Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

GT Thực Hành Hóa Đại Cương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.61 MB, 63 trang )

TRƯỜ NG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ CÔNG NGHỆ SINH HỌC

!
BÀI GIẢNG
THỰC HÀNH
HÓA ĐẠI CƯƠNG
!
!
!

ThS. VÕ HỒNG THI
ThS. NGUYỄ N THỊ THU HƯƠNG
!
!
!
Dùng cho sinh viên ngành Môi trường và Công nghệ sinh học
Năm xuất bản 2012!
MỤC LỤC


Trang

Bài Mở đầu 1

Bài 1. Kỹ thuật phòng thí nghiệm 8

Bài 2. Pha chế dung dịch - Chuẩn độ 33

Bài 3. Cân bằng hóa học, pH và chất chỉ thị màu 44


Bài 4. Tốc độ phản ứng 46

Bài 5. Phản ứng oxy hóa khử 54

Bài 6. Bậc phản ứng 59

BÀI MỞ ĐẦU

Hóa học là môn khoa học thực nghiệm. Thực hành hóa học giúp sinh viên củng
cố và phát triển những kiến thức đã học được trong lý thuyết. Để biết được phương
pháp nghiên cứu và ứng dụng lý thuyết trong thực hành hóa học, sinh viên phải có
một số kỹ năng cần thiết. Những kỹ năng này được rèn luyện dần và chủ yếu trong
phòng thí nghiệm.
Để đảm bảo an toàn và đạt kết quả thực nghiệm tốt, mỗi sinh viên phải tuân thủ
nghiêm túc nội quy phòng thí nghiệm.


NỘI QUY PHÒNG THÍ NGHIỆM


1. Tuân thủ đúng giờ giấc làm việc, sáng từ 6g45 đến 11g, chiều từ 12g30 đến
16g45. Đến trễ sau 5 phút sinh viên không được phép vào phòng thí nghiệm.
2. Chỉ những sinh viên có lịch học mới được vào phòng thí nghiệm. Khi vào phòng
thí nghiệm phải đeo bảng tên và mặc áo blouse.
Không chạy nhảy, đùa giỡn trong phòng thí nghiệm. Không được hút thuốc và ăn
uống trong phòng thí nghiệm.
3. Trong giờ thực hành phải giữ yên lặ ng, trật tự. Không được tự ý ra khỏi phòng
thí nghiệm mà không có sự cho phép của giáo viên.
4. Không được tự ý lấy dụng cụ, hóa chất không phải của mình, có ý thức bảo vệ và
giữ gìn tài sản của phòng thí nghiệm.

5. Giữ sạ ch sẽ trong phòng thí nghiệm, sắp xếp dụng cụ, hóa chất ngăn nắp, lau
dọn vệ sinh phòng thí nghiệm trước khi ra về.
6. Cần tiết kiệm hóa chất thí nghiệm, tránh gây đổ vỡ dụng cụ, hóa chất. Khi làm
hư hỏng tài sản trong phòng thí nghiệ m sinh viên phải bồi thường đầy đủ và chịu
mọi hình thức kỷ luật.
7. Dụng cụ thí nghiệm làm xong phải rửa sạch sẽ trước khi trả cho cán bộ phòng thí
nghiệm.
8. Không đổ rác thải, giấy lọc vào bồn rửa tránh gây tắc cống.
9. Khi có cháy, nổ, chập điện phải nhanh chóng cắt hết cầu dao điện và tham gia
chữa cháy.
10. Trước khi ra về phải ngắt hết cầu dao máy lạnh, đèn, quạt, rút phích cắm tủ sấy,
tủ hút, bếp điện…khóa van nước và khóa cửa cẩn thận.

2

QUY TẮC AN TOÀN PHÒNG THÍ NGHIỆM

1. Cẩn thận khi tiến hành thí nghiệm. Không được sử dụng những máy móc, dụ ng
cụ mà chưa biết cách sử dụng. Phải hiểu rõ tính chất các hóa chất để tránh tai nạn
đáng tiếc.
2. Không được dùng các dụng cụ thủy tinh chưa rửa sạch. Các dụng cụ thủy tinh
bẩn phải để riêng hoặc rửa ngay sau khi dùng.
3. Tất cả các chai lọ đựng hóa chất phải có ghi nhãn. Khi dùng hóa chất phải đọc kỹ
nhãn hiệu, dùng xong phải để lạ i chỗ cũ. Nhãn ghi hóa chất bằng tiếng nước ngòai
thì phải xem xét cẩn thận chỗ nào chưa rõ phải tra cứu tài liệu, không được đóan.
Hóa chất chưa dùng ngay phải ghi lại để tránh nhầm lẫn. Trên thực tế phần lớn các
hóa chất là chất độc nên phải hết sức cẩn thận.
4. Khi hút hóa chất bằng ống hút (pipet) phải sử dụng bóp cao su.
5. Khi theo dõi dung dịch đang sôi hoặc tinh thể đang chảy không được để mặt gần.
Khi đổ một chất lỏng vào cốc phải để xa mặt. Nên dùng kính bảo hộ lao động.

