Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán Tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH kiểm toán định giá và tư vấn tài chính Việt Nam”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (464.71 KB, 112 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC

iv

MỞ ĐẦU 1
Chương 1 3
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TỐN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 3
1.1. KHÁI QUÁT VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP.3
1.1.1. Khái niệm về tài sản cố định............................................................3
1.1.2. Vai trò của TSCĐ trong doanh nghiệp và các thơng tin về TSCĐ
trong BCTC................................................................................................4
1.1.2.1.Vai trị của TSCĐ trong DN.......................................................4
1.1.2.2.Các thông tin của tài sản cố định trong BCTC...........................5
1.2.KHÁI QUÁT VỀ KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH.................................................................5
1.2.1.Tính tất yếu khách quan của kiểm toán tài sản cố định trong kiểm
toán báo cáo tài chính.................................................................................5
1.2.2.Mục tiêu kiểm tốn tài sản cố định....................................................6
1.2.2.1.Mục tiêu kiểm toán đối với các nghiệp vụ về tài sản cố định.....7
1.2.2.2.Mục tiêu kiểm toán đối với số dư các tài khoản TSCĐ..............7
1.2.3.Căn cứ kiểm toán tài sản cố định.......................................................8
1.2.4.Kiểm soát nội bộ và khảo sát kiểm soát nội bộ TSCĐ trong kiểm
tốn báo cáo tài chính.................................................................................9
1.2.4.1.Kiểm sốt nội bộ TSCĐ..............................................................9
1.2.4.2. Khảo sát kiểm soát nội bộ TSCĐ trong kiểm toán báo cáo tài
chính........................................................................................................9
1.2.5.Những sai sót thường gặp trong kiểm tốn TSCĐ..........................10
1.3.QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH...11
1.3.1.Lập kế hoạch kiểm tốn...................................................................11


Sơ đờ 1.1: Đánh giá mức đợ trọng yếu đối với khoản mục TSCĐ....13
ii


1.3.2.Thực hiện kiểm toán........................................................................16
1.3.2.1.Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát........................................16
1.3.2.2.Thực hiện các thủ tục phân tích................................................19
1.3.2.3.Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết......................................21
1.3.3.Kết thúc cơng việc kiểm tốn khoản mục TSCĐ............................31
Chương 2 32
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TỐN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG
KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY TNHH KIỂM
TỐN ĐỊNH GIÁ VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH VIỆT NAM

32

2.1.TỔNG QUAN CHUNG VỀ CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN ĐỊNH
GIÁ VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH VIỆT NAM..........................................32
2.1.1.Q trình hình thành và phát triển...................................................32
2.1.2.Tổ chức bộ máy quản lý.................................................................34
2.1.2.1.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH kiểm tốn
định giá và tư vấn tài chính Việt Nam..................................................34
2.1.2.2. Nhiệm vụ của các bộ phận của Công ty TNHH kiểm tốn định
giá và tư vấn tài chính Việt Nam..........................................................35
2.1.3.Các dịch vụ do Cơng ty cung cấp....................................................39
2.1.4.Quy trình chung kiểm tốn báo cáo tài chính của Cơng ty FAC.....41
2.1.4.1. Những công việc trước khi thực hiện hợp đồng kiểm toán......41
2.1.4.2. Lập kế hoạch kiểm toán...........................................................43
2.1.4.3. Thực hiện kế hoạch kiểm tốn.................................................44
2.1.4.4. Hồn tất cơng việc kiểm tốn, ch̉n bị và phát hành Báo cáo

Kiểm toán và Thư quản lý.....................................................................45
2.1.5.Đặc điểm tổ chức hồ sơ kiểm toán..................................................46
2.1.6.Kiểm soát chất lượng kiểm tốn của Cơng ty TNHH kiểm tốn định
giá và tư vấn tài chính Việt Nam..............................................................49

iii


2.2. THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TỐN TSCĐ TRONG KIỂM
TỐN BCTC TẠI CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN ĐỊNH GIÁ VÀ TƯ
VẤN TÀI CHÍNH VIỆT NAM................................................................52
2.2.1.Khâu lập kế hoạch kiểm tốn.......................................................52
2.2.2.2.Khâu thực hiện kiểm tốn.........................................................69
2.2.3. Kết thúc cơng việc kiểm tốn khoản mục TSCĐ...........................87
Chương 3 88
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẮM GÓP PHẦN HỒN THIỆN QUY TRÌNH
KIỂM TỐN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH TẠI CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN ĐỊNH GIÁ VÀ TƯ VẤN
TÀI CHÍNH VIỆT NAM

88

3.1. ĐÁNH GIÁ VỀ THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TỐN TÀI
SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN ĐỊNH GIÁ VÀ
TƯ VẤN TÀI CHÍNH VIỆT NAM.........................................................88
3.1.1. Ưu điểm..........................................................................................88
3.1.1.1. Đánh giá về thực trạng quy trình kiểm tốn BCTC tại Cơng ty
TNHH kiểm tốn định giá và tư vấn tài chính Việt Nam.....................88
3.1.1.2. Đánh giá về thực trạng quy trình kiểm tốn TSCĐ trong kiểm
tốn BCTC tại Cơng ty TNHH kiểm tốn định giá và tư vấn tài chính

