Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

(Luận Văn Thạc Sĩ) Nghiên Cứu Xác Định Thời Gian Xây Dựng Tối Ưu Công Trình Ký Túc Xá Sinh Viên Trường Cao Đẳng Kinh Tế-Kỹ Thuật Vĩnh Phúc.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 118 trang )

i

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian thu thập tài liệu, nghiên cứu và thực hiện, đến nay
luận văn thạc sĩ kỹ thuật với đề tài “Nghiên cứu xác định thời gian xây
dựng tối ưu cơng trình ký túc xá sinh viên trường Cao đẳng kinh tế - kỹ
thuật Vĩnh Phúc” đã hoàn thành đúng thời hạn và đảm bảo đầy đủ các yêu
cầu đặt ra trong bản đề cương đã được phê duyệt.
Với tất cả sự kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất, tơi xin bày tỏ lịng biết
ơn chân thành của mình tới thầy giáo GS.TS Vũ Thanh Te đã dành nhiều thời
gian, tâm huyết để hướng dẫn và giúp đỡ tận tình tơi để tơi hồn thành tốt
luận văn tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong Ban giám hiệu
trường Đại học Thủy Lợi; các thầy cô giáo trong Khoa Công Trình, Bộ mơn Cơng
nghệ và Quản lý xây dựng đã tận tình chỉ bảo, dạy dỗ tơi trong suốt q trình học
tập tại nhà trường và đã tạo điều kiện để tơi hồn thành tốt luận văn này.
Cuối cùng, tơi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình,
bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều kiện, giúp đỡ, động viên, khích lệ tơi trong
suốt q trình học tập, thực hiện và hồn thành luận văn này.
Trong q trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn này, chắc chắn khó
tránh khỏi những sai xót. Tơi rất mong muốn nhận được sự góp ý, chỉ bảo
chân thành của quý thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp để đề tài nghiên cứu được
hoàn thiện hơn nữa.
Xin chân thành cảm ơn./.
Hà Nội, ngày

tháng 8 năm 2015
Học viên

Phan Thanh Bình



ii

BẢN CAM KẾT
Đề tài luận văn thạc sĩ kỹ thuật “Nghiên cứu xác định thời gian xây
dựng tối ưu công trình ký túc xá sinh viên trường Cao đẳng kinh tế - kỹ
thuật Vĩnh Phúc” của học viên đã được Nhà trường giao nghiên cứu theo
quyết định số 1285 /QĐ-ĐHTL ngày 29 tháng 8 năm 2014 của Hiệu trưởng
trường Đại học Thủy Lợi.
Tơi xin cam đoan cơng trình nghiên cứu trên là của riêng tơi. Các thơng
tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Kết quả nêu
trong luận văn là trung thực và chưa từng được cơng bố trong bất kỳ cơng
trình nào trước đây.
Hà Nội, ngày

tháng 8 năm 2015
Học viên

Phan Thanh Bình


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................i
BẢN CAM KẾT ...............................................................................................ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC HÌNH ẢNH ................................................................................ v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KẾ HOẠCH TIẾN ĐỘ TRONG XÂY
DỰNG CƠNG TRÌNH..................................................................................... 4
1.1, Đơi nét về thi cơng xây dựng cơng trình.........................................................4
1.2, Kế hoạch tiến độ trong xây dựng. ....................................................................7

1.3, Các phương pháp sử dụng để lập kế hoạch tiến độ xây dựng. ............. 19
1.3.1, Nguyên tắc lập kế hoạch tiến độ thi công. .............................................19
1.3.2, Các phương pháp sử dụng để lập kế hoạch tiến độ. ..............................24

1.4, Các phương pháp tổ chức xây dựng được sử dụng trong lập kế hoạch
tiến độ. ......................................................................................................... 29
1.4.1, Tổ chức thi công theo phương pháp tuần tự. .........................................29
1.4.2, Tổ chức thi công theo phương pháp song song......................................31
1.4.3, Tổ chức thi công theo phương pháp dây chuyền....................................32
1.5, Các phương pháp kiểm tra tiến độ. ...............................................................34
1.6. Đánh giá hiện trạng công tác lập kế hoạch tiến độ thi công hiện nay. .........37

KẾT LUẬN CHƯƠNG I ............................................................................... 40
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN TRONG ĐIỀU KHIỂN KẾ HOẠCH
TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH ....................................................... 41
2.1, Các cơ sở trong điều khiển kế hoạch tiến độ. ....................................... 41
2.1.1, Tiến độ các dự án trong giai đoạn hiện nay. .........................................41
2.1.2, Đánh giá tiến độ các dự án. ...................................................................45


iv
2.1.3, Giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án. ................................46

2.2, Giới thiệu về các bài toán trong điều khiển kế hoạch tiến độ xây dựng... 47
2.2.1, Phương pháp lập kế hoạch tiến độ theo sơ đồ mạng. ............................47

2.2.2, Một số bài toán tối ưu sơ đồ mạng. ........................................................54

2.3, Lựa chọn bài toán để sử dụng hợp lý. .................................................. 67
2.3.1, Đặt vấn đề...............................................................................................67
2.3.2, Lựa chọn bài toán tối ưu. .......................................................................68
2.3.3, Lập kế hoạch tiến độ theo phần mềm Microsoft Project 2010. .............69

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................... 77
CHƯƠNG 3: NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH THỜI GIAN XÂY DỰNG TỐI
ƯU CÔNG TRÌNH KÝ TÚC XÁ SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG
KINH TẾ - KỸ THUẬT VĨNH PHÚC. ....................................................... 77
3.1, Giới thiệu về Dự án xây dựng ký túc xá sinh viên trường Cao đẳng kinh
tế - kỹ thuật Vĩnh Phúc. ............................................................................... 78
3.1.1, Mục đích xây dựng. ................................................................................78
3.1.2, Tổng quan về quy hoạch. ........................................................................79
3.1.3, Giới thiệu về dự án. ................................................................................79