6. Làm gì nguy hiểm phải chú ý cả người đứng bên cạnh. Đun một chất lỏng trong
ống nghiệm phả i để miệng ống quay về phía không có người. Lúc đun không được
giữ ống nghiệm đứng yên mà phải lắc đề u, đun toàn bộ bề mặt ống nghiệm ở phần
chứa chất lỏng.
7. Khi làm việc với chất dễ cháy thì tuyệt đối:
- Không dùng lửa ngọn
- Không làm việc bên cạnh lửa ngọn
- Không để chất dễ cháy bên cạnh nguồn sinh nhiệt.
8. Khi làm việc với chất dễ nổ như nitrat, clorat, pemanganat, bicromat, peoxyt…
thì phải cẩn thận và đúng qui cách.
9. Khi làm việc với các acid và base mạnh:
- Không để đổ ra ngoài.
- Đổ acid hay base vào nước khi pha loãng chúng (không được đổ nước vào
acid hay base).
- Sang chai phải dùng phễ u (khi rót phải quay nhãn lên phía trên, chai kia phải
để trên bàn, tuyệt đối không cầm trên tay).
- Không hút acid hay base khi trong chai còn quá ít.
- Khi đun sôi phải cho đá bọt hoặc bi thủy tinh… để điều hòa, tránh để bắn
hay trào ra ngoài.
10. Khi làm việc với dụng cụ thủy tinh:
- Tránh đổ vỡ.

3

- Dụng cụ loại nào dùng cho việc đó, chỉ được đun với dụng cụ thủy tinh chịu
nhiệt và dùng cho chân không những dụng cụ đặc biệt dùng trong chân
không.
11. Khi làm việc với dụng cụ điện:
- Tay phải thật khô, chỗ làm việc cũng phải khô.
- Cẩn thận khi dùng điện có điện thế 220 Vol.

12. Khi tham gia chữa cháy, cần lưu ý:
- Nếu cháy do các chất hữu cơ: ethyl acetate, benzen, toluen… phải dùng cát.
- Nếu cháy do điện: trước tiên phải cắ t cầu dao điện rồi dùng cát hoặc bình
phun CO
2
.
13. Khi bị vỡ đườ ng ống dẫn nước trong phòng thí nghiệm, phải nhanh chóng khóa
van của đường ống dẫn nước chính.

QUY TẮC BẢO HIỂM KHI LÀM THÍ NGHIỆM

1. Thí nghiệm với chất độc
Trong phòng thí nghiệm có nhiều chất dễ gây ngộ độc như: asen, thủy ngân,
chì… và những hợp chất của chúng. Nhiều chất ả nh hưởng tới đường hô hấp như:
hơi các halogen, khí cacbon oxit, khí hydro sunfua, nitơ peoxit…Vì vậy phả i thận
trọng khi sử dụng các chất này.
Thí nghiệm với các khí độc phải tiến hành trong tủ hút hoặc nơi thoáng gió, mở
rộng cửa phòng. Chỉ nên lấy lượ ng hóa chất vừa đủ để làm được nhanh, giảm bớt
khí độc bay ra. Khi ngửi các hóa chất, không để mũi gần miệng lọ, mà dùng tay
phẩy nhẹ. Khi làm việc với khí độc cần có khẩu trang.
2. Thí nghiệm với các chất dễ ăn da và gây bỏng
Các acid đặc, kiề m đặc, phốt pho trắng, brom lỏng…dễ ăn da, gây bỏng nặng.
Khi dùng chúng phải cẩn thận, không để rơi vào người, đặc biệt là mắt, không dính
vào quần áo, sách vở, tài liệu, khi quan sát cần có kính che mắt.
Pha loãng acid H
2
SO
4
phải đổ acid vào nướ c, rót chậm từng lượng nhỏ và
khuấy đều, tuyện đối không được đổ nước vào acid. Khi đun dung dịch các chất dễ

ăn da, gây bỏng phải thực hiện theo đúng cách đun hóa chất.
3. Thí nghiệm với các chất dễ cháy, dễ nổ
Nhiều chất dễ cháy như: dầu hỏa, xăng, benzen, cồn, ete… dễ gây hỏa hoạn lớn
phải được để xa lửa và dùng lượng vừa phải. Khi cần đun nóng chúng, không đun
trực tiếp mà phải đun cách thủy.

4

Làm thí nghiệm với các chất dễ cháy nổ phải thận trọng và theo đúng hướng
dẫn trong tài liệu, cần có phương tiện bảo hiểm đầy đủ.

CÁCH SƠ CỨU KHI GẶP TAI NẠN

1. Khi bị thương
Khi bị đứt tay, chảy máu nhẹ dùng bông thấm máu vết thương rồi bôi thuốc sát
trùng (cồn 90
0
, thuốc tím loãng, cồn iot…). Vết thương động mạ ch, dùng dây cao
su hay khăn tay buộc chặt phía trên vết thương, giữ vết thương khỏi nhiễm trùng,
dùng bông sạch phủ lên vết thương rồi băng lại, nếu máu ra nhiều phải đưa đến
trạm y tế.
2. Khi bị bỏng
Bị bỏng vật nóng (thủy tinh, kim loại, nước sôi…) không rửa nước, không làm
vỡ những nốt phồng trên vết bỏng. Sau đó bôi vaseline và băng vết bỏng lại. Có thể
dụng acid picric hoặc tanin 2% bôi lên vết bỏng.
Bị bỏng acid đặc (H
2
SO
4
đặc…), kiềm đặc phải rửa bằng vòi nướ c máy cho

chảy mạnh từ 3 – 5 phút. Sau đó rửa lại vết thương do acid bằng dung dịch
NaHCO
3
2%, vết thương do kiềm bằng dung dịch CH
3
COOH 2%.
Khi bị acid bắn vào mắt, dùng bình cầu tia, rửa mắt nhiều lần bằng nước, sau
rửa bằ ng dung dịch borac 2%. Nếu là kiềm, rửa bằng dung dịch acid acetic hoặc
acid boric 2%.
Bị bỏng bởi phôt pho phải ngâm lâu trong dung dịch thuốc tím hoặc dung dịch
CuSO
4
5%, sau đó nhúng băng trước khi buộc vết thương bằng dung dịch CuSO
4

5% rồi đưa đến trạm y tế để lấy hết phôt pho còn lại trong vết bỏng. Không bôi
vadơlin lên vêt bỏng vì phôt pho hòa tan trong chất này.
Brom lỏng rơi lên da phải rửa lại nhiều lần bằng benzen hoặc dung dịch natri
thiosunfat 5%, thấm khô, bôi vaseline, băng lại và đưa đến trạm y tế.
3. Khi bị ngộ độc
Hít phải khí độc như H
2
S, Cl
2
, Br
2
, CO, NO
2
…đưa ngay nạn nhân ra chỗ
thoáng khí. Nếu cần dùng bình oxy để thở.

