Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Một số giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại thị xã sông công tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (934.39 KB, 103 trang )



i
MỤC LỤC
Trang bìa phụ
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn Error! Bookmark not defined.
Mục lục i
Danh mục các từ viết tắt v
Danh mục các bảng vi
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
3. Đối tượng nghiên cứu 3
4. Phạm vi nghiên cứu 3
4.1. Phạm vi về không gian 3
4.2. Phạm vi về thời gian 3
4.3. Phạm vi về nội dung 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4
1.1. Cơ sở lý luận về việc làm, lao động và khu công nghiệp 4
1.1.1. Cơ sở lý luận về việc làm 4
1.1.1.1. Một số khái niệm về việc làm 4
1.1.1.2. Khái niệm về thất nghiệp 5
1.1.2. Cơ sở lý luận về lao động 8
1.1.2.1. Khái niệm, đặc điểm lao động nông thôn 8
1.1.2.2. Đặc điểm của thị trường lao động nông thôn 10
1.1.2.3. Vai trò của việc giải quyết việc làm cho người lao động 13
1.2. Cơ sở thực tiễn về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn 14
1.2.1. Kinh nghiệm giải quyết việc làm của một số nước trên thế giới 14
1.2.1.1. Trung Quốc 14




ii
1.2.1.2. Nhật Bản 15
1.2.1.3. Đài Loan 16
1.2.2. Kinh nghiệm giải quyết việc làm tại Việt Nam 18
1.2.2.1. Tình hình sử dụng thời gian lao động và giải quyết việc
làm cho lao động nông thôn tại Việt Nam 18
1.2.2.2. Kinh nghiệm giải quyết việc làm ở một số địa phương 21
1.2.3. Một số nhận xét về tạo việc làm phi nông nghiệp cho lao động
nông thôn 26
1.3. Phương pháp nghiên cứu 29
1.3.1. Vấn đề đặt ra mà đề tài cần giải quyết 29
1.3.2. Phương pháp nghiên cứu 29
1.3.2.1. Chọn địa điểm nghiên cứu 29
1.3.2.2. Phương pháp chọn hộ nghiên cứu 30
1.3.3. Phương pháp thu thập số liệu 30
1.3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 30
1.3.3.2. Thu thập số liệu sơ cấp 31
1.3.4. Phương pháp xử lý số liệu 33
1.3.4.1. Phương pháp phân tích số liệu 33
1.3.4.2. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 33
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN TẠI THỊ XÃ SÔNG CÔNG TỈNH THÁI NGUYÊN 35
2.1. Đặc điểm cơ bản của địa bàn nghiên cứu 35
2.1.1. Vị trí địa lý 35
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của Thị xã Sông Công 36
2.1.2.1. Tình hình biến động sử dụng đất nông nghiệp của thị xã 36
2.1.2.2. Tình hình dân số và lao động 38
2.1.2.3. Tình hình phát triển cơ sở hạ tầng 40

2.1.2.4. Tình hình phát triển kinh tế của thị xã 41


iii
2.1.3. Nhận xét chung 43
2.1.3.1. Những thuận lợi và cơ hội để phát triển 43
2.1.3.2. Những khó khăn, cơ hội, thách thức 44
2.2. Thực trạng về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa
bàn khu công nghiệp Sông Công tỉnh Thái Nguyên 45
2.2.1. Thực trạng sử dụng lao động trên địa bàn thị xã 45
2.2.1.1. Tình hình sử dụng lao động trên địa bàn thị xã 45
2.2.2. Tình hình giải quyết việc làm trong các ngành kinh tế 55
2.2.2.1. Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn qua hoạt động
đào tạo nghề và xuất khẩu lao động 59
2.2.2.2. Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn qua chương
trình quốc gia về giải quyết việc làm 60
2.2.2.3. Các hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng tạo việc làm cho
lao động nông thôn 61
2.3. Đánh giá kết quả sử dụng lao động, giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn và các yếu tố ảnh hưởng 62
2.3.1. Đánh giá kết quả sử dụng lao động và giải quyết việc làm 62
2.3.1.1. Đánh giá kết quả sử dụng lao động nông thôn ở các hộ
điều tra 62
2.3.1.2. Đánh giá kết quả giải quyết việc làm cho lao động nông thôn 63
2.3.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả sử dụng lao động
và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn 64
2.3.2.1. Quy mô sản xuất của ngành nông nghiệp 64
2.3.2.2. Quy mô sản xuất ngành nghề thương mại - dịch vụ ở thị xã 69
2.3.2.3. Quy mô sản xuất ngành công nghiệp, xây dựng tại thị xã 70
2.3.2.4. Sự phát triển của các doanh nghiệp trên điạ bàn thị xã 70

2.3.2.5. Sự phát triển của cơ sở hạ tầng và dịch vụ 72


iv
2.3.2.6. Các chính sách phát triển kinh tế nông thôn 73
2.3.2.7. Ảnh hưởng của chất lượng lao động 75
2.3.2.8. Ảnh hưởng của di cư chuyển lao động ra ngoài thị xã 77
2.3.2.9. Ảnh hưởng của mất đất canh tác đến lao động việc làm
của các hộ 77
2.3.2.10. Những khó khăn cho sản xuất của hộ và của các cơ sở
sản xuất 78
Chƣơng 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM 82
3.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của thị xã Sông Công đến
năm 2020 82
3.2. Định hướng và quan điểm giải quyết việc làm tại thị xã Sông Công 82
3.2.1. Định hướng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn 82
3.2.2. Quan điểm về sử dụng lao động và giải quyết việc làm 82
3.3. Những giải pháp chủ yếu về giải quyết việc làm phù hợp với phát
triển kinh tế ở thị xã Sông Công 85
3.3.1. Tiếp tục hoàn thiện xác định cơ cấu sản xuất các ngành 85
3.3.2. Giải pháp về đào tạo nghề gắn với việc làm 85
3.3.3. Phân bổ sử dụng lao động ở nông thôn và hộ nông dân 86
3.3.4. Mở rông các ngành nghề sản xuất, thương mại dịch vụ trong
nông thôn 87
3.3.5. Thực hiện chính sách sử dụng lao động và xuất khẩu 87
3.3.6. Tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển kinh tế tạo
việc làm cho lao động xã hội 88
3.3.7. Tăng cường chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật 89
3.3.8. Các giải pháp khác 90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 93