Việt Nam...............................................................................................90
3.1.2. Hạn chế...........................................................................................92
3.1.2.1. Đánh giá về thực trạng quy trình kiểm tốn BCTC tại Cơng ty
TNHH kiểm tốn định giá và tư vấn tài chính Việt Nam.....................92
3.1.2.2. Đánh giá về thực trạng quy trình kiểm tốn TSCĐ trong kiểm
tốn BCTC tại Cơng ty TNHH kiểm toán định giá và tư vấn tài chính
Việt Nam...............................................................................................93
3.1.3.Nguyên nhân....................................................................................95
3.2.ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI HỒN
THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TỐN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM
iv


TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN
ĐỊNH GIÁ VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH VIỆT NAM...............................95
3.2.1. Định hướng phát triển của FAC trong thời gian tới.................95
3.2.2.Sự cần thiết phải hồn thiện quy trình kiểm tốn TSCĐ trong
kiểm tốn báo cáo tài chính tại cơng ty TNHH Kiểm tốn định giá và
tư vấn tài chính Việt Nam......................................................................96
3.2.2.1.Xuất phát từ những thay đổi trong chế độ tài chính.....................96
3.2.2.2.Xuất phát từ yêu cầu hội nhập......................................................97
3.2.2.3.Xuất phát từ tầm nhìn chiến lược và thực trạng kiểm tốn BCTC
nói chung và khoản mục TSCĐ nói riêng tại Cơng ty TNHH kiểm tốn
định giá và tư vấn tài chính Việt Nam......................................................97
3.3.NGUYÊN TẮC VÀ U CẦU HỒN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM
TỐN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH TẠI CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN ĐỊNH GIÁ VÀ TƯ VẤN
TÀI CHÍNH VIỆT NAM.........................................................................98
3.3.1.Ngun tắc hồn thiện quy trình kiểm tốn tài sản cố định trong
kiểm tốn báo cáo tài chính tại cơng ty TNHH kiểm tốn định giá và tư

vấn tài chính Việt Nam.............................................................................98
3.4.MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TẠI CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN ĐỊNH GIÁ VÀ TƯ VẤN TÀI
CHÍNH VIỆT NAM.................................................................................99
3.4.1.Nguyên tắc đưa ra các giải pháp......................................................99
3.4.2. Một số giải pháp hồn thiện quy trình kiểm tốn BCTC tại Cơng ty
TNHH kiểm tốn định giá và tư vấn tài chính Việt Nam.......................100
3.4.3. Một số giải pháp hồn thiện quy trình kiểm tốn TSCĐ trong kiểm
tốn BCTC tại Cơng ty TNHH kiểm tốn định giá và tư vấn tài chính
Việt Nam................................................................................................101
3.5.ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP.................................106
v


3.5.1.Đối với nhà nước...........................................................................106
3.5.2 Đối với hiệp hội nghề nghiệp........................................................106
3.4.2.Đối với Công ty.............................................................................107
3.5.3.Đối với khách hàng.......................................................................108
KẾT LUẬN

109

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 110
PHỤ LỤC111

vi


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hiện nay để thích ứng với yêu cầu của nền kinh tế chuyển đổi theo cơ
chế thị trường và hội nhập quốc tế, hoạt động kiểm toán độc lập ở nước ta đã
hình thành và phát triển nhanh chóng nhằm tăng cường sự minh bạch về tình
hình tài chính của bất cứ một cơ quan, tổ chức nào thông qua việc kiểm tra,
đánh giá, đưa ra ý kiến kết luận về tính trung thực và hợp lý của các thơng tin
tài chính của đơn vị đó. Các doanh nghiệp dù hoạt động trong những lĩnh vực
khác nhau thì tài sản cố định luôn là khoản mục được lưu tâm do đây là khoản
mục chiếm tỷ trọng lớn trên Bảng cân đối kế tốn, dễ xảy ra các gian lận và
sai sót. Chính vì vậy mà trong các cuộc kiểm tốn, kiểm tốn khoản mục tài
sản cố định ln được coi trọng và chiếm nhiều thời gian nhất, địi hỏi những
người có nhiều kinh nghiệm thực hiện. Mỗi cuộc kiểm toán là tổng hợp kết
quả của nhiều phần hành và nhiều chu kỳ, khoản mục khác nhau. Mỗi phần
hành, mỗi kỳ, mỗi khoản mục đều có mối quan hệ mật thiết, bổ sung cho nhau
để hồn thành tốt một cuộc kiểm tốn.Khoản mục TSCĐ đóng một vai trị rất
quan trọng trong q trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Vì vậy
việc hạch tốn TSCĐ cũng như việc trích lập chi phí khấu hao cần phải được
ghi chép đúng đắn và tính tốn chính xác. Khoản mục TSCĐ trên bảng cân
đối kế tốn thường chiếm tỷ trọng lớn nên sai sót đối với khoản mục này
thường gây ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Do
đó kiểm tốn TSCĐ đóng vai trị quan trọng trong kiểm tốn báo cáo tài
chính.
Nhận thức được tầm quan trọng này, qua lý luận được học tại trường
cũng như thực tế đi thực tập tại Cơng ty TNHH kiểm tốn định giá và tư vấn
tài chính Việt Nam, em đã đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu thực tế cơng việc
kiêmt tốn khoản mục TSCĐ và em chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình kiểm
tốn Tài sản cố định trong kiểm tốn báo cáo tài chính tại Cơng ty TNHH

