i
MỤC LỤC
Lời cam đoan Error! Bookmark not defined.
Lời cảm ơn Error! Bookmark not defined.
Mục lục i
Danh mục chữ viết tắt iv
Danh mục bảng số liệu v
Danh mục biểu đồ vi
MỞ ĐẦU 1
1.Tính cấp thiết của đề tài 1
2.Mục tiêu nghiên cứu 3
2.1. Mục tiêu chung 3
2.2. Mục tiêu cụ thể 3
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu 4
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu 4
5. Kết cấu của luận văn 4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5
1.1. Cơ sở khoa học về đề tài 5
1.1.1. Cơ sở lý luận 5
1.1.1.1. Một số khái niệm, định nghĩa trong đề tài 5
1.1.1.2. Những yếu tố ảnh hƣởng đến tiếp cận thị trƣờng 10
1.1.1.3. Những vấn đề sản xuất nông lâm nghiệp của hộ nông dân 13
1.1.2. Cơ sở thực tiễn 29
1.1.2.1. Kinh nghiệm của các nƣớc đang phát triển về năng lực tiếp cận thị
trƣờng trong phát triển kinh tế xã hội cho ngƣời nông dân 29
ii
1.1.2.2. Tiếp cận thị trƣờng và phát triển kinh tế xã hội cho ngƣời dân nông
thôn ở nƣớc ta 30
1.1.3. Phương pháp nghiên cứu và đánh giá 32
1.1.3.1. Các vấn đề mà đề tài cần giải quyết 32
1.1.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 33
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ, BẢO VỆ RỪNG VÀ TIẾP CẬN CỦA
NGƢỜI DÂN 39
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 39
2.1.1. Điều kiện tự nhiên 39
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 53
2.1.2.1. Tình hình dân số và lao động 53
2.1.2.2. Tình hình phát triển xã hội 54
2.1.2.3. Tình hình phát triển kinh tế 56
2.2. Thực trạng về nguồn lực của các hộ trong mẫu điều tra. 57
2.2.1. Thông tin chung về chủ hộ của các hộ điều tra 57
2.2.2. Điều kiện về nguồn lực 61
2.2.3. Kết quả kinh tế từ các hoạt động của nhóm hộ 66
2.2.4. Thực trạng quản lý, khai thác rừng của người dân 69
2.2.5. Thực trạng sử dụng tài nguyên rừng 74
2.2.5.1. Chuyển đổi đất rừng sang đất sản xuất nông nghiệp của các hộ điều tra 75
2.2.5.2. Sử dụng rừng trong giai đoạn hiện nay 76
2.2.6. Ảnh hưởng của khả năng tiếp cận thị trường đến định hướng phát triển
sản xuất, kinh doanh của hai nhóm hộ. 78
2.2.7. Mối quan hệ giữa khả năng tiếp cận thị trường và bảo vệ rừng 79
2.2.8. Thực trạng hoạt động trồng rừng 80
2.2.9. Những nguy cơ và thách thức trong công tác bảo vệ rừng 82
iii
2.3. Mức độ tham gia, sự phụ thuộc của ngƣời dân tới các hoạt động từ
rừng và các sản phẩm từ rừng 86
2.3.1. Mức độ quan tâm của người dân tới các sản phẩm rừng 86
2.3.2. Mức độ quan tâm của người dân tới các hoạt động từ nghề rừng 88
2.4. Phân tích tác động của tiếp cận thị trƣờng đến bảo vệ rừng 89
2.4.1. Các hoạt động khai thác rừng thường xuyên của các nhóm hộ 89
2.4.2. Thông tin và truyền thông. 90
2.4.3. Nhận thức của hai nhóm hộ về môi trường 91
CHƢƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM KHAI THÁC TỐT 93
MỐI QUAN HỆ TIẾP CẬN THỊ TRƢỜNG VÀ QUẢN LÝ, BẢO VỆ RỪNG
MẪU SƠN 93
3.1. Căn cứ đề ra định hƣớng, giải pháp 93
3.2. Định hƣớng và giải pháp chủ yếu 93
3.2.1. Phương hướng, mục tiêu 93
3.2.2. Những giải pháp chủ yếu tăng khả năng tiếp cận thị trường cho sản
xuất nông nghiệp của hộ nông dân. 94
3.2.2.1. Giải pháp về phía Nhà nƣớc 94
3.2.2.2. Giải pháp về phía địa phƣơng 95
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 99
1. Kết luận 99
2. Kiến nghị 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO 101
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TM-DV
:
Thƣơng mại dịch vụ
BV&PTR
:
Bảo vệ và phát triển rừng
Bộ NN&PTNT
:
Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
CNH – HĐH
:
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
PCCCR
:
Phòng cháy chữa cháy rừng
UBND
:
Ủy ban nhân dân
BVR
:
Bảo vệ rừng
SPSS
:
Statistical Package For Social Sciences
R
:
Recreational Mathematics
v
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất đai của huyện Cao Lộc từ năm 2008 -2009 43
Bảng 2.2: Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Công sơn 46
Bảng 2.3: Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Hải Yến 48
Bảng 2.4: Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Hợp Thành 51
Bảng 2.5: Dân số và lao động của huyện Cao Lộc 53
Bảng 2.6: Một số chỉ tiêu cơ bản về giáo dục của huyện Cao Lộc 54
Bảng 2.7: Một số chỉ tiêu cơ bản về y tế của huyện Cao Lộc 55
Bảng 2.8: Một số chỉ tiêu cơ bản về kinh tế của huyện Cao Lộc 56
Bảng 2.9: Thông tin cơ bản về chủ hộ 57
Bảng 2.10:Trình độ học vấn của chủ hộ 58
Bảng 2.11: Diện tích đất bình quân của hai nhóm hộ điều tra 61
Bảng 2.12: Số lƣợng và quy mô các khoản vay 64
Bảng 2.13: Thu nhập và các nguồn thu năm 2010 của hai nhóm hộ 66
Bảng 2.14: Số liệu các vụ vi phạm theo các năm của rừng Mẫu Sơn từ năm
2005 – 2010 70
Bảng 2.15: Tỷ lệ số hộ tham gia khai thác tài nguyên rừng 73
Bảng 2.16: Thực trạng sử dụng tài nguyên rừng Mẫu Sơn qua các năm 75
Bảng 2.17: Khả năng tiếp cận thị trƣờng đối với hai nhóm hộ nghiên cứu 78
Bảng 2.18: So sánh tỷ lệ số hộ và cơ cấu thu nhập từ lâm nghiệp đối với nhóm hộ
vùng lõi 79
Bảng 2.19: Mức độ quan tâm của ngƣời dân tới các sản phẩm lâm sản chủ yếu 87
Bảng 2.20: Mức độ quan tâm của ngƣời dân tới các sản phẩm 88
Bảng 2.21: Sử dụng tài nguyên rừng phân theo nhóm hộ 89
Bảng 2.22: Các phƣơng tiện truyền tải thông tin về bảo vệ rừng 90
Bảng 2.23: Nhận thức về các hoạt động gây ô nhiễm 91
vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Nghề nghiệp của chủ hộ trong mẫu điều tra 59
Biểu đồ 2.2: Phân bổ vốn vay trong sản xuất kinh doanh 65
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu thu nhập của hai nhóm hộ 67
Biểu đồ 2.4: Biểu đồ thể hiện số vụ vi phạm tài nguyên rừng theo các năm 72
Biểu đồ 2.5: Tỉ lệ % ngƣời dân thuộc hai nhóm hộ lấy các sản phẩm từ rừng
Mẫu Sơn 77
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thƣơng
mại thế giới WTO ngày 17/01/2007 là cơ hội mở ra cho sự phát triển kinh tế
nƣớc ta, tuy nhiên đã có không ít khó khăn và thách thức mà chúng ta gặp
phải, đặc biệt trong nông lâm nghiệp nông thôn. Hàng nông sản kém sức cạnh
tranh do chất lƣợng thấp, vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm, chi phí sản xuất
quá cao và nhiều vấn đề khác.