3.2, Lập kế hoạch tiến độ thi công theo Sơ đồ mạng cho dự án.................. 83
3.2.1, Khối lượng và trình tự thi cơng các hạng mục chính của dự án. ...........83
3.2.2, Lập biểu đồ tiến độ thi công dự án theo sơ đồ mạng bằng phần mềm
Microsoft Project 2010. .....................................................................................90

3.3, Điều khiển kế hoạch tiến độ thi công dự án sao cho hợp lý theo chỉ tiêu
về thời gian và chi phí.................................................................................. 96
3.4, Đánh giá kết quả. ................................................................................ 102
KẾT LUẬN CHƯƠNG III .......................................................................... 106
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................... 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 109



v

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1-1. Các bước lập tiến độ ........................................................................ 15
Hình 1-2 : Đặc tính biểu đồ nhân lực ............................................................... 23
Hình 1-3: Hình thức đầu tư vào cơng trình ...................................................... 24
Hình 1-4. Cấu trúc mơ hình kế hoạch tiến độ ngang. ...................................... 25
Hình 1-5. Cấu trúc mơ hình kế hoạch tiến độ xiên. ......................................... 27
Hình 1-6 Biểu đồ chu trình phương pháp thi cơng tuần tự. ............................. 30
Hình 1-7: Biểu đồ chu trình phương pháp thi cơng song song. ....................... 32
Hình 1-8: Biểu đồ chu trình phương pháp thi cơng dây chuyền. ..................... 34
Hình 1-9: Kiểm tra tiến độ bằng đường phân tích ........................................... 35
Hình 1-10: Kiểm tra tiến độ bằng đường phần trăm ........................................ 36
Hình 1-11: Biểu đồ nhật ký cơng việc ............................................................. 37
Hình 2-1: Số lượng dự án phải điều chỉnh đầu tư [9] .................................... 42
Hình 2-2: Hiện trạng nền mặt đường sau khi được đưa vào sử dụng .............. 44
Hình 2-3 : Các bước lập sơ đồ mạng ............................................................... 53
Hình 2-4 : Mối quan hệ giữa chi phí và thời gian thi cơng .............................. 59
Hình 2-5 : Mối quan hệ giữa cung và tiêu thụ tài ngun .............................. 64
Hình 3-1: Kế hoạch tiến độ thi cơng dự án theo sơ đồ mạng (Phương án I) ... 91
Hình 3-2: Kế hoạch tiến độ thi cơng dự án theo sơ đồ ngang (Phương án I) .. 92
Hình 3-3: Biểu tích lũy vốn đầu tư xây dựng cơng trình theo thời gian
(Phương án I).................................................................................................... 93
Hình 3-4: Biểu đồ vốn đầu tư xây dựng cơng trình theo thời gian (Phương án
I) ....................................................................................................................... 94
Hình 3-5: Hình thức đưa vốn đầu tư vào cơng trình tăng dần theo thời gian .. 95
Hình 3-6: Kế hoạch tiến độ thi công dự án theo sơ đồ mạng (Phương án II) .. 98
Hình 3-7: Kế hoạch tiến độ thi công dự án theo sơ đồ ngang (Phương án II) . 99



vi

Hình 3-8: Biểu tích lũy vốn đầu tư xây dựng cơng trình theo thời gian
(Phương án II) ................................................................................................ 100
Hình 3-9: Biểu đồ vốn đầu tư xây dựng cơng trình theo thời gian (Phương án
II) .................................................................................................................... 101


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3-1: Khối lượng thi công các cơng việc chính của cơng trình................ 84
Bảng 3-2: Tính tốn thiệt hại do ứ đọng vốn đầu tư cho phương án I............ 103
Bảng 3-3: Tính tốn thiệt hại do ứ đọng vốn đầu tư cho phương án II ......... 104


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triền của nền kinh tế toàn cầu, sau gần 30 năm đổi
mới và phát triển, nền kinh tế thị trường đã mang lại nhiều thành tựu to lớn
đối với đất nước và con người Việt Nam. Bộ mặt đất nước thay đổi rõ rệt, đời
sống vật chất và tinh thần của người dân khơng ngừng được cải thiện. Có thể
nói rằng tất cả các thành phần trong nền kinh tế thị trường đã bước đầu phát
triển đáp ứng được nhu cầu của xã hội. Một trong số đó phải kể đến lĩnh vực
đầu tư xây dựng. Xây dựng đóng vai trò quan trọng trong xây dựng cơ sở vật
chất, kỹ thuật của xã hội, lĩnh vực này đã phát triển cực kỳ mạnh mẽ kể từ khi
mở cửa cải cách. Thành tựu đạt được là vô cùng to lớn nhưng bên cạnh đó
cũng đặt ra những vấn đề cần được giải quyết. Một trong số đó là việc lập kế

hoạch tiến độ thi cơng xây dựng cơng trình sao cho hợp lý về thời gian và chi
phí đầu tư xây dựng.
Thực trạng việc lập kế hoạch tiến độ thi cơng xây dựng cơng trình ở
nước ta hiện nay cịn nhiều vấn đề chưa hợp lý, chưa chặt chẽ và cịn tùy
thuộc vào nhà thầu thi cơng xây lắp. Các doanh nghiệp xây dựng có khuynh
hướng coi trọng sản xuất xem thường quản lý, coi trọng giá trị sản lượng xem
nhẹ hiệu quả, quan tâm tới tiến độ, giá rẻ bỏ mặc chất lượng. Các doanh
nghiệp để có thể thắng thầu đã cố tình lập kế hoạch tiến độ thi cơng xây dựng
cơng trình có thời gian càng ngắn càng tốt mà khơng hoặc ít chú ý đến các
yếu tố ảnh hưởng tác động đến như năng lực về tài chính, máy móc thiết bị và
về vốn, về cơng nghệ xây dựng. Những hành vi này ảnh hưởng nghiêm trọng
đến chất lượng của hồ sơ thiết kế tổ chức thi cơng, chất lượng hồ sơ dự thầu.
Ngồi ra, cơng tác đánh giá và phê duyệt các phương án tiến độ xâyh
dựng, theo chủ quan của Chủ đầu tư. Các công việc nếu khơng được thực hiện
theo một quy trình kỹ thuật hợp lý và không tuân thủ nghiêm ngặt thời gian