Ăn uống phải chất độc như asen, thủy ngân, chì và các hợp chất của chúng,
nhanh chóng cho nạn nhân nôn ra, rồi đưa đến trạm y tế cấp cứu.
4. Khi bị cháy
Quần áo đang mặc trên người bị cháy với diện tích lớn, tuyệt đôi không đ ược
chạy hoặc ra chỗ có gió, phải nằm xuống đất mà lăn, cháy ở diện tích bé, dùng khăn
ướt, nước để dập tắt.

5

Nếu xảy ra cháy lớn trong phòng thí nghiệm, phải dùng bình chữa cháy. Khi
cháy các hóa chất, tùy loại mà dùng các phươ ng pháp chữa cháy thích hợp.

KÝ HIỆU CÁC NHÓM HÓA CHẤT NGUY HIỂM

Nhóm 1: chất nổ


Nhóm 2: chất khí


Nhóm 3: chất lỏng dễ cháy


Nhóm 4: chất rắn dễ cháy


Nhóm 5: chất oxy hóa và peroxide




6

Nhóm 6: chất độc và chất lây nhiễm


Nhóm 7: chất phóng xạ


Nhóm 8: chất ăn mòn


Nhóm 9: các chất nguy hiểm khác
chất độc hỗn hợp
chất độc với hệ sinh thái









7

BẢO QUẢN HÓA CHẤT

Chỉ nên để trong PTN những hóa chất cần thiết dùng thường ngày, số còn lại nên
lưu giữ trong phòng hoặc những tầng nhà được thiết kế chuyên biệt. Không nên
bảo quản hóa chất theo thứ tự alphabet.

Để tránh cháy và/hoặc gây nổ, những chất ở cột bên trái của bảng 1 nên bảo quản
và sử dụng sao cho chúng không được tiếp xúc với những chất tương ứng ở cột bên
phải của bảng 1.
Bảng 1. Những hóa chất kỵ nhau
HÓA CHẤT
NHỮNG HÓA CHẤT KỴ
Các kim loại kiềm như Na, K, Cs, Li
CO
2
, hydrocarbon đã được clo hóa,
nước
Các halogen
Ammoni, acetylene, hydrocarbon
Acid acetic, hydrogen sulfide, analine,
các hydrocarbon, acid sulfuric
Các chất oxy hóa như acid chromic,
acid nitric, peroxide, permanganate

Bảng 2. Cách lưu trữ hóa chất theo nhóm



8

BÀI 1. KỸ THUẬT PHÒNG THÍ NGHIỆM

MỤC ĐÍCH
- Làm quen với các dụng cụ trong phòng thí nghiệm.
- Biết được một số thao tác cơ bản: cân, lấy chất rắn và lỏng vào dụng cụ thí
nghiệm, cách sử dụng pipette và micropipette, biuret, cách tách và lọc kết tủa bằng

phễu lọc, phễu chiết, cách sử dụng máy ly tâm, bể điều nhiệt, tủ ấm, tủ hút, đèn cồn
và bếp, cách rửa dụng cụ thí nghiệm.

YÊU CẦU
Tất cả sinh viên phải tham gia từ tiết đầu lên phòng thí nghiệm tới khi kết thúc thực
tập. Nếu vắng một buổi sẽ không đủ điều kiện thi hết môn.

1. Một số dụng cụ thí nghiệm
1.1. Dụng cụ thông thường
1.1.1. Ống nghiệm

Hình 1. Các loại ống nghiệm
Ống nghiệm có dạng hình trụ dài, có nhiều loại với kích thước khác nhau.
Ống nghiệm có đường kính lớn được dùng để ly tâm, nhỏ dùng để quan sát các
phản ứng hóa học, hiện tượ ng tủa, chuyển màu, tỏa nhiệt hay dùng để đun nóng
nhẹ. Chúng có đáy tròn hoặc nhọn, khắc vạch hoặc không khắc vạch tùy theo mục
đích sử dụng.
Để giữ ống nghiệm trong khi làm việc, thường để
chúng trên các giá đựng.
Ống nghiệm chủ yếu được dùng làm các thí nghiệm với
lượng nhỏ. Chất phản ứng đựng trong ống nghiệm phải là
lượng ít, vào khoảng 1/4, có khi chỉ là 1/8, dung tích ống

9

nghiệm.
Muốn lắc ống nghiệm thì tay trái cầm ố ng nghiệm
bằng ngón cái và ngón trỏ, cầm gần miệng ống nghiệm
và đỡ ống nghiệm bằng ngón giữa, dùng ngón trỏ tay
phải búng nhẹ vào phía dưới ống nghiệm. Nếu chất

lỏng quá ½ ống nghiệ m thì phải khuấ y bằng đũa thủy
tinh, đưa lên đưa xuống nhẹ nhàng tránh làm thủng
đáy. Không được lấy ngón tay bịt ống nghiệm để lắc, làm như vậy không những
đưa thêm chất lạ từ ngón tay vào ống nghiệm làm sai lệch kết quả thí nghiệm mà
đôi khi còn gây tai nạn đến ngón tay.