Trong bối cảnh hội nhập, nông dân Việt Nam đang phải đối mặt với
nhiều thách thức: sự hạn chế trong khả năng tiếp cận thị trƣờng, không tận
dụng đƣợc lợi ích do quá trình hội nhập mang lại; áp lực cuộc sống dƣới tác
động của sự tăng giá mạnh, những hậu quả có thể của tình trạng biến đổi khí
hậu, áp lực gia tăng dân số và nhu cầu nhiều mặt của con ngƣời nhƣ: phát
nƣơng làm rẫy, nhu cầu trồng cây công nghiệp, nông nghiệp phục vụ đời
sống, nhu cầu xây dựng các công trình, đƣờng sá giao thông. Những nhu cầu
về cuộc sống của ngƣời dân trong xã đã gây áp lực lớn đến cả hệ sinh thái
rừng nhƣ nhu cầu gỗ làm nhà, chất đốt, tiền mặt, lƣơng thực, nhu cầu về củi
gỗ lâm sản… Để kiếm kế sinh nhai ngƣời dân đã tác động đến rừng: phá rừng
làm rẫy, khai thác các loại gỗ quý hiếm và săn bắt động vật hoang dã nhằm
mục đích giải quyết một số nhu cầu trong cuộc sống để tồn tại. Điều đó, dẫn
đến việc quản lý rừng ở Mẫu sơn gặp nhiều khó khăn, diện tích rừng và chất
lƣợng rừng ngày càng bị giảm sút nghiêm trọng, làm mất đi tính bền vững của
các hệ sinh thái rừng. Bên cạnh đó, kinh tế thị trƣờng đòi hỏi ngƣời nông dân
phải có những kiến thức nhất định, nhận thức đúng đắn trong thời kỳ mới để
không bị tụt hậu.
2
Thông tin thị trƣờng đối với ngƣời nông dân là một yếu tố quan trọng,
thế nhƣng theo Bộ NN& PTNT mới chỉ có khoảng 25% nông dân tiếp cận
đƣợc với thông tin thị trƣờng. Lực lƣợng lao động nông thôn chiếm phần
đông trong sản xuất nông - lâm - ngƣ nghiệp (Lê Thị Quý, 2008), thời gian
dành cho lĩnh vực hoạt động sản xuất nhiều nên họ ít đƣợc tiếp cận với các
nguồn lực, không có thời gian để tham gia vào hoạt động của cộng đồng, trao
đổi thông tin điều đó càng làm cho khả năng tham gia vào thị trƣờng, nắm bắt
thông tin thay đổi từng ngày là rất hạn chế.
Nhƣng với kiến thức thị trƣờng hạn chế và nhiều nguyên nhân khác có
thể làm cho những quyết định trong tham gia thị trƣờng không đƣợc chính
xác hoặc lúng túng, và họ chính là những ngƣời chịu thiệt thòi trong nền kinh
tế thị trƣờng ngày càng phát triển. Huyện Cao Lộc là một huyện có vị trí địa
lý rất gần với Thành phố Lạng sơn, ở đây có nền sản xuất nông sản phát triển
khá toàn diện nhƣ nông nghiệp, TM-DV, trồng trọt, chăn nuôi. Vì vậy những
ngƣời dân nơi đây đã rất quen thuộc với công việc buôn bán và trao đổi trong
điều kiện sản xuất hàng hoá hiện nay. Tuy nhiên họ vẫn là những ngƣời nông
dân chất phác, chịu thƣơng chịu khó, chịu ảnh hƣởng của nền kinh tế nhỏ lẻ
nên khả năng tiếp cận và thích nghi với nền kinh tế thị trƣờng sản xuất hàng
hoá vẫn chƣa đƣợc phát huy có hiệu quả. Vậy tính cấp thiết của đề tài này là
đi tìm hiểu và trả lời câu hỏi: Ngƣời dân họ đang cần gì khi tham gia vào thị
trƣờng?ngƣời dân ở nơi đây họ đang tham gia vào thị trƣờng ở mức độ nào?
Những ngƣời dân ở vùng sâu vùng xa thì khả năng tiếp cận thị trƣờng của họ
có gì khác so với ngƣời dân ở gần trung tâm? Mức độ thu nhập, cơ hội tìm
việc làm nhƣ thế nào? Hiệu quả ra sao? khả năng tham gia vào thị trƣờng của
họ là đến đâu và họ chịu những tác động nào? Và chúng ta cần làm gì để giúp
họ tham gia tốt vào thị trƣờng? Đứng trƣớc những yêu cầu cần đƣợc giải đáp
nêu trên nhằm góp phần giải quyết mục tiêu nghiên cứu. Tác giả quyết định
3
tiến hành nghiên cứu đề tài: “Khả năng tiếp cận thị trường của người dân về
việc quản lý, bảo vệ rừng Mẫu Sơn Tỉnh Lạng sơn”. Với mong muốn tìm
hiểu, đánh giá, phân tích những tập quán canh tác, phƣơng thức sản xuất và
phát triển kinh tế hộ gia đình cùng một số nét văn hóa đời sống, văn hóa sản
xuất của đa số bộ phận ngƣời dân ở Huyện Cao Lộc. Từ đó đƣa ra những giải
pháp, đề xuất, kiến nghị nhằm góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế cho
ngƣời dân trong xã là điều rất cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 . Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng khả năng tiếp cận thị trƣờng của ngƣời dân về
quản lý, bảo vệ rừng hiện nay và những nhân tố ảnh hƣởng đến sự tiếp cận đó
của ngƣời dân xã Công Sơn, xã Hải Yến, xã Hợp Thành huyện Cao Lộc, Tỉnh
Lạng sơn. Từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu tăng cƣờng năng lực tiếp
cận thị trƣờng trong việc quản lý, bảo vệ rừng cho hộ nông dân trên địa bàn
xã Công Sơn, xã Hải Yến, xã Hợp Thành huyện Cao Lộc, Tỉnh Lạng sơn.
