Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại huyện thanh ba, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (979.52 KB, 96 trang )


i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Chữ viết tắt
Nghĩa
1
NN
Nông nghiệp
2
CN, XD
Công nghiệp, xây dựng
3
CNH - HĐH
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
4
KCN
Khu công nghiệp
5
TTCN, XD
Tiểu thủ công nghiệp, xây dựng
6

Lao động
7
LVBQ
Làm việc bình quân
8
LVTT
Làm việc thực tế
9



Quy đổi
10
SX
Sản xuất
11
TMDV
Thương mại dịch vụ
12
TNBQ
Thu nhập bình quân
13
KT - XH
Kinh tế - xã hội
14
PTTH
Trung học phổ thông
15
PTCS
Trung học cơ sở
16
PTBQ
Phát triển bình quân
17
TX
Thường xuyên
18
KTX
Không thường xuyên
19

LĐNN
Lao động nông nghiệp
20
CN - TTCN
Công nghiệp tiểu thủ công nghiệp
21
XK
Xuất khẩu
22
CSXH
Chính sách xã hội
23
NTTS
Nuôi trồng thuỷ sản
24
CC; SL
Cơ cấu; sản lượng


ii
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan Error! Bookmark not defined.
Lời cảm ơn Error! Bookmark not defined.
Danh mục các chữ viết tắt i
Mục lục ii
Danh mục bảng vi
Danh mục hình vi
MỞ ĐẦU. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1

2. Mục tiêu nghiên cứu 2
2.1. Mục tiêu chung 2
2.2. Mục tiêu cụ thể 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4
1.1. Cơ sở khoa học về lao động và sử dụng lao động nông thôn 4
1.1.1. Cơ sở lý luận về lao động trong nông thôn 4
1.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về nông thôn và việc làm của lao
động nông thôn 4
1.1.1.2. Nội dung giải quyết việc làm ở nông thôn 14
1.1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới vấn đề giải quyết việc làm cho
lao động nông thôn 16
1.1.1.4. Quy mô phát triển, cơ cấu sản xuất và khả năng phát triển
kinh tế 19

iii
1.1.2. Cơ sở thực tiễn về sử dụng lao động và giải quyết việc làm
trên thế giới và ở Việt Nam 19
1.1.2.1. Kinh nghiệm về sử dụng lao động và giải quyết việc làm ở
các nước trên thế giới 19
1.2. Phương pháp nghiên cứu của đề tài 27
1.2.1. Câu hỏi đặt ra cho vấn đề nghiên cứu 27
1.2.2. Cơ sở phương pháp luận nghiên cứu 27
1.2.3. Phương pháp nghiên cứu cụ thể 27
1.2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin 27
1.2.3.2. Phương pháp xử lý thông tin 29
1.2.3.3. Phương pháp phân tích thông tin 29

1.2.3.4. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo 30
1.2.3.5. Phương pháp Ma trận SWOT 30
1.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 31
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG VỀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG VÀ GIẢI
QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGUỒN LAO ĐỘNG NÔNG
THÔN HUYỆN THANH BA TỈNH PHÚ THỌ 33
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 33
2.1.1. Điều kiện tự nhiên 33
2.1.1.1. Vị trí địa lý 33
2.1.1.2. Đặc điểm địa hình thổ nhưỡng 33
2.1.1.3. Đặc điểm khí hậu, thời tiết, thủy văn 34
2.1.1.4. Tài nguyên 35
2.1.1.5. Đặc điểm và tình hình sử dụng đất đai 35
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 37
2.1.2.1. Đặc điểm dân số và lao động ở nông thôn huyện Thanh Ba 37
2.1.2.2. Đặc điểm cơ sở hạ tầng 40
2.1.2.3. Đặc điểm về thị trường 42

iv
2.1.2.4. Cơ cấu kinh tế và kết quả sản xuất của các ngành 42
2.2. Thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm trong nông
thôn ở huyện Thanh Ba 45
2.2.1. Thực trạng sử dụng lao động trong nông thôn của huyện
Thanh Ba 45
2.2.1.1. Tình hình phân bổ lao động trên địa bàn huyện 45
2.2.1.2. Sử dụng lao động trong hộ 47
2.3. Đánh giá kết quả sử dụng lao động, giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn và các yếu tố ảnh hưởng 57
2.3.1. Đánh giá kết quả sử dụng lao động và giải quyết việc làm 57
2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng 62

2.3.2.1. Ảnh hưởng của chất lượng lao động 62
2.3.2.2. Ảnh hưởng của di chuyển lao động ra ngoài huyện 66
2.4. Một số những khó khăn cho sản xuất 66
2.4.1. Những khó khăn cho sản xuất của nông hộ 66
2.4.2. Những khó khăn của cơ sở sử dụng lao động trên địa bàn huyện 72
Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP SỬ DỤNG
LAO ĐỘNG VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO
ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN THANH BA - TỈNH PHÚ
THỌ 73
3.1. Phương hướng, giải pháp tăng cường sử dụng lao động và giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn 73
3.1.1. Cơ sở đề xuất và phương hướng 73
3.1.1.1. Phương hướng sử dụng lao động và giải quyết việc làm 76
3.1.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho huyện
Thanh Ba 78
3.1.2.1. Tiếp tục hoàn thiện xác định cơ cấu sản xuất các ngành 78
3.1.2.2. Phân bổ sử dụng lao động ở nông thôn và hộ 79
3.1.2.3. Nâng cao trình độ lao động 80

v
3.1.2.4. Mở rộng các ngành nghề sản xuất, thương mại dịch vụ
trong nông thôn 80
3.1.2.5. Thực hiện chính sách sử dụng lao động và xuất khẩu 80
3.1.2.6. Công tác đào tạo nghề gắn với việc làm 81
3.1.2.7. Tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển kinh tế
tạo việc làm cho lao động xã hội 82
3.1.2.8. Giải pháp về khoa học kỹ thuật 82
3.1.2.9. Giải pháp về thị trường 83
3.2. Dự kiến kết quả sử dụng lao động và giải quyết việc làm 83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 85