1.1.2. Cốc chia độ (beaker)
Cốc có dạng cao, thấp, rộng, hẹp với dung tích khác nhau từ 50ml đến 5000
ml. Có các loại cốc: cốc có mỏ và cốc không mỏ. Thông dụng nhất là cốc có mỏ, vì
dễ dàng cho việc rót chất lỏng hơn.

Hình 2. Các loại cốc thủy tinh có mỏ
Cốc thường làm bằng thủy tinh chịu nhiệt, dùng đựng hóa chất và để thực
hiện các phản ứng như dùng ống nghiệm nhưng với lượng hóa chất nhiều hơn.
Ngoài ra, cốc chia độ có thể được dùng để đo thô thể tích chất lỏng (sai số phép đo
khá lớn).

1.1.3. Bình tam giác (bình nón, erlen)
Có các loại chia độ và không chia độ, nút nhám, nút thường.

10


(a) (b) (c)
Hình 3. Các loại bình tam giác: (a) bình tam giác không chia độ, nút thường; (b)
bình tam giác chia độ nút nhám (nút mài); (c) bình tam giác chia độ nút thường.
Bình tam giác có thành mỏng đều, đáy bằng, miệng hẹp, cũng có thể đun
được như cốc thủy tinh. Do hình dạng của bình nên nó lắc quay tròn dễ, cho phép
trộn nhanh hóa chất đựng trong bình, vì vậy bình tam giác thường được sử dụng để
chuẩn độ. Cũng nhờ hình dạng của bình mà ta có thể dùng đũa thủy tinh chạm vào

một điểm bất kỳ của bình, do đó dễ dàng hơn khi làm sạch bình cũng như lấy hế t
các cặn dính ở thành bình.

1.1.4. Bình cầu
Bình cầu có nhiều cỡ khác nhau và nhiều loại khác nhau như bình cầu đáy
bằng, bình cầu đáy tròn; bình cầu cổ ngắn hay cổ dài, cổ rộng hay cổ hẹp, cổ nhám
hay không nhám; loại chịu nhiệt hoặc không chịu nhiệt; loại có nhánh hoặc không
có nhánh…
- Bình cầu đáy bằng dùng để đựng và pha hóa chất, hoặc để đun nóng các chất
lỏng…

Hình 4. Bình cầu đáy bằng
- Bình cầu đáy tròn dùng để chưng cất, đun sôi hoặc làm những thí nghiệm cần
đun nóng. Khi đun nên dùng kẹp mắc trên giá mà cặp cổ bình cầu và phải lót
lưới amiăng. Bình cầu đáy tròn phải có giá để.

11


Hình 5. Bình cầu đáy tròn

1.1.5. Các loại phễu: dùng để rót hoặc lọc tách chất lỏng
Phễu có nhiều hình dạng và kích thước khác nhau. Khi dùng, người ta thường
đặt phễu lên giá đỡ. Giá đ ỡ gồm giá sắt và vòng phễu sắt, tùy loại phễu dùng lớn
hay nhỏ mà chọn vòng phễu thích hợp để mắc. Có khi ngư ờ i ta đặt phễu trực tiế p
lên các dụng cụ hứng: chai, lọ, bình cầu, bình hình nón…

Hình 6. Giá đỡ phễu
• Phễu lọc: phân tách 2 phase lỏng – rắn
Khi rót chất lỏng, mức chấ t lỏng trong phễ u lọc phải thấp hơn miệng phễu

15mm. Không nên rót chất lỏng thắng vào phễu mà nên dùng đũa thủy tinh dẫn
chất lỏng vào thành phễu.
- Phễu lọc thủy tinh: được dùng để tách rời hệ rắn – lỏ ng, khi sử dụng phải đi
kèm với vật liệu lọc như giấy lọc, màng xốp thủy tinh.

Hình 7. Phễu lọc thủy tinh

12

- Phễu lọc Buchner (phễu lọc chân không): dùng để
lọc nhanh các hệ lỏng – rắn. Thường bộ phễu lọc Buchner
đi kèm với hệ thống bơm chân không.
Khi sử dụng, lấy 1 tờ giấy lọc thích hợp với hệ sẽ
lọc (lọc huyền phù, lọc keo,…) đặt lên trên đáy phễu có
đục lỗ (kích thước tờ giấy phải vừa với phễu), dùng chất
lỏng thấm ướt tờ giấy. Mở máy bơm chân không, từ từ rót
hỗn hợp cần lọc vào phễu. Quá trình lọc ngừng khi
không còn chất lỏng đi ra ở phần dưới phễu. Tắt máy
bơm, mở hệ thống thông khí quyển để cân bằng áp suất

• Phễu chiết: là dụng cụ dùng để phân tách các chất không tan vào nhau ở dạng
lỏng hoặc lấy chất lỏng khỏi chất rắn có kích thước lớn
Cách sử dụ ng: sau khi cho hỗn hợp vào phễu chiết, lắc đều, để yên. Khi hệ
đã ổn định, mở khóa phễu chiết để lấy chất lỏng có tỷ trọng lớn (hệ lỏng – lỏng)
hay chất lỏng (hệ lỏng – rắn)

Hình 9. Phễu chiết

1.1.6. Bình định mức: dùng để pha chế các dung dịch có nồng độ chính xác
Bình định mức là loại dụng cụ có thể tích chính xác chuyên dùng để pha chế

những dung dịch có nồng độ xác định. Bình định mức là hình cầu đáy bằng, cổ nhỏ
và dài, nút thủy tinh mài hoặc nút nhựa, được đánh dấu bằng 1 vạch mảnh quanh cổ.
Vạch này chỉ mức chất lỏng mà ở nhiệt độ xác định (thường là ở 20
0
C) thể tích của
nó ứng đúng với giá trị ghi trên thành bình. Bình định mứ c thường dùng có dung
tích 100, 250, 500 ml… Vì cổ bình hẹp nên việc thêm hay bớt 1 giọt chất lỏng cũng
Hình 8. Phễu lọc Buchner

13

làm dịch chuyển đáng kể vị trí bề mặt của nó và vì vậy có thể đo thể tích chất lỏng
một cách chính xác.

