Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh công ty TNHH thương mại và công nghệ Nhật Quang.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (591.52 KB, 67 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỞ ĐẦU
Trong cơ chế thị trường, kinh doanh luôn gắn liền với cạnh tranh. Sự tồn tại
của nhiều thành phần kinh tế dẫn đến cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong việc
tìm kiếm lợi ích kinh tế. Mỗi doanh nghiệp không phân biệt thành phần kinh tế đều
phải tự mình vận động thích nghi với cơ chế này. Cạnh tranh vừa là động lực phát
triển kinh tế, thúc đẩy xã hội phát triển vừa là môi trường của hoạt động kinh
doanh. Hoạt động trong môi trường cạnh tranh, doanh nghiệp không thể lẩn tránh
cạnh tranh mà phải chấp nhận và đối mặt với thực tế này nếu muốn tồn tại và phát
triển.
Kinh tế Việt Nam đang đứng trước rất nhiều cơ hội cũng như thách thức, xu thế
toàn cầu hoá tạo cho doanh nghiệp một sân chơi mới, với sự phát triển mạnh mẽ của
khoa học công nghệ. Trong bối cảnh mới, việc nâng cao năng lực cạnh tranh càng trở
lên gay gắt và là yếu tố quyết định sự thành công của mỗi doanh nghiệp.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, xu hướng toàn
cầu hoá và hiện đại hoá thì công nghệ điện tử đang được nhiều doanh nghiệp quan
tâm, chú trọng, ngày càng xuất hiện nhiều công ty kinh doanh trong lĩnh vực điện
tử . Là một thanh niên trong thời đại mới, em rất quan tâm đến vấn đề này. Vì vậy,
tôi đã lựa chọn thực tập tại công ty TNHH thương mại và công nghệ Nhật Quang,
một công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh máy tính mua, bán, lắp đặt linh
kiện máy tính, cung cấp dịch vụ lắp đặt, sửa chữa và bảo trì máy tính.
Sau 10 năm phát triển, đến nay thị trường máy tính Việt Nam vẫn có sức
hấp dẫn lớn. Thị trường máy tính đã xuất hiện nhiều công ty kinh doanh máy tính
lớn, nhỏ. Các công ty đều chạy đua với nhau về mẫu mã, sự đa dạng của sản
phẩm, chất lượng dịch vụ cung cấp, ra sức khuyến khích tiêu thụ. Đứng trước một
áp lực cạnh tranh như vậy nhưng năng lực cạnh tranh của Nhật Quang nhìn chung
còn chưa cao do nhiều nguyên nhân: thiếu vốn, thiếu nguồn nhân lực có trình độ
và kinh nghiệm, trình độ quản lý kém... Khi nghiên cứu tài liệu và tìm hiểu thực tế
tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Nhật Quang, em đã lựa chọn đề tài:
“Nâng cao năng lực cạnh tranh công ty TNHH thương mại và công nghệ Nhật
Ngô Thị Lan Phương QTKD Tổng hợp 48C


1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Quang” làm chuyên đề tốt nghiệp. Với sự hướng dẫn của Th.s Đỗ Thị Đông và dự
hướng dẫn nhiệt tình của các anh chị trong công ty Nhật Quang em đa hoàn thành
chuyên đề này.
Kết cấu của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận gồm ba chương:
Chương I : Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH thương mại và công
nghệ Nhật Quang.
Chương II: Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty Nhật Quang .
Chương III: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
Nhật Quang.
Do trình độ còn hạn chế nên bài chuyên đề không tránh khỏi những thiếu
sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô để em có thể hoàn thiện
chuyên đề của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Ngô Thị Lan Phương QTKD Tổng hợp 48C
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ
CÔNG NGHỆ NHẬT QUANG
1.1. Tổng quan về công ty TNHH thương mại và công nghệ Nhật Quang
1.1.1. Giới thiệu về công ty TNHH thương mại và công nghệ Nhật Quang
Tên công ty: Công ty TNHH thương mại và công nghệ Nhật Quang
Tên giao dịch: Sun Light Tranding & Technology Company Limited
Tên viết tắt : SUNY CO., LTD
Địa chỉ trụ sở chính: 34 Lý Nam Đế, phường Cửa Đông, Quận Hoàn Kiếm,
thành phố Hà Nội
Điện thoại: 04.8458803.
Website: www.nqc.vn
Fax: 04.7473815

Ngành nghề kinh doanh: Mua bán lắp đặt linh kiện máy tính, sản xuất phần
mềm tin học.
Người đại diện theo pháp luật của công ty:
Ông Phạm Quốc Khánh - Giám đốc công ty
Công ty TNHH Thương mại và Công nghệ Nhật Quang được thành lập
ngày 12/02/2001 đăng kí kinh doanh số 0102001937 do Sở Kế hoạch và Đầu tư
Hà Nội cấp.
Đăng kí lần đầu : Ngày 12 tháng 12 năm 2001.
Đăng kí thay đồi lần 6: Ngày 19 tháng 10 năm 2009
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển.
Là một công ty mới thành lập từ năm 2001, Công ty TNHH Thương mại và
Công nghệ Nhật Quang có tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ theo luật định,
tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình trong số vốn mà Công ty có
và tự quản lý, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh đã đăng ký theo luật
doanh nghiệp, đồng thời tự chịu trách nhiệm về bảo toàn và phát triển vốn của
mình và làm nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.
Công ty TNHH thương mại và công nghệ Nhật Quang ra đời ngày
12/02/2001, đến nay đã trải qua hơn 8 năm tồn tại và phát triển, từ năm 2001 đến
năm 2008 do ông Nguyễn Lâm Sơn là giám đốc. Từ năm 2009 đến nay do ông
Phạm Quốc Khánh là giám đốc.
Ngô Thị Lan Phương QTKD Tổng hợp 48C
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngày 19 tháng 10 năm 2009, Công ty sửa đổi ĐKKD lần 6, với số vốn
điều lệ là 5.000.000.000 đồng. Là công ty hoạt động trong lĩnh kinh doanh mua
bán lắp đặt linh kiện máy tính, cung cấp dịch vụ lắp đặt, sửa chữa và bảo trì máy
tính, lĩnh vực kinh doanh máy tính và linh kiện máy tính có tốc độ tăng trưởng rất
nhanh vài năm trở lại đây, các công ty kinh doanh máy tính mọc lên như nấm sau
mưa vì thế sự cạnh tranh là rất khốc liệt, đây vừa là thách thức vừa là cơ hội cho
các công ty máy tính có uy tín và cho chiều sâu.. Hiện nay Nhật Quang đang tập