1. Kết luận 85
2. Kiến nghị 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO 89

vi
DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Tỷ lệ thời gian làm việc được sử dụng của lao động trong độ
tuổi ở khu vực nông thôn theo vùng 23
Bảng 1.2: Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi ở khu
vực thành thị phân theo vùng 24
Bảng 2.1: Tình hình đất đai của huyện Thanh Ba giai đoạn 2008 - 2010 36
Bảng 2.2: Tình hình lao động và dân số của huyện Thanh Ba giai đoạn
2008 - 2010 38
Bảng 2.3: Tình hình phát triển kinh tế của huyện giai đoạn 2008 - 2010 43
Bảng 2.4: Tình hình phân bổ lao động nông thôn theo ngành kinh tế và vùng . 45
Bảng 2.5: Thông tin cơ bản về nhóm hộ điều tra 47
Bảng 2.6: Phân công lao động theo ngành sản xuất ở các hộ theo các vùng 48
Bảng 2.7: Tình hình sử dụng lao động nông nghiệp theo thời gian năm 2010 52
Bảng 2.8: Thời gian sử dụng lao động vào các ngành sản xuất năm 2010 53
Bảng 2.9. Tình hình sử dụng lao động của các cơ sở điều tra 55
Bảng 2.10: Tình hình thuê lao động trong hộ qua các tháng trong năm 2010 56
Bảng 2.11: Một số chỉ tiêu về kết quả sử dụng LĐ trong hộ theo các vùng 58
Bảng 2.12: Một số chỉ tiêu kết quả sử dụng thời gian lao động theo các
nhóm hộ 59
Bảng 2.13: Một số chỉ tiêu kết quả sử dụng thời gian lao động ở hộ điều
tra theo ngành 61
Bảng 2.14: Tình hình lao động trong các hộ điều tra phân theo vùng 63
Bảng 2.15: Chất lượng lao động XK - lao động đang làm việc tại KCN
năm 2010 65

Bảng 2.16: Xếp hạng các khó khăn trong sản xuất của hộ điều tra 67
Bảng 2.17: Điều kiện sản xuất của hộ phân theo nhóm hộ điều tra 69
Bảng 3.1: Dự kiến tăng trưởng kinh tế và cơ cấu kinh tế của huyện 77
Bảng 3.2: Dự kiến kết quả sử dụng lao động và giải quyết việc làm của
huyện Thanh Ba năm 2011- 2015 84

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Biểu đồ cơ cấu trình độ văn hóa của lao động năm 2010 39

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự gia tăng dân số như hiện nay, lao động và việc làm trở
thành vấn đề bức xúc không của riêng quốc gia nào trên thế giới.
Việt Nam có 80% dân số và 70% lao động sống và làm việc ở nông
thôn. Trên địa bàn nông thôn cả nước có 6 -7 triệu lao động dư thừa, không có
việc làm thường xuyên, trong đó trên 50% lao động có việc làm từ 3 - 4
tháng/năm. Hàng năm nguồn lao động của cả nước vẫn tăng từ 3,4 - 3,5%,
trong đó nguồn lao động nông thôn tăng nửa triệu lao động. Song song với sự
tăng lên của lao động nông thôn, quỹ đất nông nghiệp có xu hướng giảm do
quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa nên bình quân diện tích đất nông
nghiệp trên đầu người ngày càng giảm. Đất chật người đông, lao động dư
thừa, việc làm thiếu là tất yếu. Thực trạng này đang là một trong những lực
cản chính đối với sự nghiệp xóa đói giảm nghèo, phát triển giáo dục, nâng cao
dân trí, là nguyên nhân sâu xa phát sinh các vấn đề tiêu cực và tệ nạn xã hội.
Có thể nói, lao động và việc làm có quan hệ đa dạng, đa phương với mọi mặt
trong cộng đồng dân cư và trong toàn xã hội.
Chủ trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng chuyển
dần lao động nông nghiệp sang ngành nghề dịch vụ và phi nông nghiệp đã có
từ lâu nhưng do nhiều nguyên nhân nên quá trình chuyển dịch lao động nông

thôn sang ngành nghề phi nông nghiệp diễn ra còn rất chậm và không rõ nét.
Vì vậy, nghiên cứu thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm ở
nông thôn để tìm ra những phương hướng và giải pháp hữu hiệu sử dụng hợp
lý nguồn lao động không chỉ là vấn đề mang tính cấp bách mà nó mang tính
chiến lược lâu dài trong việc thực hiện CNH-HĐH nông nghiệp và nông thôn.

2
Quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn trong thời
gian qua, một số địa phương đã làm tốt vấn đề giải quyết việc làm cho lao
động, giúp lao động có điều kiện và có cơ hội tìm được việc làm. Tuy nhiên
quá trình còn nhiều vấn đề cần phải được nghiên cứu bổ sung, nhằm hoàn thiện
để phù hợp với việc đưa ra chính sách giải quyết việc làm cho người lao động
của mỗi vùng.
Thanh Ba là huyện có địa bàn khá rộng và phức tạp, nằm ở phía Tây
Bắc tỉnh Phú Thọ. Mặc dù tình hình kinh tế đã có nhiều nét khởi sắc, nhưng
trong những năm gần đây, tệ nạn xã hội trên địa bàn huyện Thanh Ba có chiều
hướng gia tăng. Theo thống kê, khoảng 9% người phạm tội là người không có
việc làm, ở nông thôn, 75% số người phạm tội làm nghề nông hay không có
việc làm. Vì vậy, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn là vấn đề cấp
thiết đang đặt ra cho cấp chính quyền.
Xuất phát từ tình hình đó tôi thực hiện đề tài: “Thực trạng sử dụng lao
động và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại huyện Thanh Ba,
tỉnh Phú Thọ” để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm ở huyện
Thanh Ba làm cơ sở đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm sử dụng lao động hợp lý.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về sử dụng lao động và việc
làm ở nông thôn hiện nay.

- Đánh giá được thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho
lao động nông thôn ở huyện Thanh Ba.
- Đề xuất định hướng và giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn của huyện Thanh Ba.