Hình 10. Bình định mức
Khi pha dung dịch có nồng độ xác định từ chất rắn, cần thực hiện như sau:
- Trước tiên cân chính xác chất định pha, đổ vào cốc ngoài rồi cho vào đó một ít
dung môi để hòa tan, sau đó mới đổ vào bình định mức.
- Trước khi đổ dung môi cho tới vạch phải lắc dung dịch trong bình thật đều, dùng
hai bàn tay đỡ đáy và nút bình định mức lắc cẩn thận không để dung dịch bắn
lên miệng bình.
- Việc hòa tan thường làm giảm hoặc tăng nhiệt độ của dung dịch, nên phả i chờ
cho đến khi nhiệt độ của dung dịch trong bình và nhiệt độ trong phòng thí
nghiệm bằng nhau rồi mới cho thêm dung dịch cho tới vạch.
- Khi đổ dung môi cho tới vạch thì những giọt dung môi sau cùng phải đổ chính
xác, nếu cần thì dùng pipet để nhỏ giọt từ từ, sau khi nhỏ một giọt ta phải chờ 1
đến 2 phút để dung môi có thời gian trôi xuố ng vì nó dính thành bình. Khi xác
định vòm khum cần để mắt nhìn ngang với ngấ n.
- Cuối cùng, đậy nắp bình và đảo bình 10 – 15 lần để đồng nhất dung dịch.
Chú ý cầm cổ bình phía trên ngấn, không cầm ở bầu tròn của bình để tránh

làm tăng nhiệt độ chất lỏng trong bình.

1.1.7. Bình nhỏ giọt: dùng để đựng dung dịch chất chỉ thị

Hình 11. Bình nhỏ giọt

14

1.1.8. Bình hút ẩm và hút chân không: bảo quản chất rắn ở dạng khô
Bình hút ẩm là bình làm bằng thủy tinh dày, phía dưới hình nón cụt, phía
trên hình trụ, nắp đậy bằng thủy tinh có gờ mài nhám cho kín. Bình hút ẩm dùng
làm khô từ từ các chất, bảo vệ các chất dễ hút ẩm trong không khí.
Có 2 loại bình: bình hút ẩm thường, bình hút ẩm chân không.

Hình 12. Bình hút ẩm
Ở đáy bình để các chất hút ẩm: CaCl
2
khan, NaOH rắn, H
2
SO
4
đặc, P
2
O
5
,
silicagel…Những chất cầ n làm khô đựng trong cốc. chén sứ, mặt kính đồng
hồ…đặt vào bình, trên khay sứ. Miệng bình và nắ p thủy tinh mài nhám luôn bôi lớp
vaseline mỏng. Khi mở bình phải đẩy nắp trượt về một bên theo chiều ngang,
không được nhấc nắp theo chiều thẳng đứng. Khi đậy nắp, đẩy nắp trượt từ bên

cạnh dần vào khít với miệng bình. Muốn di chuyển bình hút ẩm, dùng hai ngón tay
cái giữ lấy nắp bình vì nó dễ bị trượt.
Trong trường hợp đặt chén nung nóng vào bình sau khi đậy nắp, phải đẩ y nắp
qua lại vài lần để không khí nóng thoát ra ngoài, sau đó mới đậy nắp cố định, để khi
nguội áp suất trong bình giảm, nắp được giữ chặt.

1.1.9. Bình tia: dùng đựng nước cất hoặc dung môi (ethanol)






Hình 13. Bình tia




15

1.2. Dụng cụ lấy chất lỏng
1.2.1. Ống đong
Ống đong được dùng để đo thô thể tích chất lỏng (sai số phép đo khá lớn).
Ống đong có nhiều loại với dung tích khác nhau từ 5ml đến 5000ml.

Hình 14. Các loại ống đong
Ống đong hình trụ được chia độ thành 1 ml hoặc 1/10 ml. Khi dùng các ống
đong cần chú ý độ chính xác phép đo thể tích phụ thuộc vào đường kính ống đo,
ống đo càng rộng thì mức chính xác càng kém. Khi đong, nên chọn ống đong nào có
khối lượng gần nhất với khối lượng cần đong để có độ chính xác cao hơn. Ví dụ: đong 45

ml dùng ống đong loại 50 ml, đong 850 dùng ống đong 1000 ml .
Để tránh sai lầm trong lúc đọc mức đong, phải đặt ống đong trên một mặ t
phẳng và tầm mắt ngang tầm với bề mặt chất lỏng.

Hình 15. Cách đọc thể tích chất lỏng
Khi đong chấ t lỏng trong suốt, rót chất lỏng vào ống đo sao cho đáy dưới
vòm khum của bề mặt chất lỏng ngang với vạch chia độ củ a ố ng đo, vạch đó sẽ chỉ
thể tích chất lỏng. Đối với chất lỏng đục hoặc có màu, xác định thể tích theo mặt
trên của vòm khum.
Không được đun nóng ống đo cũng như không được đo chất lỏng đang nóng.