trung phát triển thương hiệu máy tính tự lắp ráp NQC và đã đăng ký bảo hộ bản
quyền nhãn hiệu NQC. Cuối năm 2008 Nhật Quang đã được cấp chứng nhận Hệ
thống quản lý chất lượng ISO 9000:2000
Trụ sở chính của Công ty Nhật Quang đặt tại số 34H phố Lý Nam Đế, quận
Hoàn Kiếm, Hà Nội, vừa làm trụ sở chính vừa làm kho chứa hàng. Mọi hoạt động
kinh doanh của Công ty đều diễn ra tại đây. Công ty Nhật Quang có toà nhà 4 tầng
tại 34 Lý Nam Đế diện tích mặt sàn khoảng 300m2. Tầng 1 làm cửa hàng bán lẻ và
làm kho chứa hàng, tầng 2 làm phòng bảo hành và một phòng làm kho, tầng 3 làm
văn phòng làm việc, diện tích 1 tầng khoảng 100m2 Với hệ thống quản lý vững
chắc, doanh số bán hàng ngày càng tăng trưởng.
Công ty Nhật quang đã được lựa chọn cung cấp các gói thầu cho các dự án
lớn, cơ quan ban ngành và các trường học trên địa bàn Hà nội và các tỉnh phía Bắc.
Song song với việc tham gia đấu thầu, Công ty Nhật Quang còn mở rộng
hệ thống bán buôn đi các tỉnh phía Bắc và xây dựng hệ thống bán lẻ cho người tiêu
dùng một cách chuyên nghiệp.
1.2 Các đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty TNHH thương mại và công
nghệ Nhật Quang
1.2.1. Dịch vụ và thị trường.
 Dịch Vụ
Công ty Nhật Quang kinh doanh chủ yếu là: mua, bán các sản phẩm máy
tính, lắp đặt linh kiện máy tính của các hãng như: Lenovo, intel, Samsung...và sản
xuất phần mền tin học. Ngoài ra, Nhật quang cũng nhận lắp ráp theo yêu cầu của
khách hàng. Một số sản phẩm máy tính của Nhật Quang như:
Ngô Thị Lan Phương QTKD Tổng hợp 48C
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Máy tính thương hiệu
NQC
HP - Compaq
IBM-Lenovo

FPT-Elead
Máy tính Đông Nam Á
Thiết bị ngoại vi
Loa vi tính
USB Flash
Webcam
Thiết bị khác
Máy nghe nhạc

Ngô Thị Lan Phương QTKD Tổng hợp 48C
Linh kiện máy tính
Mainboard
Bộ xử lý
Ổ cứng
Màn hình
Bộ nhớ trong
Card Màn hình
Ổ quang
Case& nguồn
Key& Mouse
Phần mềm bản quyền
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thiết bị mạng
Card mạng
Switch
Wireless
Modem
ADSL
Máy ảnh số và

máy quay
máy ảnh số
máy quay
Thiết bị văn
phòng
Mực in
Máy Photocopy
Bộ lưu điện
Máy Fax & Máy
Quét
Máy chiếu &
Máy hủy
Máy in
Đặc biệt là các sản phẩm máy tính để bàn được Nhật Quang lắp ráp mang
thương hiệu NQC có nhiều loại phù hợp với mọi lứa tuổi và công việc.
Tháng 5 năm 2008, máy tính thương hiệu NQC đã được Cục Sở hữu Trí Tuệ cấp
bản quyền. Tháng 7 năm 2008, máy tính thương hiệu NQC đã được Tổng Cục Đo
lường Chất lượng cấp chứng chỉ phù hợp tiêu chuẩn
Ngô Thị Lan Phương QTKD Tổng hợp 48C
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
 Thị trường tiêu thụ
Với khẩu hiệu “máy tính của mọi nhà” Nhật Quang muốn hướng tới tất cả
các khách hàng có nhu cầu sử dụng máy tính và các sản phẩm điện tử khác của
công ty. Nhưng do hạn chế về quy mô và vốn nên Nhật Quang mới chỉ cung cấp
Ngô Thị Lan Phương QTKD Tổng hợp 48C
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chủ yếu cho các đối tượng khách hàng ở Hà Nội và các tỉnh miền bắc, số lượng
khách hàng ở miền trung và miền nam là không đáng kể.

Khách hàng của Nhật Quang có khách mua lẻ tại cửa hàng và khách hàng
là các công ty phân phối ở các tỉnh. Các công ty thường xuyên lấy hàng của Nhật
Quang như: Trung tâm thiết bị điện ảnh Hà Giang; Công ty TNHH máy tính Quốc
tế; Cty TNHH TM vàDV Nhật Thành; Doanh nghiệp tư nhân Long Châu – Lai
Châu; Trung tâm mua bán TB máy văn phòng – Hà Giang; Trung tâm thiết bị văn
phòng Sharp...
Nhật Quang cũng đang cung cấp thiết bị tin học cho một số dự án tin học ở
một số trường cao đẳng, sở giáo dục đào tạo có tổng giá trị khoảng gần 8tỷđ ở một
số tỉnh Phía Bắc.
Trên thị trường Hà Nội có rất nhiều các thương hiệu kinh doanh trong lĩnh
vực thương mại và công nghệ với hàng hóa phong phú và đa dạng, chiếm lĩnh
nhiều phân khúc thị trường. Thị trường máy tính vài năm trở lại đay gắn liền với
hai hãng bán lẻ lớn là Công ty máy tính Trần Anh và siêu thị điện máy Đăng
Khoa. Hiện tại đang là công ty dẫn đầu thị trường, Trần Anh và Đăng Khoa có rất
nhiều vị thế cạnh tranh, mà trước hết là uy tín về chất lượng sản phẩm. Hơn nũa,
chất lượng dịch vụ mà hai hãng này cung cấp hiện nay có thể nói là rất tốt
Bên cạnh Trần Anh và Đăng Khoa, thì ở thị trường Hà Nội còn nổi lên một
số tên tuổi kinh doanh máy tính khác có uy tín như: Công ty máy tính Phúc Anh,
Công ty cổ phần Ben, Công ty máy tính Mai Hoàng, Công ty máy tính Hà Nội…
Mặc dù chưa lớn như Trần Anh và Đăng Khoa, nhưng các công ty trên đều có địa
điểm trưng bày trên có tuyến đường chính. Ngoài cạnh tranh về giá và chất lượng
dịch vụ các công ty trên còn liên tục đưa ra nhiều chương trình khuyến mại, hấp
dẫn để thu hut khách hàng. Kể từ năm 2007 nhóm công ty: Đăng Khoa, Ben, Phúc
Anh, Mai Hoàng, Hà Nội computer đã có truyền thống phối hợp với nhau thực
hiện các chương trình giảm giá với quy mô ngày càng lớn và được đông đảo khách
hàng tham gia.
Với xu thế các nhóm sản phẩm ngành công nghệ thông tin ngày càng có
nhiều mối tương quan, đã dẫn đến việc xuất hiện các chuỗi cửa hàng bán điện
máy, điện thoại, sản phẩm công nghệ thông tin nhảy vào kinh doanh trên thị
trường máy tính như: Nguyễn Kim, Thiên Hòa, Thế Giới di động, Pico, Metro…