3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề kinh tế - xã hội liên quan đến sử dụng lao động
nông thôn và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở huyện Thanh Ba.
- Đối tượng trực tiếp của nghiên cứu là nguồn lao động nông thôn, sự
phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế ở nông thôn và các đơn vị tổ chức kinh
tế có tác động đến giải quyết việc làm ở nông thôn huyện Thanh Ba.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Tập trung nghiên cứu thực trạng sử dụng lao động
và khả năng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện
Thanh Ba.
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu đề tài tại huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ.
- Phạm vi thời gian: Đề tài tập trung thu thập và nghiên cứu số liệu thứ cấp
thời kỳ 2008 - 2010, số liệu sơ cấp được thu thập ở các hộ nông dân năm 2010.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết
thực, là tài liệu giúp cho huyện Thanh Ba tỉnh Phú Thọ xây dựng quy hoạch
và kế hoạch phát triển nguồn nhân lực thực hiện chương trình phát triển kinh
tế - xã hội.
Đề tài nghiên cứu khá toàn diện về việc làm của lao động nông thôn
huyện Thanh Ba. Các giải pháp đưa ra có ý nghĩa thiết thực đối với tạo việc
làm cho lao động nông thôn.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm có 3 chương:

Chương 1: Cơ sở khoa học về lao động việc làm và phương pháp nghiên cứu
Chương 2: Thực trạng về sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho
lao động nông thôn huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ
Chương 3: Phương hướng và một số giải pháp tạo việc làm cho lao động
nông thôn huyện Thanh Ba giai đoạn 2011 - 2015.

4
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học về lao động và sử dụng lao động nông thôn
1.1.1. Cơ sở lý luận về lao động trong nông thôn
1.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về nông thôn và việc làm của lao động nông thôn
a. Khái niệm, đặc điểm, vai trò việc làm lao động nông thôn
* Khái niệm: Lao động là hoạt động có ý thức của con người, đó là quá
trình con người sử dụng công cụ lao động tác động lên đối tượng lao động cải
biến nó tạo ra sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu của mình và xã hội. [1]
Lao động nông thôn là toàn bộ những hoạt động lao động sản xuất tạo
ra sản phẩm của những người sống ở nông thôn. Do đó, lao động nông thôn
bao gồm: Lao động trong các ngành nông nghiệp, công nghiệp nông thôn,
dịch vụ ở nông thôn
Nguồn lao động là lực lượng cơ bản của hoạt động sản xuất xã hội, bao
gồm toàn bộ những người có khả năng tham gia lao động. Nghiên cứu nguồn
lao động có ý nghĩa lớn đối với sự phát triển kinh tế quốc dân cũng như đối
với sự phát triển sản xuất nông nghiệp. Nguồn lao động trong nông thôn bao
gồm số lượng và chất lượng.
- Số lượng nguồn lao động: Bộ Luật lao động sửa đổi năm 2002 chương 1
điều 6 có ghi: Số lượng lao động là toàn bộ những người nằm trong độ tuổi quy
định (Nam từ 15 đến 60 tuổi, Nữ từ 15 đến 55 tuổi) có khả năng tham gia lao
động [1]. Tuy nhiên, do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp, số lượng lao động

không hoàn toàn phụ thuộc vào độ tuổi mà chủ yếu dựa vào khả năng lao động.
Những người trên và dưới tuổi quy định nhưng có khả năng lao động thì vẫn
được coi như một bộ phận của người lao động. Việc tăng số lượng người lao
động trực tiếp sản xuất có tầm quan trọng đặc biệt trong việc tạo ra sản phẩm.

5
Số lượng những người lao động phải gắn liền với số ngày công lao
động, nhất là số ngày và số giờ lao động thực tế, số giờ làm việc hữu ích của
người lao động.
- Chất lượng nguồn lao động biểu hiện ở trình độ văn hóa, trình độ lành
nghề, trình độ kinh tế - tổ chức, mức độ sức khỏe.
Số lượng và chất lượng nguồn lao động luôn biến đổi. Yếu tố làm thay
đổi nguồn lao động gồm: Sự tăng giảm tự nhiên của dân số, hàng năm có một
số người đến tuổi lao động tham gia lao động, một số khác hết tuổi lao động
rút khỏi lao động nông nghiệp; Do lao động nông nghiệp chuyển sang các
ngành kinh tế quốc dân khác, chủ yếu là sang công nghiệp.
Xu hướng chung của sự thay đổi về số lượng nguồn lao động trong
nông nghiệp là: giảm liên tục cả về số tuyệt đối cũng như số tương đối, đồng
thời không ngừng tăng năng suất lao động với tốc độ cao và ổn định do việc
chuyển lao động nông nghiệp (có năng suất thấp) sang lao động công nghiệp
(có năng suất cao) và các ngành kinh tế quốc dân khác, đồng thời với việc
chuyển đổi đó là không ngừng tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho lao
động nông nghiệp.
* Đặc điểm nguồn lao động nông thôn: Cơ cấu lao động làm nông nghiệp
chiếm 90% lao động nông thôn do đó đặc điểm của nguồn lao động nông thôn
cũng tương đồng với đặc điểm của lao động trong sản xuất nông nghiệp.
Đặc điểm thứ nhất của lao động nông thôn là tính chất thời vụ cao và
không thể xóa bỏ được. Sản xuất nông nghiệp luôn chịu tác động và bị chi
phối mạnh mẽ bởi các quy luật sinh học và điều kiện tự nhiên của từng vùng
(đất, khí hậu, ). Do đó, quá trình sản xuất mang tính thời vụ rất cao, thu hút

lao động không đồng đều. Chính tính chất này đã làm cho việc sử dụng nguồn
lao động nông thôn trở nên phức tạp.