16

1.2.2. Pipet: dùng để lấy một lượng chính xác chất lỏng.
Có nhiều loại pipet với dung tích khác nhau thường được dùng trong PTN
như micropipet có dung tích từ 0.01ml đến 0.5ml và pipet có dung tích từ 1ml đến
50ml. Ngoài ra còn có các pipet piston, pipet pasteur,…

Hình 16. Một số loại pipet
Pipet bầu là một ống thủ y tinh nhỏ, ở giữa phình to để chứa chấ t lỏng, có 1
vạch ở đầu trên, hoặc 2 vạch (đầu trên và đầu dưới) để đánh dấu mức chất lỏng
chứa trong pipet ứng đúng với thể tích được ghi trên thành ống. Vì vậy, pipet bầu
chỉ được dùng để lấy một thể tích chất lỏng xác định.
Pipet thẳng là những ống thủy tinh nhỏ thẳng đều, 1 đầu được vuốt nhỏ lại và
dọc theo chiều dài thân ống có đánh dấu các vạch nhỏ. Mỗi vạch trên pipet chỉ mức
chất lỏng ứng với thể tích chất lỏng ghi tại vạch đó. Pipet thường có dung tích 1, 2,
3, 5, 10, 20, 25, 50ml.
- Đối với pipet một vạch thì khi ta hút chất lỏng đến vạch trên và thả tay cho chất
lỏng chảy ra hết là đã lấy được đúng thể tích ghi trên pipet.


Hình 17. Pipet 1 vạch

17

- Đối với pipet hai vạch thì thể tích ghi trên pipet là thể tích chứa giữa hai vạch
đó. Vì vậy đối với pipet hai vạch này, khi ta hút chấ t lỏng đ ến vạch trên và thả
tay cho chất lỏng chảy ra đến vạch dưới thì dừng lại, lúc đó sẽ lấy được đúng thể
tích ghi trên pipet.

Hình 18. Pipet 2 vạch

Cách lấy chất lỏng bằng pipet thẳng
- Trước hết dùng tay phải bóp quả cao su để tạo ra sự chênh lệch áp suất, tay trái
cầm pipet, chú ý ngón trỏ của tay trái để gần miệng trên pipet có thể sẵn sàng bịt
lại khi đã lấy xong chất lỏng.
- Đặt đầu hở quả cao su vào miệng pipet. Nhúng pipet vào chấ t lỏng và thả lỏng từ
từ tay phải để chất lỏng vào pipet cho tới quá vạch trên của pipet một chút. Dùng
ngón trỏ tay trái bịt lại.
- Nhấc pipet ra khỏi bề mặt chất lỏng, dùng giấy lau khô chất lỏng bên ngoài
pipet. Sau đó nâng vạch của pipet lên ngang mắt, hé mở ngón trỏ để chất lỏng
chảy từng giọt cho tới khi vòm khum khớp với vạch chia độ.
- Đưa pipet sang bình đựng, mở ngón trỏ cho chất lỏng chảy vào bình. Nếu pipet
có vạch ở phía dướ i thì dùng ngón trỏ điều chỉnh cho vòm khum chất lỏng còn
lại khớp với vạch dưới pipet. Nếu pipet không có vạch dưới thì để chất lỏng chảy
ra hết, không dùng miệng thổi xuống giọt chất lỏng còn dính lại đầu cuối pipet.
Khi tháo phải để đầu pipet chạm nhẹ vào thành bình để chất lỏng chảy từ từ
xuống đáy, tránh chất lỏng bắn tung tóe.

Micropipette: dùng để hút lượng thể tích nhỏ (1 µl to 1000 µl)
Cách sử dụng micropipette:

1. Micropipette thường có hai nấc nhả dung dịch. Đ ể hút dung dịch người sử
dụng chỉnh thể tích dung dịch cần hút và nhấn nấc thứ nhất của micropipette
2. Đưa đầu tip vào trong dung dịch, nhẹ nhàng thả tay ra để hút dung dịch lên
3. Khi nhả dung dịch, từ từ nhấn xuống nấc thứ nhấ t sau đó tiếp tục nhấn sâu
xuống nấc thứ hai để đảm bảo dung dịch được đẩy hết ra.

18


Hình 19. Cách sử dụng micropipette

1.2.3. Ống chuẩn độ (Buret)
Buret dùng để đo chính xác thể tích của dung dịch trong chuẩn độ thể tích.
Buret là một ống thủy tinh đầu dưới vuốt nhỏ lại, trên thành ngoài dọc theo chiều
dài của buret có khắc vạch chia ra ml và 0,1ml, vạch số 0 ở phía trên. Buret dùng
để chuẩn độ thường có dung tích 10ml, 25ml và 50ml.
Thường buret có hai loại: loại có khóa nhám và loại ống cao su. Buret có khóa
nhám có thể sử dụng cho các hóa chất trừ dung dịch kiềm. Đối vớ i dung dịch kiềm
thì ta nên dùng buret ống cao su.

Hình 20. Các loại buret
Ngoài 2 loại buret nói trên, trong phòng thí nghiệm còn dùng microburet.
Microburet khác với buret thường ở chỗ nó không chia độ theo 0,1ml mà theo
0,01ml, vì vậy nó chính xác hơn.