1. Kết luận 93
2. Kiến nghị 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO 97


v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt Viết đầy đủ
CN : Công nghiệp
CNH-HĐH : Công nghiệp hóa - Hiện đại hoá
CNXD : Công nghiệp xây dựng
DV : Dịch vụ
ĐKKD : Đăng ký kinh doanh
HTX : Hợp tác xã
HĐND : Hội đồng nhân dân
KCN : Khu công nghiệp
KH&CN : Khoa học và công nghệ
LĐTB&XH : Lao động thương binh và xã hội
NN : Nông nghiệp
PTCS : Phổ thông cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
TMVD : Thương mại dịch vụ
TP : Thành phố
TTCN : Tiểu thủ công nghiệp
TW : Trung ương
UBND : Ủy ban nhân dân
XD : Xây dựng
SX : Sản xuất







vi
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Thời gian làm việc của lao động trong độ tuổi ở khu vực
nông thôn theo vùng 19
Bảng 1.2: Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi ở khu
vực thành thị phân theo vùng 20
Bảng 2.1: Tình hình biến động đất đại của thị xã giai đoạn 2008 - 2010 37
Bảng 2.2: Tình hình dân số và lao động của thị xã Sông Công giai
đoạn 2008 - 2010 39
Bảng 2.3: Một số kết quả đạt được trong giai đoạn 2008 - 2010 42
Bảng 2.4: Tình hình lao động trên địa bàn thị xã Sông Công phân theo
thành phần kinh tế và theo ngành công nghiệp 46
Bảng 2.5: Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn Thị xã Sông Công 47
Bảng 2.6: Tình hình kinh doanh thương mại và khách sạn trên địa bàn
thị xã Sông Công 50
Bảng 2.7: Số lao động trong ngành y tế, giáo dục trên địa bàn thị xã
Sông Công 52
Bảng 2.9: Quy mô lao động bình quân của một cơ sở sản xuất công nghiệp 55
Bảng 2.10: Thông tin cơ bản về nhóm hộ điều tra 58
Bảng 2.11: Tình hình chuyển dịch lao động nông thôn ra ngoài thị xã 59
Bảng 2.12: Một số chỉ tiêu về kết quả sử dụng lao động trong hộ theo
các xã 63
Bảng 2.13: Diện tích gieo trồng của Thị xã Sông Công 65
Bảng 2.14: Diện tích các cây trồng chính của thị xã 66

Bảng 2.15: Quy mô và sản phẩm chủ yếu của ngành chăn nuôi 68
Bảng 2.16: Hoạt động thương mại nhà hàng khách sạn và dịch vụ 69
Bảng 2.17: Số lượng cơ sở sản xuất công nghiệp trong thị xã 71
Bảng 2.18: Tình hình lao động trong các hộ điều tra 76


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự gia tăng dân số như hiện nay, lao động và việc làm trở thành
vấn đề bức xúc không của riêng quốc gia nào.
Việt Nam có khoảng 80% dân số và gần 70% lao động sống và làm việc
ở nông thôn. Trên địa bàn nông thôn cả nước có khoảng 7 - 8 triệu lao động
dư thừa, không có việc làm thường xuyên, trong đó trên 50% có việc làm từ 3
- 4 tháng/năm. Hàng năm nguồn lao động của cả nước vẫn tăng từ 3,4 - 3,7%,
trong đó nguồn lao động nông thôn có xu hướng tăng nhanh. Song song với
sự tăng lên của lao động nông thôn, quỹ đất nông nghiệp có xu hướng giảm
do quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa nên bình quân diện tích đất nông
nghiệp trên đầu người ngày càng giảm. Đất chật người động, lao động thừa,
việc làm thiếu là tất yếu. Thực trạng này đang là một trong những lực cản
chính đối với sự nghiệp xóa đói giảm nghèo, phát triển giáo dục, nâng cao dân
trí là nguyên nhân sâu xa phát sinh các vấn đề tiêu cực và tệ nạn xã hội. Có
thể nói, lao động và việc làm có quan hệ đa dạng, đa phương với mọi mặt
trong cộng đồng dân cư và trong toàn xã hội.
Chủ trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng chuyển
dần lao động nông nghiệp sang ngành nghề dịch vụ và phi nông nghiệp đã có
từ lâu nhưng do nhiều nguyên nhân nên quá trình chuyển dịch lao động nông
thôn sang ngành nghề phi nông nghiệp diễn ra còn rất chậm và không rõ nét.
Vì vậy, nghiên cứu thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm
ở nông thôn để tìm ra những phương hướng và giải pháp hữu hiện sử dụng

hợp lý nguồn lao động không chỉ là vấn đề mang tính cấp bách mà nó mang
tính chiến lược lâu dài trong việc thực hiện CNH - HĐH nông nghiệp và
nông thôn.
Quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn trong thời
gian qua, một số địa phương đã làm tốt vấn đề giải quyết việc làm cho lao động,


2
giúp lao động có điều kiện va cơ hội tìm được việc làm. Tuy nhiên quá trình còn
nhiều vấn đề cần được nghiên cứu bổ sung, nhằm hoàn thiện để phù hợp với việc
đưa ra chính sách giải quyết việc làm cho lao động của mỗi vùng.
Thị xã Sông Công được thành lập trên cơ sở Thị trấn Mỏ Chè và các
xã Cải Đan, Tân Quang, Bá Xuyên của huyện Phổ Yên theo Quyết định số
113/HĐBT ngày 11/4/1985. Thị xã Sông Công giáp thành phố Thái Nguyên
về phía Bắc; giáp huyện Phổ Yên về phía Nam, hướng Đông và Tây giáp
thành phố Thái Nguyên và huyện Phổ Yên. Thị xã có vị trí khá thuận lợi, cách
thủ đô Hà Nội 65km về phía Bắc, cách thành phố Thái Nguyên 15km về phía
Nam, có điều kiện thuận lợi về giao thông và giao lưu kinh tế vì vậy Thủ
tướng Chính phủ đã có Quyết định số: 181/1999/QĐ-TTg ngày 01/02/1999
về việc thành lập và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu
hạ tầng khu công nghiệp Sông Công tỉnh Thái Nguyên với diện tích 320 ha.
Đây là điều kiện để tỉnh Thái Nguyên phát triển kinh tế - xã hội, nhưng cũng
đặt ra vấn đề cần giải quyết về việc làm cho lao động nông thôn.
Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi chọn nội dung nghiên cứu: “Một số
giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại thị xã Sông Công
tỉnh Thái Nguyên” nhằm góp phần giải quyết những khó khăn đã nêu trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng sử dụng lao động và đề xuất một số giải pháp nhằm
giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại thị xã Sông Công tỉnh Thái Nguyên.