6
Đặc điểm thứ hai là nguồn lao động nông thôn rất dồi dào và đa dạng
về độ tuổi và có tính thích ứng lớn. Do đó việc huy động và sử dụng đầy đủ
nguồn lao động có ý nghĩa kinh tế lớn nhưng rất phức tạp, đòi hỏi phải có
biện pháp tổ chức quản lý lao động tốt để tăng cường lực lượng lao động cho
sản xuất nông nghiệp.
Đặc điểm thứ ba là Lao động nông thôn đa dạng, ít chuyên sâu, trình độ
thấp. Sản xuất nông nghiệp có nhiều công việc gồm nhiều khâu với tính chất
khác nhau, hơn nữa mức độ áp dụng máy móc chưa cao nên sản xuất nông
nghiệp chỉ đòi hỏi sức khỏe, sự lành nghề và kinh nghiệm. Mỗi lao động có
thể đảm nhiệm được nhiều công việc khác nhau nên lao động nông nghiệp ít
chuyên sâu hơn lao động công nghiệp và các ngành khác. Bên cạnh đó, phần
lớn lao động nông nghiệp mang tính phổ thông, ít được đào tạo, sản xuất chủ
yếu bằng kinh nghiệm, tổ chức lao động cũng rất giản đơn, với công cụ thủ
công lạc hậu. Lực lượng lao động lành nghề, lao động chất xám không đáng
kể, phân bố không đều, vì vậy hiệu suất lao động thấp, khó khăn trong việc
tiếp thu kỹ thuật và công nghệ mới.
Nghiên cứu đầy đủ tính chất và những đặc điểm nói trên của lao động
nông nghiệp là có thể tìm ra những biện pháp sử dụng tốt nhất nguồn lao động
trong nông nghiệp nói riêng và nông thôn nói chung.
* Vai trò của nguồn lao động nông thôn
- Nguồn lao động là yếu tố hàng đầu quyết định sự phát triển của kinh tế
Trong các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, lao động là yếu tố quan
trọng nhất. Bằng công cụ lao động, con người tác động vào tự nhiên để tạo ra
của cải vật chất cho xã hội, nuôi sống bản thân và gia đình. Trong quá trình
lao động, người lao động không ngừng tìm tòi suy nghĩ, năng động, sáng tạo,
sáng chế ra những tư liệu lao động cho năng suất cao. Quá trình đó thúc đẩy

lực lượng sản xuất phát triển, đồng thời tạo ra nhiều của cải vật chất trong xã
hội làm cho nền kinh tế phát triển.

7
Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của tri thức, khoa học và công
nghệ, con người được đặt vào một quá trình lao động rất phức tạp, đòi hỏi
phải có sự sáng tạo, có trình độ kỹ thuật cao và ý thức trách nhiệm rất lớn. Có
như vậy mới đáp ứng được xu thế phát triển của nguồn lao động.
- Nguồn lao động là chủ thể sáng tạo, đổi mới và hoàn thiện phát triển
KT- XH.
Trong quá trình sản xuất, con người luôn luôn cố gắng tìm tòi sáng tạo
để vươn tới những cái tốt đẹp nhất, hoàn thiện nhất bằng chính khả năng lao
động của mình, với nhu cầu về vật chất ngày càng cao, đa dạng về mẫu mã số
lượng, chủng loại, đòi hỏi con người phải có tư duy sáng tạo, nâng cao tay
nghề kỹ xảo để tạo ra những sản phẩm phù hợp, thoả mãn nhu cầu con người
và xã hội, quá trình lao động của con người chính là quá trình hoàn thiện hơn
nữa bản thân mỗi con người và cũng chính là sự hoàn thiện của xã hội
- Nguồn lao động là lực lượng to lớn để phát triển KT- XH
Trong quá trình sản xuất con người luôn luôn hoạt động theo nhu cầu
của mình, của xã hội. Suy cho cùng tất cả đều xuất phát từ lợi ích, để đảm bảo
và duy trì lợi ích của mình. Dù làm việc ở môi trường nào, dưới hình thức nào
cũng đều nhằm đạt được lợi ích. Lợi ích càng cao càng tạo nên sức hấp dẫn để
con người hoạt động có hiệu quả hơn. Như vậy, lợi ích trở thành động cơ của
hành động, thoả mãn lợi ích chính đáng của con người là động lực kinh tế trực
tiếp thúc đẩy phát triển nền kinh tế.
- Nguồn lao động là mục đích của sự phát triển
Nhu cầu của con người luôn luôn thay đổi và con người không bao giờ
thoả mãn với nhu cầu của mình. Đáp ứng được nhu cầu của con người là mục
tiêu mà mọi chế độ xã hội hướng tới. Văn kiện Đại hội Đảng khẳng định:
"Phát huy yếu tố con người và lấy con người làm mục đích cao nhất của mọi

hoạt động".

8
Như vậy, nguồn lao động có vai trò quan trọng và quyết định sự nghiệp
phát triển kinh tế xã hội ở mọi thời đại. Nhận thức đúng đắn không chỉ giúp
chúng ta thấy rõ ý nghĩa tầm quan trọng của lao động mà còn là cơ sở khoa
học để nghiên cứu sử dụng lao động đầy đủ, hợp lý.
* Đặc điểm của thị trường lao động nông thôn
- Sự hình thành thị trường và cung lao động nông thôn
Trong thực tế, thị trường lao động ở nông thôn đã có từ rất lâu nhưng
kém phát triển. Hình thức trao đổi sức lao động diễn ra tự phát theo quan hệ
truyền thống trong cộng đồng và thiếu một cơ chế điều tiết thống nhất, không
được pháp chế hóa. Vì vậy, giá trị công lao động thường được đánh giá theo
thỏa thuận dân sự, trực tiếp, việc thanh toán kết hợp cả giá trị và hiện vật.
Quan hệ thuê mướn dựa trên mối quan hệ thân quen là chủ yếu, vừa kết hợp
làm thuê chuyên nghiệp, vừa theo thời vụ. Lao động thủ công, cơ bắp là
chính. Một số nơi do chưa phát triển được ngành nghề dẫn đến dư thừa lao
động, nhất là vào thời vụ nông nhàn, người lao động phải đi làm thuê ở vùng
khác, xã khác hoặc ra đô thị tìm kiếm việc làm. Do đó, thị trường lao động
trong nông thôn có tính tự phát cao.
Trong tương lai, khi sản xuất càng phát triển, sự phân công lao động và
chuyên môn hóa, hợp tác hóa càng cao thì vai trò của thị trường lao động ở
nông thôn càng được khẳng định rõ rệt. Thị trường lao động phát triển sẽ tạo
điều kiện cho người lao động ở nông thôn có thể tiếp cận được với nhu cầu
thuê lao động, thúc đẩy người lao động nâng cao trình độ văn hóa, kỹ thuật,
do đó, cơ hội việc làm và thu nhập của họ sẽ cao hơn. Nói theo ngôn ngữ kinh
tế thị trường lao động ở nông thôn sẽ giúp cho cầu lao động (việc làm) gặp
được cung lao động (lao động), điều này không chỉ giải quyết được vấn đề việc
làm cho lao động mà còn góp phần ổn định an ninh trật tự xã hội.