19

Khi sử dụng buret để chuẩn độ, cần thực hiện theo các động tác sau:
Phần chuẩn bị:

- Rửa sạch buret trước khi sử dụng. Buret sạ ch là khi ta rót dung dịch thì dung
dịch chảy từ từ theo thành bên trong của buret và không dính giọt nào trên thành
buret. Khi sử dụng mà buret còn ướt thì ta phải tráng buret vài lần bằng dung
dịch chuẩn độ.
- Kẹp buret trên giá thí nghiệm thẳng đứng
- Rót dung dịch chuẩn độ vào buret: dùng loại phễu nhỏ có cuống ngắn, cuống
phễu không được chạm tới vạch số 0. Trước khi rót ta phải xem lại đã khóa buret
chưa. Sau đó mở khóa để dung dịch chảy xuống chiế m đầy phần buret nằm dưới
khóa đến tận đầ u cùng của ống vuốt. Dung dịch rót vào phải cao hơn vạch số 0
khoảng 3 – 4cm. Chú ý để cho phần dưới buret không có bọt khí, vì nếu có bọt
khí thì khi chuẩn độ ta không thể đọ c đúng thể tích hóa chất đã sử dụng. Trường
hợp có bọt khí thì ta mở khóa cho chất lỏng chảy mạ nh xuống cốc hứng để bọt
khí theo ra.
- Cứ mỗi lần chuẩn độ ta phải rót dung dịch vào buret cho đến vạch số 0.

Hình 21. Sử dụng buret trong chuẩn độ
Phần định lượng:
- Dùng tay trái cẩn thận mở khóa cho dung dịch chảy từ từ tới vạch số 0; nhìn
ngang tầm mắt thấy mặt khum tiếp xúc với vạch số 0 thì dừng.
- Khi chuẩn độ, tay trái mở khóa, tay phải cầm vật đựng (thường là bình tam giác)
hứng phía dưới, mắt quan sát chất lỏng (hoặc hiện tượng xảy ra) khi chất lỏng di
động đến mức cần thiết (hoặc hiện tượng xảy ra đạt ý muốn thì đóng khóa buret
lại)

20

- Khi định lượng, dung dịch chảy trong buret không được nhanh quá vì khi chảy
nhanh dung dịch không kịp xuống hết, vì vậy kết quả thực nghiệm sẽ sai.
- Mỗi lần chuẩn độ nên xuất phát từ vạch số 0.
Khi tiến hành xong thí nghiệm, buret phải được rửa sạch bằng nước thường và

tráng lại bằng nước cất, cặp nó vào giá và quay đầu hở xuống để bụi không rơi vào
buret. Đối với loại buret có khóa nhám thì cần lấy khóa ra bọc khóa bằng giấy lọc
sạch rồi lại đặt khóa vào buret, làm như vậy thì phần nhám được bảo vệ ít bị hỏng
và cũng không bị dò chảy. Bình thường ta có thể bôi khóa buret bằng một lớp
vaseline mỏng rồi xoay qua lại để lớp vaseline phân bố đều trước khi sử dụng.
Chú ý: khi quan sát mức chất lỏng chuyển động trong buret (hoặc các vạch
mức chất lỏng) thì tầm mắt phải luôn luôn ngang với nó để đường nhìn tạo thành
tiếp tuyến với đáy mặt khum của chất lỏng trong ống. Khi chất lỏng có màu và
thấm ướt thì tầm nhìn là mặ t phẳng cao nhất do chất lỏng dính trên thành ống tạo
thành.

1.3. Dụng cụ thủy tinh có tác dụng đặc biệt
1.3.1. Ống sinh hàn
Ống sinh hàn dùng để ngưng tụ các chất hơi. Tùy theo chức năng mà ống sinh
hàn có hình dạng và tên gọi khác nhau.

(a) (b)
Hình 22. Các loại ống sinh hàn.
(a) ống sinh hàn xoắn, (b) ống sinh hàn thẳng
Ống sinh hàn thẳng dùng cất nước hay cất chất lỏng, để phân ly các chất lỏng
hòa tan lẫn nhau. Ống sinh hàn thẳng có hình dạng một ống thủy tinh dài và một
đầu rộng ra, bao quanh ống này là một bao bằng thủy tinh.

21

Ống sinh hàn bầu và ống sinh hàn xoắn là loại ống sinh hàn ngược chủ yếu
dùng để ngưng lại các chất dễ bay hơi trong bình phản ứng. Cũng có thể dùng loại
này để cất chất lỏng nhưng khi dùng phải lắp đứng, nếu lắp nghiêng chất lỏng sẽ
đọng lại trong ống sinh hàn. Đối với ống sinh hàn ngược, ống ngưng tụ bên trong
có thể có dạng tràng hạt hay xoắn ruột gà. Cấu tạo của ống sinh hàn loại này sẽ làm

tăng bề mặt làm lạnh và như vậy hơi sẽ ngưng tụ tốt hơn.
Nước làm lạ nh ống sinh hàn bao giờ cũng cho chảy vào vòi dưới và chảy ra ở
vòi trên. Lắp như vậy để đảm bảo ống sinh hàn luôn luôn đầy nước. Nếu ta lắp
ngược lại thì trong ống sinh hàn sẽ không đ ầy nước, nó làm cho ống sinh hàn nóng
và những chỗ đó sẽ nứt và sự ngưng tụ cũng hạn chế. Thường dùng nước máy để
chạy ống sinh hàn.

1.3.2. Nhiệt kế
Có nhiều loại dụng cụ để đo nhiệt độ: nhiệt kế lỏng, nhiệt kế điện trở, piromet
nhiệt điện, piromet quang học.