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về giải quyết việc làm
cho lao động nông thôn trong quá trình phát triển khu công nghiệp.
- Thực trạng về việc làm của lao động nông thôn trong quá trình phát
triển khu công nghiệp tại thị xã Sông Công.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn trên địa bàn thị xã Sông Công trong điều kiện đô thị hóa và phát triển
khu công nghiệp.


3
3. Đối tƣợng nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề kinh tế - xã hội liên quan đến sử dụng lao
động nông thôn và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại khu công
nghiệp Sông Công.
- Đối tượng trực tiếp của nghiên cứu là nguồn lao động nông thôn, sự
phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế ở nông thôn và các đơn vị tổ chức kinh
tế có tác động đến giải quyết việc làm ở nông thôn tại thị xã Sông Công.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Phạm vi về không gian
Đề tài nghiên cứu trên địa bàn thị xã Sông Công tỉnh Thái Nguyên.
4.2. Phạm vi về thời gian
Để phục vụ nghiên cứu đề tài, tác giả tiến hành thu thập số liệu từ năm
2005 đến năm 2009 và số liệu điều tra năm 2008-2010.
4.3. Phạm vi về nội dung
Xung quanh vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nông thôn còn
nhiều vấn đề cần tiếp cận nghiên cứu. Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian
và cả trình độ nên tác giả chỉ tiến hành nghiên cứu tác động của quá trình
phát triển khu công nghiệp đến việc làm của lao động nông thôn, thực trạng
sử dụng lao động từ đó đưa ra các giải pháp giải quyết việc làm cho lao

động nông thôn trên địa bàn thị xã Sông Công tỉnh Thái Nguyên. Trong
quá trình nghiên cứu tác giả sẽ tìm hiểu và so sánh giải pháp giải quyết
việc làm cho lao động nông thôn trên một số tỉnh như: Lào Cai, Lạng Sơn,
thành phố Hồ Chí Minh Đề tài được chia thành 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở khoa học và phương pháp nghiên cứu
Chương 2: Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại thi
xã Sông Công tỉnh Thái Nguyên
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu về giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn tại thi xã Sông Công tỉnh Thái Nguyên


4
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC LÀM, LAO ĐỘNG VÀ KHU CÔNG NGHIỆP
1.1.1. Cơ sở lý luận về việc làm
1.1.1.1. Một số khái niệm về việc làm
Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã thừa nhận con người tiến hóa
và phát triển là nhờ có lao động, khi xã hội càng phát triển thì yêu cầu về lao
động ngày càng cao, chính vì vậy phải có nhận thức đúng đắn về việc làm.
Có rất nhiều quan niệm về việc làm nhưng chung quy lại: Việc làm là
hoạt động nhằm tạo ra thu nhập cho bản thân, gia đình và xã hội không bị
pháp luật ngăn cấm.
Theo quan niệm này thì việc làm bao gồm tất cả các hoạt động với
những nội dung phong phú liên quan đến sự sống còn và phát triển của một xã
hội nhất định.
Từ những cơ sở trên chúng ta có thể kết luận: người có việc làm là
những người trong độ tuổi lao động và đang làm việc trong các cơ sở kinh tế,
văn hóa xã hội việc làm là một hoạt động có ích, không bị pháp luật ngăn
cấm có thu nhập hoặc tạo điều kiện tăng thêm thu nhập cho những người

trong cùng một hộ gia đình.
Việc làm bao gồm ba dạng: Thứ nhất là việc làm nhằm nhận tiền công,
tiền lương dưới dạng tiền hoặc hiện vật, thứ hai là những công việc nhằm thu
lại lợi nhuận, thứ ba là những công việc cho hộ gia đình nhưng không được
trả công.
Tuy nhiên việc làm là vấn đề rộng, đa dạng và phong phú người ta có thể
căn cứ vào nhiều tiêu thức khác nhau và kết hợp giữa các tiêu thức để tính
hiệu quả toàn diện về xã hội, kinh tế để đánh giá phân loại chính xác việc làm,
như việc làm đầy đủ, việc làm hợp lý, việc làm tự do.


5
Việc làm là một phạm trù tổng hợp liên kết các quá trình kinh tế, xã hội và
nhân khẩu, nó thuộc những vấn đề chủ yếu của toàn bộ đời sống xã hội. Tùy
theo cách tiếp cận mà người ta có những quan niệm khác nhau về việc làm.
Theo qua điểm của Robeet J. Gordan thì “Ai có công ăn việc làm đều là
những người hữu nghiệp, ai không có công ăn việc làm đều là những người
thất nghiệp, ai không đáp ứng được thị trường lao động đều không nằm trong
lực lượng lao động” [4].
Trong từ điển kinh tế khoa học xã hội xuất bản tại Paris năm 1996 khái
niệm về việc làm được nêu ra như sau: “Việc làm là công việc mà người lao
động tiến hành nhằm có thu nhập bằng tiền hoặc hiện vật” [6].
Ở Việt Nam, trong Bộ luật Lao động được Quốc hội khóa IX thông qua
ngày 23/6/1994 đã khẳng định “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu
nhập không bị pháp luật ngăn cấm đều được thừa nhận là việc làm”.
1.1.1.2. Khái niệm về thất nghiệp
Không có việc làm - thất nghiệp đang trở thành vấn đề nóng bỏng gây
sức ép kinh tế xã hội cho mỗi quốc gia trong đó có Việt Nam. Trong quá trình
chuyển đổi sang nề kinh tế thị trường đặc biệt là đang trong quá trình CNH-
HĐH nền kinh tế đất nước, thì nền công nghiệp phát triển càng cao, khoa học

kinh tế càng phát triển thì yêu cầu về trình độ lao động ngày càng cao thì sẽ
có một số bộ phận lao động không đáp ứng được yêu cầu của quá trình phát
triển nên đã mất việc làm. Khi thất nghiệp ở mức độ cao sản xuất sút kém,
nguồn lực không huy động hết, thu nhập giảm sút và tệ nạn xã hội phát triển.
Theo quan điểm của ILO định nghĩa thất nghiệp là người không có khả
năng làm việc và nhu cầu tìm việc làm. Vậy những người thất nghiệp là
những người trong độ tuổi lao động có sức lao động nhưng chưa có việc làm,
đang có nhu cầu làm việc nhưng chưa tìm được việc làm [8].
Theo quy định của Bộ Lao động Thương binh và xã hội: “Người thất
nghiệp là người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, có nhu cầu tìm
kiếm việc làm nhưng không có việc làm”.


