Tải bản đầy đủ (.docx) (89 trang)

Đồ án chuyên ngành quản lý thiết bị trường học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.25 MB, 89 trang )

Trang 1
Chương 1: Tổng quan
1.1. Giới thiệu đề tài
Ngày nay, công nghệ thông tin vô cùng phát triển thì hầu như mọi người điều sử
dụng máy vi tính để làm việc. Và Công Nghệ Tin cũng đã được ứng dụng trong rất nhiều
lĩnh vực mà điển hình là lĩnh vực quản lý. Như chúng ta đã biết, việc quản lý thiết bị của
phòng thiết bị ở các cơ quan, trường học, công ty,… vẫn còn rất thủ công, việc ghi chép
thông qua sổ sách gặp rất nhiều trở ngại, gây khó khăn cho người quản lý khi muốn xem
xét tình trạng các mặt theo ngày, tháng, năm, theo quý, theo chi tiết thiết bị, theo nhóm
thiết bị,…Từ thực tế đó, việc xây dựng được phần mềm quản lý cho các phòng ban quản
lý thiết bị cho cơ quan, trường học, công ty,… là rất cần thiết. Đề tài của chúng em là
“Xây dựng phần mềm quản lý thiết bị ”. Vậy phần mềm là gì? Phần mềm (Software) là
một tập hợp những câu lệnh được viết bằng một hoặc nhiều ngôn ngữ lập trình theo một
trật tự xác định nhằm tự động thực hiện một số chức năng hoặc giải quyết một bài toán
nào đó.
1.2. Đặt vấn đề
Vấn đề được đặt ra với số lượng trang thiết bị của phòng thiết bị quản lý với các chức
năng thủ công như:
 Với hệ thống quản lý cũ bằng văn bản giấy tờ
 Dùng sổ sách để theo dõi tình trạng thiết bị.
 Nhập các thiết bị thủ công, chưa có sự tính toán của máy tính.
 Tìm kiếm, tra cứu thủ công trên sổ sách.
 Cập nhât thiết bị trên sổ sách….
 Ưu điểm của hệ thống quản lý nói trên là:
 Hệ thống đã quen thuộc với người dùng
 Giá thành quá thấp
 Nhược điểm của hệ thống quản lý trên là:
 Do quản lý bằng sổ sách giấy tờ nên tốn thời gian và nhân lực.
 Dễ xảy ra sai sóat.
 Khó có thể quản lý một cách chính xác thiết bị.
 Dữ liệu có thể bị mất mát.


 Tìm kiếm, tra cứu mất rất nhiều thời gian.
 Cập nhật thiết bị, kiểm tra tình trạng rất khó khăn.
GVHD: TSKH. Lê Đình Tuấn SVTH: Trần Minh Toàn
Trang 2
 Báo cáo, thống kê thiết bị lại càng khó hơn.
Do vậy, yêu cầu đặt ra phải có một hệ thống mới, ứng dụng tin học vào quá trình
quản lý nhằm loại bỏ tất cả những nhược điểm trên của hệ thống cũ , đồng thời có những
tính năng vượt trội so với hệ thống cũ. Vấn đề cần giải quyết là phải tìm hiểu hệ thống cũ,
tiếp cận và xây dựng một phần mềm ứng dụng tin học với những ưu điểm khắc phục và
hạn chế những nhược điểm của hệ thống cũ.
1.3. Phạm vi đề tài
Yêu cầu xây dựng phần mềm quản lý thiết bị gồm các chức năng: thêm, xóa, sửa,
cập nhật, thống kê, báo cáo,…đây là đề tài cũng đã có nhiều người nghiên cứu qua. Nhưng
ở đây chúng tôi sẽ khảo sát và xây dựng thực tế trên phòng thiết bị của trương tôi đang
học “Trường Đại Học Kinh Tế Công Nghiệp Long An ”.Để xây dụng phần mềm chúng ta
cần cài đặt.
 My SQL Server2008
 Visual Studio 2010
Hình 1.1 Môi trường thực hiện
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
2.1. Tổng quan
GVHD: TSKH. Lê Đình Tuấn SVTH: Trần Minh Toàn
Trang 3
2.1.1. Tìm hiểu về “Phần mềm “
Phần mềm (Software) là một tập hợp những câu lệnh được viết bằng một hoặc
nhiều ngôn ngữ lập trình theo một trật tự xác định nhằm tự động thực hiện một số chức
năng hoặc giải quyết một bài toán nào đó.
2.1.1.1. Phân loại sản phẩm phần mềm
Có 2 cách phân loại phần mềm: Theo phương thức hoạt động và theo khả năng ứng dụng
 Theo phương thức hoạt động:

 Phần mềm hệ thống dùng để vận hành máy tính và các phần cứng máy tính, ví dụ như các
hệ điều hành máy tính Windows XP, Linux, Unix, các thư viên động (Dynamic Linked
Library – DLL) của hệ điều hành, các trình điều khiển (Driver), phần sụn (Firmware) và
BIOS. Đây là các loại phần mềm mà hệ điều hành liên lạc với chúng để điều khiển và
quản lý các thiết bị phần cứng.
 Phần mềm ứng dụng để người sử dụng có thể hoàn thành một hay nhiều công việc nào đó,
ví dụ như các phần mềm văn phòng (Microsoft Ofices, Lotus 1-2-3, FoxPro), phần mềm
doanh nghiệp, phần mềm giáo dục, cơ sở dữ liệu, phần mêm trò chơi, chương trình tiện
ích, hay các loại phần mềm ác tính.
 Các phần mềm chuyển dịch mã bao gồm trình biên dịch và trình thông dịch: các loại
chương trình này sẽ đọc các câu lệnh từ các mã nguồn được viết bởi các lập trình viên
bằng một ngôn ngữ lập trình mà dịch nó sang dạng ngôn ngữ máy mà máy tính có thể hiểu
được, hay dịch nó sang một dạng khác như là tập tin đối tượng (Object file) và các tập tin
thư viện (Library file) mà các phần mềm khác (như hệ điều hành chẳng hạn) có thể hiểu
để vận hành máy tính thực thi các lệnh.
 Theo khả năng ứng dụng:
 Những phần mềm không phụ thuộc, nó có thể được bán cho bất kỳ khách hàng nào trên thị
trường tự do. Ví dụ: Phần mềm về cơ sở dữ liệu như Oracle, đồ họa như Photoshop, Corel
Draw, soạn thảo và xử lý văn bản, bảng tính….Ưu điểm: Thông thường đây là những phần
mềm phần mềm có khả năng ứng dụng rộng rãi cho nhiều nhóm người sử dụng. Khuyết
điểm: Thiếu tính tùy biến, uyển chuyển.
 Những phần mềm được viết theo đơn đặt hàng hay hợp đồng của một khách hàng cụ thể
nào đó (Một công ty, bệnh viên, trường học,…). Ví dụ: phần mềm điều khiển, phần mềm
hỗ trợ bán hàng,….Ưu điểm: có tính tùy biến, uyển chuyển cao để đáp ứng nhu cầu của
GVHD: TSKH. Lê Đình Tuấn SVTH: Trần Minh Toàn
Trang 4
một nhóm người sử dụng nào đó. Khuyết điểm: Thông thường đây là những phần mềm
ứng dụng chuyên ngành hẹp.
2.1.1.2. Quá trình tạo nên một phần mềm
 Về mặt thiết kế: Tùy theo mức độ phức tạp của phần mềm làm ra, người thiết kế phần

