Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

(Luận Văn Thạc Sĩ) Quản Lý Tài Chính Theo Cơ Chế Tự Chủ Tài Chính Tại Bệnh Viện Trung Ương Thái Nguyên.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 110 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN BẠCH HƯƠNG LAN

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ
TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG
THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2021


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN BẠCH HƯƠNG LAN

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ
TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG
THÁI NGUYÊN
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Trần Nhuận Kiên



THÁI NGUYÊN - 2021


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi,
chưa cơng bố tại bất kỳ nơi nào, mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là
những thông tin xác thực.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2021
Tác giả luận văn

Nguyễn Bạch Hương Lan


ii

LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Trần Nhuận Kiên,
người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập, nghiên
cứu và hồn thành luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo, cán bộ chuyên viên
Phòng Đào tạo Trường Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên
đã đóng góp nhiều ý kiến q báu giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu,
hồn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban giám đốc Bệnh viện Trung ương Thái
Nguyên, các bạn bè đồng nghiệp, đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi hồn thành luận
văn này.

Thái Nguyên, tháng 05 năm 2021
Tác giả luận văn

Nguyễn Bạch Hương Lan


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ .............................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................ 4
4. Đóng góp dự kiến của đề tài ......................................................................... 4
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH TẠI CÁC BỆNH VIỆN CÔNG THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ ........ 6
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính tại các bệnh viện công theo cơ chế tự
chủ ..................................................................................................................... 6
1.1.1. Một số khái niệm liên quan ..................................................................... 6
1.1.2. Quản lý tài chính bệnh viện cơng............................................................ 7
1.1.3. Cơ chế tự chủ tài chính đối với bệnh viện cơng ..................................... 9
1.1.4. Nội dung quản lý tài chính bệnh viện cơng theo cơ chế tự chủ tài chính
......................................................................................................................... 23
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính bệnh viện theo cơ chế tự

chủ ................................................................................................................... 26
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý tài chính bệnh viện theo cơ chế tự chủ tài
chính ở một số bệnh viện ................................................................................ 30
1.2.1. Kinh nghiệm tự chủ tài chính của Bệnh viện Bạch Mai ....................... 30
1.2.2. Kinh nghiệm tự chủ tài chính của Bệnh viện Tim Hà Nội ................... 31
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên ........... 34


iv

Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 35
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 35
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 35
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 35
2.2.2. Phương pháp xử lý thơng tin ................................................................. 35
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 36
2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu chủ yếu dùng trong nghiên cứu ................................ 37
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN
TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN THEO CƠ CHẾ

TỰ CHỦ TÀI

CHÍNH ........................................................................................................... 39
3.1. Khái quát về hoạt động của Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên .......... 39
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển............................................................ 39
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên .......... 40
3.1.3. Cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực của Bệnh viện Trung ương Thái
Nguyên ............................................................................................................ 41
3.1.4. Kết quả khám chữa bệnh tại Bệnh viện giai đoạn 2017 - 2019 ............ 44
3.2. Thực trạng quản lý tài chính tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. ... 46

3.2.1. Tình hình tài chính của Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên .............. 46
3.2.2. Thực trạng quản lý tài chính tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
theo cơ chế tự chủ ........................................................................................... 47
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính tại Bệnh viện Trung ương
Thái Nguyên theo cơ chế tự chủ ..................................................................... 75
3.3.1. Yếu tố bên ngoài ................................................................................... 75
3.3.2. Yếu tố bên trong .................................................................................... 79
3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính
của Bệnh viện đa Trung ương Thái Nguyên ................................................... 80
3.4.1. Những ưu điểm trong cơng tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài
chính của Bệnh viện ........................................................................................ 80


v

3.4.2. Những hạn chế trong công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài
chính của Bệnh viện ........................................................................................ 82
3.4.3. Nguyên nhân ......................................................................................... 84
Chương 4 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN THEO CƠ
CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH........................................................................ 86
4.1. Định hướng quản lý tài chính của Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
theo cơ chế tự chủ ........................................................................................... 86
4.2. Giải pháp hồn thiện quản lý tài chính Bệnh viện Trung ương Thái
Nguyên theo cơ chế tự chủ tài chính ............................................................... 87
4.2.1. Giải pháp hồn thiện cơng tác lập dự tốn tài chính ............................. 87
4.2.2. Giải pháp về cơng tác thực hiện thu chi tài chính ................................. 90
4.2.3. Giải pháp về cơng tác quyết tốn .......................................................... 92
4.2.4. Giải pháp về cơng tác thanh tra, kiểm tra tài chính .............................. 95
4.2.5. Các giải pháp khác ................................................................................ 96