6
Thất nghiệp là hiện tượng kinh tế tất yếu khách quan và bình thường.
Song sự duy trì tỷ lệ thất nghiệp ở mức độ cao cho phép tạo ra sự cạnh tranh
lành mạnh về lao động có hiệu quả, góp phần tăng trưởng kinh tế và kiềm chế
lạm phát là vấn đề nan giải đáng quan tâm của mỗi quốc gia.
Tỷ lệ thất nghiệp là tỷ lệ phần trăm giữa tổng số người thất nghiệp và
tổng nguồn nhân lực, nhưng đối với các nước đang phát triển tỷ lệ thất nghiệp
này chưa phản ánh đúng thực sự nguồn lao động [7].
Thất nghiệp được phân loại như thất nghiệp thật sự, thất nghiệp trá hình,
bán thất nghiệp… Có những người bỏ việc, mất việc sau một thời gian được
gọi lại làm việc. Như vậy số người mất việc là con số mang tính thời điểm, nó
luôn biến đổi không ngừng theo thời gian, nó vận động từ có việc - thất
nghiệp - có việc và được gọi là dòng luân chuyển thất nghiệp. Dòng luân
chuyển thất nghiệp có đầu vào là những người gia nhập vào đội quân thất
nghiệp. Khi dòng vào lớn hơn dòng ra thì quy mô thất nghiệp tăng lên và
ngược lại. Dòng luân chuyển thất nghiệp cân bằng thì quy mô không đổi, tỷ lệ
thất nghiệp tương đối ổn định. Dòng thất nghiệp phản ánh sự biến động của

thị trường lao động. Quy mô thất nghiệp gắn với khoảng thời gian thất nghiệp
trung bình, khoảng thời gian thất nghiệp trung bình là độ dài bình quân thời
gian thất nghiệp của toàn bộ số người thất nghiệp trong cùng một thời kỳ. Nếu
khoảng thời gian thất nghiệp càng rút ngắn thì cường độ của dòng vận chuyển
thất nghiệp tăng lên, thị trường lao động biến động mạnh, việc tìm kiếm sắp
xếp việc trở lên khó khăn.
Khi nghiên cứu thất nghiệp chúng ta phải tìm hiểu nguồn gốc của thất
nghiệp, thực trạng thất nghiệp, từ đó tìm ra hướng giải quyết, có thể chia thất
nghiệp ra làm 4 loại:
- Thất nghiệp tạm thời: xảy ra khi có một số người lao động đang trong
thời kỳ tìm kiếm việc làm hoặc nơi làm việc tốt hơn.


7
- Thất nghiệp cơ cấu: xảy ra khi có sự mất cân đối cung cầu giữa các loại
lao động, giữa các ngành nghề trong khu vực.
- Thất nghiệp do thiếu cầu: xảy ra khi các mức cầu chung về lao động
giảm xuống, nguồn gốc chính là sự suy giảm tổng cầu.
- Thất nghiệp do yếu tố ngoài thị trường là loại thất nghiệp theo lý thuyết
cổ điển. Nó sảy ra khi tiền lương được ấn định không bởi các thị trường và
cao hơn mức lương cân bằng thực tế của thị trường lao động.
Tóm lại: thất nghiệp tạm thời, thất nghiệp cơ cấu xảy ra trong một bộ
phận riêng biệt của thị trường lao động, thất nghiệp thiếu cầu xảy ra khi nền
kinh tế đi xuống, toàn bộ thị trường lao động bị mất cân bằng (đường cầu lao
động dịch chuyển sang trái) còn thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển xảy ra do
yếu tố chính trị - xã hội [6].
Khái niệm thất nghiệp tự nhiên là thất nghiệp dựa trên cơ sở xem xét sự
cân bằng của thị trường lao động. Nó gồm hai loại, thất nghiệp tự nguyện và
thất nghiệp không tự nguyện.
- Thất nghiệp tự nguyện: là những lao động không quan tâm đến một số

nghề mặc dù họ có đủ điều kiện để làm vì họ có một phần nguồn vốn từ bên
ngoài [9].
- Thất nghiệp không tự nguyện: là những người muốn làm bất kỳ công
việc nào đó mà họ không quan tâm đến mức tiền lương nhưng họ không tìm
được việc làm [9].
Trường hợp lao động bị thất nghiệp khi bị mất đất sản xuất thuộc loại
thất nghiệp tạm thời bởi việc làm của người lao động nông thôn gắn liền với
đất đai, khi tư liệu sản xuất bị mất đi, một bộ phận lao động nông nghiệp được
chuyển sang lao động công nghiệp, còn một bộ phận do không đáp ứng được
yêu cầu của khu công nghiệp đã tạm thời mất việc.


8
1.1.2. Cơ sở lý luận về lao động
1.1.2.1. Khái niệm, đặc điểm lao động nông thôn
a. Khái niệm
Lao động là hoạt động có ý thức của con người, đó là quá trình con
người sử dụng lao động, sử dụng công cụ lao động tác động lên đối tượng lao
động cải biến nó tạo ra sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu của mình và xã hội [1].
Lao động nông thôn là toàn bộ những hoạt động lao động sản xuất tạo ra
sản phẩm của những người sống ở nông thôn. Do đó lao động nông thôn bao
gồm: lao động trong các ngành nông nghiệp, công nghiệp nông thôn, dịch vụ
ở nông thôn…
Nguồn lao động là lực lượng cơ bản của hoạt động sản xuất xã hội, bao
gồm những người có khả năng tham gia lao động. Nghiên cứu nguồn lao động
có ý nghĩa lớn đối với sự phát triển kinh tế quốc dân cũng như đối với sự phát
triển sản xuất nông nghiệp.
Người lao động là người ít nhất đủ 15 tuổi có khả năng lao động, có giao
kết hợp đồng lao động.
Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, tổ chức hoặc cá nhân, nếu là cá

nhân thì ít nhất phải đủ 18 tuổi có thuê mướn, sử dụng và trả công lao động.
Nguồn lao động là một bộ phận dân số trong độ tuổi quy định thực tế
tham gia lao động (đang có việc làm) và những người không có việc làm
nhưng đang tích cực tìm việc làm.
Nói đến nguồn lao động, đặc biệt là nguồn lao động trong nông nghiệp thông
thường xét đến hai khía cạnh đó là số lượng lao động và chất lượng lao động.
* Số lượng lao động:
Bộ luật Lao động năm 1994 có ghi: Số lượng lao động là toàn bộ những
người nằm trong độ tuổi quy định (nam từ 15-60 tuổi, nữ từ 15-55 tuổi) có
khả năng tham gia lao động [2]. Tuy nhiên, do đặc điểm của sản xuất nông