mềm sẽ ít nhiều dùng đến các phương tiện để tạo ra mẫu thiết kế theo ý muốn (Chẳng hạn
như sơ đồ khối, các lưu đồ, các thuật toán và các mã giả), sau đó mẫu này được mã hóa
bằng các ngôn ngữ lập trình và được các trình dịch chuyển thành các khối lệnh (Module)
hay là các tiệp tin khả thi. Tập hợp các tập khả thi và các khối lệnh đó làm thành một phần
mềm. Thường khi một phần mềm được tao thành, để cho hoàn hảo thì phần mềm đó phải
được điều chỉnh hay sửa chữa từ khâu thiết kế cho đến khâu tạo thành phiên bản phần
mềm một số lần. Một phần mềm thường sẽ tương thích với một hay nhiều hệ điều hành,
tùy theo cách thiết kế, cách viết mã nguồn và ngôn ngữ lập trình được dùng.
 Về mặt sản xuất và phát triển phần mềm: Việc phát triển và đưa ra thị trường của một
phần mềm là đối tượng nghiên cứu của bộ môn kỹ nghệ phần mềm hay còn gọi là công
nghệ phần mềm (Software Engineering). Bộ môn này nghiên cứu các phương pháp tổ
chức, cách thức sử dụng nguồn tài nguyên, vòng quy trình sản xuất, cùng với các mối liên
hệ với thị trường, cũng như liên hệ giữa các yếu tố này với nhau. Tối ưu hóa quy trình sản
xuất phần mềm cũng là đối tượng nghiên cứu của bộ môn.
2.1.1.3. Các loại phần mềm
Có 3 loại phần mềm: Phần mềm hệ thống, phần mềm lập trình, phần mềm ứng dụng.
 Phần mềm hệ thống: Giúp vận hành phần cứng máy tính và hệ thống máy tính. Nó bao
gồm các hệ điều hành, phần mềm điều vận thiết bị (Divce Driver), các công cụ phân tích
(Diagnostic Tool), trình phục vụ, hệ thống cửa sổ, các tiện ích,….Mục đích của phần mềm
hệ thống là để giúp các lập trình viên úng dụng mà không phải quan tâm đến các chi tiết
của hệ thống máy tính phức tạp được sử dụng, đặc biệt là các tính năng bộ nhớ và các
phần cứng khác chẳng hạn như máy in, bàn phím, thiết bị hiện thị,.
 Phần mềm lập trình: Thường cung cấp các công cụ hỗ trợ lập trình viên trong khi viết
chương trình và phần mềm bằng các ngôn ngữ lập trình khác nhau. Các công cụ này bao
gồm các trình soạn thảo, trình biên dịch, trình thông dịch, trình liên kết, trình tìm lỗi,
….Một môi trường phát triển tích hợp (IDE) kết hợp các công cụ này thành một gói phần
mềm và một lập trình viên không cần gõ nhiều dòng lệnh để dịch, tìm lỗi, lần bước,…vì
IDE thường có một giao diện người dùng đồ họa cao cấp (GUI).
GVHD: TSKH. Lê Đình Tuấn SVTH: Trần Minh Toàn
Trang 5

 Phần mềm ứng dụng: Bao gồm các phần mềm tiện ích và phần mềm quản lý là những
phần mềm ứng dụng với nhiệm vụ thực hiện tin học hóa các quá trình quản truyền thống,
không chỉ đơn thuần là việc lưu trữ hay xử lý thông tin. Việc xây dựng và khai thác phần
mềm quản lý đòi hỏi sự am hiểu về Chuyên môn quản lý tương ứng, ví dụ như: Quản lý
con người, Quản lý kho hàng, Quản lý lương, Quản lý thiết bị,… Ngày nay, các phần
mềm quản lý có xu hướng “trực tuyến “ nhiều hơn nhờ công nghệ trên nền Internet phát
triển mạnh. Một số chủng loại phần mềm quản lý tiêu biểu như: Quản lý kinh doanh và
hoạt động Siêu thị, Quản lý nhân sự, Quản lý tài sản, Quản lý bán hàng…v.v…
2.1.2. Tìm hiểu về C#
 C# là gì? C# là một ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng, ngôn ngữ biên dịch, ngôn ngữ đa
năng được phát triển bởi hãng Microsoft, là một phần khởi đầu cho kế hoạch .NET.
Microsoft phát triển C# dựa trên C, C++ và Java. C# được miêu tả là ngôn ngữ có được sự
cân bằng giữa C++, Visual Basic, Delphi và Java.
 Đặt điểm của C#: là theo một hướng nào đó, thì ngôn ngữ lập trình phản ánh trực tiếp
nhất đến .NET Framework mà tất cả các chương trình .NET chạy, và nó phụ thuộc mạnh
mẽ vào Framework này. Mọi dữ liệu cơ sở đều là đối tượng, được cấp phát và hủy bỏ bởi
trình dọn rác Garbage-Collector (GC), và nhiều kiểu trừu tượng khác chẳng hạn như class,
delegate, interface, exception,….v.v…, phản ánh rõ ràng những đặc trưng của .NET
runtime.
 So sánh C# với C và C++: Ngôn ngữ này bị giới hạn và được nâng cao ở một vài đặc
điểm nào đó, nhưng không bao gồm các giới hạn sau đây:
 Các con trỏ chỉ có thể được sử dụng trong chế độ không an toàn. Hầu hết các đối
tượng được tham chiếu an toàn, và các phép tính đều được kiểm tra tràn bộ đệm.
 Các con trỏ chỉ được sử dụng để gọi các loại kiểu giá trị; còn những đối tượng thuộc
bộ thu rác (garbage-collector) thì chỉ được gọi bằng cách tham chiếu.
 Các đối tượng không thể được giải phóng tường minh.
 Chỉ có đơn kế thừa, nhưng có thể cài đặt nhiều interface trừu tượng (abstract
interfaces ). Chức năng này làm đơn giản hóa sự thực thi của thời gian thực thi.
 C# thì an-toàn-kiểu (typesafe) hơn C++.
 Cú pháp khai báo mảng khác nhau ("int[] a = new int[5]" thay vì