KẾT LUẬN .................................................................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 100


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBVC

: Cán bộ viên chức

CNH, HĐH : Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
BYT

: Bộ Y tế

NNL

: Nguồn nhân lực

SL

: Số lượng

KCB

: Khám chữa bệnh

WHO


: Tổ chức Y tế Thế giới

LS

: Lâm sàng

CLS

: Cận lâm sàng

KH

: Kế hoạch

NLYT

: Nhân lực y tế

QLHC

: Quản lý hành chính

QLBV

: Quản lý bệnh viện

CC, VC

: Công chức, viên chức


BVTƯ

: Bệnh viện Trung ương

BHYT

: Bảo hiểm y tế

KKB

: Khoa khám bệnh

KTV

: Kỹ thuật viên

ĐD

: Điều dưỡng

TS

: Tiến sĩ

LLCT

: Lý luận chính trị

ĐH


: Đại học

SĐH

: Sau đại học


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng 3.1. Số lượng nguồn nhân lực bệnh viện giai đoạn năm 2017 - 2019 ... 43
Bảng 3.2. Kết quả khám chữa bệnh tại bệnh viện giai đoạn 2017 - 2019 ...... 45
Bảng 3.3. Dự toán các nguồn thu của Bệnh viện TW Thái Nguyên giai đoạn
năm 2017 – 2019 ............................................................................. 48
Bảng 3.4: Dự toán chi từ nguồn NSNN, viện phí, BHYT và thu khác tại Bệnh
viện TW Thái Nguyên giai đoạn năm 2017-2019 .......................... 50
Bảng 3.5. Kinh phí NSNN cấp cho Bệnh viện TW Thái Nguyên giai đoạn
năm 2017 – 2019 ............................................................................. 52
Bảng 3.6. Tổng hợp các nguồn thu của Bệnh viện TW Thái Nguyên giai đoạn
năm 2017 - 2019 ............................................................................. 54
Bảng 3.7. Nguồn thu viện phí và thu BHYT của Bệnh viện TW Thái Nguyên
giai đoạn năm 2017 - 2019 ............................................................. 55
Bảng 3.8. Nguồn thu hoạt động SXKD dịch vụ của Bệnh viện TW Thái
Nguyên giai đoạn năm 2017 - 2019 ................................................ 58
Bảng 3.9. Tình hình sử dụng nguồn tài chính tại Bệnh viện TW Thái Nguyên
giai đoạn năm 2017 – 2019 (Các khoản chi) ................................. 64
Bảng 3.10. Tình hình thực hiện chi NSNN tại Bệnh viện TW Thái Nguyên
giai đoạn năm 2017 - 2019 ............................................................. 65
Bảng 3.11. Tổng hợp thực hiện chi từ nguồn viện phí, BHYT và thu khác tại
Bệnh viện TW Thái Nguyên giai đoạn năm 2017 - 2019 ............... 66

Bảng 3.12. Bảng quyết toán thu - chi của Bệnh viện TW Thái Nguyên giai
đoạn năm 2017 - 2019..................................................................... 68
Bảng 3.13. Báo cáo thực hiện trích lập và sử dụng các quỹ sự nghiệp tại Bệnh
viện TW Thái Nguyên giai đoạn năm 2017 - 2019 ........................ 69
Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên.................... 42