Các thương hiệu này vẫn đang tiếp tục khẳng định vị trí hiện có của mình thông
qua đầu tư mở rộng chuỗi siêu thị, đào tạo đội ngũ nhân lực, mở rộng thêm các
Ngô Thị Lan Phương QTKD Tổng hợp 48C
Kỹ
thuật
tư vấn
khách
hàng
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
kênh bán hàng, nâng cao chất lượng dịch vụ hậu mãi…
Ngày 01/01/2008 Việt Nam cho phép các công ty 100% vốn nước ngoài
nhập khẩu và bán sản phẩm vào trong nước. Thị trường Việt Nam mở cửa, các
doanh nghiệp kinh doanh công nghệ thông tin nói chung và Công ty Nhật Quang
nói riêng gặp nhiều khó khăn hơn do phải chia sẻ thị phần với các tập đoàn nước
ngoài. Đặc biệt là ở các thành phố lớn, các siêu thị lớn, trong sự tương quan so
sánh, các công ty nước ngoài có ưu thế hơn về hệ thống quản lý tốt, có kinh
nghiệm, vốn lớn, nguồn hàng dồi dào, hệ thống vận động hành lang chuyên nghiệp
nên sẽ đưa ra thị trường các sản phẩm với giá cả và chất lượng cạnh tranh hơn các
doanh nghiệp trong nước
Như vậy, trong điều kiện cạnh tranh ngày càng ngày càng nhiều và có xu
hướng dần chuyển từ các kênh mua sắm hiện đại (website, tivi…) thì việc cạnh
tranh không chỉ về giá, chất lượng sản phẩm, dịch vụ mà các hãng còn cạnh tranh
về công nghệ quản lý, quy mô, sự đa dạng sản phẩm, sức nặng đàm phám hay các
hoạt động marketing bài bản, chuyên nghiệp.
Là một doanh nghiệp trẻ, còn yếu và thiếu nhiều mặt, đứng trước một sức
ép cạnh tranh như vậy, vừa là một thử thách đối với Nhật Quang, nhưng cũng là
cơ hội để Nhật Quang tự khẳng định mình.
Nhật Quang nhập sản phẩm máy tính và các linh kiện máy tính của các
hãng máy tính thông qua các công ty trong nước, số lượng công ty bán hàng cho

Nhật Quang khoảng 60 công ty. Vì đặc thù trong lĩnh vực kinh doanh máy tính và
linh kiện máy tính có tính biến động cao nên phải tìm nhiều nhà cung cấp vừa đảm
bảo nguồn cung cấp dồi dào vừa có thể chủ động trong kiểm soát giá nhập tránh bị
nhà cung cấp ép giá quá cao. Tuy nhiên vẫn có một số nhà cung cấp thường xuyên
cho Nhật Quang như: Cty tin học Tiến Đạt; cty CP Fintec; Cty Apollo Computer;
Cty Bách Khoa (MGC); Cty Cp máy tính Hà Nội (HIJ); Cty CP ứng dụng công
nghệ tin học HTC; Cty TBKT tin học Hải Anh; Cty TNHH Nguyễn Phương; Cty
TNHH máy tính Thành Vĩnh; Cty CP đầu tư CN thông tin HTCom; Cty An Phát...
1.2.2. Cơ cấu tổ chức.
Công ty Nhật Quang có cơ cấu tổ chức theo kiểu hỗn hợp- một sự kết hợp
hài hòa những ưu điểm của cơ cấu tổ chức theo kiểu ma trận và trực tuyến chức
năng và khắc phục được khuyết điểm của hai cơ cấu tổ chức trên:
Hình 1.1. Cơ cấu tổ chức của công ty
Ngô Thị Lan Phương QTKD Tổng hợp 48C
Kỹ
thuật
tư vấn
khách
hàng
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
 Chức năng, nhiệm vụ của giám đốc công ty
Là người có toàn quyền nhân danh công ty đề quyết định liên quan đến
mục đích quyền lợi của công ty, là người chịu trách nhiệm trước nhà nước về toàn
bộ hoạt động của công ty, kiểm soát các hoạt động về tài chính và nhân sự
Quyết định về tất cả các vấn đền liên quan đến hoạt động hàng ngày của
Công ty;
Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của Công ty;
Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty;
Ngô Thị Lan Phương QTKD Tổng hợp 48C

Phã Gi¸m ®èc
P.Kinh
doanh
P.Kỹ thuật –
Bảo hành
Giám đốc
Hội đồng
thành viên
Ban quản lý chất
lượng ( ISO)
Kinh
doanh
phân
phối
Kinh
doanh
bán lẻ
Kế
toán
tổng
hợp
Kế
toán
tiền
lương
P.Kế
toán
Kế
toán
kho

Kỹ
thuật
triển
khai
Kỹ
thuật
tư vấn
khách
hàng
Bảo
hành
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
 chức năng, nhiệm vụ của phó giám đốc.
Kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh, phụ trách kỹ thuật điều hành
kỹ thuật, chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm từ đầu vào đến khi đưa ra tiêu
thụ. Trợ lý, tham mưu cho giám đốc các vấn đề kĩ thuật và quản lý doanh nghiệp.
 Chức năng và nhiệm vụ của phòng kinh doanh
Chức năng: Tìm kiếm khách hàng, mở rộng và phát triển thị trường
Tham mưu cho Giám đốc kế hoạch kinh doanh và thực hiện các công việc
liên quan đến kinh doanh.
Kinh doanh phân phối: tìm kiếm đại lý để phân phối ở các tỉnh trên cả
nước.
Kinh doanh bán lẻ: Trực tiếp bán hàng hóa cho người tiêu dùng, đưa máy
tính mang thương hiệu NQC đến tận tay người tiêu dùng.
Có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, cân đối giữa kế hoạch sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, kinh doanh sản phẩm của doanh
nghiệp.
 Chức năng, nhiệm vụ của phòng kế toán.
Kế toán tổng hợp: đối chiếu các khoản phải thu, phải trả . Hàng tháng, trình