Hình 23. Các loại nhiệt kế
Nhiệt kế lỏng là nhiệt kế có chứa chất lỏng. Chất lỏng đựng trong nhiệt kế
thường là rượu màu, thủy ngân, toluen, pentan…Nhiệt kết chứa pentan đo nhiệt độ
thấp đến -220
0
C. Nhiệt kế thủy ngân đo đến nhiệt độ cao nhất là 550
0
C.
Khi đo nhiệt độ một chất lỏng, nhúng ngập bầu thủy ngân của nhiệt kế vào
chất lỏng, không để bầu thủy ngân sát vào thành bình. Theo dõi đến khi cột thủy
ngân không dâng lên nữa mới đọc kết quả, để mắt ngang vớ i mực thủy ngân.
Sử dụng nhiệt kế phải cẩn thận, tránh va chạ m mạnh, rơi vỡ, không để nhiệt
kế thay đổi nhiệt độ đột ngột, không được đo nhiệt độ cao quá nhiệt độ cho phép, sẽ
làm nhiệt kế nứt vỡ. Cần đặc biệt lư u ý thủy ngân và hơi thủy ngân rất độc, nếu
không may nhiệ t kế vỡ, dùng mảnh giấy thu gom phần lớn các hạt thủ y ngân vào lọ,

22

không được nhặt bằng tay, khử thủy ngân còn sót bằng bột lưu huỳnh, hoặc tạo hỗ n

hống với kẽm…đồng thời làm thay đổi không khí trong phòng: mở cửa, quạt thông
gió…

1.4. Dụng cụ bằng sứ
Dụng cụ bằng sứ cũng được sử dụng rộng rãi trong phòng thí nghiệm. Dụng cụ
bằng sứ bền chắc, ít bị hóa chất ăn mòn, chịu được sự thay đổi nhiệt độ đột ngột,
đặc biệt chịu được nhiệt độ cao hơn dụng cụ thủy tinh (có thể tới 1200
0
C). Song có
nhược điểm là nặng, không trong suốt và đắt tiền.
Thường dùng là chén sứ, chày, cối sứ, thìa bay…
Cốc sứ
Cốc sứ dùng để nung các chất, đốt cháy các chất hữu cơ
khi xác định tro…
Trong đa số trường hợp, khi nung cần đậy nắp. Khi lấy
nắp ra phả i dùng kìm để gắp. Nung xong làm nguội trong
bình hút ẩm.

Chày, cối sứ
Chày, cối sứ dùng để nghiền hóa chất rắn.

Hình 25. Chày và cối sứ
Khi nghiền, lượng chất rắn trong cối không quá 1/3 thể tích của cối. Đầu tiên
dùng chày cẩn thận giã nhỏ những cục lớ n cho đến khi kích thước bằng hạt đậu, sau
đó dùng tay tỳ chày và xoáy mạnh chày vào cối cho chất rắn nhỏ dần. Trong khi
nghiền thỉnh thoảng dừng lại, dùng thìa bay để đảo và dồn chất cần nghiền vào giữa
cối. Khi đạt đến kích thước cần thiết dùng thìa bay cạo sạch chất cần nghiền dính
vào đầu chày và xung quanh thành cối sau đó đổ ra theo mỏ cối. Sau khi nghiền
xong, rửa sạch chày cối ngay.


1.5. Dụng cụ bằng sắt, bằng gỗ, bằng kim loại
Dụng cụ bằng sắ t gồm giá sắt, con bọ, cặp sắt, vòng kiềng, cặp gắp chén nung,
lưới amiăng, kẹp mo…Dụng cụ bằng gỗ có giá để ống nghiệm, cặp ống nghiệm…
Hình 24. Cốc sứ

23

Giá sắt rấ t cần cho phòng thí nghiệm hóa học. Cùng với giá sắt thường có đủ các
vòng, cặp, con bọ. Khi cặp ống nghiệm hay các loại bình phải có cao su hay giấy
lót nơi tiếp xúc giữa cặp sắt và dụng cụ thủy tinh để tránh nứt vỡ.
Đối với cặp ống nghiệm, khi đã cho ống nghiệm vào cặp rồ i, không nên dùng
bàn tay nắm lấy cả 2 nhánh ống nghiệm, chỉ cầm chắc lấy nhánh dài và cho ngón
tay cái gần sát vào phía trong nhánh ngắn. Như vậy sẽ cặp chặt ống nghiệm và
không bị rơi.



Hình 26. Cặp ống nghiệm

2. Một số loại máy thông dụng
Để tiến hành đo đạc các số liệu trong quá trình thí nghiệm, thường sử dụng một số
loại máy đo đơn giản sau:
2.1. Cân: dùng để xác định khối lượng
Trong phòng thí nghiệm thường phân biệt 2 loại
cân: cân kỹ thuật và cân phân tích.
- Cân kỹ thuật là cân dùng để cân các khối lượng
tương đối lớn (vài trăm gram), khối lượng nhỏ nhất
mà cân kỹ thuật cân được khoảng 0,01g.
- Cân phân tích là cân dùng để cân các khối lượng
nhỏ từ 100g trở xuống đến 0,1mg (0,0001g), do đó

người ta cũng thường gọi cân phân tích là cân có 4 số lẻ.
Không nên nhầm lẫn rằng cân phân tích luôn chính
xác hơn cân kỹ thuật, nó chỉ chính xác hơn khi cân các khối
lượng nhỏ. Vì vậy không dùng cân phân tích để cân các
khối lượng lớn hơn 200g. Trong trường hợp cân 1 lượng
nhỏ 10g, 20g, nếu không cần độ chính xác cao, ta nên dùng
cân kỹ thuật để nhanh hơn.





Hình 27. Cân kỹ thuật
Hình 28. Cân phân tích

×