2

bắt đầu và thời gian hồn thành thì khơng thể kiểm sốt được, từ đó Đơn vị
quản lý, Chủ đầu tư khơng biết được chính xác thời hạn hồn thành dự án.
Việc lập kế hoạch tiến độ thi công không hợp lý về thời gian và chi phí sẽ dẫn
đến chậm trễ trong q trình thi cơng. Phần lớn các dự án bị chậm tiến độ đều
làm ci phí tăng thêm đến 20%-30% tổng giá trị. Chậm bàn giao đưa cơng
trình vào vận hành cịn có nghĩa là vốn bị ứ đọng, quay vòng chậm gây thiệt
hại cho nhà thầu, Chủ đầu tư, Nhà nước và xã hội. Chính vì vậy mà trong quá
trình lập kế hoạch tiến độ thi cơng xây dựng cơng trình ta cần phải sắp xếp
cơng việc, phân bổ nguồn vốn sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
Hiện nay, cùng với sự phát triển nền giáo dục cả nước yêu cầu đào tạo
ra nguồn nhân lực có chất lượng. Trường Cao đẳng kinh tế - kỹ thuật Vĩnh

Phúc là trường trọng điểm chất lượng cao của Tỉnh, đào tạo nhân lực kinh tế
- kỹ thuật - dịch vụ đáp ứng nhu cầu phát triển của tỉnh Vĩnh Phúc và các tỉnh
lân cận; đồng thời là trung tâm nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ
mới vào sản xuất, kinh doanh, góp phần làm cho Vĩnh Phúc trở thành tỉnh
công nghiệp, hiện đại.
Xuất phát từ quan điểm của Đảng và Nhà nước về giáo dục và đào tạo;
từ phân tích các điều kiện đảm bảo các yếu tố khách quan và các yếu tố chủ
quan có thể khẳng định rằng: Việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất Trường cao
đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Vĩnh Phúc nói chung và xây dựng ký túc xá sinh viên
là nhu cầu cần thiết và hồn tồn có cơ sở thực tế; phù hợp với quá trình phát
triển kinh tế xã hội và chủ trương chính sách của Chính phủ về nhà ở xã hội
và an sinh xã hội.
Để nâng cao hiệu quả của dự án cũng như tránh những phát sinh về
thời gian thi cơng, chi phí xây dựng gây ảnh hưởng không tốt đến mục tiêu
xây dựng của Dự án thì việc xác định thời gian xây dựng tối ưu cho Dự án


3

trên là rất quan trọng và cần thiết. Chính vì vậy tác giả luận văn đã lựa chọn
đề tài này để nghiên cứu.
2. Mục đích của đề tài
Từ việc nghiên cứu phương pháp luận của việc lập kế hoạch tiến độ,
tiến hành xác định thời gian xây dựng tối ưu cho cơng trình ký túc xá sinh
viên trường Cao đẳng kinh tế - kỹ thuật Vĩnh Phúc đem lại hiệu quả kinh tếxã hội cho các bên liên quan.
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả luận văn đã dựa trên cách tiếp
cận cơ sở lý luận và khoa học của bài toán tối ưu trong điều khiển kế hoạch
tiến độ và dựa trên cơ sở phân tích các điều kiện trong tổ chức xây dựng.
Đồng thời luận văn đã sử dụng các phương pháp phân tích các tài liệu;

phương pháp nghiên cứu lý thuyết trong điều khiển kế hoạch tiến độ; phương
pháp mơ hình tốn điều khiển kế hoạch tiến độ bằng cách sử dụng các phần
mềm.
4. Nội dung:
- Tổng quan kế hoạch tiến độ trong xây dựng
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và khoa học của bài toán tối ưu trong điều
khiển kế hoạch tiến độ và dựa trên cơ sở phân tích các điều kiện trong tổ chức
xây dựng. Từ đó áp dụng tối ưu thời gian xây dựng cơng trình ký túc xá sinh
viên trường Cao đẳng kinh tế - kỹ thuật Vĩnh Phúc.
5. Kết quả dự kiến đạt được
Luận văn góp phần hệ thống hóa những cơ sở lý luận cơ bản về lập kế
hoạch tiến độ, nghiên cứu được các bài toán tối ưu trong điều khiển kế hoạch
tiến độ, đặc biệt là các bài tốn tối ưu về thời gian và chi phí đầu tư.
Xác định thời gian xây dựng tối ưu công trình ký túc xá sinh viên
trường Cao đẳng kinh tế - kỹ thuật Vĩnh Phúc.


4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KẾ HOẠCH TIẾN ĐỘ TRONG XÂY
DỰNG CƠNG TRÌNH
1.1, Đơi nét về thi cơng xây dựng cơng trình.
1.1.1, Thực chất của thi cơng xây dựng cơng trình.
Thi cơng là q trình qua đó nhà thầu với năng lực và điều kiện tương
xứng, tổ chức kiến tạo cơng trình theo đúng bản vẽ thiết kế đã được duyệt,
đúng tiêu chuẩn quy chuẩn trong xây dựng và những cam kết trong hợp đồng
A-B. Thi công tạo nên chất lượng tổng hợp và hiệu quả đích thực của các
cơng trình xây dựng. Thi cơng được biểu hiện trên 2 phương diện đó là:
phương diện kỹ thuật thực hiện và phương diện tổ chức thực hiện.
+ Phương diện kỹ thuật thực hiện: Chỉ ra những giải pháp kỹ thuật nào