bản chốt công nợ cho ban giám đốc, chốt nợ các đại lý, khách hàng và thanh toán.
Kế toán toán các khoản vay của ngân hàng tiền gửi ngân hàng: Do nhu cầu
kinh doanh, kế toán phải theo dõi các khoản thanh toán với khách hàng tại ngân
hàng, thực hiện các khoản vay tín dụng để sử dụng vốn vay vào hoạt động sản
xuất kinh doanh, đồng thời theo dõi và báo cáo các khoản nợ phải trả cho ngân
hàng
Kế toán kho: quản lý các mặt hàng ra vào kho của công ty, sẵn sàng đưa
các số liệu chính xác về các mặt hàng tồn kho để phục vụ cho kinh doanh và ra các
quyết định quản trị
 Chức năng nhiệm vụ của phòng kỹ thuật – bảo hành.
Kĩ thuật triển khai: triển khai các dự án, lắp đặt thiết bị, máy móc, cài đặt
phần mềm khi có đơn hàng theo yêu cầu của kinh doanh
Kĩ thuật tư vấn bán hàng: tư vấn cho khách hàng khi trước, trong và sau khi
bán hàng
Bảo hành: có nhiệm vụ bảo hành, bảo dưỡng khi khách hàng có yều cầu
sau khi bán hàng
1.2.3. Nguồn nhân lực.
Ngô Thị Lan Phương QTKD Tổng hợp 48C
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
• Số lượng lao động qua các năm.
Khác với các ngành sản xuất, lĩnh vực thương mại và công nghệ không đòi
hỏi nhiều về số lượng mà phải tốt về chất lượng. Tổng số lao động của công ty
trong thời gian qua có thể được khái quát trong bảng sau:
Bảng 1.1. Số lượng lao động của công ty ( 2006- 2009)
(Đơn vị: Người)
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009
Tổng số lao
động
20 21 24 25

(Nguồn: Phòng kế toán)
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng số lao động của Công ty đều tăng qua các năm. Cụ
thể năm 2007 tăng thêm 1 người so với năm 2006, năm 2008 tăng thêm 3 người so
với năm 2007, năm 2009 tăng thêm 1 người so với năm 2008. Có thể thấy, tổng số lao
động tăng thêm qua các năm không nhiều, năm tăng nhiều nhất là năm 2008 (tăng
14.29% so với năm 2007). Điều này chứng tỏ mức độ biến động về nhân sự của Công
ty là không nhiều, điều này cũng hoàn toàn phù hợp với tình hình thực tế và nhu cầu
về nhân sự của Công ty. Nguyên nhân là do quy mô kinh doanh của công ty đã được
mở rộng, lĩnh vực tư vấn cũng ngày càng phong phú, đa dạng.
• Kết cấu theo giới tính của lao động.
Cùng với sự gia tăng lao động về số lượng, cơ cấu lao động theo giới tính
cũng có sự thay đổi. Điều đó được thể hiện rất rõ trong bảng sau:
Bảng 1.2. Cơ cấu lao động theo giới tính
(Đơn vị: Người)
Năm 2
0
0
6
2
0
0
7
2
0
0
8
2
0
0
9

Lao
động
nam
1
2
1
2
1
4
1
4
Lao
động nữ
8 9 1
0
1
1
Tổng số
lao
động
2
0
2
1
2
4
2
5
Ngô Thị Lan Phương QTKD Tổng hợp 48C
12

Website: Email : Tel : 0918.775.368
(Nguồn: Phòng kế toán)
Từ bảng trên có thể thấy, số lao động nam luôn cao hơn số lao động nữ. Cụ thể,
năm 2006 số lao động nam chiếm 60%, số lao động nữ chiếm 40% tổng số lao
động trong công ty. Đến năm 2009, tỉ lệ số lao động nữ so với số lao động nam
giảm không đáng kể 0.71%, số lao động nữ chiếm 39.29% tổng số lao động. Nhìn
chung, sự biến động về cơ cấu lao động theo giới tính là không nhiều và tương đối
đồng đều qua các năm. Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong việc
sắp xếp và điều động nhân sự.
Hình 1.2. Kết cấu lao động theo giới tính năm 2009
• Kết cấu theo trình độ của lao động.
Là công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thương mại- dịch vụ, chất
lượng của các dịch vụ công ty được quyết định bởi công tác đầu tư vào nguồn
nhân lực và sự sử dụng hợp lý các nguồn lực trong quá trình thực hiện các dịch vụ
của công ty.
Bảng 1.3. Cơ cấu trình độ người lao động năm 2009
(Đơn vị:
người)
Trình độ Trên đại học Đại học Cao đẳng Trung cấp
Số người 2 5 7 11
Tỉ lệ (%) 8 20 28 44
(Nguồn: Phòng kế toán)
Ngô Thị Lan Phương QTKD Tổng hợp 48C
13
Nữ
56%
Nam
44%
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nhìn vào bảng trên, có thể thấy đa số số cán bộ, nhân viên của công ty đạt trình độ

từ trung cấp trở lên. Số lao động đạt trình độ trên đại học còn ít chiếm 8% tổng số
lao động, trong khi đó số lao động có trình độ trung cấp chiếm tỷ trọng lớn 44%
tổng số lao động, do bộ phận bán hàng không đòi hỏi phải có trình độ cao. Số lao
động có trình độ đại học chiếm 20% phần lớn là phân bổ ở phòng kỹ thuật và
phòng kinh doanh
Hình 1.3. Kết cấu lao động theo trình độ
• Kết cấu theo độ tuổi của lao động.
Nhật Quang đã quy tụ được một đội ngũ cán bộ, nhân viên năng động, trẻ khỏe,
được tuyển dụng từ các trường đại học, cao đẳng và trung học nghiệp vụ trong cả
nước, có kiến thức chuyên môn, trình độ lý luận, cùng với mong muốn cống hiến
sức lực vào sự phát triển chung của công ty. Nhìn chung, đội ngũ lao động của
công ty có tuổi đời tương đối trẻ, điều đó được thể hiện rất rõ trong bảng số liệu về
độ tuổi lao động của công ty trong năm 2009 sau:
Bảng 1.4. Cơ cấu lao động theo độ tuổi
(Đơn vị: Người)
Độ tuổi 20 -
25
25 -
30
30 -
35
Số
lượng
7 15 3
(Nguồn: Phòng kế toán)
Ngô Thị Lan Phương QTKD Tổng hợp 48C
14
Trung cấp
44%
Cao đẳng