9
nghiệp, số lượng lao động không hoàn toàn phụ thuộc và độ tuổi quy định
nhưng có khả năng lao động, những người trên và dưới độ tuổi quy định
nhưng có khả năng lao động thi vẫn được coi như một bộ phận của người lao
động. Việc tăng số lượng người lao động trực tiếp sản xuất có tầm quan trọng
đặc biệt trong việc tạo ra sản phẩm [3].
Số lượng những người lao động phải gắn liền với số ngày công lao động,
nhất là số ngày và số giờ lao động thực tế, số giờ làm việc hữu ích của người
lao động.
* Chất lượng lao động
Chất lượng lao động chính là sức lao động của bản thân người lao động,
chất lượng sức lao động thể hiện ở sức khỏe, trình độ làng nghề, trình độ văn
hóa, nhận thức hiểu biết khoa học kỹ thuật và trình độ kinh tế tổ chức [7].
Số lượng và chất lượng nguồn lao động luôn biến đổi, yếu tố này làm
thay đổi nguồn lao động gồm: Sự tăng giảm tự nhiên của dân số, hàng năm có
một số người đến tuổi lao động tham gia lao động, một số khác hết tuổi lao
động rút khỏi lao động nông nghiệp; Do lao động nông nghiệp chuyển sang
các ngành kinh tế quốc dân khác, chủ yếu là sang ngành công nghiệp.

Xu hướng chung của sự thay đổi về số lượng nguồn lao động trong nông
nghiệp là: giảm liên tục cả về số tuyệt đối cũng như số tương đối, đồng thời
không ngừng tăng năng suất lao động với tốc độ cao và ổn định do việc
chuyển lao động nông nghiệp (có năng suất thấp) sang lao động công nghiệp
(có năng suất cao) và các ngành kinh tế quốc dân khác, đồng thời với việc
chuyển đổi đó là không ngừng tăng cường tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật
cho lao động nông nghiệp.
b. Đặc điểm nguồn lao động nông thôn
Cơ cấu lao động làm nông nghiệp chiếm trên 70% lao động nông thôn,
do đó đặc điểm lao động nông thôn cũng tương đồng với đặc điểm của lao
động trong sản xuất nông nghiệp.


10
- Đặc điểm thứ nhất của lao động nông thôn mang tính thời vụ cao và
không thể xoá bỏ được. Sản xuất nông nghiệp luôn chịu tác động và bị chi
phối mạnh mẽ bởi các quy luật sinh học và điều kiện tự nhiên của từng vùng
(đất, khí hậu,…). Do đó, quá trình sản xuất mang tính thời vụ rất cao, thu hút
lao động không đồng đều. Chính tính chất này đã làm cho việc sử dụng nguồn
lao động nông thôn trở nên phức tạp.
- Đặc điểm thứ hai là nguồn lao động nông thôn rất dồi dào và đa dạng
về độ tuổi và có tính thích ứng lớn. Do đó việc huy động và sử dụng đầy đủ
nguồn lao động có ý nghĩa kinh tế lớn nhưng rất phức tạp, đòi hỏi phải có
biện pháp tổ chức quản lý lao động tốt để tăng cường lực lượng lao động cho
sản xuất nông nghiệp.
- Đặc điểm thứ 3 là lao động nông thôn đa dạng, ít chuyên sâu, trình độ
thấp. Sản xuất nông nghiệp có nhiều công việc gồm nhiều khâu với tính chất
khác nhau, hơn nữa mức độ áp dụng máy móc chưa cao nên sản xuất nông
nghiệp chỉ đòi hỏi sức khoẻ, sự lành nghề và kinh nghiệm. Mỗi lao động có
thể đảm nhiệm được nhiều công việc khác nhau nên lao động nông nghiệp và

các ngành khác. Bên cạnh đó, phần lớn lao động nông nghiệp mang tính phổ
thông, ít được đào tạo, sản xuất chủ yếu bằng kinh nghiệm, tổ chức lao động
cũng rất giản đơn, với công cụ thủ công lạc hậu. Lực lượng lao động lành
nghề, lao động chất xám không đáng kể, phân bổ không đều, vì vậy hiệu suất
lao động thấp, khó khăn trong việc tiếp thu kỹ thuật và công nghệ mới [4].
1.1.2.2. Đặc điểm của thị trường lao động nông thôn
a. Sự hình thành thị trường và cung lao động nông thôn
Trong thực tế, thị trường lao động nông thôn đã có từ rất lâu nhưng kém
phát triển. Hình thức trao đổi sức lao động diễn ra tự phát theo quan hệ truyền
thống trong cộng đồng và thiếu một cơ chế điều tiết thống nhất, không được
phát chế hóa. Vì vậy, giá trị công lao động thường được đánh giá theo thỏa


11
thuận dân sự, trực tiếp, việc thanh toán kết hợp cả giá trị và hiện vật. Quan hệ
thuê mướn dựa trên mối quan hệ thân quen là chủ yếu, vừa kết hợp làm thuê
chuyên nghiệp, vừa theo thời vụ. Lao động thuê công, cơ bắp là chính. Một số
nơi do chưa phát triển được ngành nghề dẫn đến dư thừa lao động, nhất là vào
thời vụ nông nhàn, người lao động phải đi làm thuê ở vùng khác, xã khác
hoặc ra đô thị tìm kiếm việc làm. Do đó, thị trường lao động trong nông thôn
có tính tự phát cao.
Trong tương lai, khi sản xuất càng phát triển, sự phân công lao động và
chuyên môn hóa, hợp tác hóa càng cao thì vai trò của thị trường la động ở
nông thôn càng được khẳng định rõ rệt. Thị trường lao động phát triển sẽ tạo
điều kiện cho người lao động ở nông thôn có thể tiếp cận với nhu cầu thuê lao
động, thúc đẩy lao động nâng cao trình độ văn hóa, kỹ thuật, do đó, cơ hội
việc làm và thu nhập cao họ sẽ cao hơn. Nói theo ngôn ngữ kinh tế: thị trường
lao động ở nông thôn sẽ giúp cho cầu lao động (việc làm) gặp được cung lao
động (lao động) điều này không chỉ giải quyết được vấn đề việc làm cho lao
động mà còn góp phần ổn định an ninh trật tự xã hội