cụ thể sử dụng để thi cơng cơng trình đạt được chất lượng theo quy định.
+ Phương diện tổ chức thực hiện: Chỉ ra việc bằng những phương án tổ
chức thực hiện nào thì cơng trình được tạo ra vừa đảm bảo chất lượng quy
định, vừa rút ngắn thời gian thi cơng và giảm chi phí xây lắp.
1.1.2, Những yếu tố chi phối q trình thi cơng xây dựng cơng trình và
hiệu quả của nó.
Có nhiều vấn đề ảnh hưởng đến q trình thi cơng xây dựng cơng trình,
trong phạm vi luận văn này tác giả chỉ đề cập đến các yếu tố quan trọng ảnh
hưởng tới tổ chức thi công xây dựng cơng trình.
1.1.2.1, Đặc điểm của sản phẩm xây dựng
Những đặc điểm của sản phẩm xây dựng có ảnh hưởng rất lớn đến việc
lập và quản lý tiến độ trong ngành xây dựng. Sản phẩm xây dựng với tư cách
là các cơng trình hồn chỉnh thường có các đặc điểm sau:
- Sản phẩm xây dựng là những cơng trình, nhà cửa được xây dựng và
sử dụng tại chỗ và phân bố tản mạn tại nhiều nơi trên lãnh thổ. Đặc điểm này
làm cho sản xuất xây dựng có tính lưu động cao và thiếu tính ổn định.


5

- Sản phẩm xây dựng phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện địa phương nơi
đặt cơng trình. Do đó nó có tính đa dạng và cá biệt cao về cơng dụng, cấu tạo
và cách chế tạo.
- Sản phẩm xây dựng thường có kích thước và chi phí lớn, có thời gian
kiến tạo và sử dụng lâu dài. Do đó những sai lầm về xây dựng có thể gây nên
những lãng phí lớn, tồn tại lâu dài và khó sửa chữa. Kích thước sản phẩm xây
dựng đồ sộ, thời gian thi công kéo dài, vốn sản xuất bị ứ đọng dẫn đến phải
tính tốn xem xét nhiều yếu tố, nguồn lực liên quan đến dự án.
- Sản phẩm xây dựng có liên quan đến nhiều ngành cả về phương diện
cung cấp các yếu tố đầu vào thiết kế và chế tạo sản phẩm, cả về phương diện

sử dụng sản phẩm của xây dựng làm ra.
- Sản phẩm xây dựng có liên quan nhiều đến cảnh quan và môi trường
xung quanh do đó liên quan nhiều đến lợi ích cộng đồng, nhất là dân cư nơi
đặt cơng trình.
- Sản phẩm xây dựng mang tính tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế, xã hội,
văn hóa và quốc phịng.
1.1.2.2, Đặc điểm của sản xuất xây dựng cơng trình
Đây có thể nói là một trong những yếu tố khách quan, nên cần có cái
nhìn đúng đắn để có giải pháp tổ chức thi cơng thích hợp. Sản suất xây dựng
cơng trình có 3 đặc điểm chính là:
- Sản xuất xây lắp là q trình phải di chuyển thường xun để kiến tạo
cơng trình. Sự di chuyển và thay đổi này thể hiện ở chỗ: địa điểm thi công
thay đổi, mặt bằng sản xuất thay đổi, máy móc - cơng cụ thi cơng thay đổi, bố
trí lao động cũng có thể thay đổi. Việc này làm cho chất lượng thi công không
đồng nhất, thời gian thi cơng và chi phí sản xuất cũng khác nhau đáng kể.
- Sản xuất xây dựng chỉ tạo ra một sản phẩm cá biệt - đơn chiếc. Do cơng
trình được xây dựng đơn chiếc đòi hỏi Nhà thầu và Chủ đầu tư phải xem xét toàn


6

diện mọi khía cạnh và giải quyết thật tốt các vấn đề trong thiết kế tổ chức thi
công và lập tiến độ thi cơng để cơng trình được thi cơng trong tầm kiểm soát của
các bên liên quan với chất lượng, thời gian và chi phí hợp lý nhất.
- Sản phẩm xây dựng phải thực hiện trong môi trường lộ thiên, chịu ảnh
hưởng rất nặng nề do tác động của thời tiết, khí hậu và yếu tố mùa màng.
Có thể nói rằng, do những đặc điểm của sản phẩm xây dựng và sản xuất
xây dựng như trên, làm cho chất lượng của cơng trình, thời gian thi cơng và
chi phí xây dựng ln biến động và rất khó khống chế; cũng do những đặc
điểm này làm cho thị trường xây dựng cũng có những đặc điểm riêng địi hỏi

phải hiểu rõ trong hoạt động quản lý và kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng.
1.1.2.3, Đặc điểm của thị trường xây dựng.
Yếu tố thị trường thường tác động rất mạnh mẽ đến chế tạo và lưu
thông các loại sản phẩm hàng hóa trong xây dựng, thị trường xây dựng có các
đặc điểm sau đây:
- Quá trình sản xuất và trao đổi diễn ra đồng thời.
- Đòi hỏi phải thực hiện đúng quy định về phương thức trao đổi: tạm
ứng, tạm chi, thanh toán theo khối lượng thực hiện sau từng giai đoạn và
thanh quyết tốn hồn thành gói thầu theo hợp đồng xây dựng.
- Giá xây dựng được hình thành đúng dần; chi phí phát sinh là hiện
tượng khó có thể tránh khỏi.
Để nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh tế trong thi công, giải pháp
quan trọng hàng đầu trong sản suất xây dựng là phải làm tốt thiết kế tổ chức thi
cơng xây dựng cơng trình và chỉ đạo thi công theo đúng tiến độ được duyệt.