"int a[5]").
 Kiểu thứ tự được thay thế bằng tên miền không gian (namespace).
 C# không có tiêu bản.
 Có thêm Properties, các phương pháp có thể gọi các Properties để truy cập.
 Có reflection.
GVHD: TSKH. Lê Đình Tuấn SVTH: Trần Minh Toàn
Trang 6
 Tại sao bạn nên học C#? Vì nó là ngôn ngữ lập trình cốt yếu nhất của.Net framework mà
tất cả các chương trình.NET chạy, và nó phụ thuộc mạnh mẽ vào Framework. Cuối cùng
đã có rất nhiều ứng dụng phần mềm được thiết kế trên C#.
2.1.3. Tìm hiểu NET FRAMEWORK
2.1.3.1. NET FRAMEWORK là gì?
NET Framework của Microsoft là một nền tảng lập trình tập hợp các thư viện lập
trình có thể được cài thêm hoặc đã có sẵn trong các hệ điều hành Windows. Nó cung cấp
những giải pháp thiết yếu cho những yêu cầu thông thường của các chương trình điện toán
như lập trình giao diện người dùng, truy cập dữ liệu, kết nối cơ sở dữ liệu, ứng dụng web,
các giải thuật số học và giao tiếp mạng. Ngoài ra, .NET Framework quản lý việc thực thi
các chương trình được viết dựa trên .NET Framework do đó người dùng cần phải
cài .NET Framework để có thể chạy các chương trình được viết trên nền .NET.
Chẳng hạn, để thiết kế một trò chơi đua xe, nếu không có bộ Framework chuyên
dụng cho game, người lập trình game phải tự tạo ra: khung xe, bánh xe, người, đường đi,
cây, biển báo rồi mới tính đến chuyện “lắp ghép” chúng lại với nhau để tạo ra không
gian cho game; trong khi cũng với dạng trò chơi này, nhưng nếu dùng bộ Framework có
sẵn đã được phát triển thì người lập trình viên chỉ cần viết các lệnh để lấy chúng ra từ
Framework và ghép chúng lại.
Tuy nhiên, không phải mọi ngôn ngữ lập trình đều khai thác được Framework,
muốn sử dụng các “vật liệu” trong bộ Framework, đòi hỏi người lập trình viên phải dùng
các ngôn ngữ lập trình có hỗ trợ công nghệ .NET như VB.NET, C#.NET, ASP.NET.
GVHD: TSKH. Lê Đình Tuấn SVTH: Trần Minh Toàn
Trang 7

Hình 2.1 Bô NET Framework 4.0
2.1.3.2. Thành phần cấu trúc và chức năng của NET FRAMEWORK
 Thành phần cấu trúc của NET Framework: Gồm có các thành phần cơ bản là:
• COMMON INTERMEDIATE LANGUAGE (CIL)
• COMMON TYPE SYSTEM (CTS)
• COMMON LANGUAGE SPECIFICATION (CLS)

• ASSEMBLY (METADATA DEFINITION)
• COMMON LANGUAGE RUNTIME (CLR)
• BASE CLASS LIBRARY (BCL)
GVHD: TSKH. Lê Đình Tuấn SVTH: Trần Minh Toàn
Trang 8
Hình 2.2 Cấu trúc của NET Framework
 COMMON INTERMEDIATE LANGUAGE (CIL) là gì? Là khi một ngôn ngữ biết
.Net được biên dịch. Đầu tiên, nó sẽ được biên dịch thành một định dạng trung gian được
gọi làCommon Intermediate language (CIL) hay còn được gọi là Microsoft Intermediate
Language (MSIL hay IL). Mục đích chính phải chuyển tất cả các ngôn ngữ về định dạng
trung gian CIL (Common Intermediate Language) vì .NET muốn nhất quán về sau này.
Nếu cứ tạo cho các ngôn ngữ biết .NET trình biên dịch riêng ra mã máy thì chẳng khác gì
như trước, mạnh ai nấy chạy. Hay tạo thẳng một trình biên dịch chung trực tiếp ra mã máy
thì khi có một ngôn ngữ tham gia vào .NET, .NET lại phải rồng vai lên cấu hình cho nó.
Mục đích mà .NET nhắm tới là tất cả các ngôn ngữ sẽ có thể dùng chung môi trường, sẽ
sử dụng code lẫn nhau mà người viết code không phải lo lắng hay đòi hỏi phải phân tán
kiến thức vào nhiều ngôn ngữ. Vì thế, cách tốt nhất là nó cho phép các nhà phát triển ngôn
ngữ tự cấu hình trình biên dịch theo .NET, và .NET tạo ra ngôn ngữ trung gian CIL. Để có
được định dạng này, các ngôn ngữ biết .NET phải tuân thủ và tương thích với CTS
(Common Type System) và CLS (Common Language Specification). Kết quả mã MSIL
sẽ được đưa vào trong các component *.dll hay application *.exe khái quát chung là
các Assembly.
 COMMON TYPE SYSTEM (CTS) là gì? Là các loại dữ liệu định nghĩa mà nó sẵn sàng

để dùng trong CIL (Common Intermediate language). Nó thiết lập khung sườn chuẩn cho
phép các ngôn ngữ khi tham gia vào .Net phải chuyển kiểu dữ liệu tương thích với .Net.
Có hai loại dữ liệu chính là: Reference type và Value type.
GVHD: TSKH. Lê Đình Tuấn SVTH: Trần Minh Toàn
Trang 9
• Reference type: kiểu chuỗi, class, interface, delegate…
• Value type: các kiểu số, luận lý, enumerations, người dùng định nghĩa như struct
Hình 2.3 Cơ chế hoạt động của CTS
 COMMON LANGUAGE SPECIFICATION (CLS) là gì? Là một tập các quy tắc mà
ngôn ngữ biết .NET phải tuân theo để tạo ra các ứng dụng. Nó hỗ trợ mạnh mẽ để các
ngôn ngữ biết .Net chuyển đổi tương thích với CTS (Common Type System) của .Net
Framework tạo ra các ứng dụng. Ví dụ: một kiểu số nguyên cùa .Net là System.Int32
(Common Type System). Nhưng ngôn ngữ VB.Net có kiểu số nguyên là Integer, còn C# là
int vì thế chúng phải tuân theo các quy tắc CLS (Common Language Specification) để khi
biên dịch vẫn tương thích với System.Int32. Như vậy kiểu int trong ngôn ngữ C# có thể
ánh xạ đúng đắn đến kiểu Integer trong VB.Net. Ngay cả khi một số ngôn ngữ cho quá tải
toán tử một số thì không có, một số ngôn ngữ có số nguyên có dấu và không dấu, một số
thì chỉ có số nguyên có dấu. Vì thế nếu không có các quy tắc tuân thủ thì ngôn ngữ này
khó mà ánh xạ chính xác đến ngôn ngữ khác.
 ASSEMBLY (METADATA DEFINITION) là gì? Assembly đơn giản là việc chia sẻ và
dùng lại mã. Ví dụ thực tiển như: Khi xây dựng xong một chương trình, viết chương trình
khác cần lại code, cách đơn giản là sao chép mã từ chương trình cũ và dán vào chương
trình mới đã viết. Nhưng nếu chương trình viết bằng một ngôn ngữ khác? Một cách khác
GVHD: TSKH. Lê Đình Tuấn SVTH: Trần Minh Toàn
Trang 10
năng động hơn là dùng COM (Component Object Model), nó không chỉ cho phép chương
trình này dùng lại các mã của chương trình khác mà còn cho phép ngôn ngữ khác nhau có
thể sử dụng mã của nhau. Tuy nhiên nó yêu cầu những người xây dựng chương trình sẽ
phải biết nhiều khái niệm phức tạp và mới của những ngôn ngữ khác nhau. Và khó khăn
nhất là xung đột phiên bản. Cuối cùng .Net Framework đưa ra khái niệm Assembly, cho