2.2 . Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá khả năng tiếp cận của ngƣời dân với thị trƣờng.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý, bảo vệ rừng.
- Mức độ tham gia, phụ thuộc của ngƣời dân tới các hoạt động từ rừng
và các sản phẩm từ rừng.
- Phân tích thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức tới tiếp cận thị trƣờng.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng khả năng tiếp cận thị
trƣờng của hộ về việc quản lý, bảo vệ rừng bền vững.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các hộ dân sinh sống trong khu vực xã Hợp Thành, xã Hải Yến, xã
Công sơn Tỉnh Lạng sơn.
4
- Môi trƣờng tự nhiên và xã hội thuộc khu vực 3 xã trên Tỉnh Lạng sơn.
- Các nguồn lực tại khu vực xã Hợp Thành, xã Hải Yến, xã Công sơn
Lạng sơn.
- Các hoạt động sản xuất, kinh doanh của các nhóm hộ nghiên cứu.
- Nghiên cứu năng lực tiếp cận thị trƣờng trong việc quản lý, bảo vệ
rừng của họ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Nghiên cứu trên phạm vi là 3 xã: Xã Công sơn, Hải
Yến, Hợp Thành thuộc huyện Cao Lộc Tỉnh Lạng sơn.
Về thời gian: Nghiên cứu từ năm 2009 - 2010
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
Nghiên cứu khả năng tiếp cận thị trƣờng của ngƣời dân về quản lý, bảo
vệ rừng và những nhân tố ảnh hƣởng đến sự tiếp cận đó của ngƣời dân xã
Công Sơn.
Xem xét khả năng duy trì và phát triển các nguồn lực: Nguồn lực tự
nhiên, nguồn lực về con ngƣời, nguồn lực về xã hội, nguồn lực về vật chất,
nguồn lực tài chính của các hộ gia đình trên địa bàn nghiên cứu. Từ việc
nghiên cứu đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng khả năng tiếp cận
thị trƣờng của hộ về việc quản lý, bảo vệ rừng bền vững.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo luận văn đƣợc
chia thành 3 chƣơng cụ thể nhƣ sau:
Chƣơng 1: Tổng quan tài liệu và phương pháp nghiên cứu
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý, bảo vệ rừng và tiếp cận thị trường của
người dân
Chƣơng 3:Những giải pháp chủ yếu nhằm khai thác tốt mối quan hệ
tiếp cận thị trường và quản lý, bảo vệ rừng Mẫu sơn.
5
CHƢƠNG 1:
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học về đề tài
1.1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1.1. Một số khái niệm, định nghĩa trong đề tài
* Khái niệm về Thị trƣờng: Thị trƣờng ra đời và phát triển gắn với sự
phát triển của nền sản xuất hàng hoá. Từ đó đến nay, nền sản xuất hàng hoá
đã phát triển và trải qua nhiều thế kỷ, có nhiều thay đổi mang tính hiện đại và
có những lƣu giữ mang tính truyền thống. Việc tiêu thụ sản phẩm của ngƣời
sản xuất, thực hiện các dịch vụ của các doanh nghiệp dịch vụ cũng nhƣ bán
hàng của các danh nghiệp thƣơng mại đều diễn ra trên thị trƣờng. Trong khi
đó, cạnh tranh lại đòi hỏi ngƣời sản xuất phải ra sức cố gắng giành vị thế cao
trên thị trƣờng. Dựa trên cơ sở chi phí kinh doanh tính trên một đơn vị sản
phẩm sản xuất ra, ngƣời sản xuất có thể xác định đƣợc mức giá sản phẩm mà
ngƣời sản xuất có thể chấp nhận đƣợc và phải nhất thiết tiêu thụ trên thị
trƣờng vì các lý do.
Hoạt động trong nền kinh tế thị trƣờng hàng hoá nhiều thành phần, nền
kinh tế thị trƣờng, mỗi ngƣời sản xuất là một đơn vị sản xuất hàng hoá với
mục đích là để bán và kiếm đƣợc nhiều lợi nhuận.
Muốn duy trì và phát triển hàng hoá trong nền kinh tế thị trƣờng, mỗi
ngƣời sản xuất phải thực hiện cho đƣợc vấn đề tái sản xuất mở rộng với bốn
khâu: Sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng. Vì vậy bốn khâu này vận
động một cách thông suốt thì sản phẩm hàng hoá của ngƣời sản xuất nhất thiết
phải đƣợc tiêu thụ trên thị trƣờng.
Mỗi ngƣời sản xuất khi tiến hành xây dựng và thực hiện chiến lƣợc, kế
hoạch sản xuất kinh doanh và phản ánh sản phẩm của mình phải quán triệt
phƣơng châm:
6
+ Tiêu - cung - sản.
+ Chỉ đƣa ra chiến lƣợc, kế hoạch và phƣơng án những mặt hàng sản
phẩm đã ký kết đƣợc hợp đồng tiêu thụ hoặc chắc chắn sẽ tiêu thụ.
Hoạt động trong nền kinh tế thị trƣờng, mỗi ngƣời sản xuất phải quán
triệt quan điểm marketing: chỉ sản xuất những cái mà thị trƣờng cần, chứ
không phải sản xuất kinh doanh những cái mình có sẵn.
Những luận cứ nêu trên là hoàn toàn đúng đắn, vừa có cơ sở khoa học,
vừa có thực tiễn sâu sắc. Thị trƣờng phát triển đa dạng và phong phú ở nhiều
lĩnh vực khác nhau nên cũng có nhiều định nghĩa khác nhau.
Thị trƣờng là một phạm trù của nền kinh tế hàng hoá và đƣợc nhiều nhà
kinh tế định nghĩa khác nhau.
- Thứ nhất: Thị trƣờng là tổng hợp các lực lƣợng và điều kiện trong đó
ngƣời mua và ngƣời bán thực hiện các quyết định chuyển hàng hoá dịch vụ từ
ngƣời bán sang ngƣời mua.
+ Theo Davi begg: “thị trƣờng là tổng hợp các sự thoả thuận mà thông
qua đó ngƣời mua và ngƣời bán tiếp xúc với nhau để trao đổi hàng hoá dịch vụ”.