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trước năm 2006, y tế là một lĩnh vực dịch vụ cơng hồn toàn do Nhà
nước đứng ra bao cấp toàn bộ nhằm mục tiêu phục vụ sự nghiệp y tế. Hàng
năm, ngân sách nhà nước cấp cho ngành y tế dù đã cố gắng tăng lên song
cũng không đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội, dẫn đến tình trạng các
bệnh viện công quá tải, hiệu quả hoạt động thấp, cơ sở vật chất thiếu thốn và
xuống cấp, thu nhập của cán bộ công nhân viên thấp, đội ngũ y bác sĩ, nhân
viên thiếu động lực, chất lượng khám chữa bệnh không cao.
Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, các đơn vị sự
nghiệp y tế cần phải đổi mới một cách toàn diện cả về cơ chế hoạt động và cơ
chế tài chính. Trong đó, đổi mới cơ chế tài chính, giao quyền tự chủ tự chịu
trách nhiệm về tài chính cho đơn vị sự nghiệp y tế là nội dung trọng tâm.
Chủ trương giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính cho
các đơn vị sự nghiệp y tế công lập được Đảng và Nhà nước cụ thể hóa bằng
hàng loạt các Nghị quyết, nghị định như: Nghị định số 10/2002/NĐ-CP;
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP; Nghị Định 85/2012/NĐ-CP; Nghị định
16/2015/NĐ - CP được hy vọng sẽ làm tăng hiệu quả hoạt động, tiết kiệm
chi phí, tăng nguồn thu cho bệnh viện đồng thời nâng cao khả năng đáp ứng
của cơ sở y tế đối với nhu cầu khám chữa bệnh thực tế của nhân dân. Cơ chế
tự chủ tài chính địi hỏi quản lý tài chính trong bệnh viện cơng vừa phải đảm

bảo hiệu quả tài chính, vừa phải đảm bảo mục tiêu cơng bằng trong chăm
sóc sức khỏe, hướng tới mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Thực hiện đồng thời các mục tiêu trên không phải là dễ dàng đối với các
bệnh viện công lập vốn trước đây đã hàng chục năm hoạt động trong cơ chế
bao cấp. Do đó, đổi mới quản lý tài chính bệnh viện cơng trở thành u cầu
tất yếu để có thể thích ứng với cơ chế tự chủ tài chính.


2

Có thể thấy, sau khoảng mười lăm năm trở lại đây, từ năm 2006, kể từ
khi triển khai Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và
tài chính đối với đơn vị sự nghiệp cơng lập, nhiều bệnh viện cơng lập đã có
thay đổi đáng kể. Các bệnh viện có điều kiện thực hiện cơ cấu lại bộ máy, chủ
động huy động nguồn tài chính, đầu tư xây dựng mới, mua sắm trang thiết bị
hiện đại; có cơ chế đào tạo, nâng cao trình độ chun mơn đội ngũ cán bộ,
nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh; tạo điều kiện để giúp người dân
được khám, chữa bệnh bằng những kỹ thuật cao, ngang tầm các nước có nền
y học phát triển. Đồng thời, thu nhập của cán bộ y tế cũng tăng lên, tạo tâm lý
ổn định và hài lòng đối với cán bộ y tế. Việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
là tất yếu khách quan, phù hợp xu hướng phát triển của xã hội và thật sự đã
đem lại hiệu quả cao đối với các cơ sở khám, chữa bệnh công lập.
Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên là bệnh viện cơng có quy mơ lớn
thuộc tuyến Trung ương đặt tại địa phương, đơn vị chủ quản trực tiếp là Bộ Y
tế, có nhiệm vụ khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân các tỉnh
khu vực miền núi phía Bắc. Bệnh viện đã chuyển sang hoạt động theo cơ chế
tự chủ tài chính từ năm 2006. Có thể nói, cũng như nhiều bệnh viện cơng lập
khác, cơng tác quản lý tài chính tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên theo
cơ chế tự chủ tài chính đã tạo ra những tác động nhất định trong cung ứng, sử

dụng và chi trả dịch vụ y tế. Tuy nhiên vẫn cịn nhiều khó khăn và chưa đồng
bộ trong việc đảm bảo và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính để
thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của bệnh viện. Những khó khăn đó được kể
đến như nguồn kinh phí cịn hạn hẹp chưa đáp ứng được nhu cầu đầu tư chung
của Bệnh viện. Ngoài ra, số lượng bệnh nhân đến khám chữa bệnh ngày càng
tăng song cơ sở vật chất, máy móc trang thiết bị của BV còn chật chội. Hơn
nữa, do số lượng bệnh nhân tăng nên các khoản chi thường xuyên đảm bảo
hoạt động của BV cũng sẽ tăng theo, trong khi mức thu dịch vụ y tế theo quy


