiệu quả và mang lại
lợi nhuận ít hơn cho doanh nghiệp. Như vậy có thể thấy sự biến động của tỷ giá
hối đoái sẽ tác động trực tiếp tới hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp
và cán cân thươmg mại quốc gia. Chính sách tỷ giá hối đoái là một công cụ tài
chính quan trọng mà chính phủ sử dụng để tác động vào nền kinh tế, cụ thể là
các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ.
Hạn ngạch nhập khẩu: Hạn ngạch nhập khẩu là quy định của Nhà nước về
số lượng mà một loại hàng hóa được phép nhập khẩu từ một thị trường nhất định
trong một khoảng thời gian nhất định. Nhà nước sử dụng hạn ngạch nhập khẩu
để bảo vệ nền sản xuất trong nước. Hạn ngạch nhập khẩu làm giảm lượng hàng
nhập khẩu của doanh nghiệp do đó sẽ tác động đến chi phí và giá cả hàng nhập
khẩu.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.2. Hệ thống pháp luật trong nước và quốc tế.
Khi tham gia vào hoạt động kinh doanh nói chung và kinh doanh nhập
khẩu nói riêng doanh nghiệp luôn phải tuân thủ các quy định về mặt pháp lý của
Nhà nước. Pháp luật sẽ quy định danh mục các loại mặt hàng mà doanh nghiệp
được phép nhập khẩu cũng như phương thức nhập khẩu cho từng loại mặt
hàng…Điều này sẽ trực tiếp ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh nhập khẩu của
doanh nghiêp. Bên cạnh hệ thống pháp luật trong nước, các doanh nghiệp tham
gia kinh doanh nhập khẩu còn chịu sự điều chỉnh của pháp luật nước xuất khẩu
và hệ thống pháp luật, tập quán thương mại quốc tế. Việc lắm vững các quy định
pháp lý của Nhà nước, cũng như hệ thống pháp luật quốc tế đối với các hoạt
động kinh doanh nhập khẩu là vô cùng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp khi
tham gia vào hoạt động kinh doanh quốc tế nói chung và nhập khẩu nói riêng.
2.3. Môi trường văn hóa, xã hội, tự nhiên.
Đặc điểm về văn hóa, xã hội sẽ quy định các đặc điểm về thị hiếu, sở
thích, cách thức tiêu dùng của người dân trong nước. Điều này sẽ tác động tới
việc lựa chọn mặt hàng nhập khẩu (về mẫu mã, hình dáng, màu sắc, phẩm chất
của sản phẩm…), phương thức phân phối, tiếp thị sản phẩm tới khách hàng…
Nếu như doanh nghiệp nhập khẩu những loại mặt hàng không phù hợp với thị
hiếu của người tiêu dùng trong nước, hoặc những sản phẩm trái với thuần phong
mỹ tục trong nước thì sẽ vấp phải sự tẩy tray của khách hàng và sản phẩm sẽ
không thể tiêu thụ được. Do đó việc nghiên cứu, tìm hiểu kỹ lưỡng những đặc
điểm về văn hóa, thị hiếu, cách thức tiêu dùng trong nước trước khi xây dựng kế
hoạch nhập khẩu là vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Điều kiện tự nhiên như khí hậu, thời tiết, địa hình… cũng là một yếu tố
quan trọng tác động tới các hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp, chẳng hạn
như hoạt động bảo quản hàng hóa, hoạt động chuyên chở, vận chuyển hàng
hóa… Đối với một nước nhiệt đới có khí hậu nóng ẩm như Việt Nam thì việc
bảo quản hàng hóa cũng là một vấn đề cần quan tâm khi xây dựng kế hoạch nhập
khẩu, đặc biệt đối với các doanh nghiệp kinh doanh các loại mặt hàng yêu cầu sự
bảo quản cao như thực phẩm tươi sống, đông lạnh, các sản phẩm đồ hộp, rượu
vang... Doanh nghiệp phải đảm bảo có một hệ thống nhà kho đủ rộng và hiện đại
đáp ứng nhu cầu bảo quản hàng hóa, đồng thời phải xây dựng kế hoạch nhập
khẩu hợp lý, tránh tình trạng nhập khẩu một cách ồ ạt, rồi không thể tiêu thụ hết
dẫn đến tăng chi phí bảo quản, ảnh hưởng xấu tới kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
2.4. Trình độ phát triển của nền sản xuất trong nước.
Sự phát triển của nền sản xuất trong nước sẽ tác động trực tiếp tới hoạt
động nhập khẩu của doanh nghiệp. Cụ thể, nền sản xuất trong nước càng phát
triển thì sẽ khiến sự cạnh tranh mà hàng nhập khẩu gặp phải là càng khốc liệt và
sẽ làm giảm nhu cầu nhập khẩu. Do đó, doanh nghiệp phải căn cứ vào sự phát
triển của nền sản xuất trong nước để xây dựng kế hoạch nhập khẩu hợp lý về mặt
danh mục hàng hóa nhập khẩu, số lượng nhập khẩu, phẩm chất, mẫu mã của
hàng nhập khẩu… để tối đa hiệu quả nhập khẩu.