Một định nghĩa khác cho biết: Thị trƣờng là nơi mua bán hàng hoá, là
quá trình trong đó ngƣời mua và bán một thứ hàng hoá tác động qua lại nhau
để xác định giá cả và số lƣợng hàng hoá, là nơi diễn ra các hoạt động mua bán
bằng tiền trong một khoảng thời gian không gian nhất định. Theo Ngân hàng
phát triển châu Á: Thị trƣờng là một thể chế (hay là tập hợp các nguyên tắc)
tồn tại để phục vụ việc trao đổi: đó là chúng tồn tại để giảm giá thành của việc
thực hiện giao dịch. Một thị trƣờng vận động tốt sẽ giảm giá giao dịch giữa
ngƣời mua và ngƣời bán đến mức thấp nhất. Một thị trƣờng làm việc gồm có
4 phần:
+ Một nền tảng thể chế: gồm quy luật, quy tắc, quy định và năng lực
bắt buộc điều chỉnh tạo nên và giữ vững thị trƣờng.
7
+ Tổ chức dịch vụ cung cấp dịch vụ trung gian cho ngƣời tham gia và
điều khiển thị trƣờng: Những dịch vụ này bao gồm từ những dịch vụ cơ bản
đến việc nghiên cứu thị trƣờng.
+ Ngƣời tiêu dùng là những ngƣời muốn mua sản phẩm và dịch vụ và
có tiền để làm việc đó.
+ Ngƣời sản xuất là ngƣời cung cấp sản phẩm và dịch vụ trong thị
trƣờng: Mặc dù cơ cấu thị trƣờng và số lƣợng quy mô, loại hình tổ chức đa
dạng trong các lĩnh vực thị trƣờng dựa vào lịch sử, giai đoạn tăng trƣởng và
các rào cản để đi vào lĩnh vực đó.
- Theo Cramer, 1997: Thị trƣờng gồm ngƣời mua và ngƣời bán với
những điều kiện đảm bảo có thể giao tiếp đƣợc với nhau. Thị trƣờng là không
nhất thiết phải có một địa điểm cụ thể, cho dù một số ngƣời hiểu thị trƣờng
theo khía cạnh này, nghĩa là phải có thị trƣờng hàng hoá. Thị trƣờng có thể là
ở tầm địa phƣơng, khu vực, quốc gia hay quốc tế. Một yêu cầu duy nhất về sự
tồn tại của thị trƣờng là phải có luồng cung cầu để xác định giá thị trƣờng
thông qua giao tiếp giữa ngƣời mua và ngƣời bán >Nhƣ vậy, thị trƣờng khái
quát 3 yếu tố:
+ Có chủ thể tham gia: Ngƣời mua, ngƣời bán
+ Có đối tƣợng trao đổi: Hàng hoá, dịch vụ
+ Có điều kiện để thực hiện quá trình trao đổi: Khả năng thanh toán của
ngƣời mua, thời gian, không gian, pháp luật,
Tuỳ theo các cách tiếp cận về thời gian, không gian, địa lý, có thể
những định nghĩa khác nhau nhƣng dù đứng ở góc độ nào thì để tồn tại thị
trƣờng luôn cần sự có mặt của các yếu tố sau đây:
Thứ nhất: khách hàng đƣợc xem là yếu tố kiên quyết của thị trƣờng, thị
trƣờng phải có khách hàng không nhất thiết phải gắn với địa điểm cố định.
Thứ hai: khách hàng không phải có nhu cầu chƣa đƣợc thoả mãn. Đây
đƣợc xem là động lực thúc đẩy khách hàng mua hàng hoá và dịch vụ.
8
Thứ ba: để việc mua bán hàng hoá và dịch vụ đƣợc thực hiện thì yếu tố
quan trọng là khách hàng phải có khả năng thanh toán.
* Phân loại thị trƣờng:
Căn cứ vào công cụ của hàng hoá ta chia ra:
+ Thị trƣờng các yếu tố đầu vào: Đó là những sản phẩm dùng để sản
xuất, là những tƣ liệu sản xuất nhƣ máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, hoá
chất, dụng cụ,…Trong sản xuất nông nghiệp nhƣ: Phân bón, giống, thức ăn,
thuốc, nguồn vốn,…
+ Thị trƣờng các yếu tố đầu ra: là sản phẩm dùng cho tiêu dùng cá nhân
của con ngƣời nhƣ: Lƣơng thực, thực phẩm, quần áo,…
Căn cứ vào nguồn gốc sản xuất ra hàng hoá:
+ Thị trƣờng hàng công nghiệp: Là các loại sản phẩm do xí nghiệp
công nghiệp khai thác, chế biến sản xuất ra.
+ Thị trƣờng hàng nông nghiệp (nông, lâm, thuỷ sản): Là các hàng hoá
có nguồn gốc từ sinh vật.
* Tiếp cận thị trƣờng: Tiếp cận thị trƣờng cho hàng hoá đƣợc
Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO) định nghĩa là các điều kiện về thuế
quan và các biện pháp phi thuế quan, theo sự thoả thuận của các thành viên
của tổ chức cho sự xâm nhập của một loại hàng hóa cụ thể vào thị trƣờng
của họ.
Tiếp cận thị trƣờng nông sản phẩm là việc ngƣời nông dân có đầy đủ
thông tin, tiềm lực xã hội, tài chính, vật chất để mua vật tƣ đầu vào và bán sản
phẩm nông nghiệp làm ra ở các khu vực có lợi cho họ. Nghĩa là ngƣời nông
dân có đủ nguồn lực để có thể giao thiệp với ngƣời bán vật tƣ đầu vào phục
vụ cho quá trình sản xuất của nông hộ, đồng thời họ cũng có đủ khả năng để
tiếp cận và đàm phán với các nhà cơ sở thu mua để bán sản phẩm họ làm ra ở
một mức có lợi (Kleih, 1999). Điều này cho thấy điều kiện cơ bản nhất để tiếp
9
cận thị trƣờng nông nghiệp là có sự tồn tại của cầu cho các loại sản phẩm tiềm
năng từ khu vực nông thôn. Quy luật tự nhiên của sản phẩm đầu vào và đầu
ra, phƣơng thức tiếp cận thị trƣờng của ngƣời dân và những yêu cầu phải
đƣợc thực hiện nhằm nâng cao khả năng tiếp cận thị trƣờng.
Tiếp cận thị trƣờng không thể thực hiện nhƣ một lĩnh vực riêng lẻ. Tiếp
cận thị trƣờng phải đƣợc nhìn nhận nhƣ một phần đầy đủ, trọn vẹn, không thể
thiếu của hệ thống hàng hoá. Một mặt, ngƣời nông dân phải biết đâu là nơi họ
bán sản phẩm trƣớc khi hoạt động sản xuất. Mặt khác, nguồn cung cấp đầy
đủ, thích hợp và thoả đáng các khía cạnh vật chất chất lƣợng và số lƣợng là
yêu cầu đầu tiên, tiên quyết cho một hệ thống thị trƣờng hiệu quả.