1



kiểm tốn định giá và tư vấn tài chính Việt Nam” để hoàn thành luận văn
thực tập tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu đề tài: Lý luận thực tiễn quy trình kiểm tốn Tài
sản cố định trong kiểm tốn báo cáo tài chính tại Cơng ty TNHH kiểm tốn
định giá và tư vấn tài chính Việt Nam. Qua đó rút ra nhận xét về ưu điểm, hạn
chế của quy trình kiểm tốn khoản mục tài sản cố định tại Công ty và đưa ra
một số giải pháp hồn thiện quy trình. Để thực hiện mục đích trên, nhiệm vụ
nghiên cứu đặt ra:
- Hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận chung về tài sản cố định và quy
trình kiểm tốn TSCĐ trong kiểm tốn BCTC doanh nghiệp
- Phân tích thực trạng quy trình kiểm tốn khoản mục TSCĐ trong kiểm
tốn BCTC tại Cơng ty TNHH kiểm tốn định giá và tư vấn tài chính Việt
Nam , chỉ rõ những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân chủ yếu
Đề xuất những giải pháp nhằm hồn thiện quy trình kiểm tốn TSCĐ
trong kiểm tốn BCTC tại Cơng ty TNHH kiểm tốn định giá và tư vấn tài
chính Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quy trình kiểm tốn khoản mục
TSCĐ tại Cơng ty TNHH kiểm tốn định giá và tư vấn tài chính Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Tại Công ty TNHH kiểm tốn định giá và tư vấn tài
chính Việt Nam.
- Về thời gian: Luận văn đánh giá thực trạng quy trình kiểm tốn khoản
mục TSCĐ tại Cơng ty TNHH kiểm tốn định giá và tư vấn tài chính Việt
Nam.
- Về nguồn số liệu: lấy từ nguồn số liệu BCTC các năm 2019-2021.
4. Phương pháp nghiên cứu


2


Phương pháp luận: luận văn dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa
duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp
như: tổng hợp lý thuyết, khảo sát và phân tích thực tế, tham khảo các đề tài
liên quan.
5. Kết cấu của luận văn
Nội dung của luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về quy trình kiểm tốn tài sản cố định trong
kiểm tốn báo cáo tài chính.
Chương 2 : Thực trạng quy trình kiểm tốn tài sản cố định trong kiểm
tốn báo cáo tài chính tại Cơng ty TNHH kiểm tốn định giá và tư vấn tài
chính Việt Nam.
Chương 3 : Một số kiến nghị nhằm góp phần hồn thiện quy trình kiểm
tốn tài sản cố định trong kiểm tốn báo cáo tài chính tại Cơng ty TNHH
kiểm tốn định giá và tư vấn tài chính Việt Nam.

3


Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TỐN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. KHÁI QUÁT VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm về tài sản cố định
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần thiết
phải có đầy đủ các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất bao gồm: Tư liệu lao
động, đối tượng lao động và sức lao động. TSCĐ là một bộ phận chủ yếu của

tư liệu lao động, đóng vai trị quan trọng trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Song không phải tất cả tư liệu lao động tại đơn vị đều là TSCĐ
mà TSCĐ chỉ bao gồm những tư liệu lao động chủ yếu thỏa mãn các quy định
về mặt giá trị và thời gian sử dụng được quy định trong chế độ quản lý tài
chính hiện hành.
Khái niệm TSCĐ: TSCĐ trong doanh nghiệp là những tư liệu lao động
chủ yếu và các tài sản khác có giá trị lớn tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất
kinh doanh và giá trị của nó được chuyển dịch dần dần, từng phần vào giá trị
sản phẩm, dịch vụ được sản xuất ra trong chu kỳ sản xuất.
TSCĐ bao gồm: TSCĐ hữu hình, TSCĐ vơ hình, TSCĐ th tài chính
và bất động sản đầu tư.
Theo Thông tư 45/2013/TT - BTC ban hành ngày 25/04/2013 của Bộ
tài chính:
- Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu có hình
thái vật chất thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình, tham gia
vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban
đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải...
- Tài sản cố định vô hình: là những tài sản khơng có hình thái vật chất,
thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản
cố định vô hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí
4