9
Thị trường lao động là sự thoả thuận trao đổi hàng hoá giữa một bên là
những người sở hữu sức lao động (cung lao động) và một bên là những người
cần thuê sức lao động (cầu lao động). Như vậy, thị trường lao động là nơi gặp
gỡ giữa lao động và việc làm.
Cung lao động là lượng lao động mà người làm thuê có thể chấp nhận
được ở mỗi mức giá nhất định. Cung lao động mô tả toàn bộ hành vi của
người đi làm thuê khi thỏa thuận ở các mức giá đặt ra. Cung lao động có quan
hệ tỷ lệ thuận với giá cả sức lao động, khi tiền lương tăng, lượng cung lao
động sẽ tăng.
Mặc dù, cung lao động của một cá nhân bị ảnh hưởng bởi hai yếu tố
thay thế và thu nhập, nhưng trong tổng thể nền kinh tế, đường cung lao động
vẫn giống như đường cung sản phẩm đầu ra khác. Bởi khi tiền công tăng lên
có ít người muốn nghỉ ngơi, nhưng lại có nhiều người mong muốn làm việc.
Chính vì vậy, trong thực tế các nhà kinh tế chưa thể quan sát thấy khi giá
nhân công tăng mà cung lao động lại giảm cho một cá nhân.
Cung trên thị trường lao động phụ thuộc vào: quy mô dân số, tỷ lệ tham
gia vào lực lượng lao động, tổng số lao động cụ thể cung cấp, độ dài của thời
gian làm việc và chất lượng của lực lượng lao động.
- Sự hình thành cầu lao động nông thôn
Cầu lao động là lượng lao động mà người thuê có thể thuê ở mỗi mức
giá có thể chấp nhận được. Đối với lao động nông thôn, cầu thị trường lao động
là tổng cộng cầu lao động của các trang trại, các hộ nông dân, các hãng sản
xuất kinh đoanh trong nông thôn ở từng mức giá tiền công lao động.
Các yếu tố ảnh hưởng tới cầu lao động: Giá cả, sức lao động cầu lao
động tỷ lệ nghịch với giá cả sức lao động; Năng suất lao động để sản xuất ra
hàng hóa, dịch vụ và giá trị của các loại hàng hóa, dịch vụ đó trên thị trường.

10
- Đặc điểm thị trường lao động nông thôn

Là một bộ phận không thể tách rời của nền kinh tế thị trường, thị
trường lao động cũng chịu sự tác động của hệ thống quy luật kinh tế, như:
Quy luật giá trị, giá cả, cạnh tranh, độc quyền. Các quy luật này tác động và
chi phối mối quan hệ cung lao động và cầu lao động của thị trường.
Lao động nông thôn (lao động phổ thông) thường đối mặt với thị
trường có nhiều người mua và nhiều người bán nên thị trường lao động nông
thôn có biểu hiện như thị trường cạnh tranh.
Do trình độ lao động ở nông thôn còn thấp và tính chất mùa vụ của sản
xuất nên thị trường lao động nông thôn mang tính tự phát cao và không chịu sự
điều tiết của các quan hệ pháp lý. Điều này hoàn toàn phù hợp với trình độ phát
triển kinh tế ở nông thôn trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên đây cũng là một
khó khăn gây nên khó khăn cho công tác quản lý lao động nông thôn và vấn đề
giải quyết việc làm cho nông dân.
* Đặc điểm của sự phát triển kinh tế ở nông thôn
Ngày nay, cùng với sự phát triển của quá trình CNH - HĐH nông
nghiệp nông thôn, kinh tế khu vực ở nông thôn đã có sự phát triển tương
xứng. Kinh tế nông thôn có những đặc điểm chính như sau:
Sự phát triển kinh tế ở nông thôn phần lớn phụ thuộc vào nguồn lực tự
nhiên, lao động, lợi thế phát triển kinh tế. Những nguồn lực này có tính chất
định hướng cho quá trình phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết
việc làm cho lao động.
Bên cạnh đó, kinh tế nông thôn bao gồm các ngành kinh tế: nông
nghiệp, công nghiệp, dịch vụ. Do đó, sự phát triển kinh tế nông thôn phụ
thuộc nhiều vào sự phát triển của các tiểu ngành kinh tế. Tuy nhiên, kinh tế
nông thôn phần lớn vẫn mang màu sắc đặc trưng của khu vực kinh tế thuần
nông nghiệp.

11
* Đặc điểm và yêu cầu sử dụng lao động trong nông thôn
Sử dụng lao động trong nông thôn là việc dùng lao động trong các hoạt

động sản xuất của hộ và các cơ sở hay doanh nghiệp sản xuất trong nông
thôn. Do sức lao động là lực lượng sản xuất quan trọng của xã hội nên nhiệm
vụ đặt ra có tính chất nguyên tắc là phải sử dụng đầy đủ và hợp lý nguồn lao
động trong nông nghiệp.
Theo nguyên tắc này, đơn vị sử dụng lao động nông nghiệp, nông thôn
phải sử dụng đầy đủ về mặt số lượng lao động: toàn bộ những người lao động
trong và ngoài tuổi quy định có khả năng lao động đều cần được tham gia vào
sự phát triển kinh tế của hộ gia đình nói riêng và xã hội nói chung.
Lao động cần được sử dụng hợp lý về mặt thời gian: Để đạt được hiệu
suất lao động nhất định, việc sử dụng sức lao động cần đảm bảo khai thác hết
khả năng lao động của họ cả về thể lực và trí lực, nhưng phải phù hợp với
trình độ, điều kiện sức khoẻ của từng người lao động. Để làm được điều này,
thời gian lao động trong năm cần được phân bố một cách hợp lý theo các
tháng và theo mùa vụ.
Tóm lại, sử dụng lao động đầy đủ, hợp lý có quan hệ mật thiết nhau. Sử
dụng đầy đủ, hợp lý thì hiệu quả mang lại sẽ thúc đẩy việc tăng thu nhập cho
lao động. Ngược lại thì hiệu quả sử dụng lao động sẽ không cao. Quá trình sử
dụng lao động trong nông thôn gắn liền với sự phát triển của kinh tế nông
thôn. Khi kinh tế phát triển, sử dụng lao động càng yêu cầu cao về chất lượng
và phân công lao động ngày một hợp lý hơn.
Sử dụng lao động cần đạt hiệu quả kinh tế cao: Trong thời vụ căng
thẳng, ngoài lao động gia đình thì các nông hộ vẫn phải thuê lao động trên thị
trường, vì lao động là một hàng hoá đặc biệt, nên vấn đề thuê mướn lao động
cũng thay đổi theo quan hệ cung cầu. Do đó, hộ gia đình cần so sánh giá trị
vật chất mà lao động thuê làm ra (giá trị biên do lao động đem lại) có bằng
với tiền thuê lao động đó (chi phí biên của lao động) hay không.