28%
Đại học
20%
8%
Trrên đại
học
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Với một đội ngũ lao động tương đối trẻ như vậy sẽ là một trong những lợi thế của
Nhật Quang trong việc tiếp thu học hỏi những cái mới, cũng như niềm đam mê,
nhiệt huyết đối với công việc của những người trẻ tuổi. Tuy nhiên, cũng tạo ra
không ít thách thức đối với công ty do kinh nghiệm, kiến thức thực tế của đội ngũ
nhân viên trẻ còn hạn chế, đòi hỏi công ty phải không ngừng nâng cao đào tạo,
huấn luyện, trang bị thêm kiến thức cho nhân viên.
Hình 1.4. Kết cấu lao động theo độ tuổi
1.2.4. Công nghệ và quy trình cung cấp dịch vụ.
Máy tính thương hiệu NQC được lắp ráp bởi các linh kiện của các hãng sản
xuất có tên tuổi, nguồn 550W, cấu hình linh hoạt và được test kỹ càng và khắt khe
trước khi xuất xưởng, đem đến cho khách hàng các sản phẩm Máy tính NQC chất
lượng cao: Tính năng vượt trội - Ổn định khi vận hành – Nâng cấp lâu dài– Đáp
ứng mọi nhu cầu - Bảo hành chu đáo.
Quy trình cung cấp dịch vụ của Nhật Quang:
Ngô Thị Lan Phương QTKD Tổng hợp 48C
15
Tuổi
Người
Người
Trước
bán
hàng
Trong

bán
hàng
Sau bán
hàng
0
2
4
6
8
10
12
14
16
20-25 25-30 30-35
người
Tuổi
7
15
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
 Trước bán hàng.
- Tìm kiếm khách hàng, tìm kiếm nguồn cung ứng, các đại lý để phân phối
đi các tỉnh.
- Nghiên cứu thị trường, cân đối giữa kế hoạch nhập hàng và tiêu thụ sản
phẩm, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh
- Nhập hàng: Nhật Quang nhập sản phẩm máy tính và các linh kiện máy
tính của các hãng máy tính thông qua các công ty trong nước, số lượng công ty bán
hàng cho Nhật Quang khoảng 60 công ty. Vì đặc thù trong lĩnh vực kinh doanh
máy tính và linh kiện máy tính có tính biến động cao nên phải tìm nhiều nhà cung
cấp vừa đảm bảo nguồn cung cấp dồi dào vừa có thể chủ động trong kiểm soát giá

nhập tránh bị nhà cung cấp ép giá quá cao. Tuy nhiên vẫn có một số nhà cung cấp
thường xuyên cho Nhật Quang như: Cty tin học Tiến Đạt; cty CP Fintec; Cty
Apollo Computer; Cty Bách Khoa (MGC); Cty Cp máy tính Hà Nội (HIJ); Cty CP
ứng dụng công nghệ tin học HTC; Cty TBKT tin học Hải Anh; Cty TNHH
Nguyễn Phương; Cty TNHH máy tính Thành Vĩnh; Cty CP đầu tư CN thông tin
HTCom; Cty An Phát...
Phương thức giao hàng: Khi cần hàng Nhật Quang sẽ gọi hàng và nhà cung
cấp sẽ tự vận chuyển đến, chi phí vận chuyển do nhà cung cấp chịu.
Thanh toán: Nhật Quang sẽ thanh toán cho nhà cung cấp 1 tuần một lần sau
khi đã đối chiếu công nợ, thường việc thanh toán trước đây bằng tiền mặt cho nhà
cung cấp. Tuy nhiên sang năm 2009 hầu hết các thanh toán Nhật Quang qua ngân
hàng.
Kho hàng: Hiện Nhật Quang dành 1 phòng ở tầng 1 và 1 phòng ở tầng 2
của toà nhà tại 34 Lý Nam Đế để chứa hàng, tổng diện tích chứa hàng khoảng
80m
2
.
- Kiểm tra hàng hóa khi nhập và trước khi đưa ra tiêu thụ
 Trong bán hàng.
- Tư vấn cho khách hàng
- Vận chuyển và lắp đặt.
Phương thức giao hàng: Với khách lẻ hoặc khách hàng trong nội thành Hà
Nội, Nhật Quang có xe vận chuyển đến tận địa chỉ yêu cầu cho khách hàng. Với
khách hàng ở các tỉnh Nhật Quang sẽ gửi hàng qua xe khách, chi phí vận chuyển
khách hàng chịu.
Ngô Thị Lan Phương QTKD Tổng hợp 48C
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Thanh toán: Khách lẻ sẽ thanh toán ngay tại cửa hàng, đối với khách hàng
ngoại tỉnh thường khách hàng thanh toán ngay bằng cách chuyển qua xe ô tô hoặc

thanh toán chuyển khoản qua ngân hàng No hoặc BIDV, một số khách hàng lớn sẽ
được thanh toán gối đầu và thanh toán chậm 1- 2 tuần/ lần, căn cứ để thanh toán
là các hoá đơn xuất hàng
 Sau bán hàng.
- Bảo hành, bảo dưỡng: bảo hành 12 tháng đối với các sản phẩm máy tính
và linh kiện chính hãng.
Riêng với máy tính thương hiệu NQC bảo hành 24 tháng cho toàn bộ hệ
thống trên toàn quốc. Bảo hành miễn phí tại nơi sử dụng ( phạm vi 25 km), bảo
hành ngay cả trong trường hợp cháy nổ IC
- Có các chế độ ưu đãi khi trở thành khách hàng thân thiết
1.2.5. Vốn.
Vốn điều lệ: 5000.000.000 đồng (Năm tỷ đồng)
Danh sách thành viên góp vốn:
Số TT Tên thành viên Giá trị vốn góp Phần trăm vốn góp (%)
1 Phạm Quốc Khánh 2.500.000.000 50,0
2 Lê Phương Linh 2.500.000.000 50,0
Cơ cấu vốn:
Bảng 1.5. Bảng cân đối kế toán:
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 4/2009
Tài sản 2.229.107.63
7
4.496.899.482 7.030.855.264 4.687.771.439
Tài sản ngắn hạn 2.196.278.09
0
4..261.208.517 6.494.755.983 4.194.454.844
Tiền và các khoản
tương đương tiền
64.560.867 922.852.940 2.744.040.541 979.133.985
Các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn

432.789.920 354.028.539 811.208.309
Phải thu khách hàng 906.259.270 1.828.355.976 2.048.574.455 1.688.273.884
Trả trước cho người
bán
2.409.342 296.005.347 32.456.226
Hàng tồn kho 1.146.551.233 1.049.028.352 793.675.681 715.838.666
Phải thu khác 25.771.987 258.431.420 65.564.397
Tài sản dài hạn 32.829.547 235.690.965 536.099.281 493.316.595
Ngô Thị Lan Phương QTKD Tổng hợp 48C
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nguyên giá 271.794.090 697.909.729 697.909.729
Giá trị hao mòn lũy
kế
-36.103.125 -161.810.448 -203.774.134
Nguồn vốn 2.229.107.63
7
4.496.899.482 7.030.855.264 4.687.771.439
Nợ phải trả 1.194.707.68
6
1.963.792.481 3.569.493.802 1.878.694.428
Vay và nợ ngắn hạn 199.999.996 1.692.100.093 1.342.100.169
Phải trả người bán 1.719.781.630 457.953.972 536.594.259
Người mua trả tiền
trước
44.010.855 1.419.439.737 52.524.654
Vốn chủ sở hữu 1.034.399.95
1
2.533.107.001 3.461.361.462 2.809.077.011
Vốn góp của chủ sở

hữu
400.000.000 400.000.000
Lợi nhuận chưa
phân phối
2.133.107.001 3.061.361.462 2.645.656.315
Nhìn trên Bảng cân đối kế toán cho thấy Tổng tài sản năm 2007 tăng 71%
so với năm 2006 trong đó việc tăng chủ yếu là do lượng hàng hoá tồn kho tăng lên.
Vốn chủ sở hữu năm 2007 là 3.090 triệuđ tăng 98% so với năm 2007,
nguyên nhân chính của việc tăng này là do các thành viên góp thêm vốn vào công
ty. Trong khi đó khoản Nợ ngắn hạn năm 2007 là 739 triệuđ giảm 40% so với năm
2006 là 1194 triệuđ. Đây là tín hiệu tốt thể hiện việc chủ sở hữu có sự quan tâm và
đầu tư thực sự vào.
Tổng tài sản năm 2008 tăng 32% so với năm 2007 trong đó việc tăng chủ
yếu là do khoản tiền và tương đương tiền tăng lên.
Vốn chủ sở hữu năm 2008 là 2.859 triệuđ giảm 7% so với năm 2007, nguyên
nhân chính của việc giảm này là do hoạt động kinh doanh năm 2008 bị lỗ.
Tiền và các khoản tương đương tiền việc theo dõi tiền mặt được kiểm soát
hàng ngày, cứ cuối ngày làm việc tiền hàng được thủ quỹ bàn giao lại cho kế toàn
trưởng. Tuy không có biên bản kiểm kê quỹ, nhưng việc quản lý tiền mặt của
công ty rất chặt chẽ và số liệu có thể tin cậy được. Số ngày dự trữ tiền mặt bình
quân năm 2008 là 33 ngày tăng 17 ngày so với năm 2007.
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: đây là khoản đầu tư chứng khoán,
khoản đầu tư này chủ yếu là nhằm mục đích thương mại.
Phải thu khách hàng: Qua bảng chi tiết công nợ phải thu khách một số
Ngô Thị Lan Phương QTKD Tổng hợp 48C
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khách hàng có công nợ lớn., các khoản công nợ này được theo dõi rất chặt chẽ
bằng phần mềm và cứ cuối hàng tháng được đối chiếu chốt công nợ với khách
hàng. Do đặc thù kinh doanh máy tính và linh kiện máy tính nên việc bán hàng và

thanh toán được ghi nhận bằng USD, tỉ giá bình quân quy đổi tại thời điểm trả
tiền và được xác định giữa tỉ giá công bố của NH VCB và tỉ giá của thị trường tự
do. Cách lấy thông tin tỉ giá trên thị trường tự do bằng cách gọi điện cho tổng đài
1080 để xác định tỉ giá bình quân. Số ngày phải thu bình quân năm 2008 là 25
ngày giảm 7 ngày so với năm 2007, năm 2009 là. Nguyên nhân là do sự khủng
hoảng của nền kinh tế nên năm 2008 Nhật Quang tăng cường việc bán hàng thanh
toán tiền ngay và tăng cường thu nợ.
Hàng tồn kho: số liệu tồn kho tại năm 2009 có 338 chủng loại, hàng tồn
kho thì hàng hoá được sắp xếp rất gọn gàng, ngăn nắp. Các chủng loại hàng được
để riêng, có ký hiệu cho từng chủng loại, thủ kho xuất nhập căn cứ vào số lượng
thực tế và theo phiếu xuất kho. Sau khi xuất – nhập hàng thủ kho nhập số liệu vào
phần mềm máy tính, các máy tính này được kết nối với máy tính của phòng kế
toán. Kế toán căn cứ vào số liệu trên phần mềm để kiểm soát kho hàng. Hàng hoá
tồn kho chủ yếu là màn hình máy tính; linh kiện máy tính các loại; USB; máy in;
bàn phím; Webcam... Số ngày tồn kho bình quân năm 2008 là 11 ngày giảm 9
ngày so với năm 2007.
Tài sản cố định: Giá trị còn lại năm 2008 là 536triệuđ tăng so với năm
2007 là do công ty đầu tư thêm 2 chiếc xe ô tô để phục vụ cho việc đi lại của Ban
lãnh đạo và phục vụ việc vận chuyển hàng hoá cho khách hàng. Ngoài ra các tài
sản cố định chủ yếu là máy tính, điều hoà, máy in và các thiết bị văn phòng khác...
Vay và nợ ngắn hạn: Nhật Quang chỉ có quan hệ tín dụng ngày 22/5/2009
là: 1.518.300.000đ.
Phải trả người bán: Nhật Quang nhập hàng từ rất nhiều công ty cung cấp
máy tính, theo danh sách phải trả khách hàng tại 2009 có 29 công ty. Các khoản
nợ này được ghi nhận giá trị bằng USD và được đối chiếu hàng tháng qua điện
thoại, có một vài công ty có đối chiếu bằng văn bản. Qua kiểm tra một số khoản
phải trả lớn thì số liệu tương đối chính xác với thực tế. Số ngày chiếm dụng vốn
nhà cung cấp bình quân năm 2008 là 6 giảm 27 ngày so với năm 2007, nguyên
nhân là do năm 2008 tình hình thị trường có nhiều biến động cả về giá cả và tỉ giá.
Vì thế Nhật Quang không nhập hàng quá nhiều và chủ trương giảm bớt lượng