7

1.2, Kế hoạch tiến độ trong xây dựng.
1.2.1, Khái niệm.
Ngành xây dựng nói chung cũng như các ngành sản xuất khác muốn đạt
được những mục đích đề ra phải có một kế hoạch sản xuất cụ thể. Một kế
hoạch sản xuất được gắn liền với một trục thời gian người ta gọi đó là kế hoạch
lịch hay tiến độ. Như vậy tiến độ là một kế hoạch được gắn liền với niên lịch.
Mọi thành phần của tiến độ được gắn trên một trục thời gian xác định.
Công trường xây dựng được tổ chức bởi nhiều tổ chức xây lắp với sự
tham gia của nhà thầu, người thiết kế, doanh nghiệp cung ứng vật tư máy móc
thiết bị và các loại tài ngun ... Như vậy xây dựng một cơng trình là một hệ
điều khiển phức tạp, rộng lớn. Vì trong hệ có rất nhiều các thành phần và mối
quan hệ giữa chúng rất phức tạp. Sự phức tạp cả về số lượng các thành phần và

trạng thái của nó biến động và ngẫu nhiên. Vì vậy trong xây dựng cơng trình
khơng thể điều khiển chính xác mà có tính xác suất. Để xây dựng một cơng
trình phải có một mơ hình khoa học điều khiển các quá trình - tổ chức và chỉ
đạo việc xây dựng. Mơ hình đó chính là kế hoạch tiến độ thi cơng. Đó là một
biểu kế hoạch trong đó quy định trình tự và thời gian thực hiện các cơng việc,
các q trình hoặc hạng mục cơng trình cùng những u cầu về các nguồn tài
nguyên và thứ tự dùng chúng để thực hiện các nhiệm vụ kế hoạch đề ra.
Như vậy tiến độ xây dựng là kế hoạch sản xuất xây dựng thể hiện bằng
biểu đồ, nội dung bao gồm các số liệu tính tốn, các giải pháp được áp dụng
trong thi cơng gồm: cơng nghệ, thời gian, địa điểm, vị trí và khối lượng các
công việc xây lắp cùng với điều kiện thực hiện chúng.
Tiến độ là bộ phận không thể tách rời của thiết kế tổ chức xây dựng và
thiết kế tổ chức thi cơng, trong đó:
+ Tiến độ trong thiết kế tổ chức xây dựng gọi tắt là tiến độ tổ chức xây
dựng do cơ quan tư vấn thiết kế lập bao gồm kế hoạch thực hiện các công


8

việc: Thiết kế, chuẩn bị, thi công, hợp đồng cung cấp máy móc, thiết bị, cung
cấp hồ sơ tài liệu phục vụ thi cơng và đưa cơng trình vào hoạt động. Biểu đồ
tiến độ nếu là cơng trình nhỏ thì thể hiện bằng sơ đồ ngang, nếu cơng trình
lớn phức tạp thì thể hiện bằng sơ đồ mạng. Trong tiến độ các công việc thể
hiện dưới dạng tổng quát, nhiều cơng việc của cơng trình đơn vị được nhóm
lại thể hiện bằng một công việc tổng hợp. Trong tiến độ phải chỉ ra được
những thời điểm chủ chốt như giai đoạn xây dựng, ngày hoàn thành của các
hạng mục xây dựng, thời điểm cung cấp máy móc thiết bị cho cơng trình và
ngày hồn thành tồn bộ.
+ Tiến độ trong thiết kế tổ chức thi công xây dựng gọi là tiến độ thi
công do đơn vị nhà thầu (B) lập với sự tham gia của các nhà thầu phụ (B’).

Trong đó thể hiện các cơng việc chuẩn bị, xây dựng tạm, xây dựng chính và
thời gian đưa từng hạng mục cơng trình vào hoạt động. Tiến độ thi cơng có
thể thể hiện bằng sơ đồ ngang hay sơ đồ mạng. Tổng tiến độ lập dựa vào tiến
độ của các công trình đơn vị. Các cơng trình đơn vị khi liên kết với nhau dựa
trên sự kết hợp công nghệ và sử dụng tài nguyên. Trong tiến độ đơn vị các
công việc xây lắp được xác định chi tiết từng chủng loại, khối lượng theo tính
tốn của thiết kế thi cơng. Thời hạn hồn thành các hạng mục cơng trình và
tồn bộ công trường phải đúng với tiến độ tổ chức xây dựng.
1.2.2, Mục đích của việc lập tiến độ trong xây dựng.
Ta thấy rằng nếu các dự án xây dựng khơng có kế hoạch tiến độ thì
khơng xác định được thời gian hồn thành dự án. Các cơng việc khơng được
thực hiện theo một trình tự kỹ thuật và khơng tuân thủ nghiêm ngặt về thời
gian bắt đầu và thời gian kết thúc thì khơng kiểm sốt được cơng việc. Việc
chậm trễ trong q trình thi cơng ảnh hưởng rất nhiều đến chi phí đầu tư xây
dựng dự án, hầu hết các dự án bị chậm tiến độ đều làm cho chi phí tăng lên từ
20% - 30% tổng giá trị. Bên cạnh đó, việc chậm bàn giao cơng trình vào sử


9

dụng còn làm chậm quay vòng vốn đầu tư, Nhà thầu bị ứ đọng vốn. Vì vậy để
dự án đảm bảo về mặt thời gian nhanh nhất, chất lượng tốt nhất và chi phí hợp
lý, để tránh sự ách tắc, cản trở trong q trình thi cơng thì cần phải có một kế
hoạch tiến độ thi cơng tối ưu và khoa học.
Khi xây dựng một cơng trình phải thực hiện rất nhiều các quá trình xây
lắp liên quan chặt chẽ với nhau trong một không gian và thời gian xác định
với tài ngun có giới hạn. Như vậy mục đích của việc lập tiến độ là thành lập
một mơ hình xây dựng, trong đó sắp xếp các cơng việc sao cho bảo đảm xây
dựng cơng trình trong thời gian ngắn, giá thành hạ, chất lượng cao.
Mục đích này có thể cụ thể như sau:

- Kết thúc và đưa các hạng mục cơng trình từng phần cũng như tổng thể
vào hoạt động đúng thời hạn định trước.
- Sử dụng hợp lý máy móc thiết bị.
- Giảm thiểu thời gian ứ đọng tài nguyên chưa sử dụng.
- Lập kế hoạch sử dụng tối ưu về cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ
xây dựng.
- Cung cấp kịp thời các giải pháp có hiệu quả để tiến hành thi cơng
cơng trình.
1.2.3, Vai trị của việc lập kế hoạch tiến độ thi công.
Kế hoạch tiến độ là tài liệu thể hiện rõ các căn cứ, các thông tin cần thiết
để nhà thầu tổ chức và quản lý tốt mọi hoạt động xây lắp trên tồn cơng trường.
Trong kế hoạch tiến độ thường thể hiện rõ:
+ Danh mục cơng việc, tính chất cơng việc, khối lượng công việc theo
từng danh mục.
+ Phương pháp thực hiện (phương pháp công nghệ và cách tổ chức
thực hiện) nhu cầu lao động, xe cộ, máy móc và thiết bị thi công và thời gian
cần thiết để thực hiện từng đầu việc.