12
b. Một số khái niệm và đặc điểm việc làm và thất nghiệp trong nông thôn
* Khái niệm về việc làm và thất nghiệp

Theo điều 13 chương 2 Bộ luật lao động sửa đổi năm 2002 quy định:
“Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm, đều
được thừa nhận là việc làm" [1].
Như vậy, việc làm là hoạt động lao động có ích, không bị pháp luật
ngăn cấm, tạo nguồn thu nhập hoặc lợi ích cho bản thân, gia đình người lao
động hoặc cho một cộng đồng nào đó. Với cách hiểu này, nội dung khái niệm
việc làm được mở rộng, tạo ra khả năng giải quyết việc làm cho nhiều người.
Người lao động được tự do hành nghề, tự do liên doanh, liên kết để tạo việc
làm và tự do thuê mướn lao động theo luật pháp của Nhà nước, để tự tạo việc
làm cho mình và thu hút lao động xã hội theo quan hệ cung - cầu về lao động
trên thị trường.
Thất nghiệp chỉ tình trạng không có việc làm mang lại thu nhập. Bộ
Luật lao động sửa đổi và bổ sung của Việt Nam (2002) quy định: “Thất
nghiệp là những người trong độ tuổi lao động muốn làm việc nhưng chưa tìm
được việc làm” [1].
Một người được coi là có việc làm nếu người đó sử dụng hầu hết tuần
trước đó để làm công việc được trả tiền lương.
Một người được coi là thất nghiệp nếu người đó tạm thời nghỉ việc,
đang tìm việc hoặc đang đợi ngày bắt đầu làm việc mới. Người không thuộc
hai loại trên, chẳng hạn sinh viên học dài hạn, người nội trợ hoặc người nghỉ
hưu không nằm trong lực lượng lao động.
* Đặc điểm việc làm trong nông thôn
Ở nông thôn các hoạt động sản xuất nông nghiệp, phi nông nghiệp
(công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ) thường bắt nguồn từ kinh tế hộ
gia đình. Các thành viên trong gia đình có thể chuyển đổi, thay thế để thực

13
hiện công việc của nhau. Vì vậy, việc chú trọng thúc đẩy phát triển các hoạt
động kinh tế khác nhau của kinh tế hộ gia đình là một trong những biện pháp
tạo việc làm có hiệu quả.

Khả năng thu hút lao động trong các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi với
các cây trồng vật nuôi khác nhau sẽ khác nhau, đồng thời thu nhập cũng rất
khác nhau, vì vậy việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng thu
dụng nhiều lao động cũng là biện pháp tạo thêm việc làm ngay trong sản xuất
nông nghiệp.
Sản xuất tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn là hoạt động phi nông
nghiệp với một số nghề thủ công mỹ nghệ được lưu truyền từ đời này sang
đời khác trong từng gia đình, từng dòng họ, từng làng xã dần dần hình thành
nên những làng nghề truyền thống tạo ra những sản phẩm hàng hóa tiêu dùng
độc đáo vừa có giá trị sử dụng vừa có giá trị văn hóa nghệ thuật đặc trưng cho
từng cộng đồng, từng dân tộc.
Sản xuất nông nghiệp luôn phụ thuộc vào yếu tố đất đai, cơ sở hạ tầng
(Giao thông, Thủy lợi và các hoạt động cung ứng giống, Phân bón, Phòng trừ
sâu bệnh ). Hoạt động dịch vụ nông thôn bao gồm hoạt động cung ứng đầu
vào cho sản xuất Nông - Lâm - Ngư nghiệp và các mặt hàng nhu yếu phẩm
cho đời sống dân cư nông thôn, là khu vực thu hút đáng kể lao động nông
thôn và tạo ra thu nhập cao cho lao động.
Ở nông thôn, có một số lớn công việc tại nhà không định thời gian:
Trông nhà, trông con cháu, nội trợ, làm vườn… có tác dụng hỗ trợ tích cực
trong việc tăng thêm thu nhập cho gia đình. Thực chất đây cũng là việc làm
có khả năng tạo thu nhập và lợi ích đáng kể cho người lao động.
Tóm lại: Sản xuất nông nghiệp là lĩnh vực tạo việc làm truyền thống và
thu hút nhiều lao động của cư dân nông thôn, nhưng diện tích đất canh tác có
xu hướng giảm đã hạn chế khả năng giải quyết việc làm trong nông thôn.

14
Hiện nay, những việc làm trong nông thôn chủ yếu là những công việc giản
đơn, thủ công, ít đòi hỏi tay nghề cao với tư liệu sản xuất chủ yếu là đất đai và
công cụ cầm tay, dễ học hỏi, dễ chia xẻ. Vì vậy, khả năng thu dụng lao động
cao, tuy nhiên sản phẩm làm ra chất lượng thấp, mẫu mã đơn điệu, năng suất

lao động thấp dẫn đến thu nhập bình quân của lao động ở nông thôn không
cao, tỷ lệ đói nghèo cao so với khu vực thành thị.
* Phân loại việc làm và thất nghiệp
+ Phân loại việc làm ở nông thôn
Căn cứ vào thời gian thực hiện công việc, việc làm được phân chia thành:
- Việc làm ổn định và việc làm tạm thời: Căn cứ vào số thời gian có
việc làm thường xuyên trong một năm (quy ước: từ 180 ngày trở lên).
- Việc làm đủ thời gian và việc làm không đủ thời gian: Căn cứ vào số
giờ thực hiện làm việc trong một tuần.
- Việc làm chính và việc làm phụ: Căn cứ vào khối lượng thời gian
hoặc mức độ thu nhập trong việc thực hiện một công việc nào đó.
+ Phân loại thất nghiệp ở nông thôn
Căn cứ vào thời gian mà thất nghiệp được phân chia thành:
- Thất nghiệp dài hạn là thất nghiệp liên tục từ 12 tháng trở lên tính từ
ngày đăng ký thất nghiệp hoặc tính từ thời điểm điều tra trở về trước.
- Thất nghiệp ngắn hạn là thất nghiệp dưới từ 12 tháng trở xuống tính
từ ngày đăng ký thất nghiệp hoặc tính từ thời điểm điều tra trở về trước.
1.1.1.2. Nội dung giải quyết việc làm ở nông thôn
a. Giải quyết việc làm cho lao động là trách nhiệm của Nhà nước
- Phân bổ lại dân cư và nguồn lao động giữa các vùng, để vừa tạo thêm
việc làm, vừa khai thác được tốt hơn tiềm năng của mỗi vùng. Việc phát triển
kinh tế tại các vùng kinh tế mới có khả năng tiếp nhận hàng chục vạn người
đến xây dựng các vùng kinh tế mới.