hàng tồn kho xuống để đảm bảo sự an toàn.
Ngô Thị Lan Phương QTKD Tổng hợp 48C
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Vốn chủ sở hữu: tại 30/4/2009 giảm khoảng 650 triệuđ so với năm 2008,
lý do được kế toán trưởng giải thích là đầu năm 2009 anh Khánh chủ doanh
nghiệp có mua một căn hộ tại khu đô thị Việt Hưng nên đã rút số tiền đó. Mục
đích của việc mua căn hộ
1.2.6. Các hoạt động quản trị
 Quản trị nhân lực
Bất cứ tổ chức nào cũng được tạo thành bởi các thành viên đó là con người
hay nguồn nhân lực của nó, không hoạt động nào của công ty nào hiệu quả nếu
thiếu nguồn nhân lực. Vì thế, quản trị nhân lực đóng vai trò trung tâm trong việc
giúp công ty tồn tại và phát triển trên thị trường.
Quản trị nhân lực bao gồm việc hoạch định (kế hoạch hóa), tổ chức, chỉ
huy, và kiểm soát các hoạt động nhằm thu hút, sử dụng và phát triển con người để
có thể đạt được các mục tiêu của công ty. Mục tiêu cơ bản là sử dụng có hiệu suất
nguồn nhân lực.
Công ty Nhật Quang hoạt động với quy mô nhỏ chỉ với 27 thành viên nên
công tác quản trị nhân lực được kiêm nhiệm bởi giám đốc điều hành cùng với sự
trợ giúp của phòng kế toán và các phòng ban khác cho phù hợp với tình hình thực
tế của công ty. Quản trị nhân lực bao gồm các hoạt động sau:
• Kế hoạch hóa nguồn nhân lực: Giám đốc cùng với các phòng ban
khác xem xét đánh giá nhu cầu về lao động sao cho phù hợp với mục tiêu chiến
lược, kế hoạch của công ty và xây dựng các giải pháp nhằm đáp ứng nhu cầu đó.
• Thiết kế và phân tích công việc: xác định các nhiệm vụ, các trách
nhiệm cụ thể được thực hiện bởi từng người lao động cũng như các điều kiện cụ
thực hiện các nhiệm vụ trách nhiệm đó. Đây là cơ sở cho quá trình tuyển mộ,
tuyển chọn
• Biên chế nhân lực:gồm các công tác tuyển mộ, tuyển chọn, bố trí

nhân lực và thôi việc.
- Tuyển mộ, tuyển chọn: thu hút những người xin việc có trình độ và đánh
giá các ứng ứng viên theo các khía cạnh khác nhau dựa và các yêu cầu công việc
để tìm được người phù hợp với yêu cầu đặt ra. Cơ sở của tuyển chọn là các yêu
cầu của công việc đã được đề ra theo bản mô tả công việc và bản yêu cầu đối với
người thực hiện công việc.
Ngô Thị Lan Phương QTKD Tổng hợp 48C
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Soạn thảo nội dung và thông báo tuyển dụng: văn phòng công ty soạn thảo thông
báo tuyển dụng, Văn Phòng gửi thông báo đến các trung tâm giới thiệu việc làm,
đăng báo hoặc có thể do cán bộ trong công ty tiến cử, giới thiệu.
Trưởng các bộ phận và Giám đốc công ty xem xét, phỏng vấn, thi tuyển, kiểm tra
trực tiếp nhân sự. Các ứng cử viên đáp ứng các yêu cầu được quyết định vào làm
việc tại Công ty
Tất cả nhân viên mới phải qua thời gian thử việc: 03 tháng hoặc có thể rút ngắn
thời gian thử việc nếu đạt yêu cầu công việc và được công ty chấp thuận.
Trong thời gian thử việc, nhân viên thử việc được hưởng lương theo thỏa thuận
hoặc tương đương với 80% mức lương dự chính thức dự tính.
- Bố trí nhân lực: giám đốc sẽ trực tiếp bố trí người lao động vào vị trí làm
việc mới hay bố trí lại lao động thông qua thuyên chuyển, để bạt và xuống chức và
ra các quyết định thôi việc.
• Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: nhằm duy trì và nâng cao
năng lực của nhân viên, đảm bảo cho nhân viên trong công ty có các kỹ năng,
trình độ lành nghề cần thiết để hoàn thành công việc được giao và tạo điều kiện
cho nhân viên phát triển tối đa năng lực cá nhân. Hiện nay, Nhật Quang chỉ thực
hiện công tác đào tạo theo kiểu kèm cặp, chỉ dẫn trong công việc công việc cho
những nhân viên mới.
• Thù lao lao động: gồm 3 thành phần: thù lao cơ bản ( tiền công, tiền
lương), các khuyến khích và các phúc lợi

- Quản trị tiền công và tiền lương: là một hoạt động quản lý nhân sự có ý
nghĩa rất lớn trong việc giúp cho tổ chức đạt được hiệu cao cũng như cũng như
tác động một cách tích cực tới đạo đức lao động của mọi người lao động. Phòng
kế toán sẽ đảm nhiệm việc theo dõi, ghi nhận và trả công cho các cán bộ công
nhân viên dưới sự giám sát của Giám đốc
Công ty trả công theo hình thức trả công theo thời gian: Thời gian làm việc
của người lao động tại Công ty Nhật Quang trong điều kiện và môi trường lao
động bình thường là không quá 8 giờ trong một ngày.
Hàng ngày làm việc phòng kế toán sẽ theo dõi và chấm công vào bảng
chấm công của công ty, dựa vào bảng chấm công đó kế toán sẽ tính lương dựa trên
số ngày công làm việc thực tế của người lao động. Tiền công của người lao động
được tính toán dựa trên cơ sở mức tiền công đã được xác định cho công việc và số
Ngô Thị Lan Phương QTKD Tổng hợp 48C
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đơn vị thời gian ngày thực tế làm việc, với điều kiện họ phải đáp ứng các tiêu
chuẩn thực hiện công việc tối thiểu đã xây dựng trước.
Quỹ lương của công ty và mức lương tại các vị trí sẽ do giám đốc quyết
định
- Các khuyến khích tài chính: là những khoản phụ thêm ngoài tiền công và
tiền lương để thù lao cho sự thực hiện tốt hơn mức tiêu chuẩn của người lao động.
Các chương trình khuyến khích:
Tăng lương tương xứng thực hiện công việc
Tiền thưởng: thưởng các ngày thành lập công ty, quốc khánh, lễ tếtvà các
thưởng khác do hội đồng thành viên của công ty quyết định. Thưởng chế độ cho
từng bộ phận, cá nhân thực hiện tốt công việc sẽ do giám đốc quyết định tuy thuộc
vào tình hình kinh doanh của công ty. Đối với phòng kinh doanh thi sẽ thưởng
theo doanh thu bán hàng
- Phúc lợi cho người lao động: gồm các loại phúc lợi
+ Phúc lợi bắt buộc: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế công ty đưa ra theo