Thị trường lao động là sự thỏa thuận trao đổi hàng hóa giữa một bên là
những người sở hữu sức lao động (cung lao động) và một bên là những người
cần thuê sức lao động (cầu lao động). Như vậy, thị trường lao động là nơi gặp
gỡ giữa lao động và việc làm.
Cung lao động là lượng lao động mà người làm thuê có thể chấp nhận
được ở mỗi mức giá nhất định. Cung lao động mô tả hành vi của người đi làm
thuê khi thỏa thuận ở các mức giá đặt ra. Cung lao động có quan hệ tỷ lệ thuận
với giá cả sức lao động, khi tiền lương tăng, lượng cung lao động sẽ tăng.
Mặc dù, cung lao động của một cá nhân bị ảnh hưởng bởi hai yếu tố thay
thế và thu nhập, nhưng trong tổng thể nền kinh tế, đường cung lao động vẫn
giống như đường cung sản phẩm đầu ra khác. Bởi khi tiền công tăng lên có ít


12
người muốn nghỉ ngơi, nhiều người mong muốn làm việc. Chính vì vậy, trong
thực tế các nhà kinh tế chưa thể quan sát thấy khi giá nhân công tăng mà cung
lao động lại giảm cho một cá nhân.
Cung lao động trên thị trường lao động phụ thuộc vào: quy mô dân số, tỷ
lệ tham gia vào lực lượng lao động, tổng số lao động có thể cung cấp, độ dài
của thời gian làm việc và chất lượng của lực lượng lao động.
b. Sự hình thành cầu lao động nông thôn
Cầu lao động nông thôn là lượng lao động mà người làm thuê có thể ở
mỗi mức giá có thể chấp nhận được. Đối với lao động nông thôn, cầu thị
trường lao động là tổng cầu lao động của các trang trại, các hộ nông dân, các
hãng sản xuất kinh doanh trong nông thôn ở từng mức giá tiền công lao động.
Các yếu tố ảnh hưởng đến cầu lao động; giá cả sức lao động, cầu lao
động tỷ lệ nghịch với giá cả sức lao động, năng suất lao động để sản xuất ra
hàng hóa, dịch vụ và giá trị của các loại hàng hóa, dịch vụ đó trên thị trường.
c. Đặc điểm thị trường lao động nông thôn
Là một bộ phận không thể tách rời của nền kinh tế thị trường, thị trường

lao động cũng chịu sự tác động của hệ thống quy luật kinh tế như quy luật giá
trị, giá cả, cạnh tranh, độc quyền. Các luật này tác động và chi phối mối quan
hệ cung lao động và cầu lao động của thị trường.
Lao động nông thôn (lao động phổ thông) thường đối mặt với thị trường
có nhiều người mua và nhiều người bán nên thị trường lao động nông thôn có
biểu hiện của thị trường cạnh tranh.
Do trình độ lao động ở nông thôn còn thấp và tính chất mùa vụ của sản
xuất thị trường lao động nông thôn mang tính tự phát cao và không chịu sự
điều tiết của các quan hệ pháp lý. Điều này hoàn toàn phù hợp với trình độ
phát triển kinh tế ở nông thôn trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên đây cũng là
một khó khăn gây nên khó khăn cho công tác quản lý lao động nông thôn và
vấn đề giải quyết việc làm cho nông dân.


13
1.1.2.3. Vai trò của việc giải quyết việc làm cho người lao động
Giải quyết việc làm cho lao động có ý nghĩa rất quan trọng đến phát triển
và ổn định nền kinh tế. Đối với các nước đang phát triển thì yêu cầu về giải
quyết việc làm cho người lao động là rất cần thiết. Sự phát triển của nền kinh
tế phụ thuộc rất nhiều vào nguồn nhân lực và nguồn vốn trong đó sử dụng
hợp lý nguồn lao động quyết định rất lớn đến ổn định kinh tế chính trị - xã hội
của một đất nước.
Việc khai thác sử dụng hợp lý nguồn lao động là một trong những điều
kiện cần để phát triển đất nước. Nguồn nhân lực là một nguồn quan trọng, là
yếu tố cơ bản để phát triển. Mọi chủ trương, chính sách vĩ mô nếu có sai
phạm người lao động rất có thể trở thành một gánh nặng, thậm chí có thể gây
trở ngại, tổn thất cho nền kinh tế. Nếu chúng ta sử dụng hợp lý nguồn lao
động sẽ làm cho người lao động có thu nhập tăng lên. Làm cho sức mua tăng
lên từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Trong tổng thể nền kinh tế khi sản
lượng ngày càng tăng sẽ thúc đẩy tốc độ và quy mô của nền kinh tế phát triển.

Khi người lao động có việc làm, có thu nhập tương đối ổn định sẽ làm
cho tệ nạn xã hội giảm xuống, khi việc làm trở nên khan hiếm, một bộ phận
người lao động không có việc làm sẽ dẫn tới phạm pháp gia tăng, tệ nạn ngày
càng nhiều, từ đó làm tăng gánh nặng cho xã hội. Vì vậy việc giải quyết việc
làm cho người lao động sẽ góp phần phát triển nền kinh tế và ổn định chính trị
của mỗi quốc gia.
Việc làm có ý nghĩa rất quan trọng, nó góp phần tăng thu nhập cho mỗi
cá nhân, hạn chế sự phân hóa giàu nghèo giữa các vùng, giữa thành thị và
nông thôn, giữa các tầng lớp nhân dân. Đối với khu vực kinh tế nông thôn
việc giải quyết việc làm trong giai đoạn vận động phát triển kinh tế là yêu cầu
cấp bách hiện nay.