liên quan trực tiếp tới đất sử dụng; chi phí về quyền phát hành, bằng phát
minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả...
- Tài sản cố định thuê tài chính: là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê
của Công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được
quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã
thỏa thuận trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản
quy định tại hợp đồng thuê tài chính ít nhất phải tương đương với giá trị của

tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
Mọi TSCĐ đi thuê nếu không thoả mãn các quy định nêu trên được coi
là tài sản cố định thuê hoạt động.
Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ
Các tài sản được ghi nhận là tài sản cố định hữu hình phải thỏa mãn
đồng thời bốn điều kiện sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài
sản đó;
- Nguyên giá tài sản cố định phải được xác định một cách đáng tin cậy;
- Thời gian sử dụng ước tính trên một năm;
- Có giá trị từ 30.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên.
1.1.2. Vai trò của TSCĐ trong doanh nghiệp và các thơng tin về TSCĐ
trong BCTC
1.1.2.1.Vai trị của TSCĐ trong DN
Đặc điểm chủ yếu và cơ bản của TSCĐ chi phối đến cơng tác kiểm
tốn là TSCĐ thường có giá trị lớn, q trình mua sắm và trang bị TSCĐ
trong các doanh nghiệp thường không nhiều và diễn ra khơng đều đặn. TSCĐ
thường có thời gian sử dụng lâu dài, thời gian quản lý các tài sản này trong
các doanh nghiêp thường lớn. Trong quá trình sử dụng, doanh nghiệp phải
trích khấu hao các tài sản này. Việc áp dụng một chính sách khấu hao hợp lý
ảnh hưởng rất nhiều đến mức độ trung thực và hợp lý của các thông tin liên
quan đến TSCĐ trên các BCTC. Mặt khác, trong q trình sử dụng TSCĐ có
5


thể được nâng cấp và sửa chữa, điều đó cũng có thể ảnh hưởng đến các thơng
tin liên quan đến TSCĐ trên các BCTC.
TSCĐ là một trong các bộ phận tài sản thiết yếu của doanh nghiệp, là
một trong các bộ phận tư liệu sản xuất không thể thiếu của doanh nghiệp. Bất
kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của

mình cũng đều cần có TSCĐ. Như vậy, có thể nói TSCĐ đóng một vai trị vơ
cùng quan trọng khơng thể thiếu trong doanh nghiệp.
1.1.2.2.Các thông tin của tài sản cố định trong BCTC
Trong BCTC của doanh nghiệp có rất nhiều thơng tin liên quan đến
TSCĐ bao gồm: các thông tin về nguyên giá, giá trị hao mịn, các khoản chi
phí có liên quan đến TSCĐ như: chi phí khấu hao trong chi phí sản xuất kinh
doanh từ đó tác động đến các chỉ tiêu lợi nhuận, chi phí và kết quả kinh doanh
được tổng hợp và trình bày trong các BCTC hàng năm của đơn vị.
- Nguyên giá: là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có
được TSCĐ tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
- Khấu hao: là sự phân bổ có hệ thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ
trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó.
- Giá trị phải khấu hao: là nguyên giá của TSCĐ ghi trên BCTC, trừ (-)
giá trị thanh lý ước tính của tài sản đó.
- Giá trị thanh lý: là giá trị ước tính thu được khi hết thời gian sử dụng
hữu ích của tài sản đó sau khi trừ chi phí thanh lý ước tính.
- Giá trị cịn lại: là nguyên giá TSCĐ sau khi trừ số khấu hao lũy kế của
tài sản đó.
1.2.KHÁI QT VỀ KIỂM TỐN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM
TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.2.1.Tính tất yếu khách quan của kiểm toán tài sản cố định trong kiểm
tốn báo cáo tài chính
Tài sản cố định (TSCĐ) là một bộ phận quan trọng, không thể thiếu để
duy trì sự tồn tại và phát triển bền vững của doanh nghiệp. TSCĐ thường
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp, bao gồm những