10

+ Thời điểm bắt đầu và kết thúc của từng đầu việc và mối quan hệ
trước sau về không gian, thời gian, công nghệ và cách thức tổ chức sản xuất
của các cơng việc.
+ Thể hiện tổng hợp những địi hỏi về chất lượng sản xuất, an tồn thi
cơng và sử dụng hiệu quả các nguồn lực đã có trên cơng trường.
Kế hoạch tiến độ cịn là căn cứ để lập các kế hoạch phụ trợ khác như:
kế hoạch lao động - tiền lương, kế hoạch sử dụng xe máy, kế hoạch cung ứng
vật tư, kế hoạch đảm bảo tài chính cho thi cơng …
Việc thiết kế tổ chức thi công mà điều quan trọng là thiết kế

phương thức, cách thức tiến hành từng cơng trình, hạng mục hay tổ hợp cơng
trình…, có một vai trị rất lớn trong việc đưa ra cơng trình thực từ hồ sơ thiết
kế kỹ thuật ban đầu và các điều kiện về các nguồn tài nguyên. Nó là tài liệu
chủ yếu chuẩn bị về mặt tổ chức và công nghệ, là công cụ để người chỉ huy
điều hành sản xuất, trong đó người thiết kế đưa vào các giải pháp hợp lý hóa
sản xuất để tiết kiệm vật liệu, lao động, công suất thiết bị, giảm thời gian xây
dựng và hợp lý về mặt giá thành.
1.2.4, Đặc điểm kế hoạch tiến độ thi công.
Kế hoạch tiến độ thi công xây dựng phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm
của từng cơng trình như: điều kiện tự nhiên, đặc điểm địa chất thủy văn nơi
xây dựng cơng trình, cơ sở hạ tầng (giao thơng, điện, nước…), địa hình, mức
độ phức tạp về kỹ thuật và điều kiện tổ chức thi cơng. Q trình sản xuất xây
dựng là một q trình động và ln chịu ảnh hưởng của các yếu tố ngẫu nhiên
đến tiến độ thi công. Tiến độ xây dựng chịu ảnh hưởng của các đặc điểm của
sản xuất xây dựng và sản phẩm xây dựng vì vậy trong quá trình lập kế hoạch
tiến độ thi cơng cần phải có dự trữ sản xuất. Nguồn dự trữ này đảm bảo quá
trình xây dựng được liên tục và đề phòng những rủi ro.
Khi thiết kế kế hoạch tiến độ thi công trong giai đoạn này cần chú ý tới
các yêu cầu sau:


11

- Kế hoạch tiến độ này phải được thiết lập trên cơ sở giải pháp tác
nghiệp xây lắp dự định cho các hạng mục và công tác chủ yếu.
- Danh mục đầu việc được phân chia chi tiết hơn, phù hợp với các giải
pháp công nghệ đã chọn: khối lượng công việc được xác định phù hợp
phương án kỹ thuật và tổ chức thi công được áp dụng.
- Độ dài thời gian thực hiện các đầu việc, các hạng mục khơng được ấn
định theo định mức chung mà được tính toán trên cơ sở năng suất thực tế của

phương tiện thi cơng và lực lượng lao động đã chọn, chính vì vậy độ chính
xác được cao hơn.
- Thứ tự thực hiện các đầu việc được ấn định thơng qua tính tốn các
quan hệ về cơng nghệ và tổ chức để có nhiều q trình xây lắp được triển khai
liên tục, nhịp nhàng, tận dụng triệt để năng lực thi công và mặt bằng sản xuất.
- Phải xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật phù hợp với tiến độ đã lập và
có thể phải tiến hành tối ưu hóa kế hoạch tiến độ theo những yêu cầu nhất định.
- Tiến độ lập ra ban đầu chỉ là dạng tĩnh trên cơ sở tính tốn và giả thiết
theo sự mong muốn của người lập, từ đó có thể dự kiến tính tốn được khả
năng tiêu thụ tài ngun của cơng trình. Tuy nhiên trong thi cơng thường có
những thay đổi vì vậy yêu cầu tiến độ lập ra ban đầu phải có sự mềm dẻo thể
hiện qua những yếu tố như:
+ Các cơng việc thường có dự trữ để có thể thay đổi thời gian bắt đầu,
kết thúc của công việc.
+ Tiến độ có khả năng điều chỉnh linh hoạt trong q trình thi cơng.
Điều đó được thực hiện dễ dàng trong sơ đồ ngang hay trong phương pháp sơ
đồ mạng.
1.2.5, Các căn cứ để lập kế hoạch tiến độ thi công xây dựng.
Khi lập kế hoạch tiến độ thi cơng xây dựng cơng trình cần căn cứ vào
các điều kiện và tài liệu sau:


12

- Bản vẽ thiết kế kiến trúc và kết cấu, bản vẽ thi cơng cơng trình.
- Các quy định về thời gian khởi cơng và hồn thành cơng trình, thời
gian đưa cơng trình vào sử dụng từng phần (nếu có).
- Các số liệu về điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội của địa
phương nơi xây dựng cơng trình.
- Dự tốn thi cơng xây dựng cơng trình và giá hợp đồng.