Luồng cung cấp thị trƣờng và cầu hàng hoá đƣợc trao đổi bằng các hợp
đồng bao tiêu sản phẩm hoặc dịch vụ ăn khớp với khách hàng giữa ngƣời mua
và ngƣời bán thông qua thị trƣờng.
Nâng cao sự liên kết giữa các mắt xích của hệ thống thị trƣờng (chuỗi
sản xuất), ở đây là ngƣời nông dân nói chung và ngƣời kinh doanh nói riêng,
là một vấn đề cực kỳ quan trọng của tiếp cận thị trƣờng. Bên cạnh đó, cải
thiện hệ thống giao thông, luồng thông tin về sản phẩm, về thị trƣờng là các
yếu tố không thể thiếu nhằm có đƣợc sự liên kết hiệu quả và bền vững. Đó là
quy luật lƣu thông của đầu vào và đầu ra trong nông nghiệp với sự tham gia
của nông dân.
Theo Robert W.Bly “ Hƣớng dẫn hoàn hảo phƣơng pháp tiếp cận thị
trƣơng” Tiếp cận thị trƣờng là một quá trình tìm kiếm, phát hiện và đánh giá
những nhu cầu của thị trƣờng từ đó lên kế hoạch sản xuất kinh doanh, lựa
chọn thị trƣờng mục tiêu xâm nhập thị trƣờng, tiếp cận khách hàng để đạt
mục tiêu của quá trình sản xuất kinh doanh là tiêu thụ sản phẩm.
Thu thập thông tin: Hệ thống thông tin là một hệ thống liên hệ qua lại
giữa ngƣời, thiết bị và phƣơng pháp hoạt động thƣờng xuyên để thu thập
10
thông tin, phân loại, phân tích, đánh giá và phổ biến thông tin chính xác, hiện
đại và cấp thiết để ngƣời sử dụng lập kế hoạch thực hiện và kiểm tra việc thực
hiện các biện pháp Marketing ( Phiplip kotler, 2007).
Hệ thống thông tin thu thập thƣờng ngày ở bên ngoài là tập hợp các
nguồn lực và phƣơng pháp mà thông qua đó các hộ nông dân nhận đƣợc
thông tin thƣờng ngày về các sự kiện xảy ra trong môi trƣờng thƣơng mại.
1.1.1.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận thị trường
a. Trình độ học vấn, chuyên môn, khoa học kỹ thuật và vốn đầu tƣ
+Trình độ học vấn, chuyên môn, khoa học kỹ thuật: Theo thông báo
của liên hiệp quốc thì hiện nay trên thế giới còn khoảng 1200 triệu ngƣời mù
chữ. Còn ở Việt nam, theo thống kê cho thấy tỷ lệ lao động không qua đào
tạo rất cao ( chiếm gần 80% tổng số lao động không qua đào tạo trong cả
nƣớc); nữ chiếm 0,63% công nhân kỹ thuật, nam chiếm là 3,46%. Tỷ lệ lao
động nữ có trình độ trên đại học 0,016%, tỷ lệ này của nam là 0,077% ( Bùi
Đình Hoà, 1998). Vì trình độ học vấn tƣơng đối thấp nên bị hạn chế về kỹ
thuật, chuyên môn sự hiểu biết nên gặp khó khăn về tiếp nhận thông tin và kết
quả là tiến bộ khoa học kỹ thuật áp dụng vào sản xuất còn yếu kém dẫn đến
hiệu quả năng suất thu nhập kém, thấp.
+ Vốn đầu tƣ:Vốn cho sản xuất ảnh hƣởng rất nhiều đến vai trò của chủ
hộ trong phát triển kinh tế. Nhìn chung ngƣời dân muốn đầu tƣ cho sản xuất,
kinh doanh đều gặp phải khó khăn về vốn. Vốn tích luỹ trong các hộ gia đình
thƣờng không nhiều nên họ phải vay vốn từ các tổ chức, cá nhân bên ngoài. Ở
nƣớc ta thị trƣờng vốn, nhất là nông thôn vùng sâu, vùng xa, thủ tục vay vốn
còn khó khăn và rƣờm rà. Do đó ngƣời dân nông thôn đặc biệt là các hộ
nghèo không có điều kiện mở rộng sản xuất phát triển kinh tế.
b. Yếu tố về thời gian và kinh phí
+ Thời gian: Do đặc thù ở các vùng nông thôn thời gian lao động tạo
thu nhập của họ chiếm thời gian rất nhiều. Do vậy, đều đó ảnh hƣởng xấu đến
11
sức khoẻ và gia đình họ, thiếu thời gian nghỉ ngơi, giải trí tham gia các hoạt
động xã hội cộng đồng cũng nhƣ các cơ hội tham gia đảm nhận các vị trí quản
lý và lãnh đạo, có rất ít thời gian để tham gia vào các khoá đào tạo, bồi dƣỡng
nâng cao trình độ, kỹ năng và sự tự tin. Thời gian là điều kiện bắt buộc để họ
tiến hành các hoạt động nâng cao trình độ của mình, có nhiều thời gian thì họ
mới có điều kiện tham gia các hoạt động, các lớp bồi dƣỡng kiến thức nhƣ: đi
tập huấn học các lớp bồi dƣỡng, đi khảo sát xung quanh để có thông tin về
cầu và giá để tiếp cận thị trƣờng tốt hơn. Vậy thời gian cũng là yếu tố quan
trọng tạo nên kinh nghiệm cũng nhƣ năng lực tiếp cận thị truờng tốt hơn.
+ Kinh phí: Là điều kiện trình độ học vấn, chuyên môn, khoa học kỹ
thuật không muốn mất chi phí cơ hội mà họ đã bỏ qua các khoá đào tạo để
nâng cao kiến thức.
c. Yếu tố về không gian và thông tin
Hai nhà kinh tế học Jeffrey Frankel và Andrew Rose đã công bố một
nghiên cứu ƣớc tính tác động của các yếu tố khác nhau tới giao dịch thƣơng
mại của một nƣớc. Các yếu tố kinh tế truyền thống nhƣ qui mô nền kinh tế và
mức giàu có của một quốc gia vẫn có tác động lớn; tính trung bình sự tăng lên
của một hoặc hai yếu tố đó làm tăng giao dịch thƣơng mại lên 8%.
Tuy nhiên những yếu tố khoảng cách khác thậm chí còn tác động lớn
hơn thế nhiều. Nếu ảnh hƣởng của khoảng cách 5.000 dặm giữa hai nƣớc làm
giảm khối lƣợng các giao dịch thƣơng mại chỉ còn 20% so với một khoảng
cách là 1.000 dặm thì ảnh hƣởng của khoảng cách về văn hoá, chính trị còn
lớn hơn thế rất nhiều.