6


khoản mục có giá trị lớn, có mối quan hệ chặt chẽ và có ảnh hưởng đáng kể

đến các khoản mục khác trên báo cáo tài chính. Một sai sót trong hạch tốn
khoản mục này đơi khi sẽ gây ảnh hưởng trọng yếu đến tính trung thực và hợp
lý của báo cáo tài chính. Do vậy, khoản mục TSCĐ có ý nghĩa và ảnh hưởng
rất lớn đến cả phía KTV và phía khách hàng.
Đồng thời, kiểm tốn TSCĐ sẽ phát hiện ra các sai sót và gian lận trong
việc xác định chi phí cấu thành nguyên giá TSCĐ, chi phí sửa chữa TSCĐ,
chi phí khấu hao TSCĐ. Các gian lận và sai sót liên quan tới TSCĐ thường
phức tạp và gây ra những ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC vì kiểm tốn TSCĐ
có quan hệ mật thiết với các chu trình kiểm tốn khác. Khi kiểm tốn TSCĐ
nhận thấy rằng TSCĐ có thể liên quan trực tiếp đến các phần hành kiểm toán
khác như: khoản mục tiền, khoản mục phải trả người bán, khoản mục chi
phí….
Kiểm tốn TSCĐ giúp doanh nghiệp khơng chỉ phát hiện ra các sai sót
mà cịn giúp doanh nghiệp hồn thiện được hệ thống kế tốn, giúp doanh
nghiệp hiểu rõ và tuân thủ đúng các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán.
1.2.2.Mục tiêu kiểm toán tài sản cố định
Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 200: “Mục tiêu của kiểm toán
BCTC là giúp cho KTV và Cơng ty kiểm tốn đưa ra ý kiến xác nhận rằng
BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành ( hoặc
được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực
và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay khơng?”.
Mục tiêu của kiểm tốn BCTC cịn giúp cho đơn vị được kiểm toán
thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thơng
tin tài chính của đơn vị.
Phù hợp với mục đích chung của kiểm tốn BCTC là xác nhận về mức
độ tin cậy của BCTC được kiểm toán; Mục tiêu cụ thể của kiểm toán TSCĐ là
thu thập đầy đủ các bằng chứng thích hợp từ đó đưa ra ý lời xác nhận về mức
độ tin cậy của các thông tin tài chính có liên quan đến TSCĐ. Đồng thời cũng
7



cung cấp những thơng tin, tài liệu có liên quan làm cơ sở tham chiếu khi kiểm
toán các chu kỳ có liên quan khác.
Trên cơ sở mục đích kiểm tốn TSCĐ như trên ta có thể xác định mục
tiêu kiểm toán cụ thể đối với các nghiệp vụ về TSCĐ và đối với số dư các tài
khoản TSCĐ.
1.2.2.1.Mục tiêu kiểm toán đối với các nghiệp vụ về tài sản cố định
- Sự phát sinh: Tất cả các nghiệp vụ TSCĐ được ghi sổ trong kỳ là phát
sinh thực tế, không có các nghiệp vụ ghi khống;
- Tính tốn, đánh giá: Đảm bảo các nghiệp vụ TSCĐ được xác định
theo đúng các nguyên tắc và chế độ kế toán hiện hành và được tính đúng đắn
khơng sai sót;
- Đầy đủ: Các nghiệp vụ TSCĐ phát sinh trong kỳ đều được phản ánh
và theo dõi đầy đủ trên các sổ kế toán;
- Đúng đắn: Các nghiệp vụ TSCĐ phát sinh trong kỳ đều được phân
loại đúng đắn theo quy định của của các Chuẩn mực, chế độ kế toán liên quan
và quy định đặc thù của doanh nghiệp; Các nghiệp vụ này được hạch tốn
đúng trình tự và phương pháp kế tốn.
- Đúng kỳ: Các nghiệp vụ TSCĐ đều được hạch toán đúng kỳ phát sinh
theo ngun tắc kế tốn dồn tích….
1.2.2.2.Mục tiêu kiểm toán đối với số dư các tài khoản TSCĐ
- Sự hiện hữu: Tất cả TSCĐ được doanh nghiệp trình bày trên BCTC là
tồn tại thực tế tại thời điểm báo cáo. Số liệu trên các báo cáo phải khớp đúng
với số liệu kiểm kê thực tế của doanh nghiệp;
- Quyền và nghĩa vụ: Toàn bộ TSCĐ được báo cáo phải thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp, đối với các TSCĐ th tài chính phải thuộc quyền
kiểm sốt lâu dài của doanh nghiệp trên cơ sở các hợp đồng thuê đã ký;
- Đánh giá: Số dư các tài khoản TSCĐ được đánh giá theo đúng quy
định của Chuẩn mực, chế độ kế toán và quy định cụ thể của doanh nghiệp;


8


Trong trường hợp, trị giá gốc của các khoản đầu tư dài hạn cuối kỳ thấp
hơn giá thị trường tại thời điểm lập báo cáo thì các khoản dự phịng phải được
xác định một cách hợp lý dựa trên các căn cứ phù hợp;
- Tính tốn: Việc tính tốn xác định số dư TSCĐ là đúng đắn khơng sai sót;
- Đầy đủ: Tồn bộ TSCĐ cuối kỳ được trình bày đầy đủ trên các báo
cáo tài chính;
- Đúng đắn: TSCĐ cuối kỳ được trình bày đầy đủ trên các báo cáo tài
chính;
- Cộng dồn: số liệu lũy kế tính dồn trên các Sổ chi tiết TSCĐ được xác
định đúng đắn để trình bày trên các Báo cáo tài chính;
- Báo cáo: Các chỉ tiêu liên quan đến TSCĐ trên các BCTC được xác
định đúng theo các quy định của Chuẩn mực, chế độ kế tốn và khơng có sai
sót.
1.2.3.Căn cứ kiểm toán tài sản cố định
- Các nội quy, quy chế nội bộ của đơn vị liên quan đến việc mua sắm
quản lý, sử dụng, thanh lý nhượng bán TSCĐ
- Các tài liệu là căn cứ pháp lý cho các nghiệp vụ tăng, giảm, mua, bán,
sửa chữa TSCĐ : như các hợp đồng mua bán, các bản thanh lý hợp đồng, các
quyết định đầu tư…
- Các chứng từ phát sinh liên quan đến TSCĐ như: Hóa đơn mua, các
chứng từ liên quan đến vận chuyển, lắp đặt, sửa chữa các chứng từ có liên
quan như phiếu chi, giấy báo nợ, các biên bản thanh lý nhượng bán TSCĐ.
- Các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của các tài khoản có liên quan: sổ
chi tiết TSCĐ, sổ cái và sổ tổng hợp các tài khoản liên quan.
- Các báo cáo tổng hợp và chi tiết của các tài khoản có liên quan: như
báo cáo tăng, giảm TSCĐ; báo cáo sửa chữa, báo cáo thanh toán…. và các báo
cáo tài chính có liên quan