- Định mức lao động (định mức sản xuất hoặc định mức chung).
- Các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm có liên quan.
- Phương án thi công, phương án công nghệ của các công tác chủ yếu.
- Điều kiện tài nguyên sử dụng cho thi công cơng trình.
- Sự phối hợp giữa các bên liên quan.
- Hợp đồng thi công giữa các bên A và bên B.
1.2.6, Các bước lập tiến độ.
Tiến độ thi công được lập dựa trên số liệu và tính tốn của thiết kế tổ
chức xây dựng hoặc thiết kế tổ chức thi công cùng với những kết quả khảo sát
bổ sung do đặc điểm của công trường. Trong số những số liệu đó, đặc biệt
quan tâm đến thời hạn của các hạng mục cơng trình và tồn bộ cơng trường.
Để tiến độ lập nhanh chóng thỏa mãn nhiệm vụ đề ra và hợp lý, người
lập tiến độ phải tiến hành lập theo các bước như sau:
1.2.6.1, Phân tích cơng nghệ.
Là bước khởi đầu nhưng vơ cùng quan trọng, nó sẽ định hướng cho các
giải pháp công nghệ sẽ lựa chọn về sau. Muốn phân tích được cơng nghệ xây
dựng phải dựa trên thiết kế công nghệ, kiến trúc và kết cấu của cơng trình.
Phân tích khả năng thi cơng cơng trình trên quan điểm chọn cơng nghệ thực
hiện các q trình xây lắp hợp lý và sự cần thiết máy móc và vật liệu phục vụ
thi cơng.
Việc phân tích cơng nghệ thi cơng được bắt đầu ngay sau khi có thiết


13

kế cơng trình do cơ quan tư vấn thiết kế chủ trì lập có sự bàn bạc với người
thực hiện xây dựng, đơi khi phải có ý kiến của các bên liên quan như: người
cấp vốn, đơn vị chịu trách nhiệm cung cấp vật tư, máy móc, thiết bị phục vụ
cho việc thi cơng xây dựng cơng trình. Sự hợp tác đầy đủ sẽ tạo điều kiện để
những quyết định lựa chọn về công nghệ thi công trở thành hiện thực. Sau khi

lựa chọn được công nghệ thi công ta tiến hành phân tích cơng nghệ đó.
Phân tích cơng nghệ xây lắp để lập tiến độ thi công do cơ quan xây
dựng cơng trình thực hiện có sự tham gia của các đơn vị dưới quyền. Sự phân
tích đặc điểm sản xuất để nắm vững công nghệ xây lắp làm cho các đơn vị
thực hiện hiểu tường tận công việc và sẽ có biện pháp kỹ thuật phù hợp.
Những biện pháp áp dụng chỉ được phép hồn thiện thêm cơng nghệ đã được
lựa chọn, mọi vật tư thay thế không được làm giảm chất lượng cơng trình…
quan trọng hơn tất cả là không kéo dài thời gian thi công.
1.2.6.2, Lập danh mục công việc xây lắp.
Việc lập danh mục công việc xây lắp dựa vào sự phân tích cơng nghệ
sản xuất và những tính tốn trong thiết kế. Tất cả các cơng việc trong danh
mục sẽ được trình bày ở tiến độ, vì vậy việc phân chia các quá trình thành
những công việc phải thỏa mãn những điều kiện sau:
- Tên công việc trùng với mã số trong định mức sử dụng.
- Cơng việc có thể tiến hành thi cơng độc lập về không gian cũng như
thời gian, không bị và cũng không gây cản trở cho những công việc khác.
- Một công việc phải đủ khối lượng cho một đơn vị (tổ, đội) làm việc
trong một thời gian nhất định.
- Trong khả năng có thể nên phân chia mỗi việc cho một đơn vị chun
mơn hóa đảm nhiệm, trong các trường hợp khơng thể mới bố trí tổ đa năng
hay hỗn hợp thực hiện.
- Tại thời điểm kết thúc các giai đoạn xây dựng cơng trình các cơng


14

việc liên quan cũng kết thúc tại thời điểm đó.
- Những công việc không thực hiện tại hiện trường nhưng nằm trong
quy trình xây lắp cũng phải đưa vào danh mục.
- Những cơng việc lớn có thể chia ra làm nhiều cơng việc nhỏ để có thể

kết hợp thi cơng song song với các cơng việc khác để có thể rút ngắn thời
gian thi công.
- Nhiều công việc nhỏ, khối lượng ít có thể gộp lại thành một cơng việc
dưới một tên chung để đơn giản khi thể hiện biểu đồ.


15

Hình 1-1. Các bước lập tiến độ


16

1.2.6.3, Xác định khối lượng công việc.
Khối lượng công việc ln được đi kèm với bản danh mục được tính
tốn xác định theo bản vẽ thi công và thuyết minh của thiết kế. Đơn vị của
khối lượng thường dùng là các đơn vị đo lường (m, m2, m3, t, cái, chiếc…)
cũng có thể dùng đơn vị tiền tệ tương đương trong định mức, đơn giá sử
dụng. Xác định đúng đối tượng là cơ sở chọn phương tiện, phương án thi
công hợp lý. Từ đó xác định chính xác nhân lực, máy móc và thời gian thi
cơng để lập tiến độ.
1.2.6.4, Chọn biện pháp kỹ thuật thi công.
Trên cơ sở khối lượng công việc và điều kiện làm việc ta chọn biện
pháp thi cơng. Trong q trình chọn biện pháp thi công ưu tiên sử dụng cơ
giới sẽ rút ngắn thời gian thi công cùng tăng năng suất lao động giảm giá
thành. Chọn máy móc nên tuân theo quy tắc “máy móc hóa đồng bộ”. Trong
một kíp máy chọn máy cho cơng việc chủ đạo hay cơng việc có khối lượng
lớn trước sau đó chọn các máy cịn lại. Trường hợp có nhiều phương án khả
thi trong lựa chọn máy móc phải tiến hành so sánh các chỉ tiêu kinh tế kỹ
thuật. Sử dụng biện pháp thi công thủ công chỉ trong trường hợp điều kiện thi