phép những ngôn ngữ khác nhau đều có thề dùng lại code của nhau mà không cần yêu cầu
người xây dựng biết nhiều ngôn ngữ, không xung đột các phiên bản… và bất chấp mọi hệ
điều hành khác nhau. Như vậy Assembly là đơn vị logic căn bản của .Net, chúng có thể
là component *.dll hay các ứng dụng *.exe. Quá trình biên dịch lần đầu tiên tạo ra chúng
có cấu trúc như sau:
Hình 2.4 Cấu trúc của Assembly
Assembly manifest: chứa các thông tin tên Assembly (file *.dll hay *.exe), phiên
bản, thông tin ngôn ngữ mà nó hỗ trợ như (tiếng anh, pháp…), hệ điều hành, mã hóa khóa
công khai (public key).
Type metadata: nó là thông tinh nhị phân, nó dựa vào MSIL Code để mô tả tất cả
thông tin của Assembly. Như tên của tất cả các file có trong Assembly, có bao nhiêu class,
GVHD: TSKH. Lê Đình Tuấn SVTH: Trần Minh Toàn
Trang 11
mỗi class có những phương thức nào, bao nhiêu đối số, các kiểu dữ liệu sẽ được xuất ra,
các assembly khác mà assembly này phụ thuộc vào (nếu có), thực thi các interface nào.
Mô tả tất cả các loại–kiểu và tài nguyên có trong Assembly như các phương thức, biến,
thuộc tính, sự kiện, các tham số.
Resources: các hình ảnh, âm thanh, phim…
Thành phần quan trọng nhất mà tất cả các Assembly phải có và không thể thiếu
là manifest: Nó tránh xung đột phiên bản, nó giúp cấu hình cài đặt với hệ thống, giúp các
nhà quản lý biết chính xác những thay đổi để quản lý khi ứng dụng đã triển khai. Quyền
tác quyền…
 COMMON LANGUAGE RUNTIME (CLR) là gì? Nó quản lý code tại thời điểm thực
thi, cung cấp các dịch vụ cốt lõi như tự động quản lý bộ nhớ, quản lý các tiến trình
(threading), kiểm tra mã an toàn, các tác vụ truy cập từ xa. Điều quan trọng là nó biên dịch
Assembly sang mã máy (native code) bằng trình biên dịch được gọi là Just-In-Time (JIT)
nằm trong nó. Đây là lần biên dịch thứ hai, và nhanh hơn lần đầu vì định dạng CIL
(Common Intermediate Language) gần tương đồng với mã máy. Hơn thế, khi JIT biên
dịch nó, sẽ đưa vào bộ nhớ để lần sau khi chạy không cần biên dịch lại.
GVHD: TSKH. Lê Đình Tuấn SVTH: Trần Minh Toàn

Trang 12
Hình 2.5 Cấu trúc hoạt động của CLR
 BASE CLASS LIBRARY (BCL) là gì? Là một tập các thư viện lớp cơ sở cho phép thực
hiện mọi tác vụ liên quan đến cơ sỡ dữ liệu, các giao diện Winform-Webform, bảo mật,
các chức năng IO nhập xuất, gỡ gối… Nó không chỉ làm cho .Net Framework dễ dùng mà
còn làm giảm thời gian viết code. Chú ý: Base Class Library còn có tên gọi khác là .Net
Framework Class Library (FCL). Chúng là các không gian tên như System.IO,
System.Windows.Forms… Chúng tham gia và hỗ trợ tích cực cho CLR (Common
Language Runtime), khi lần thứ hai các Assembly được biên dịch ra mã máy.
GVHD: TSKH. Lê Đình Tuấn SVTH: Trần Minh Toàn
Trang 13
Hình 2.6 Cấu trúc hoạt động của BCL
 Chức năng của NET Framework:
Hình 2.7 Tổng quan các chức năng hoạt động của NET Framework
 Cung cấp môi trường lập trình hướng đối tượng, cho phép mã được lưu và chạy tại máy
cục bộ, hoặc triệu gọi từ xa.
 Cung cấp môi trường thực thi code để triển khai các ứng dụng nhỏ và những xung đột
phiên bản, thực thi code an toàn bao gồm cả các ngôn ngữ của các hãng thứ ba.
GVHD: TSKH. Lê Đình Tuấn SVTH: Trần Minh Toàn
Trang 14
 Cung cấp cho người phát triển những ứng dụng mạnh mẽ nhất quán trên nền Winform và
Webform.
2.1.4. Tìm hiểu Microsoft Visual Studio .NET
2.1.4.1. Giới thiệu Microsoft Visual Studio .NET
Visual Studio .NET là môi trường tích hợp phát triển phần mềm (Integrated
Development Environment (IDE) ) của Microsoft, là công cụ cho phép bạn viết mã, gỡ rối
và biên dịch chương trình trong nhiều ngôn ngữ lập trình .NET khác nhau .
 .NET Application: được chia làm 2 loại là ASP.NET dành cho Internet và Windown
Forms dành cho Desktop.
GVHD: TSKH. Lê Đình Tuấn SVTH: Trần Minh Toàn

Trang 15
Hình 2.8 .NET Applications
 Components of Microsoft .NET Framework: gồm có ASP.NET, Windows Forms, .NET
Framework Base Classes và Common Language Runtime
• ASP.NET gồm: Web Services, Web Forms, ASP.NET Application Services.
• Windows Forms gồm: Controls, Drawing, Windows Application Services.
• .NET Framework Base Classes gồm: ADO.NET, XML, Threading, Net, Security,
Diagnostics, IO, Etc.
• Common Language Runtime gồm: Memory Mangement, Common Type System,
Lifecycle Monitoring.
Hình 2.9 Components of Microsoft .NET Framework
Web Forms có những Server Controls làm việc giống như các Controls trong
Windows Forms, nhất là có thể dùng codes để xử lý Events y hệt như của Windows
Forms.
ADO.NET là 1 cache database (gọi là disconnected database) để thay thế ADO.
Thay vì application connects vĩnh viễn với database mẹ qua ADO, application trong .NET
làm việc với portable database chỉ chứa một hai tables, là copy từ database mẹ. Khi nào
cần, portable database nầy (ADO.NET) sẽ được reconciled với database mẹ để update các
GVHD: TSKH. Lê Đình Tuấn SVTH: Trần Minh Toàn
Trang 16
thay đổi. Hai tables trong ADO.NET có thể được related nhau trong Master/Details
relationship. Vì ADO.NET có chứa original data lẫn newest data nên Rollback trong
ADO.NET rất dễ dàng và nhẹ ký.
XML được yểm trợ tối đa. Nằm phía sau ADO.NET là XML. XML có thể là Table
of records trong ADO.NET hay Tree of nodes trong DOM (Document Object Model).
IO được hổ trợ bằng toàn bộ Stream kể cả Memory Stream
2.1.4.2. Lịch sử phát triển của Microsoft Visual Studio
 Microsoft Visual Studio 97: Microsoft lần đầu ra mắt Visual Studio vào năm 1997 và tích
hợp nhiều công cụ phát triển đi kèm. Visual Studio 97 có 2 phiên bản là Professional and
Enterprise. Lúc này visual studio có chứa các ngôn ngữ lập trình như: Visual Basic 5.0 và