9


1.2.4.Kiểm soát nội bộ và khảo sát kiểm soát nội bộ TSCĐ trong kiểm
tốn báo cáo tài chính
1.2.4.1.Kiểm sốt nội bộ TSCĐ
Từ yêu cầu về quản lí TSCĐ, đơn vị cần xây dựng một hệ thống kiểm
soát nội bộ hoạt động có hiệu lực nhằm sử dụng TSCĐ một cách hiệu quả
nhất. TSCĐ là khoản mục quan trọng trên Bảng cân đối kế toán, ảnh hưởng
trực tiếp tới kết quả kinh doanh thơng qua chi phí khấu hao TSCĐ. Do đó
việc kiểm sốt tốt TSCĐ có vai trị rất quan trọng.
1.2.4.2. Khảo sát kiểm soát nội bộ TSCĐ trong kiểm tốn báo cáo tài chính
Mục tiêu khảo sát: Sau khi tìm hiểu về hệ thống kiểm sốt nội bộ của
doanh nghiệp, cơng ty kiểm tốn lập ra bảng câu hỏi về kiểm sốt để thăm dị
về chức năng, cơng việc của hệ thống kiểm soát đê thiết kế ra các thử nghiệm
kiểm sốt
Nội dung khảo sát:
- Doanh nghiệp có thiết lập kế hoạch và dự toán ngân sách cho việc
mua sắm hay khơng.
- Bộ máy kiểm sốt nội bộ có thường xuyên kiểm soát việc ghi sổ chi
tiết TSCĐ với sổ cái hay khơng.
- Bộ máy kiểm sốt nội bộ có thực hiện kiểm kê định kì TSCĐ và đối
chiếu với sổ kế tốn hay khơng
- Các chêch lệch giữa giá dự toán và giá thực tế được xét duyệt, phê
chuẩn hay khơng.
- Khi nhượng bán TSCĐ có lập hội đồng thanh lí bao gồm các thành
viên quy định hay khơng.
- Có chính sách phân biệt giữa chi phí ghi tăng nguyên giá TSCĐ và
chi phí giữa niên độ hay không.

Phương pháp khảo sát: Điều tra thông qua phỏng vấn kết hợp bảng câu
hỏi.

10


1.2.5.Những sai sót thường gặp trong kiểm tốn TSCĐ
- Quản lí TSCĐ chưa chặt chẽ: hồ sơ TSCĐ chưa đầy đủ, TSCĐ vẫn
chưa chuyển quyền sở hữu cho đơn vị nhưng đã ghi nhận trên Bảng cân đối
kế tốn; khơng có sổ, thẻ chi tiết cho từng TSCĐ.
- Khơng tiến hành kiểm kê TSCĐ cuối kì, biên bản kiểm kê không
phân loại TSCĐ không sử dụng, chờ thanh lý, đã hết khấu hao. Số chênh lệch
trên sổ sách so với biên bản kiểm kê chưa được xử lý.
- Chứng từ liên quan đến TSCĐ không được lưu riêng với chứng từ kế
toán.
- TSCĐ đưa vào hoạt động thiếu biên bản bàn giao, biên bản giao nhận.
- Hạch toán tăng TSCĐ chưa kịp thời theo biên bản bàn giao (hạch tốn
khơng đúng kì).
- Hạch tốn tăng TSCĐ khi chưa có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ:
quyết tốn cơng trình, biên bản nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng…
- Khơng theo dõi sổ chi tiết nguồn vốn hình thành TSCĐ. Không theo
dõi riêng các TSCĐ đem cầm cố, thế chấp.
- Phân loại TSCĐ vơ hình sai: giá trị quyền sử dụng đất, chi phí đền bù
và giải tỏa mặt bằng… Ghi nhận tăng nguyên giá tài sản cố định vơ hình
những nội dung khơng đúng quy định như chi phí thành lập Cơng ty, chi phí
trong giai đoạn nghiên cứu…
- Chênh lệch nguyên giá, khấu hao lũy kế giữa bảng cân đối số phát
sinh, sổ cái, sổ chi tiết.
- Phân loại sai: tài sản không đủ chỉ tiêu ghi nhận TSCĐ nhưng vẫn ghi
nhận là TSCĐ, hạch toán nhậm TSCĐ hữu hình và TSCĐ vơ hình.