công không cho phép cơ giới hóa, khối lượng q nhỏ hay chi phí tốn kém
nếu dùng cơ giới.
Khi chọn máy ngồi tính năng kỹ thuật phải phù hợp ta cần chú ý đến
năng suất và sự ảnh hưởng của biện pháp thi công đến môi trường xung quanh.
1.2.6.5, Chọn các thông số tiến độ (nhân lực máy móc).
Tiến độ phụ thuộc ba loại thơng số cơ bản đó là cơng nghệ, khơng gian
và thời gian: Thông số công nghệ bao gồm số tổ đội (dây chuyền) làm việc
độc lập, khối lượng công việc, thành phần tổ đội (biên chế), năng suất của tổ
đội. Thông số khơng gian gồm vị trí làm việc, tuyến cơng tác và phân đoạn,
đợt thi công. Thông số thời gian gồm thời gian thi công công việc và thời gian


17

đưa từng hay tồn bộ cơng trình vào hoạt động.
Các thông số tiến độ liên quan chặt chẽ với nhau theo quy luật chặt chẽ.
Sự thay đổi mỗi thông số sẽ làm các thông số khác thay đổi theo và làm thay
đổi tiến độ thi công. Việc chọn các thông số trước tiên phải phù hợp với công
nghệ thi công sau đó là hợp lý về mặt tổ chức. Tùy theo phương pháp tổ chức
người ta chọn các thông số theo những nguyên tắc riêng.
- Phân khu, phân đoạn phải phù hợp với kết cấu, kiến trúc để các phần
việc thi cơng độc lập, đảm bảo chất lượng cơng trình.
- Khối lượng của các công việc đủ lớn để sử dụng hiệu quả năng suất
máy móc, năng lực tổ đội.
- Số loại công việc (trong danh mục công việc) chọn tùy theo mức độ
chun mơn hóa của tổ đội. Cơng việc phân càng nhỏ sẽ tăng mức độ chun
mơn hóa song làm cho số công việc tăng lên thường kéo dài thời hạn thi công
và tổ chức thực hiện càng phức tạp.
- Nếu công việc vừa thi công cơ giới vừa thi cơng thủ cơng thì phải
chọn thơng số máy trước, thông số người chọn tùy theo máy.

1.2.6.6, Xác định thời gian thi công.
Thời gian thi công công việc phụ thuộc vào khối lượng, tuyến công tác,
mức độ sử dụng tài ngun và thời hạn xây dựng cơng trình. Để đẩy nhanh
tốc độ xây dựng, nâng cao hiệu quả cơ giới hóa phải chú trọng đến chế độ làm
việc hai ca, ba ca, những cơng việc chính được cơ giới hóa đồng bộ. Tuy
nhiên làm tăng ca sẽ làm tăng phụ phí như chiếu sáng, chi phí bảo hộ làm ca
hai, ba ca, tăng lực lượng cán bộ kỹ thuật, quản lý. Những q trình thi cơng
thủ cơng chỉ áp dụng làm tăng ca khi khối lượng lớn nhưng tuyến công tác
hẹp không triển khai thêm nhân công được.
Khi thời gian thi cơng khơng xác định đủ chính xác, người ta dùng giá
trị tin cậy, đó là trường hợp quá trình thực hiện cơng việc gặp nhiều yếu tố


18

ngẫu nhiên khơng lường được, thời gian hồn thành cơng việc phải ước đoán
với độ tin cậy nhất định từ kinh nghiệm sản xuất cịn ít hoặc điều kiện sản
xuất phụ thuộc quá nhiều yếu tố ngẫu nhiên. Áp dụng giá trị tin cậy về thời
gian thi công dựa trên phương pháp thống kê toán học.
1.2.6.7, Lập tiến độ ban đầu.
Sau khi chọn biện pháp thi công và xác định các thông số tổ chức, ta
tiến hành lập tiến độ ban đầu. Lập tiến độ bao gồm xác định phương pháp thể
hiện tiến độ và thứ tự công việc hợp lý triển khai cơng việc.
Tiến độ có thể thể hiện bằng sơ đồ ngang, sơ đồ xiên hay sơ đồ mạng.
Chọn cách nào thì tùy thuộc vào quy mơ, tính phức tạp của cơng trình. Sơ đồ
ngang thường biểu diễn tiến độ cơng trình nhỏ và cơng nghệ đơn giản. Sơ đồ
xiên dùng để biểu diễn tiến độ thi công địi hỏi sự chặt chẽ về thời gian và khơng
gian. Biểu đồ xiên chỉ thích hợp với cơng trình có số lượng cơng việc ít. Sơ đồ
mạng dùng để thể hiện tiến độ thi cơng những cơng trình lớn và phức tạp.
Thứ tự triển khai công việc luôn gắn liền với thứ tự thi công. Bên cạnh

chú ý đến công nghệ, luôn khai thác khả năng triển khai công việc đồng thời
song song rút ngắn thời gian thi công. Mặt khác triển khai công việc đồng
thời cần chú ý đến vấn đề sử dụng tài nguyên và đảm bảo tổ đội chuyên môn
hoạt động theo dây chuyền.
1.2.6.8, Điều chỉnh tiến độ ban đầu.
Sau khi tiến độ ban đầu được lập, người ta tiến hành tính tốn các chỉ
số của nó và so sánh với các tiêu chí đề ra. Các tiêu chí đó chỉ thường là thời
gian thi cơng (đúng giai đoạn và tiến độ), mức sử dụng tài nguyên, độ ổn định
điều hòa tiền vốn, nhân lực, giá thành phương án. Nếu các tiêu chí đạt tiến độ
ban đầu sẽ tiến hành tối ưu theo quan điểm người xây dựng để nâng cao chỉ
tiêu kinh tế, kỹ thuật.
Trong trường hợp có vài tiêu chí khơng đạt, ta phải điều chỉnh lại tiến
độ ban đầu. Việc điều chỉnh sẽ được tiến hành theo nhiều vòng.


×