Visual C++ 5.0 dành cho HDH Windows; Visual J++ 1.1 dành cho Java; Visual FoxPro
5.0 lập trình CSDL; Visual InterDev để thiết kế web động như ASP, hỗ trợ cả 2 ngôn ngữ
là JAVASCRIPT và VBSCRIPT. Visual Studio 97 được Microsoft thử nghiệm việc sử
dụng cùng một môi trường phát triển cho nhiều ngôn ngữ. Visual C++, Visual J++,
InterDev, và MSDN Library… Developer Studio) sử dụng chung một môi trường phát
triển WinAPI. Trong khi Visual Basic và Visual FoxPro lại phát triển theo một hướng
riêng lẻ so với các ngôn ngữ trên.
 Microsoft Visual Studio 6.0: Là một phiên bản tiếp theo (version 6.0) ra đời năm 1998
cải thiện thêm cho Visual Studio 97.Visual J++ nâng cấp lên 1.1. Visual InterDev
1.0. Cùng với Windows98, đây là năm mà Microsoft thành công nhất. Phiên bản này như
là một cơ sở, một nền tảng mà Microsoft phải mất tới 4 năm để phát triển lên một môi
trường phát triển mới mà giờ đây người ta gọi là .NET Framework. Visual Studio 6.0 là
phiên bản cuối cùng của các ngôn ngữ Visual Basic, Visual J++, đặc biệt trong phiên bản
J++ đã được cải tiến thêm một số chức năng hướng đối tượng khác và nhanh chóng bán
công cụ lập trình này với mục tiêu là JVM (Java Virtual Machine). Nói về JAVA một chút,
nó được phát triển lên từ C/C++ do đó cú pháp tương đối giống, tuy nhiên nó được thiết
kế độc lập với HDH. Nền tảng ngôn ngữ của Java là các class (.class), nó chính là các đối
tượng. Lập trình Java có thể dựa vào các class có sẵn của hệ thống, đồng thời vẫn có thể
xây dựng thêm các class mới để hoàn chỉnh chương trình. JVM có vai trò rất quan trọng
để các ứng dụng Java hoạt động. Nó hoạt động giống một máy tính ảo, có bộ lệnh, cấu
GVHD: TSKH. Lê Đình Tuấn SVTH: Trần Minh Toàn
Trang 17
trúc bộ nhớ JVM được xây dựng ở tất cả các HDH. Nó dịch các class của Java và đó là
lý do để các ứng dụng Java hoạt động được ở các HDH. Việc MS sử dụng sản phẩm Java
của mình đã làm SUN ghi đơn kiện MS. Và mối quan hệ gay gắt giữa MS và SUN vẫn
kéo tới tại ngày nay. Khác với VC97. Visual J++ Visual InterDev không sử dụng chung
môi trường phát triển WINAPI của Visual C++ nữa, trong khi đó Visual Basic và Visual
FoxPro vẫn tiếp tục đi theo những công cụ lập trình của mình.
 Microsoft Visual Studio 2002: Microsoft phát hành Visual Studio .NET vào tháng 2 năm
2002 (bản beta được phát hành năm 2001). Đó là một sự thay đổi lớn trong công nghệ

phát triển phần mềm. Microsoft đã giới thiệu một môi trường phát triển “quản lý code”
(managed code) sử dụng .NET Framework. Chương trình được phát triển sử dụng .NET
không được biên dịch giống như C++ trước đây. Nhưng được biên dịch theo một ngôn
ngữ trung gian gọi là MSIL (Microsoft Intermediate Language) hoặc CIL (Common
Intermediate Language). Khi chương trình MSIL(Microsoft Intermediate Language) chạy
thì nó mới được biên dịch bằng ngôn ngữ máy (ASM), và từ đây người ta có thể lập trình
ra được các phần mềm dưới dạng portable nghĩa là chỉ chạy không cần cài đặt.
Ngoài ra Microsoft cho ra đời 2 ngôn ngữ mới là C# (C-sharp) và J# với mục tiêu là lập
trình trên môi trường .NET. J# là thế hệ tiếp theo của J++. Visual J# dùng cú pháp của
ngôn ngữ Java. Tuy nhiên không giống như Visual J++, Visual J# có thể hoạt động độc lập
trên .NET Framework, Nó không còn phụ thuộc vào JVM và các công cụ của Java.
 Microsoft Visual Studio 2003: Vào tháng 4 năm 2003, Microsoft hoàn thành một bản
nâng cấp của Visual Studio.NET. Nâng cấp thêm .NET Framework thành phiên bản 1.1
với sự hỗ trợ cho việc phát triển ứng dụng trên điện thoại di động và ASP.NET.
Trình biên dịch Visual C++ được cải thiện thêm nhiều so với C++ chuẩn trước đây, chủ
yếu là thêm một số từ khóa mới để thích hợp với .NET.
 Microsoft Visual Studio 2005: Được phát hành vào tháng 10 năm 2005. Cùng với NET
Framework, được nâng cấp lên thành version 2.0. Đây cũng là phiên bản cuối cùng thích
hợp cho Windows 2000. Microsoft phát hành Service Pack1 cho Visual Studio 2005 vào
14 tháng 12 năm 2006. Bản nâng cấp Service Pack 1 cho Windows Vista được hoàn thành
vào 3/6/2007. Phiên bản này cung cấp các công cụ mới cho việc phát triển mã cơ sở dữ
liệu phía trình chủ của SQL Server 2005. Nó cũng hỗ trợ .NET Framework 2.0, cụ thể có
các công cụ hỗ trợ các tính năng ASP.NET 2.0 (như các mẫu “Master Pages” chung cho
các trang thông thường) và sự triển khai “ClickOnce” của các ứng dụng nhỏ trên máy
GVHD: TSKH. Lê Đình Tuấn SVTH: Trần Minh Toàn
Trang 18
khách. Visual Studio 2005 đã giới thiệu các API Visual Basic được đơn giản hóa cho các
nhiệm vụ lập trình chung nhất và khôi phục các tính năng Visual Basic IDE (như việc gỡ
rối “edit-and-continue”), đây là tính năng không có trong Visual Studio .NET 2003 và
Visual Studio .NET. Visual Studio 2005 cũng cung cấp một công nghệ tối ưu hóa hiệu suất