Các nhà kinh tế học thƣờng dựa vào lý thuyết “lực hấp dẫn” trong phân
tích thƣơng mại. Thuyết này cho rằng dòng thƣơng mại có quan hệ tỷ lệ thuận
với qui mô nền kinh tế và tỷ lệ nghịch với khoảng cách. Các mô hình dựa trên
thuyết này giải thích tới 2/3 những thay đổi trong khối lƣợng thƣơng mại giữa
hai nƣớc.
12
Sử dụng một trong những mô hình trên, hai nhà kinh tế Frankel và Rose đã
ƣớc lƣợng về tác động của các yếu tố khác biệt nhất định đến thƣơng mại.
Yếu tố Thay đổi trong thƣơng mại quốc tế
(%)
Mức thu nhập: GDP bình quân đầu ngƣời (tăng 1%)
+0,7
Qui mô nền kinh tế: GDP (tăng 1%)
+0,8
Khác biệt về tự nhiên (tăng 1%)
-1,1
Khoảng cách tự nhiên (tăng 1%)*
-0,2
Gần biển *
+50
Có biên giới chung
+80
Sử dụng một ngôn ngữ chung
+200
Cùng trong một khối thƣơng mại
+330
Có quan hệ thực dân - thuộc địa trong quá khứ
+900
Cùng là nƣớc thực dân trong quá khứ
+190
Có thể chế chính trị giống nhau
+300
Sử dụng một đồng tiền chung
+340
Nguồn: “Dự báo tác động của liên minh tiền tệ đối với tăng trƣởng”,
bản thảo chƣa công bố, tháng 5/2000, tác giả Jeffrey Frankel vàAndrew Rose.
Nhƣ vậy có thể thấy khoảng cách là một yếu tố quan trọng có ảnh
hƣởng lớn đến khả năng tiếp cận thị trƣờng, vận dụng vào thực tiễn những
khu vực gần các trung tâm đô thị có khoảng cách gần, giao thông thuận tiện
dẫn đến chi phí vận chuyển thấp, thói quen và sở thích cơ bản giống nhau,
thông tin trao đổi nhanh … do vậy khi có sản phẩm ngƣời ta dễ giao dịch trao
đổi hơn.
13
Uche M. Nwankwo và Bokelmann Wolfgang trong báo cáo “The Effect
of Information and Market Access on Adopters‟ Income Level” chỉ ra rằng
khi thông tin đƣợc cung cấp đầy đủ sẽ làm tăng khả năng tiếp cận thị trƣờng
và qua đó giúp tăng thu nhập cho ngƣời dân.
1.1.1.3. Những vấn đề sản xuất nông lâm nghiệp của hộ nông dân
a. Dịch vụ khuyến nông
Mặc dù khuyến nông giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao trình
độ, kiến thức cho nông dân, tăng hiệu quả sản xuất tuy nhiên vẫn còn một số
hộ nông dân vẫn chƣa tiếp cận đƣợc hoặc khó tiếp cận khuyến nông.
Tiếp cận các dịch vụ khuyến nông hay gọi tắt là tiếp cận khuyến nông
là quá trình hoạt động trong hệ thống khuyến nông đƣợc diễn ra từ hai phía
ngƣợc chiều, một là các tổ chức cung cấp dịch vụ khuyến nông, hai là hộ
nông dân - ngƣời có nhu cầu sử dụng các dịch vụ khuyến nông. Vì vậy, một
số yếu tố chủ yếu ảnh hƣởng đến khả năng tiếp cận các dịch vụ khuyến nông
của nông dân nhƣ:
- Điều kiện kinh tế của hộ: Ngƣời nghèo khó tiếp cận khuyến nông.
Hiện nay, công tác khuyến nông mới chỉ “phủ sóng” đến những ngƣời có điều
kiện, còn ngƣời nghèo, vùng đồng bào dân tộc, vùng sâu vùng xa vẫn khó tiếp
cận ( TS. Tống Khiêm, Giám đốc Trung tâm Khuyến nông – Khuyến ngƣ
Quốc gia). Nguyên nhân là do cơ chế tài chính, bởi khuyến nông hoạt động
theo hình thức Nhà nƣớc và nông dân cùng đóng góp. Chẳng hạn, mức hỗ trợ
bình quân của Nhà nƣớc cho khu vực đồng bằng là 30%, trung du miền núi là
50%, vùng miền núi, vùng sâu vùng xa, hải đảo là 80% Muốn làm mô hình,
bà con phải đóng góp, vì thế ngƣời nghèo ít có cơ hội hƣởng lợi.
- Một yếu tố khác cũng ảnh hƣởng điến việc tiếp cận với dịch vụ
khuyến nông của nông dân là sự quan tâm của chính quyền các cấp đến công
tác này và trình độ cũng nhƣ tính yêu nghề của cán bộ khuyến nông viên cơ
14
sở. Chính quyền các cấp quan tâm sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận
của hộ nông dân với dịch vụ khuyến nông. Cán bộ khuyến nông viên cơ sở có
trình độ và yêu nghề sẽ tạo cho nông dân lòng tin và họ sẽ dễ dàng tiếp cận
hơn. Trình độ của cán bộ khuyến nông thể hiện qua sự hiểu biết về kiến thức;
kỹ năng giao tiếp và hành vi ứng xử của họ với ngƣời dân. Cán bộ khuyến
nông có hiểu biết rộng không chỉ về kỹ thuật, về thị trƣờng, về chính sách,
môi trƣờng, xã hội… lại nhiệt tình và thân thiện với nông dân thì khả năng
tiếp cận của nông dân với dịch vụ khuyến nông sẽ thuận lợi hơn.
- Trình độ văn hóa của ngƣời nông dân cũng là một yếu tố quan trọng
có ảnh hƣởng đến việc tiếp cận dịch vụ khuyến nông. Trình độ của chủ hộ và
các thành viên trong hộ thể hiện về nhận thức, khoa học kỹ thuật, về kiến thức
kinh tế, thị trƣờng, xã hội môi trƣờng do khuyến nông cung cấp. Họ sẵn sàng
tham gia hỗ trợ và giúp đỡ nông dân khác. Khi ngƣời nông dân có trình độ
văn hóa càng cao thì nhận thức về việc tiếp cận với các phƣơng thức sản xuất
mới, giống mới… sẽ cao hơn, cũng có nghĩa là tính bảo thủ của họ sẽ giảm.
Từ đó, họ sẽ nhận thấy đƣợc những mặt có lợi mà dịch vụ khuyến nông mang
lại (nhƣ quyết định áp dụng những tiến bộ kỹ thuật mới…). Ngƣợc lại, với
những hộ nông dân còn hạn chế về trình độ văn hóa thì họ sẽ khó khăn trong
việc tiếp cận dịch vụ khuyến nông chính vì tính bảo thủ của mình, sợ và
không muốn tiếp cận với những cái mới. Ngoài ra, các hộ có trình độ văn hóa
thấp thƣờng không tự tin, không dám mạo hiểm đầu tƣ sản xuất, họ sợ rủi ro
(rủi ro thời tiết, giá cả…).