quy định của nhà nước
Bảo hiểm xã hội: công ty đóng góp 15% lương cơ bản, nhân viên đóng 5%.
Bảo hiểm y tế: Công ty đóng 2% lương cơ bản, nhân viên đóng 1%.
+ Phúc lợi tự nguyện: nhằm mở rộng quan hệ hiểu biết lẫn nhau Nhật
Quang thường tổ chức các chương trình vui chơi, giải trí các cuộc du lịch như:
nhân dịp kỉ niệm ngày thành lập công ty tại Asian Resort tổ chức trò chơi “giành
giật thị phần trên thị trường”, tổ chức cho các cán bộ công nhân viên đi nghi mát.
• Kỉ luật lao động: công ty xây dựng hệ thống kỷ luật một cách rõ
ràng, các quy định và nội quy của công ty được niêm yết và thông báo. Giám đốc
trực tiếp ra các quyết định kỉ luật và giám sát thực hiện. Có 3 hình thức kỷ luật từ
nhẹ đến nặng: phê bình, khiển trách và cảnh cáo.
 Quản trị tiêu thụ sản phẩm.
Tiêu thụ sản phẩm là một nội dung quan trọng trong tổ chức hoạt động
thương mại doanh nghiệp, đồng thời là khâu then chốt trong hoạt động kinh doanh
Ngô Thị Lan Phương QTKD Tổng hợp 48C
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hình 1.5. Mô hình tiêu thụ sản phẩm
Các hoạt động của công tác quản trị tiêu thụ bao gồm:
a) Nghiên cứu thị trường: phòng kinh doanh sẽ đảm nhận công việc phân
tích về lượng và chất của cung cầu một sản phẩm nhằm mục đích thông tin cần
thiết cho quá trình tiêu thụ sản phẩm. Các thông tin này nhằm trả lời các câu hỏi:
doanh nghiệp nên hướng vào thị trường nào? Tiềm năng thị trường? làm thế nào
để nâng cao doanh số? dịch vụ như thế nào? Giá cả bao nhiêu? Mạng lưới tiêu thụ
nên được tổ chức như thế nào?
b) Lập các kế hoạch tiêu thụ (kế hoạch triển khai các hoạt động tiêu thụ):
kế hoạch này được lập trên cơ sở kết quả nghiên cứu thị trường. Kế hoạch tiêu thụ
sản phảm đề cập đến các vấn đề: khu vực thị trường, tập hợp khách hàng, sản
phẩm giá cả, doanh số, phân phối,dịch vụ khách hàng, ngân quỹ cho hoạt động
tiêu thụ, các yêu cầu về nhân lực, cơ sở vật chất cho việc tiêu thụ sản phẩm.

Ngô Thị Lan Phương QTKD Tổng hợp 48C
23
Thị
trường
Lập các kế
hoạch tiêu thụ
sản phẩm
Thông
tin thị
trường
Nghiên cứu
thị trường
Sản phẩm
Dịch vụ
Phối hợp
và tổ chức
thực hiện
các kế
hoạch
Giá, doanh
số
Phân phối
và giao tiếp
Ngân quỹ
Quản lý lực
lượng bán hàng
Tổ chức bán
hàng và cung cấp
dịch vụ
Quản lý dự trữ

và hoàn thiên sản
phẩm
Hàng
hóa,
dịch vụ
Quản lý hệ
thống phân phối
Thị trường
Website: Email : Tel : 0918.775.368
c) Phối hợp và tổ chức các kế hoạch trên thị trường.
- Quản lý hệ thống phân phối: trong nền kinh tế thị trường, việc tiêu thụ sản
phẩm bằng nhiều kênh khác nhau. Nhật Quang sử dụng hai kênh tiêu thụ chính:
kênh phân phối trực tiếp, bán hàng hóa trực tiếp cho người tiêu dùng thông qua
cửa hàng - trụ sở chính của công ty ở số 34 Lý Nam Đế, phường Cửa Đông, Quận
Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội. Kênh tiêu thụ cấp một, bán hàng cho các đại lý
tiêu thụ trong cả nước
- Quản lý dự trữ và hoàn thiện sản phẩm: dự trữ sản phẩm phải ở mức tối
ưu và đáp ứng hai yêu cầu: vừa đủ để bán hàng liên tục và ở mức tối thiểu nhằm
tăng tốc độ chu chuyển vốn lưu động. Vì đặc thù trong lĩnh vực kinh doanh máy
tính và linh kiện máy tính có tính biến động cao nên giá cả thay đổi liên tục theo
chiều giảm giá dần các mặt hàng và hạn chế về vốn nên Nhật Quang luôn dự trữ ở
mức tối thiểu có thể
- Quản lý lực lượng bán hàng.
- Tổ chức bán hàng và cung cấp dịch vụ.
d) Quảng cáo, khuyến khích bán hàng: nhằm mục đích tạo điều kiện để các
cá nhân và tập thể người tiêu dùng biết đến và thuận tiện mua sản phẩm của doanh
nghiệp. Nhật Quang lựa chọn phương tiện quảng cáo chủ yếu là qua website của
công ty nqc.com.vn và qua báo chí. Thông qua các biện pháp khuyến khích bán
hàng như khuyến mại giảm giá, mua trả góp…tác dụng của quảng cáo cũng được
tăng lên.

e) Quản lý chất lượng dịch vụ và mẫu mã sản phẩm: Các sản phẩm của
Nhật Quang đều được kiểm tra kỹ lưỡng trước khi tới tay người tiêu dùng. Đội
ngũ bán hàng được đào tạo bài bản. Không chỉ những nhà kỹ thuật mà cả các nhân
viên bán hàng đều có ảnh hưởng đến mẫu mã sản phẩm và chất lượng dịch vụ.
f) Quyết định giá: giá đòi hỏi không những chỉ bù đắp những chi phí kinh
doanh mà còn đem lại lơi nhuân cho doanh nghiệp. Tùy thuộc vào thực tế thị
trường và khách hàng mục tiêu mà Nhật Quang đưa ra các quyết định giá phù hợp.
Nhưng chủ yếu công ty theo đuổi chính sách giá thấp.
Ngô Thị Lan Phương QTKD Tổng hợp 48C
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.3. Kết quả hoạt động của công ty Nhật Quang trong những năm gần đây.
1.3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh:
Bảng 1. 6.Báo cáo kết quả kinh doanh
Hình 1.6. Doanh thu bán hàng
Ngô Thị Lan Phương QTKD Tổng hợp 48C
25

×