15
- Đẩy mạnh kế hoạch hóa gia đình và đa dạng hóa các hoạt động kinh tế
nông thôn. Việc khẳng định vai trò của kinh tế hộ gia đình sẽ tạo điều kiện sử
dụng có hiệu quả hơn lao động nông nghiệp. Nền nông nghiệp đang chuyển
dần từ tự cấp, tự túc thành nông nghiệp hàng hóa, thâm canh và chuyên canh.
Các nghề thủ công truyền thống, các hoạt động dịch vụ ở nông thôn được khôi

phục và phát triển do đó, lao động thuần nông ngày càng giảm đi. Nước ta đang
đẩy mạnh công nghiệp hóa nông thôn, nhờ vậy vấn đề việc làm ở nông thôn sẽ
được giải quyết vững chắc hơn.
- Phát triển các hoạt động công nghiệp và dịch vụ, trong đó có các hoạt
động công nghiệp và dịch vụ quy mô nhỏ, thu hồi vốn nhanh, sử dụng kỹ
thuật tinh xảo và cần nhiều lao động, có khả năng tạo ra nhiều việc làm mới
cho thanh niên ở các thành phố, thị xã.
Việc đa dạng hóa các loại hình đào tạo (trong đó có các hình thức đào
tạo từ xa, đào tạo mở rộng…), đẩy mạnh hoạt động hướng nghiệp ở các nhà
trường, hoạt động dạy nghề và giới thiệu việc làm vừa giúp nâng cao chất
lượng người lao động, vừa giúp cho người lao động có thể tự tạo việc làm
hoặc dễ tìm việc làm hơn.
b. Giải quyết việc làm là trách nhiệm của các doanh nghiệp nông thôn
Các doanh nghiệp phát triển sẽ kéo theo sự phát triển mở rộng cả về
quy mô lẫn hướng sản xuất, góp phần cho kinh tế phát triển. Đặc biệt với các
doanh nghiệp ở nông thôn, sự phát triển của các cơ sở này tạo thêm nhiều việc
làm cho lao động nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động theo
hướng giảm dần lao động thuần nông.
c. Người dân tự vận động phát triển kinh tế hộ gia đình
Riêng đối với lao động nông thôn, trong điều kiện đất chật, người
đông, nhân khẩu và lao động có xu hướng gia tăng, vấn đề tạo việc làm, giải
quyết tình trạng dư thừa lao động càng phức tạp. Giải quyết việc làm là vấn

16
đề của chính quyền địa phương, đồng thời cũng là vấn đề của chính bản thân
hộ gia đình.
Đa dạng hóa sản phẩm, tập trung vào những cây con có giá trị cao tăng
cường lao động; Phát triển chăn nuôi, khôi phục những ngành nghề truyền
thống tận dụng lao động và nâng cao thu nhập; Lựa chọn kỹ thuật phù hợp với
điều kiện của gia đình; Sinh đẻ có kế hoạch; Nâng cao trình độ văn hóa; phân

công lao động hợp lý giữa các thành viên trong gia đình.
1.1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới vấn đề giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn
a. Nguồn lực và lợi thế trong phát triển kinh tế tại địa phương
- Đất đai: Đất cùng tài nguyên sinh vật trên đất vừa là đối tượng, vừa là
tư liệu sản xuất đặc biệt để con người tác động vào nó tạo ra của cải vật chất
phục vụ nhu cầu phát triển của xã hội.
Diện tích đất canh tác, mặt nước càng lớn thì tài nguyên nông, lâm,
thuỷ sản càng nhiều, thì tiềm năng khai thác và phát triển ngành nghề càng
lớn, khả năng tạo việc làm trong nông thôn, nông nghiệp càng nhiều. Tuy
nhiên, diện tích đất đai, mặt nước là đại lượng hữu hạn, có xu hướng bị co hẹp
do sự xâm lấn của các ngành kinh tế khác. Tài nguyên nông, lâm, thủy sản
đang bị suy giảm nghiêm trọng do sự khai thác quá mức của con người. Vì
vậy, vấn đề tạo việc làm đang trở nên khó khăn và phức tạp khi lao động xã
hội ngày một tăng lên.
- Cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng kỹ thuật bao gồm: hệ thống đường giao
thông, thuỷ lợi, điện, thông tin liên lạc… là các yếu tố gián tiếp góp phần tạo
ra việc làm và nâng cao hiệu qủa việc làm. Ví dụ, khi nắm bắt được nhiều
thông tin, sự lựa chọn về sản xuất cái gì, làm như thế nào, với công nghệ nào
cũng dễ dàng hơn, nếu thông tin liên lạc phát triển… Hơn nữa việc phát triển
cơ sở hạ tầng kỹ thuật ở các cộng đồng dân cư sẽ thu hút dân cư, thúc đẩy nhu

17
cầu tiêu dùng, từ đó thu hút sự đầu tư sản xuất của các doanh nghiệp, do đó,
gián tiếp tạo môi trường phát triển việc làm trong từng cộng đồng.
- Vốn: Ở cấp độ vĩ mô, vốn là nguồn lực cơ bản thúc đẩy sự phát triển
kinh tế của quốc gia, địa phương thông qua các hoạt động đầu tư. Ở cấp độ vi
mô, vốn vừa là phương tiện, vừa là mục tiêu cho phát triển kinh tế doanh
nghiệp, kinh tế hộ. Nhu cầu về vốn cho đầu tư sản xuất là nhu cầu tất yếu, nó
càng quan trọng hơn đối với hộ muốn mở rộng quy mô sản xuất.