mới cho C++ “profile-driven” đặc biệt dành cho các ISV thương mại. Visual Studio 2005
giới thiệu một số phiên bản mới của IDE để sử dụng với Team Foundation Server. Mặc dù
vậy, các phiên bản Visual Studio 2005 Express, Standard và Professional của IDE có thể
được sử dụng độc lập cho dịch-gỡ rối trước đây và chúng cũng có thể được sử dụng với
các công cụ dành cho nhóm phát triển từ các hãng khác.
 Microsoft Visual Studio 2008: Ngày 19/11/2007, Microsoft chấm dứt tiến trình thử
nghiệm kéo dài tới 18 tháng và tung ra phiên bản chính thức Visual Studio 2008. Visual
Studio 2008 tích hợp những tính năng có thể làm thoả mãn bất kỳ nhà phát triển ứng dụng
nào. Visual Studio 2008 được đánh giá cao qua những điểm nổi trội sau:
 Thứ nhất: Visual Studio 2008 tích hợp phiên bản chính thức .NET Framework 3.5 và
môi trường đồ hoạ động mới nhất Silverlight. Visual Studio 2008 còn có thêm một công
cụ mới nữa là Popfly Explorer. Đây là công cụ cho phép nhà phát triển xây dựng các ứng
dụng dịch vụ web trên nền tảng Silverlight mới ra mắt của Microsoft.
 Thứ hai: Visual Studio 2008 giờ cũng đã tích hợp khả năng hỗ trợ nhiều ngôn ngữ động
như IronRuby và IronPython. Và cuối cùng là Visual Studio 2008 được Microsoft tích
hợp thêm LINQ. Tính năng này cho phép ngôn ngữ lập trình .NET có thể truy vấn dữ liệu
thông qua Lexicon tương tự như SQL nhưng không cần phải thông qua các bộ xử lý dữ
liệu như ADO.
 Thứ ba: Công cụ Sync Framework tích hợp sẵn giúp mở rộng khả năng hỗ trợ đồng bộ
hoá của Visual Studio 2008 cho phép tạo ứng dụng phối hợp ngoại tuyến hoặc ngang
hàng. Microsoft tuyên bố Sync Framework là nền tảng để đưa dịch vụ web và cơ sở dữ
liệu từ trên mạng xuống dưới PC, hỗ trợ đồng bộ hoá ngang hàng bất kỳ loại tệp tin nào
theo bất kỳ thủ tục truyền tải, loại dữ liệu hoặc hình thức lưu trữ nào. Những đặc điểm này
ta có thể thấy rõ đã tạo ra một bước tiến lơn.
 Microsoft Visual Studio 2010 và NET Framework 4.0: Visual Studio 2010 và .NET
Framework 4.0 tập trung vào những cột trụ cốt lỗi trong trải nghiệm phát triển phần mềm,
cung cấp những nền tản mới nhất, những trải nghiệm nhắm tới các loại ứng dụng nhất
định, cùng nhiều cải thiện về kiến trúc lỗi. Sau đây là những điểm mới trong Microsoft
Visual Studio 2010:
GVHD: TSKH. Lê Đình Tuấn SVTH: Trần Minh Toàn

Trang 19
 Microsoft Visual Studio 2010 đơn giản hóa quá trình phát triển giải pháp, giảm thiểu nguy
cơ cũng như tăng cường kết quả trả về. Các công cụ cho mọi giai đoạn trong chu trình
phát triển, từ thiết kế, phát triển đến kiểm định và triển khai, cho phép bạn thỏa sức thể
hiện trí tưởng tượng và mang đến những giải pháp có ảnh hưởng lớn.
 Microsoft Visual Studio 2010 cung cấp một môi trường tích hợp các công cụ và kiến trúc
máy chủ nhằm đơn giản hóa toàn bộ tiến trình phát triển ứng dụng. Tạo ra những kết quả
kinh doanh với những tiến trình hiệu quả, tùy biến và có thể dự đoán cũng như tăng cường
khả năng làm việc liên thông cùng khả năng theo dõi trong suốt chu trình phát triển với
các phân tích chi tiết. Bất kể là tạo lập các giải pháp mới hay tăng cường các ứng dụng
hiện có giải phóng sức sáng tạo của bạn với các công cụ dựng mẫu, kiến trúc và phát triển
cho phép bạn hiện thực hóa tầm nhìn nhắm đến số lượng nền tảng và công nghệ luôn mở
rộng, bao gồm điện toán đám mây và song song. Hiện thực hóa hiệu quả làm việc nhóm
bằng cách khai thác các tính năng cộng tác tiên tiến cũng như sử dụng các công cụ kiểm
định và dò lỗi tích hợp nhằm vừa đảm bảo chất lượng giải pháp vừa giảm thiểu phí tổn
phát triển.
 Thích hợp với các hệ điều hành hỗ trợ: Windows XP, Windows 7; Windows Server 2003;
Windows Server 2008; Windows Vista
2.1.4.3. LinQ trong Microsoft Visual Studio 2010
LINQ là một sự sáng tạo mới trong .NET Framework 4.0 (LangueIntegrate Query)
là một tập hợp mở rộng ngôn ngữ cho phép thực hiện các truy vấn trong ngôn ngữ C#
2010 và Visual Basic 2008. LINQ cho phép select, filter, sort, group và transform data từ
các nguồn data source khác nhau theo một cách chung. LINQ to Objects thực hiện truy
vấn các đối tượng, LINQ to DataSet thực hiện truy vấn DataSet, LINQ to SQL thực hiện
truy vấn đến cơ sở dữ liệu SQL Server mà không phải viết code, LINQ to XML đọc dữ
liệu từ định dạng XML.
Những hỗ trợ của C#3.0 cho LINQ
Để LINQ tích hợp chặt chẽ với C#, những cải tiến quan trọng đã được thêm vào
trong ngôn ngữ. Có thể nói những thay đổi chính trong C# 3.0 là để phục vụ LINQ. Sau
đây là vài tính năng mới được bổ sung:

GVHD: TSKH. Lê Đình Tuấn SVTH: Trần Minh Toàn
Trang 20
 Lambda expression Từ khóa var, cách khởi tạo đối tượng và tập hợp mới, các kiểu
nặc danh(anonymous types).
 Các phương thức mở rộng (extension methodsa).
 Lambda expression: Có thể xem như là cách viết gọn của delegate. C# 2.0 có
anonymousmthod cho mục đích này, và bây giờ với C# 3.0 là lambda (=>), và cuối cùng
là một bieetu thức hoặc một khối các cậu lệnh. Một biểu thức lambda trong C# trông như
thế này:
(param1, param2, param3,…,paramN)=>expr
Khi việc tính toán phức tạp hơn, ta có thể sử dụng một khối câu lệnh:
(param1, param2,…, paramN)=>
{
statchung ement1;staterment2;
…s
tatermentN;
return(lambda_expression_return_type);
}
Các bước sử dụng LINQ
Để sử dụng LINQ, tạo một biểu thức LINQ
Giá trị trả về từ một biểu thức LINQ là một đối tượng iterator hiện
thựcIEnumerable <T>
Khi lặp qua đối tượng iterator, LINQ mới thực sự thực hiện công việc. Cơ chế này
được gọi là Deferred Execution.
Linqdatasource
GVHD: TSKH. Lê Đình Tuấn SVTH: Trần Minh Toàn
Trang 21
LinqDataSourc là một control có thể thực hiện nhiều tác vụ thêm, sửa, xóa dữ liệu
một cách tự động. Với LinqDataSource không cần viết code cho cả việc cập nhập, sửa đổi
dữ liệu cũng giống như SqlDataSource.