- Giới tính của chủ hộ cũng ảnh hƣởng phần nào đến tiếp cận dịch vụ
khuyến nông. Nhìn chung, những chủ hộ là nam giới thì thƣờng mạnh dạn
hơn những hộ là nữ, nam giới thƣờng quyết đoán và mạo hiểm hơn, dám làm,
dám chịu… Nữ giới thƣờng thận trọng hơn, không dám mạo hiểm. Nhƣ vậy,
chủ hộ là nữ thƣờng khó khăn trong việc tiếp cận khuyến nông, đặc biệt là
việc áp dụng các mô hình sản xuất mới.
15
- Nội dung và chất lƣợng của các dịch vụ khuyến nông. Các chƣơng
trình, dự án, hoạt động khuyến nông phải xuất phát từ nhu cầu của nông dân,
phù hợp với khả năng của họ, các nguồn hỗ trợ tuy ít nhƣng có chất lƣợng
mới đảm bảo uy tín và khích lệ nông dân tham gia.
- Cơ chế chính sách: Đây là nhóm nhân tố ảnh hƣởng ở tầm vĩ mô,
ngoài các chính sách về khuyến nông thì các chính sách khác có liên quan
nhƣ, chính sách đất đai, chính sách tín dụng, chính sách thuế cũng có những
tác động ảnh hƣởng đến họat động khuyến nông [VUFO – Trung tâm tƣ liệu
NGO (11/2004), các vấn đề về giới và dân tộc thiểu số trong khuyến nông.
NXB Hà Nội].
- Điều kiện tự nhiên: Các vùng miền núi, trung du do điều kiện địa hình
khó khăn, nông dân ở đây trình độ thấp, khả năng tiếp cận thấp hơn ở các
vùng đồng bằng. Điều kiện tự nhiên là yếu tố mang tình chất khách quan, các
hoạt động sản xuất nông nghiệp đều chịu ảnh hƣởng rất lớn của điều kiện thời
tiết, khí hậu, do đó các chƣơng trình dự án khuyến nông có đạt hiệu quả cao
hay không cũng phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện thời tiết tốt hay xấu.
- Phong tục tập quán: Đây là một yếu tố mang tính truyền thống ở các
địa phƣơng, nếu một chƣơng trình dự án khuyến nông triển khai không phù
hợp với phong tục tập quán và điều kiện sản xuất của địa phƣơng thì sẽ rất dễ
bị thất bại. Các phong tục tập quán cần chú ý là tập quán canh tác, chăn nuôi,
tập quán tổ chức sản xuất, sử dụng các yếu tố nhƣ đất đai, lao động, quản lý
trong hộ.
- Nguồn vốn cho hoạt động khuyến nông:Vốn là nhân tố rất quan trọng
cần thiết cho sản xuất, các chƣơng trình đƣợc triển khai cũng cần có đủ vốn
để thực hiện, đặc biệt với ngƣời nông dân họ rất cần vốn để đƣa tiến bộ kỹ
thuật mới vào sản xuất.
16
b. Dịch vụ thủy lợi
Một số yếu tố ảnh hƣởng đến việc tiếp cận của hộ với dịch vụ thủy lợi:
Thứ nhất, nguồn nƣớc tự nhiên: Hiện nay tình trạng thiếu nƣớc sinh
hoạt và nƣớc cung cấp cho sản xuất nông lâm nghiệp lâm vào tình trạng đáng
báo động. Nhiều nơi không cung cấp đủ nƣớc tƣới cho sản xuất nông lâm
nghiệp do mực nƣớc tại các sông đã xuống thấp khiến các trạm bơm không
thể bơm nƣớc lên đƣợc. Chính vì thế, nguồn nƣớc có vai trò rất quan trọng
trong hoạt động của dịch vụ thủy lợi, không có nƣớc thì dịch vụ thủy lợi sẽ
gặp rất nhiều khăn trong việc cấp nƣớc tƣới cho sản xuất nông lâm nghiệp.
Thứ hai, điều kiện địa hình: Địa hình cao quá hay thấp quá thì nông dân
khó có thể có cơ hội tiếp cận đƣợc với dịch vụ thủy lợi vì nƣớc không thể lên
đến những nơi cao hoặc nếu có lên đến những nơi có thì những ngƣời có
ruộng ở trũng sẽ bị ngập lụt. Do vậy địa hình cũng gây khó khăn cho khả
năng tiếp cận dịch vụ thủy lợi của hộ nông dân.
Thứ ba, cơ sở vật chất tại địa phƣơng: Cơ sở vật chất ở đây bao gồm hệ
thống máy bơm, hệ thống mƣơng máng và những trang thiết bị khác phục
vụ cho việc cấp nƣớc và thoát nƣớc tại địa phƣơng. Cơ sở vật chất tốt sẽ đảm
bảo chất lƣợng dịch vụ đƣợc tốt hơn, ngƣời dân sẽ đƣợc tiếp cận với dịch vụ
thủy lợi dễ dàng hơn. Ngƣợc lại nếu cơ sở vật chất kém, máy bơm công suất
kém, hệ thống mƣơng máng chƣa đƣợc bê tông hóa… sẽ làm cho chất lƣợng
dịch vụ kém hiệu quả, ngƣời dân không đƣợc cấp đủ và thoát nƣớc không
đúng lúc gây ảnh hƣởng đến việc sản xuất của ngƣời dân.
c. Dịch vụ cung cấp thông tin
Khả năng tiếp cận thông tin của hộ nông dân là mức độ nông dân có thể
có những khả năng nào hay cách nào để đến gần nắm bắt và luận giải các
thông tin đó. Hiện nay nông dân có rất nhiều khả năng để tiếp cận thông tin
thông qua các dịch vụ cung cấp thông tin nhƣ: Tiếp cận qua báo chí, tiếp cận
17
qua các kênh truyền thanh, truyền hình, qua Internet…Tuy nhiên, không phải
hộ nông dân nào cũng tiếp cận đƣợc với các dịch vụ cung cấp thông tin và sử
dụng những thông tin có hiệu quả nhất. Sau đây là một số yếu tố ảnh hƣởng
đến khả năng tiếp cận dịch vụ cung cấp thông tin của hộ nông dân:
- Trình độ học vấn và trình độ chuyên môn: Đây là yếu tố rất quan
trọng đánh giá trình độ của nông dân và mức độ tiếp cận cũng nhƣ xử lý các
thông tin. Thông thƣờng những ngƣời có trình độ học vấn cao thƣờng sẽ quan
tâm nhiều hơn đến các hệ thống thông tin hơn là những ngƣời có trình độ
thấp. Những ngƣời có trình độ học vấn cao sẽ có cơ hội tiếp cận đƣợc với các
nguồn thông tin từ sách báo, đài, ti vi…và các kênh thông tin khác.