14
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN
1.2.1. Kinh nghiệm giải quyết việc làm của một số nƣớc trên thế giới
1.2.1.1. Trung Quốc
Trung Quốc là nước đông dân nhất thế giới với 1,3 tỷ dân, nhưng gần
70% dân số ở khu vực nông thôn. Hàng năm Trung Quốc có tới 10 triệu lao
động đến độ tuổi tham gia lực lượng lao động xã hội nên yêu cầu giải quyết
việc làm ngày càng trở nên gay gắt. Trước đòi hỏi cấp bách của thực tế, ngay
từ năm 1978 sau khi cải cách mở cửa nền kinh tế, Trung Quốc thực hiện
phương châm “Ly nông bất ly hương, nhập xưởng bất nhập thành” thông qua
chính sách khuyến khích phát triển mạnh mẽ công nghiệp Hưng Trấn nhằm
phát triển và đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân công lại lao động
ở nông thôn, rút ngắn khoảng cách nông thôn và thành thị. Coi việc phát triển
công nghiệp nông thôn là con đường giải quyết việc làm.
Từ năm 1978 đến năm 1991, Trung Quốc có tới 19 xí nghiệp Hưng Trấn,
thu hút 96 triệu lao động bằng 13,8% lực lượng lao động ở nông thôn, tạo ra

tổng giá trị sản lượng 1.162 tỷ NDT chiếm ¼ GDP của cả nước. Nhờ phát
triển công nghiệp nông thôn mà tỷ trọng lao động nông nghiệp đã giảm từ
70% năm 1990 mỗi năm các xí nghiệp Hưng Trấn của Trung Quốc thu hút
khoảng 12 triệu lao động dư thừa từ nông nghiệp. Từ thực tiễn phát triển công
nghiệp nông thôn, giải quyết việc làm ở nông thôn Trung Quốc có thể rút ra
bài học kinh nghiệm:
Trung Quốc đã thự hiện chính sách đa dạng hóa và chuyên môn hóa sản
xuất kinh doanh, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, khuyến khích nông
dân đầu tư dài hạn phát triển sản xuất nông nghiệp và mở mang các hoạt động
phi nông nghiệp. Đây là nhân tố qua trọng nhất tạo nên tốc độ tăng trưởng
kinh tế thu hút lao động và các hoạt động phi nông nghiệp khác ở nông thôn.


15
Nhà nước tăng thu mua nông sản một cách hợp lý giảm giá giữa hàng
nông nghiệp và hàng công nghiệp, khuyến khích phát triển sản xuất, đa dạng
hóa theo hướng sản xuất những sản phẩm có giá trị kinh tế cao, phù hợp với
yêu cầu thị trường, điều đó tác động đến thu nhập trong khu vực nông thôn.
Tạo một môi trường thuận lợi để công nghiệp phát triển vào giai đoạn
đầu của quá trình CNH-HĐH nông thôn, nhà nước thực hiện bảo hộ sản xuất
hàng hóa trong nước, hạn chế ưu đãi đối với các doanh nghiệp công nhà nước,
qua đó tạo sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp nông thôn.
Thiết lập một hệ thống cung cấp tài chính có hiệu quả cho doanh nghiệp
nông thôn, giảm chi phí giao dịch để huy động vốn cho doanh nghiệp nông
thôn. Duy trì và mở rộng mối quan hệ hai chiều giữa doanh nghiệp nhà nước
và doanh nghiệp nông thôn
Như vậy, Trung Quốc đã thành công trong giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn, bằng việc mở hàng loạt các xí nghiệp Hưng Trấn sử dụng
lao động nông thôn, đồng thời kết hợp với các chính sách vĩ mô của nhà
nước. Đây là một trong những kinh nghiệm quý báu có thể áp dụng được ở

Việt Nam, nhằm giải quyết việc làm cho bộ phận lao động nông thôn, tăng
thu nhập cho hộ.
1.2.1.2. Nhật Bản
Ở Nhật Bản vấn đề cung cầu lao động được giải quyết rất hài hòa, năm
1995 cứ mỗi một chỗ làm việc trong ngành công nghiệp có 3,6 người xin vào
làm thì đến năm 2000 cứ một người xin việc thì có 3 nơi cần tuyển, tình trạng
thất nghiệp ở một nước có tới 100 triệu dân về cơ bản đã được giải quyết từ
những năm 60.
Xét trên góc độ kinh tế nhiều tài liệu phương tây cho biết: Nhật Bản đã
duy trì được cơ cấu kinh tế “nhiều tầng” tầng trên là các công ty lớn, các xí
nghiệp lớn, các tập đoàn tài chính… có 300 đến 1000 công nhân. Còn tầng


16
dưới 300 công nhân thậm chí có xí nghiệp khoảng 10 công nhân có tính chất
gia đình. Như vậy bằng “cơ cấu kinh tế hai khu vực kinh doanh sản xuất cùng
tồn tại” Nhật Bản đã giải quyết được mâu thuẫn bằng lao động ít vốn mà mọi
người dân đều có việc làm, trong đó nhà nước là người đề ra chính sách và tổ
chức thực hiện. Ngoài ra họ còn khuyến khích người lao động làm việc tại
nhà, tạo ra tính linh hoạt của thị trường. Hơn nữa Nhật Bản còn chú trọng đến
các chính sách, chương trình hỗ trợ nông thôn phát triển như chương trình
tưới tiêu, cung cấp tín dụng, trợ giá nông nghiệp, đưa giáo dục nông học vào
trưởng phổ thông, tạo thành các trung tâm nghiên cứu và trạm ứng dụng thử
nghiệm phục vụ nông dân. Những chương trình này đã tạo nên việc làm cho
hộ nông dân. Một nguyên nhân thành công của Nhật Bản trong việc duy trì tỷ
lệ thất nghiệp ở tỷ lệ thấp là mở rộng các dịch vụ ngành nông nghiệp, bán lẻ
và phân phối các lĩnh vực, nền kinh tế thoát khỏi áp lực của di dân và cạnh
tranh quốc tế.
1.2.1.3. Đài Loan
Các cơ sở công nghiệp nông thôn của Đài Loan thu hút số lượng lớn lao

động nông thôn từ 78 nghìn người năm 1930 lên 248 nghìn lao động năm
1966. Vào đầu những năm 1950, do đất đai bị hạn chế cộng với số lượng lớn
dân cư chảy từ Trung Quốc sang dẫn đến nguy cơ thất nghiệp lớn ở nông
thôn, nhưng nhờ công nghiệp nông thôn phi tập trung phát triển mà từ những
năm nền kinh tế có thể duy trì ở mức gần như toàn dụng lao động. Lao động
nông nghiệp từ 40% những năm 1950 đã trút xuống còn 16,2% vào năm 1989
và chuyển sang hoạt động phi nông nghiệp. Việc tăng trưởng công nghiệp tập
trung đã làm giảm nhẹ sức ép đối với đất nông nghiệp mà không cần phải
chuyển gánh nặng đó cho khu vực thành thị. Nông thôn đã có thể đi về hàng
ngày đến các nhà máy đặt ở các vùng lân cận. Từ thực tế đó Đài Loan có thể
rút ra một số bài học về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trong quá
trình CNH-HĐH.