Trước hết cần tạo ra một Linq to Sql class:File ->New -> File-> LINQ to SQL class
Tạo ra mô hình LinqSqlDataContext cho phép Linq lấy dữ liệu từ
database DB_TEST.MDF
 Thiết lập cấu hình cho control Linqdatasource:
Chọn Linqdatasource ->ConfigureData Source… -> chọn LinqSqlDataContext
Thực hiện đưa LinQDataSource vào GridView
Vậy có thể nói LINQ là một trong những tính năng cốt lõi của .NETFramework,
được hỗ trợ đầy đủ trong các ngôn ngữ C# và VB. LINQ hiện có một dải rộng các ứng
dụng tiềm năng. Nói một cách đơn giản, có cung cấp một mô hình mang tính khái báo cho
việc nhận và xử lý dữ liệu cho phép người dùng sử dụng cùng một lúc cú pháp với nhiều
ngôn ngữ dữ liệu khác nhau. Nguyên lý thong nhất nằm dưới mọi ứng dụng LINQ là nó
nhấn mạnh đến lập trình khai báo so với lập trình chức năng - nói một cách khác, đoạn
code của người dùng chỉ phát biểu kết quả mà nó muốn thay vì một chuỗi các bước để đạt
được kết quả đó.
2.1.5. Tìm hiểu Microsoft SQL Server 2008
2.1.5.1. Giới thiệu Microsoft SQL Server 2008
Microsoft SQl server là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ (relational database
management system – RDBMS) do Microsoft phát triển. SQL Server là một hệ quản trị cơ
sở dữ liệu quan hệ mạng máy tính hoạt động theo mô hình khách chủ cho phép đồng thời
cùng lúc có nhiều người dùng truy xuất đến dữ liệu, quản lý việc truy nhập hợp lệ và các
quyền hạn của từng người dùng trên mạng. Ngôn ngữ truy vấn quan trọng của Microsoft
SQL server là Transact-SQL. Transact-SQL là ngôn ngữ SQL mở rộng dựa trên SQL
chuẩn của ISO (International Organization for Standardization) và ANSI (American
National Standards Institute) được sử dụng trong SQL Server.
GVHD: TSKH. Lê Đình Tuấn SVTH: Trần Minh Toàn
Trang 22
Hình 2.10 Microsoft SQL Server 2008
2.1.5.2. Quá trình phát triển Microsoft SQL Server
SQL có nhiều phiên bản, ở đây tôi xin nhấn mạnh một số phiên bản nổi bật:
 SQL Server 2005: SQL Server 2005, được phát hành vào tháng 11 năm 2005, là phiên

bản tiếp theo của SQL Server 2000. SQL Server 2005 tập trung vào khả năng xử lý giao
dịch trực tuyến trên diện rộng OLTP ( large-scale online transactional processing), ứng
dụng thương mại điện tử (e-commerce applications) và kho dữ liệu (data warehousing).
Ngoài ra, những cải tiến quan trọng trong SQL Server 2005 là thêm các dịch vụ mới như:
dịch vụ báo cáo Reporting Services, Service Broker và sự thay đổi đáng kể trong Database
Engine.
 SQL Server 2008: Đây là phiên bản mới nhất của SQl Server, có tên mã là “katmai”.
Ngày 27/02/2008 , Microsoft tổ chức một sự kiện có tên Heroes Happen Here nhằm giới
thiệu sản phẩm mới SQL Server 2008 (cùng với những sản phẩm khác như Windows
Server 2008; Visual Studio 2008). Bản SQL Server 2008 Release Candidate sẽ được trình
làng trong quý II, trong khi đó, bản hoàn chỉnh sẽ mắt trong quý III (2008).
2.1.5.3. Các tính năng nổi trội của Microsoft SQL Server 2008
 Một là mã hóa trong suốt và hiệu quả: Trong SQL Server 2005, Microsoft giới thiệu khả
năng mã hóa và giải mã CSDL cho ứng dụng đầu cuối bằng cách cung cấp hàm để ứng
dụng có thể gọi đến. Ở SQL Server 2008 khả năng mã hóa được mở rộng ra cho toàn bộ
CSDL, dữ liệu và các tập tin nhật kí cũng như cung cấp khả năng mã hóa trong suốt cho
GVHD: TSKH. Lê Đình Tuấn SVTH: Trần Minh Toàn
Trang 23
phép ứng dụng có thể mã hóa và tìm kiếm dữ liệu mã hóa mà không cần phải thiết kế lại
ứng dụng. Ngoài ra khả năng sao lưu dữ liệu mã hóa cũng được cải thiện đáng kể nhằm
đảm bảo dữ liệu của doanh nghiệp không lọt ra ngoài cũng như đảm bảo dữ liệu được sao
lưu và phục hồi bởi người được phép.
 Hai là Microsoft SQL Server 2008 với khả năng giám sát thông minh hơn: Ở SQL
Server 2005, công cụ SQL Trace chỉ cho phép giám sát chủ yếu ở các đối tượng truy cập
dữ liệu hơn là bản thân dữ liệu chẳng hạn “ai đăng nhập”, “những quyền nào bị thay đổi”.
Ở SQL Server 2008 khả năng giám sát dữ liệu được bổ sung thông qua các DDL. Với khả
năng này cho phép quản trị CSDL thực hiện những giám sát hiệu quả hơn trên dữ liệu đại
loại như “Ai đã thay đổi giá trị của cột Lương vượt quá 1 tỉ” hay “Ai đang xem thông tin
thẻ tín dụng của người dùng Nguyễn Văn A”.
 Ba là tính năng “Ổn Định Cao” được tăng cường: Với SQL Server 2005, Microsoft

đưa ra tính năng Ổn Định Cao “Sao Chụp Dữ Liệu” giữa hai máy chủ SQL. Để sử
dụng tính năng này đòi hỏi ứng dụng phải cấu hình tự động chống lỗi và tự chuyển
đổi phiên kết nối. Tuy nhiên đôi khi điều này không phải lúc nào cũng có thể thực
hiện được và phiên bản SQL Server 2008 đưa ra cơ chế chống lỗi phụ để giải quyết
vấn đề này. Ngoài ra với khả năng cung cấp khả năng cắm nóng CPU mà không cần
khởi động lại cũng là một tính năng giúp giảm thiểu thời gian ngừng hoạt động hệ
thống.
 Bốn là SQL Server 2008 cho phép quản lý CSDL bằng công cụ và chính sách: Một
trong những tác vụ đòi nhiều kĩ năng và tiêu tốn thời gian nhất cho nhà quản trị CSDL đó
chính là tác vụ giám sát và quản lý. Ở các hệ thống CSDL kiễu cũ để giám sát và chẩn
đoán hiệu quả đòi hỏi nhà quản trị phải có hiểu biết am tường về sản phẩm CSDL cũng
như hiện trang của hạ tầng liên quan như phần cứng, tải của ứng dụng và các ứng tác động
khác trong hệ thống. Với SQL Server 2008, Microsoft đưa ra nền tảng Quản Lý Tường
Minh cho phép công việc quản trị trở nên dễ dàng nhưng vẫn đảm bảo được tính hiểu quả.
Muốn thực hiện được điều này ngoài việc cung cấp các công cụ chấn đoán hiệu quả như
Surface Area Configurator, Best Practice Analyzer và Upgrade Advisor, Microsoft còn đưa
ra khái niệm quản trị theo chính sách giúp nhà quản trị có thể giám sát chẩn đoán theo một
cách tự nhiên nhất chẳng hạn như “Tôi muốn khôi phục hệ thống CSDL trong vòng 1 giờ”
chẳng hạn.
GVHD: TSKH. Lê Đình Tuấn SVTH: Trần Minh Toàn
Trang 24
 Năm là khả năng tích hợp với System Center: Ứng dụng CSDL SQL được sử dụng hầu
hết trong các ứng như Exchange Server 2007 UM, Sharepoint Server 2007 cho đến OCS
2007 vì vậy nếu không có khả năng giám sát tập trung hệ CSDL thì đúng là một thiếu sót
nặng nề. Vì vậy, với việc tích hợp tốt nhất với các sản phẩm giám sát hệ thống System
Center, doanh nghiệp sẽ hơn trong việc quản lý và giám sát tự động hạ tầng.
 Sáu là lập trình dễ dàng và hiệu quả hơn: Với sự ra đời của nền tảng DotNet 3.5 và bộ
công cụ lập trình Visual Studio 2008 đã giúp cho các nhà phát triển ứng dụng và CSDL
trên SQL Server 2008 trở nên hiệu quả hơn nhiều. Đáng kể nhất trong số đó là ADO.Net
mới trong DotNet 3.5 đưa ra khái niệm Nền Tảng Đối Tượng ADO giúp cho lập trình viên