- Nguồn lao động: Số lượng và chất lượng nguồn lao động có ảnh hưởng
trực tiếp đối với vấn đề tạo việc làm. Trong giai đoạn đầu của công nghiệp hóa,
trình độ lao động có vai trò quyết định, vì ở một trình độ lao động nhất định sẽ
phù hợp với một công việc nhất định.
Những lợi thế của địa phương là điều kiện cho địa phương trong phát triển
kinh tế nông thôn, mở ra những hướng phát triển sản xuất, tạo việc làm, giải quyết
nhu cầu việc làm cho lao động nông thôn. Trên cơ sở lợi thế đó, địa phương đề ra
những chính sách thu hút đầu tư, tạo việc làm cho nhiều lao động.
Lợi thế đó bao gồm:
- Lợi thế về tự nhiên: Nguồn tài nguyên thiên nhiên, ví trí địa lý, điều
kiện tự nhiên…
- Lợi thế về xã hội: Yếu tố lao động, yếu tố thuộc về phong tục, tập quán
của từng vùng nông thôn…
- Lợi thế về chính sách: Chính sách hỗ trợ phát triển giao thông, chính sách
về tín dụng tài chính… chiến lược việc làm.
b. Các yếu tố xã hội ảnh hưởng đến lao động việc làm ở nông thôn
- Tập quán tiêu dùng, tập quán sản xuất có tác động mạnh tới tư duy tìm
việc, tư duy lao động của hộ.
- Chính sách việc làm: Chính sách chung ở tầm vĩ mô: Chính sách tín
dụng, chính sách đất đai, chính sách thuế. Chính sách khuyến khích phát triển

18
các lĩnh vực ngành nghề có khả năng thu hút nhiều lao động, như: chính sách
phát triển doanh nghiệp, chính sách di dân, chính sách phát triển vùng kinh tế
mới, chính sách đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, chính sách phát triển
tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn, chính sách khôi phục và phát triển các nghề
cổ truyền.
- Chính sách việc làm cho các đối tượng đặc biệt: người tàn tật, đối
tượng tệ nạn xã hội.
Chính sách việc làm có mối quan hệ biện chứng với các chính sách xã

hội và các chính sách kinh tế. Thực hiện tốt chính sách việc làm sẽ giảm được
hiện tượng thất nghiệp, đảm bảo được an ninh xã hội. Các yếu tố xã hội có
ảnh hưởng nhất định tới vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nông thôn,
chủ yếu đây là những yếu tố ngoài hộ.
- Quan hệ kinh tế hợp tác: Trong công tác giải quyết việc làm cho lao
động dư thừa, thì quan hệ kinh tế hợp tác được đánh giá là một yếu tố quan
trọng hàng đầu. Quan hệ kinh tế hợp tác diễn ra giữa chính quyền địa phương
với các công ty trong và ngoài nước. Thông qua các công ty này, lao động có
thể tìm được việc nghiệp, hay giúp việc gia đình Thời gian gần đây, xuất
khẩu lao động đang là hướng giải quyết có hiệu quả cho lao động dư thừa của
hầu hết các vùng ở nông thôn.
c. Nhân tố quốc tế trong quá trình toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế
Toàn cầu hoá đặt ra những thách thức và những nguy cơ lớn đối với tình
trạng việc làm ở tất cả các nước trên thế giới. Số lượng việc làm ở khu vực này có
thể tăng lên nhưng lại giảm đi ở khu vực khác, một số loại việc sẽ mất đi nhưng
một số việc làm mới xuất hiện.
Những biến đổi về quy mô và cơ cấu việc làm như vậy sẽ gây không ít khó
khăn và những chi phí lớn của cá nhân gia đình và toàn xã hội do mất việc làm,
phải tìm chỗ làm việc mới, phải học tập những kiến thức và kỹ năng mới, phải di

19
chuyển từ nơi này đến nơi khác để tìm việc làm, phải thích nghi với những điều
kiện sống luôn thay đổi. Gây gánh nặng về đào tạo lại, trợ cấp xã hội, trợ cấp thất
nghiệp do Chính phủ phải gánh chịu.
Trong điều kiện thế giới ngày nay, để khai thác và sử dụng tốt các yếu tố
bên ngoài, đồng thời phải phát huy tối đa nội lực, kết hợp nội lực với ngoại lực
thành sức mạnh tổng hợp trong giải quyết việc làm một cách năng động, hiệu quả,
bền vững, tránh được những rủi ro. Cần có những nghiên cứu, mang tính hệ thống
tình hình thế giới, khu vực và các mối quan hệ giữa các điều kiện bên trong và bên
ngoài, nhận thức và vận dụng đúng đắn quan hệ đó khi xây dựng.

1.1.1.4. Quy mô phát triển, cơ cấu sản xuất và khả năng phát triển kinh tế
Sự phát triển kinh tế của địa phương sẽ thúc đẩy nhu cầu tiêu dùng, qua
đó thúc đẩy sản xuất phát triển, thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế, qua
đó tạo nhiều việc làm cho xã hội. Quy mô phát triển càng lớn thì càng tạo ra
nhiều việc làm cho xã hội.
Cơ cấu sản xuất phản ánh mức độ khai thác nguồn lực, khả năng phát triển
kinh tế dựa trên tiềm năng về nguồn lực tự nhiên. Do đó, cơ cấu sản xuất và khả
năng phát triển kinh tế của địa phương có vị thế đặc biệt quan trọng đối với vấn
đề phát triển sản xuất, thu hút lao động trong các ngành kinh tế.
1.1.2. Cơ sở thực tiễn về sử dụng lao động và giải quyết việc làm trên thế
giới và ở Việt Nam
1.1.2.1. Kinh nghiệm về sử dụng lao động và giải quyết việc làm ở các nước
trên thế giới
* Kinh nghiệm về sử dụng lao động và giải quyết việc làm ở Malaisia
Liên bang Malaisa có diện tích tự nhiên 329,8 nghìn km
2
, dân số 22,2
triệu người (vào năm 1998), mật độ dân số thưa chưa đến 70 người/km
2
. Hiện
nay lao động đang được thu hút mạnh vào các ngành phi nông nghiệp(công
nghiệp, dịch vụ) nên sức ép về dân số/đất đai là không lớn. Hiện nay Malaisia

×