17
Nông nghiệp được ưu tiên phát triển làm cơ sở để phát triển công nghiệp
nông thôn mà trước hết là công nghiệp chế biến nông sản. Lao động dư thừa
trong nông nghiệp được chuyển sang các ngành nghề công nghiệp nhẹ nông
thôn. Năm 1953 chính quyền Đài Loan đã đưa ra nội dung hỗ trợ như:
- Bãi bỏ việc đổi lúa lấy phân bón.
- Bãi bỏ các khoản phụ đối với ruộng đất.
- Giảm lãi suất tín dụng nông nghiệp.
- Nâng cấp giao thông nông thôn.
- Cải thiện cơ sở hạ tầng nông thôn.
- Đẩy mạnh chuyển giao kỹ thuật cho nông nghiệp.
- Khuyến khích lập khu công nghiệp chuyên ngành.
- Tăng cường cho công tác nghiên cứu, thí nghiệm phục vụ sản xuất.
Chú trọng phát triển doanh nghiệp nông thôn quy mô nhỏ và vừa, lấy
công nghệ sử dụng nhiều lao động là chính. Năm 1971 quy mô trung bình một
doanh nghiệp là dưới 15 lao động.

Công nghiệp nông thôn phát triển theo hướng phân tán, phi tập trung
nhưng có liên kết với nhau và liên kết với các công ty lớn ở đô thị. Công
nghiệp nông thôn Đài Loan chủ yếu là các công nghiệp truyền thống thu hút
phần lớn lao động dư thừa từ sản xuất nông nghiệp.
Nhà nước có chính sách khuyến khích xây dựng nhà máy ở nông thôn
chú ý vào phát triển cơ sở hạ tầng và nguồn nhân lực ở nông thôn. Phát triển
cơ sở nông - công nghiệp được bố trí ở gần với vùng nguyên liệu cũng như
nhà máy chế tạo máy nông nghiệp.
Qua kinh nghiệm giải quyết việc làm của các nước có thể rút ra bài học
áp dụng trong việc giải quyết việc làm cho lao động trong quá trình phát triển
công nghiệp Việt Nam:
- Phát triển các doanh nghiệp, xí nghiệp sử dụng lao động nông thôn. Phát
triển các hoạt động phi nông nghiệp khác ở địa phương để thu hút lao động.


18
- Thiết lập lại hệ thống cung cấp tài chính có hiệu quả cho các doanh
nghiệp nông thôn.
- Ưu tiên phát triển công nghiệp truyền thống để giải quyết việc làm,
tăng thu nhập cho lao động nông thôn. Khuyến khích người lao động làm việc
tại nhà, tạo tính linh hoạt của thị trường lao động.
Đào tạo công nhân, nâng cao tay nghề và trình độ quản lý cho người lao động.
- Thực hiện mối quan hệ gắn kết chặt chẽ giữa nghiên cứu khoa học, các
trung tâm đào tạo của quốc gia, với các tổ chức công nghiệp chế biến sản
phẩm nông nghiệp, xây dựng công nghiệp nông thôn.
1.2.2. Kinh nghiệm giải quyết việc làm tại Việt Nam
1.2.2.1. Tình hình sử dụng thời gian lao động và giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn tại Việt Nam
Trong những năm gần đây, việc tạo thêm việc làm cho người lao động
nông thôn đã được quan tâm chú trọng. Tuy nhiên kết quả đạt được còn hạn

chế. Tình trạng thiếu việc làm hay còn gọi là thất nghiệp bộ phận, bán thất
nghiệp là đặc trưng của lao động nông thôn. Khu vực nông thôn chiếm 76%
lực lượng lao động cả nước, trong đó 30% lao động thiếu việc làm, phổ biến
là thiếu mang tính thời vụ. Thiếu việc làm chủ yếu thể hiện ở thời gian sử
dụng lao động của hộ gia đình nông dân khá thấp. Phần lớn lao động nông
thôn mới chỉ sử dụng hết khoảng 81,87% thời gian lao động trong năm. Đặc
biệt vùng Tây Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ, nông dân sử dụng thời gian lao động
ít hơn hẳn so với các vùng khác. Sử dụng thời gian nhiều nhất là vùng Đông
Nam Bộ, thời gian sử dụng lên đến trên 84%. Thiếu đất canh tác ở mức độ
nào đó, đồng nghĩa với thiếu việc làm của lao động nông thôn, đặc biệt là lao
động nông nghiệp.




19
Bảng 1.1: Thời gian làm việc của lao động trong độ tuổi ở khu vực nông
thôn theo vùng
(ĐVT: %)
STT
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năn 2010

- Cả nước
80,85
81,47
81,87


- Phân theo vùng



1
Đồng bằng Sông Hồng
80,65
81,97
82,53
2
Đông Bắc Bộ
81,76
82,03
82,68
3
Tây Bắc Bộ
78,78
79,12
79,25
4
Bắc trung bộ
77,91
78,82
79,05
5
Duyên Hải Nam Trung Bộ
79,81
80,23
80,56
6

Tây Nguyên
82,7
83,12
83,54
7
Đông Nam Bộ
83,46
84,26
84,89
8
Đồng bằng Sông Cửu Long
81,7
82,24
82,49
(Nguồn: Tổng cục Thống kê)
Đến năm 2008, khu vực nông thôn vẫn còn khoảng trên 8,2 triệu lao
động thường xuyên thiếu việc làm, chiếm khoảng 28,19% tổng số lao động
hoạt động kinh tế nông thôn. Số lao động nữ thiếu việc làm chiếm khoảng
26,3% lao động nữ nông thôn. Vùng có tỷ lệ thiếu việc làm cao thuộc đồng
bằng Sông Hồng và trung du Bắc bộ.




×