thao tác với CSDL như một đối tượng. Kế đến không thể nhắc tới đứa con cưng con ngôn
ngữ CSDL là LINQ, nhờ nó mà các lập trình viên có thể chuyển đôi qua lại giữa ngôn ngữ
ứng dụng như C#,VB.NET và ngôn ngữ truy vấn SQL, nhờ vậy các nhà lập trình có thể
thực hiện truy vấn CSDL ngay trong các dòng lệnh của ngôn ngữ lập trình ứng dụng.
 Bảy là lưu trữ nhiều loại dữ liệu hơn: Cùng với sự bùng nổ các loại ứng dụng mới đặc
biệt là các loại ứng dụng viễn thông trên nền tảng IP như OCS 2007 hay Exchange 2007
UM thì hàng loạt các định dạng dữ liệu mới cũng ra đời và người ta cũng muốn lưu trữ ,
tìm kiếm, truy vấn, chia sẻ, đồng bộ chúng. Vì vậy việc lưu trữ những dự liệu như vậy trên
hệ CSDL đã được SQL Server 2008 giải quyết khá triệt để và rốt ráo với khả năng lưu trữ
hầu hết các loại dữ liệu từ dự liệu dạng Spatial cho đến dạng File Streams.
 Tám là khả năng thao tác song hành trên các bảng dữ liệu phân vùng: SQL Server
2005 hỗ trợ việc lưu trữ và thao tác song hành liên bảng ghi CSDL. SQL Server 2008 tiếp
tục nâng cao khả năng thao tác song hành với các bảng dữ liệu phân vùng liên hệ thống.
Điều này có nghĩa là khi người dùng có thể thực hiện một truy vấn mà liên quan đến dữ
liệu trên hai phân vùng CSDL thì SQL Server 2008 sẽ xử lý truy vấn này song hành cùng
lúc trên mỗi phân vùng.
 Chín là tăng tốc khả năng truy vấn dữ liệu: Cùng với khả năng nén CSDL lên đến trên
50% thì hiệu xuất truy vấn dữ liệu cũng được cải thiện đáng kể với Support Star Schema
và Star Query Optimizations trên SQL Server 2008
 Mười là tích hợp với Office: Tính năng kinh doanh thông minh là tính năng có tầm quan
trọng lớn trong các hệ CSDL lớn đặc biệt trong khối tài chính như ngân hàng, chứng
khoán. Với khả năng tích hợp sâu rộng với bộ ứng dụng Office và ứng dụng Dynamic
ERP, SQL Server 2008 cung cấp tốt hơn khả năng hỗ trợ việc thao tác với Kinh Doanh
GVHD: TSKH. Lê Đình Tuấn SVTH: Trần Minh Toàn
Trang 25
Thông Minh và góp phần quan trọng trong việc đưa ra quyết định ngay từ ứng dụng đầu
cuối như quan trang thông tin Sharepoint hay Office Word, Office Excel.
2.1.6. Giới thiệu Devexpress công cụ hỗ trợ lập trình bằng C#
Devexpress là một component library hỗ trợ giao diện cho .NET Framework cực
mạnh. Hiện nay cũng có nhiều công ty lập trình sử dụng Devexpress để làm việc cho

khách hàng, cũng có nhiều sinh viên dùng để làm đề án trên trường. Hỗ trợ C#, VB,
ASP.NET, WPF, Silver Light
Đặc biệt tôi thích nhất ở Devexpress chính là giao diện chính của nó, tựa tựa giao
diện Word 2007, 2010, và các GridControl, TreeList của nó thì khỏi chê vào đâu được,
hỗ trợ tận răng cho các từ tìm kiếm nâng cao, hiện hình ảnh Crystal Report hỗ trợ báo
cáo tốt hơn hẳn Report trong .NET hỗ trợ sẵn
Khi ban tiếp cận một cái mới to lớn và đồ sộ thì thường bị choáng ngợp, nhưng với
Devexpress thì rất dễ dàng nắm bắt nó, phần trợ giúp của nó cực kỳ tốt, có demo và
tutorial, thậm chí có cả Video tutorial nữa, nên việc nắm bắt sẽ không còn quá khó. Điều
khiển DevExpress phát triển có một sức mạnh, tính năng phong phú, dễ sử dụng, và giao
diện là tuyệt đẹp, tùy chỉnh thuận tiện hơn là một lựa chọn tốt cho các lập trình viên. Kiểm
soát thanh menu là đại diện hơn, hoàn toàn có thể thay thế môi trường phát triển việc cung
cấp các điều khiển cơ bản, chương trình hoặc phần mềm được viết chuyên biệt hơn. Nó
cũng cung cấp một hệ thống trợ giúp toàn diện, thông tin chi tiết, có thể nhanh chóng bắt
đầu một số kiểm soát cao cấp là không mã, rất dễ dàng để sử dụng cùng một lúc, tất cả cho
DevExpress cho. NET đưa ra Nói chính thức các nguồn lực, sự kiểm soát của giao diện
tiếng Anh, hộp pop-up, kích chuột phải vào trình đơn được dịch sang tiếng Trung Quốc để
tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển và sử dụng, tiết kiệm 30% thời gian phát triển
dự án.
DevExpress có những sản phẩm tuyệt vời hơn, Kit cũng có con điều khiển đoạn
trong giao diện người dùng chỉ đăng ký DXperience Universal (gọi tắt là Edition vũ trụ
DEV) sự kiểm soát của các Kit: DEV phiên bản vũ trụ là một. NET gói giao diện người
dùng, trong đó có hơn 100 tính năng kiểm soát trẻ em Tree lưới báo cáo Chart, Grid, tại
cùng một thời Kit chứa Winfrom, WPF, Sliverlight phiên bản và Application Framework
GVHD: TSKH. Lê Đình Tuấn SVTH: Trần Minh Toàn

×