Đặc biệt những ngƣời có trình độ chuyên môn cao thì thƣờng có xu
hƣớng sản xuất lớn theo hƣớng hàng hóa. Có thể họ sản xuất trang trại hoặc
kinh doanh lớn. Những ngƣời này thƣờng có xu hƣớng tìm hiểu về thông tin
thị trƣờng sản phẩm của mình hơn những ngƣời khác. Họ có điều kiện tiếp xúc về
trình độ chuyên môn cùng với thông tin thị trƣờng mà họ tìm hiểu giúp họ có
những quyết định đúng đắn trƣớc, trong và sau quá trình sản xuất sản phẩm.
- Cơ sở vật chất và điều kiện kinh tế xã hội của địa phƣơng và gia đình:
Một địa phƣơng có điều kiện kinh tế xã hội phát triển và hệ thống cơ sở
vật chất đầy đủ, đó là địa phƣơng có thể cung cấp các dịch vụ nhƣ truyền
thanh, bƣu điện, lắp đặt internet, xây dựng thƣ viện, đầu tƣ cho công tác
khuyến nông khuyến lâm, xây dựng đƣờng giao thông… Một khi cơ sở hạ
tầng đầy đủ thì nông dân sẽ có khả năng cao hơn trong việc tiếp cận với hệ
thống thông tin.
Điều kiện kinh tế gia đình đảm bảo, tức là gia đình có thể mua sắm các
trang thiết bị phục vụ nghe nhìn trong gia đình cũng nhƣ tiếp cận với sách báo
và các nguồn thông tin khác. Với điều kiện nhƣ thế, những ngƣời trong gia
đình có điều kiện và khả năng nhiều hơn trong tiếp cận các thông tin.
18
- Hệ thống kênh thông tin và chất lƣợng truyền bá thông tin thị trƣờng
cho nông dân trong địa phƣơng:
Nếu chính quyền địa phƣơng quan tâm đến hệ thống thông tin cho nông
dân, trang bị đầy đủ hệ thống kênh thông tin cho nông dân thì ngƣời nông dân
có khả năng tiếp cận thông tin cao hơn. Bên cạnh đó, hệ thống thông tin cung
cấp cho nông dân có chất lƣợng cao, thông tin chính xác, đầy đủ và kịp thời
cho nông dân thì sẽ thúc đẩy họ tìm đến thông tin nhiều hơn, họ sẽ có khả
năng tiếp cận đến dịch vụ cung cấp thông tin cao hơn.
- Nhận thức của bản thân nông dân về vấn đề sản xuất và tiêu thụ nông sản:
Sản xuất là khâu cốt lõi của quá trình sản xuất, một yếu tố quan trọng
đó là nhận định của bản thân nông dân về vấn đề này. Khi nông dân cho
rằng sản xuất là để bán thì họ sẽ quan tâm nhiều hơn đến các thông tin về kỹ
thuật sản xuất, thông tin về đầu vào cũng nhƣ thông tin về thị trƣờng đầu ra.
Nếu nông dân sản xuất để tiêu dùng trong gia đình thì họ ít quan tâm đến thị
trƣờng đầu ra mà chỉ quan tâm đến vấn đề thông tin thị trƣờng đầu vào và kỹ
thông tin về kỹ thuật sản xuất. Và khi đó khả năng tiếp cận thông tin của họ
cũng bị ảnh hƣởng.
Tiêu thụ là khâu quan trọng của quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy
nhiên, đối với nông dân nói chung thì khâu này không đạt lợi ích tối ƣu nhất.
Ngƣời nông dân thông thƣờng sản xuất nhỏ lẻ, thƣờng chỉ sản xuất những sản
phẩm mà gia đình cần cho tiêu dùng, nếu thừa mới đem bán. Nếu sản xuất
hàng hóa thì cũng chỉ là sản xuất theo nhau hoặc theo chỉ đạo của Hợp tác xã
mà không có sự chủ động. Chính cách sản xuất này của nông dân đã dẫn đến
tình trạng tiêu thụ ồ ạt theo mùa vụ, không có ngƣời mua, giá cả thấp, bán cho
thƣơng lái, gặp mua thì bán rất ít có hợp đồng, bị ép giá… Chính vì vậy, việc
nâng cao khả năng tiếp cận thông tin cho nông dân là việc rất quan trọng, nó
có ảnh hƣởng rất lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh của hộ nông dân.
19
d. Bảo vệ và quản lý rừng
Bảo vệ có hiệu quả tài nguyên rừng chính là để nâng cao chất lƣợng
cuộc sống cho các cộng đồng dân cƣ thôn bản. Công tác bảo vệ rừng phải
đƣợc tiến hành đồng thời với sự phát triển kinh tế - xã hội và góp phần nâng
cao thu nhập cho cộng đồng dân cƣ thôn bản trên địa bàn. Mấu chốt của vấn
đề bảo vệ rừng vừa là bảo vệ tài nguyên rừng vùa giải quyết tốt vấn đề nâng
cao chất lƣợng cuộc sống cho cộng đồng.
Bảo vệ tài nguyên rừng nếu không có sự tham gia của cộng đồng dân
cƣ thôn bản thì sẽ không thành công. Vì vậy, đề xuất các giải pháp để nâng
cao trách nhiệm và quyền hƣởng lợi của cộng đồng dân cƣ thôn bản trong bảo
vệ rừng là rất cần thiết. Để công tác bảo vệ rừng đạt hiệu quả cao thì phải có
chính sách khuyến khích, thu hút sự tham gia tích cực của cộng đồng dân cƣ
thôn, bản.
Tính cộng đồng của các dân tộc Việt Nam đã là yếu tố quan trọng tạo
nên cơ sở cho những thành quả đã đạt đƣợc trong công cuộc bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên. Vì vậy, vấn đề phát huy vai trò của các cộng đồng để
quản lý nguồn tài nguyên này là vấn đề vừa mang ý nghĩa phát huy truyền
thống, vừa có thể tạo ra một cách quản lý tài nguyên có hiệu quả hơn, bền
vững hơn, phù hợp với những xu hƣớng phát triển của thế giới [14].
Khi nghiên cứu kiến thức bản địa của đồng bào vùng cao trong nông
nghiệp và quản lý tài nguyên thiên nhiên nhiều tác giả đã khẳng định tầm
quan trọng của kiến thức bản địa trong quản lý tài nguyên thiên nhiên [20].
Chính những cộng đồng địa phƣơng là những ngƣời hiểu biết sâu sắc nhất về
tài nguyên thiên nhiên nơi họ sinh sống, về cách thức giải quyết những mối
quan hệ kinh tế - xã hội trong cộng đồng của họ. Họ biết, phát triển những
loài cây trồng, vật nuôi cho hiệu quả cao và bền vững trong hoàn cảnh sinh
thái của địa phƣơng.