2.5. Hệ thống tài chính - ngân hàng.
Đối với các doanh nghiệp nói chung và đặc biệt là các doanh nghiệp tham
gia vào hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng thì vai trò của các ngân
Website: Email : Tel : 0918.775.368
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hàng là hết sức quan trọng. Không chỉ cung cấp vốn cho doanh nghiệp tham gia
vào các hoạt động xuất nhập khẩu mà ngân hàng còn giúp doanh nghiệp thực
hiện các giao dịch thanh toán quốc tế, hạn chế các rủi ro trong thanh toán và kinh
doanh quốc tế. Nếu quốc gia có một nền tài chính lành mạnh và một hệ thống
ngân hàng phát triển thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các hoạt
động xuất nhập khẩu. Đối với các doanh nghiệp, việc thiết lập mối quan hệ làm
ăn uy tín, tin cậy đối với các ngân hàng là hết sức cần thiết, nó sẽ giúp doanh
nghiệp luôn đảm bảo được nguồn vốn lưu động cần thiết đáp ứng nhu cầu sản
xuất, kinh doanh.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KINH DOANH NHẬP KHẨU RƯỢU VANG
CỦA CÔNG TY SBI.
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY SBI.
1. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty SBI.
1.1. Quá trình hình thành của công ty SBI.
Tên công ty: Công ty TNHH Đầu Tư Phát Triển Thương Mại Quốc Tế
Tên giao dịch: International Trading Development Investement Company
Limited
Trụ sở: Số 3 ngách 6/14 phố Đội Nhân phường Cống Vị Ba Đình Hà Nội
Văn phòng giao dịch: số 2 ngõ 18 Vũ Thạnh quận Đống Đa Hà Nội
Tel: (04) 5143570
Fax: (04) 8562 359
Email:
Website: www.itdwines.com
Ngày thành lập: 23/6/2003.
1.2. Quá trình phát triển của công ty SBI.
Công ty SBI được thành lập vào ngày 23/6/2003 với nhiệm vụ chủ yếu là
nhập khẩu và phân phối rượu vang. Thời gian đầu, công ty SBI là đại lý độc
quyền của 1 hãng rượu lớn thứ 2 của Mỹ - Canadaigua. Kể từ năm 2004, công ty
SBI đã bắt đầu mở rộng nguồn cung cấp rượu với việc nhập khẩu từ các nước
khác như Anh, Úc, Chile, năm 2005 có thêm Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Pháp.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cũng trong khoảng thời gian này công ty đã có sự điều chỉnh về chiến lược nhập
khẩu, cụ thể là thu hẹp chủng loại rượu nhập khẩu, hạn chế các mặt hàng có tính
thời vụ, tập trung vào một số mặt hàng có nhu cầu thường xuyên, đặc biệt là các
sản phẩm cao cấp. Hiện nay công ty SBI vẫn tiếp tục thực hiện chiến lược này và
đã thu được những thành công nhất định, trở thành một trong những nhà cung
cấp rượu vang có uy tín trên thị trường, đặc biệt là ở các tỉnh phía Bắc.
2. Mô hình tổ chức bộ máy quản trị và chức năng nhiệm vụ của từng bộ
phận.
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản trị của công ty SBI
(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)
* Giám Đốc.
Chức năng và nhiệm vụ chính của giám đốc:
- Điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty.
- Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng thành viên.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
23
GIÁM ĐỐC
PHÒNG HÀNH
CHÍNH NHÂN
SỰ
PHÒNG
KINH
DOANH
PHÒNG
KẾ TOÁN
BỘ PHẬN
KHO
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức
danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên.
- Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền
của chủ tịch Hội đồng thành viên.
- Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên Hội đồng thành viên.
- Tuyển dụng lao động.
- Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao 1 cách trung thực, mẫn cán
vì lợi ích hợp pháp của công ty.
* Phòng kinh doanh.
Gồm 20 người, trong đó có 1 trưởng phòng kinh doanh, 8 nhân viên kinh
doanh, 11 nhân viên bán hàng tại chỗ.
>> Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của trưởng phòng kinh doanh:
- Điều hành mọi hoạt động kinh doanh.
- Chịu trách nhiệm và phân chia những mục tiệu, chiến lược và các kế
hoạch kinh doanh.
- Xây dựng chiến lược kinh doanh, chiến lược hàng hoá, kế hoạch ngắn
hạn, dài hạn, xác định các chỉ tiêu chủ yếu về doanh số, lợi nhuận, phân chia kế
hoạch thực hiện tháng, quý cho các đối tượng.
- Giao kế hoạch cho nhân viên, tổ chức phân công thực hiện chỉ tiêu kinh
doanh.
- Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch kinh doanh, đề xuất các biện pháp
xử lý.
>> Chức năng và nhiệm vụ nhân viên kinh doanh:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
24