- Hạch tốn tăng nguyên giá TSCĐ những nội dung không đúng chế độ
quy định: ghi vào nguyên giá TSCĐ các chi phí phát sinh khi TSCĐ đã đưa
vào sử dụng như chi phí lãi vay khơng được vốn hóa; chi phí sửa chữa lớn
TSCĐ khơng mang tính nâng cấp, khơng làm tăng cơng suất hoặc thời gian sử
dụng; ghi tăng nguyên giá không đúng với biên bản bàn giao, nghiệm thu…
11


- Chưa đăng kí phương pháp trích khấu hao với cơ quan thuế địa
phương.
- Đơn vị áp dụng phương pháp tính, trích khấu hao khơng phù hợp,
khơng nhất qn, xác định thời gian sử dụng hữu ích khơng hợp lí, mức trích
khấu hao khơng đúng quy định, vượt q mức khấu hao tối đa hoặc thấp hơn
mức khấu hao tối thiểu được trích vào chi phí trong kì theo quy định tại TT
203.
- Trích hoặc thơi trích khấu hao trịn tháng hoặc trịn q mà khơng
theo ngày đưa TSCĐ vào sử dụng hoặc ngưng trích theo ngày ngưng sử dụng.
- Số khấu hao lũy kế chưa chính xác, khấu hao ở các bộ phận mà không
được phân bổ.
- Tài sản đã hết thời gian sử dụng nhưng vẫn chưa trích hết khấu hao.
Số chưa trích hết khơng được hạch tốn vào chi phí trong kì.
- Vẫn trích khấu hao đối với tài sản đã khấu hao hết nhưng vẫn tiếp tục
sử dụng.
- Trích khấu hao tính vào chi phí cả những TSCĐ không sử dụng vào
hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Trích khấu hao đối với tài sản thuê hoạt động hoặc khơng trích khấu
hao TSCĐ đi th tài chính. Không theo dõi ngoại bảng đối với TSCĐ thuê
hoạt động.
- Chưa thực hiện đầy đủ thủ tục thanh lý TSCĐ: thành lập hội đồng
thanh lý TSCĐ, quyết định thanh lý, khơng có biên bản thanh lý hoặc biên

bản khơng có chữ kí của người có thẩm quyền…
- Khơng phát hành hóa đơn khi bán TSCĐ thanh lý.
1.3.QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
1.3.1.Lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm tốn là cơng việc đầu tiên mà các KTV phải thực
hiện trong mỗi cuộc kiểm toán. Trong giai đoạn này, KTV tiến hành một số
công việc chủ yếu sau:

12


Thứ nhất: Tìm hiểu khách hàng và đánh giá rủi ro
Thu thập thông tin về khách hàng: KTV sẽ thực hiện thu thập thơng
tin về khách hàng nhằm có được những hiểu biết đầy đủ về hoạt động của đơn
vị, hệ thống kế toán và hệ thống KSNB cũng như các vấn đề tiềm ẩn, từ đó
xác định trọng tâm của cuộc kiểm toán và từng phần hành kiểm toán. Cụ thể
đối với khoản mục tài sản cố định các thông tin cần thu thập như sau:
- Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng: Thông qua
việc tìm hiểu điều lệ Cơng ty, các quy chế của Công ty khách hàng, các biên
bản cuộc họp ban giám đốc và hội đồng quản trị và các hợp đồng của Công
ty, các chứng từ pháp lý và sổ sách như: Biên bản góp vốn, bàn giao vốn, các
chứng từ liên quan đến việc góp vốn bằng TSCĐ…
- Những hiểu biết về ngành nghề kinh doanh: Bao gồm những hiểu biết
chung về nền kinh tế, lĩnh vực hoạt động của đơn vị và những hiểu biết về
khía cạnh đặc thù như cơ cấu tổ chức, dây chuyền sản xuất, cơ cấu vốn...Việc
tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng sẽ giúp KTV xác định được
khách hàng có nhiều TSCĐ hay khơng và TSCĐ có ảnh hưởng trọng yếu tới
BCTC của khách hàng hay không.
Đánh giá trọng yếu và rủi ro:
- Đánh giá trọng yếu: 

Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320: “Trọng yếu là khái niệm
chỉ tầm cỡ (quy mô) và bản chất của các sai phạm (kể cả bỏ sót) của các
thơng tin tài chính hoặc là đơn lẻ, hoặc là từng nhóm mà trong bối cảnh cụ
thể nếu dựa vào các thơng tin này để xét đốn thì khơng thể chính xác hoặc là
sẽ rút ra những kết luận sai lầm”.
Xác định mức trọng yếu ban đầu: KTV làm thủ tục ước tính ban đầu
về tính trọng yếu (căn cứ theo tỷ lệ % các chỉ tiêu lợi nhuận, doanh thu, tổng
tài sản...) cho tồn bộ BCTC. Sau đó phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng
yếu cho các khoản mục trên BCTC. Thường các Cơng ty kiểm tốn xây dựng
sẵn mức độ trọng yếu cho từng khoản mục trên BCTC. Thông qua các biện
pháp kiểm tốn, KTV đánh giá mức độ sai sót thực tế của TSCĐ và đem so
13


sánh với mức độ sai sót có thể chấp nhận được của TSCĐ đã xác định trước đó
và đưa ra ý kiến chấp nhận, ngoại trừ, hay từ chối đưa ra ý kiến về TSCĐ.
Sơ đồ 1.1: Đánh giá mức độ trọng yếu đối với khoản mục TSCĐ
Bước 1

Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho khoản mục TSCĐ

Bước 2

Phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho khoản mục TSCĐ

Bước 3

Ước tính tổng sai phạm trong khoản mục TSCĐ

Bước 4


Ước tính sai số kết hợp

Bước 5

So sánh sai số tổng hợp ước tính với ước lượng ban đầu hoặc xem
xét lại ước lượng ban đầu về tính trọng yếu.

- Đánh giá rủi ro:
Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400, đánh giá rủi ro và kiểm
soát nội bộ: “Rủi ro Kiểm toán (AR) là rủi ro KTV và Công ty Kiểm toán đưa
ra ý kiến nhận xét không thích hợp khi BCTC đã được Kiểm toán còn những
sai sót trọng yếu”. Việc đánh giá rủi ro Kiểm toán thông qua việc đánh giá ba
bộ phận: Rủi ro tiềm tàng (IR), rủi ro kiểm soát (CR) và rủi ro phát hiện (DR)
căn cứ vào mối quan hệ được phản ánh trong mô hình sau:
DR= AR/IR*CR
Trong đó:

- AR là rủi ro Kiểm toán

- CR là rủi ro phát hiện

- IR là rủi ro tiềm tàng

- DR là rủi ro kiểm soát

Trọng yếu và rủi ro có mối quan hệ khăng khít với nhau. Nếu mức sai
sót chấp nhận được (hay trọng yếu) được đánh giá cao lên thì rủi ro kiểm toán
sẽ phải giảm xuống, và ngược lại rủi ro kiểm toán sẽ tăng lên, việc thu thập
bằng chứng phải mở rộng. Trong cuộc kiểm toán, KTV mong muốn AR càng

nhỏ càng tốt vì nó đảm bảo kết quả Kiểm toán tối ưu nhất.

14


Khi đánh giá về rủi ro kiểm toán cần phải hiểu được những sai sót
thường xảy ra trong từng phần hành kiểm toán. Trong phần hành TSCĐ, các
sai sót có thể xảy ra thường liên quan tới các sai sót tiềm tàng, cụ thể như sau:
Rủi ro liên quan đến nguyên giá TSCĐ: Nguyên giá TSCĐ có thể bị
phản ánh sai lệch thực tế. Đối với trường hợp tăng TSCĐ, nguyên giá ghi trên
sổ thường cao hơn thực tế. Đối với trường hợp giảm TSCĐ, nguyên giá
thường ghi thấp hơn thực tế.
Rủi ro liên quan đến khấu hao TSCĐ: Khấu hao TSCĐ có thể sai về
cách tính và phân bổ, do phương pháp tính khấu hao của đơn vị không phù
hợp với các quy định hiện hành và không phù hợp với cách thức thu hồi lợi
ích kinh tế của từng TSCĐ.
Rủi ro liên quan đến sửa chữa, nâng cấp TSCĐ: nhiều nghiệp vụ sửa
chữa TSCĐ có thể bị hiểu lầm về bản chất là nâng cấp TSCĐ và ngược lại.
Do vậy, có thể dẫn tới các sai sót không ghi tăng nguyên giá TSCĐ đối với
trường hợp nâng cấp TSCĐ do đơn vị hạch toán vào chi phí sửa chữa TSCĐ.
Rủi ro về hoạt động cho thuê và đi thuê TSCĐ: nhiều nghiệp vụ đi thuê
TSCĐ có thể không được phân loại theo đúng hình thức thuê tài sản, Tài sản
thuê hoạt động có thể bị phân loại thành Thuê tài chính. Đối với tài sản thuê
hoạt động, đơn vị cho thuê có thế hạch toán không đúng doanh thu cho thuê
tài sản.
Trên đây là các sai sót tiềm tàng có thể xảy ra đối với phần hành
TSCĐ. Khi đánh giá rủi ro Kiểm toán viên chủ yếu đi vào các biện pháp phát
hiện ra những sai sót tiềm tàng và hạn chế tối đa rủi ro này. Từ những công
việc này sẽ giúp KTV thiết kế và thực hiện các phương pháp Kiểm toán cần
thiết nhằm thu thập đầy đủ bằng chứng Kiểm toán.


15



×