3

định chưa tính đầy đủ các yếu tố chi phí liên quan bởi có một vướng mắc ở
giá dịch vụ, giá khám chữa bệnh bảo hiểm y tế (BHYT) và giá do nhà nước
quy định, song hiện mới chỉ tính chi phí trực tiếp vào tiền lương, chưa tính
khấu hao, chi phí quản lý và chi đầu tư phát triển vào giá dịch vụ. Chính vì
thế, đối với khu vực xã hội hóa bắt buộc phải tính cả khấu hao và chi phí khác
có liên quan và một phần tích lũy hợp lý. Bên cạnh đó, việc tự chủ nguồn tài
chính để đầu tư phát triển đơn vị và tự chủ các khoản chi hợp lý và có chênh
lệch thu chi để chi thu nhập tăng thêm nhằm nâng cao đời sống cho cán bộ,
viên chức là yếu tố thực sự cần thiết để hòa nhập và theo kịp sự phát triển của
xã hội. Thực tiễn đó càng địi hỏi cấp thiết phải hồn thiện việc quản lý tài
chính theo cơ chế tự chủ tại bệnh viện.
Xuất phát từ vị trí cơng tác của mình, học viên đã lựa chọn đề tài “Quản
lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Trung ương Thái
Nguyên” để làm luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài được thực hiện với mục tiêu phân tích thực trạng quản lý tài
chính của Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên theo cơ chế tự chủ tài chính.

Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện quản lý tài chính của Bệnh viện
Trung ương Thái Ngun theo cơ chế tự chủ tài chính góp phần nâng cao đời
sống của cán bộ viên chức và đáp ứng ngày càng tốt hơn các yêu cầu thực tiễn
đặt ra để phát triển bệnh viện trong những năm tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý tài chính
theo cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện công.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài
chính tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên.
- Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến cơng tác quản lý tài chính
theo cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên.


4

- Đề xuất một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý tài chính tại
Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên theo cơ chế tự chủ tài chính phù hợp nhu
cầu phát triển của bệnh viện.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính
theo cơ chế tự chủ tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên, trong đó tập trung
vào công tác quản lý các nguồn thu - chi NSNN, thu - chi sự nghiệp thường
xuyên và các hoạt động thu – chi khác của bệnh viện.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Về nội dung: Đề tài nghiên cứu về cơng tác quản lý tài chính theo cơ
chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên, trong đó tập trung
vào một số nội dung như lập dự toán thu chi của Bệnh viện; Tổ chức thực hiện
thu chi của Bệnh viện; Tình hình quyết toán tại Bệnh viện và các hoạt động
thanh tra, kiểm tra tài chính.

- Về khơng gian: Đề tài tập trung nghiên cứu tại Bệnh viện Trung ương
Thái Nguyên.
- Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng công tác quản lý
tài chính tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên giai đoạn năm 2017 - 2019.
Giải pháp kiến nghị được đề xuất đến năm 2025.
4. Đóng góp dự kiến của đề tài
4.1. Về mặt lý luận
Luận văn đã góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về
cơng tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện cơng.
Tổng kết những kinh nghiệm quản lý tài chính hiện đang áp dụng trong nước
và trên thế giới. Rút ra bài học quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính
đối với bệnh viện công tại Việt Nam.


5

4.2. Về mặt thực tiễn
Luận văn tiến hành phân tích, đánh giá một cách có luận cứ khoa học
về thực trạng cơng tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính ở Bệnh
viện Trung ương Thái Nguyên. Từ đó, đưa ra một số giải pháp hồn thiện
quản lý tài chính, góp phần thúc đẩy tăng hiệu quả hoạt động và hồn thành
các nhiệm vụ chun mơn của Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính tại các bệnh
viện theo cơ chế tự chủ
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng cơng tác quản lý tài chính tại Bệnh viện Trung
ương Thái Nguyên theo cơ chế tự chủ tài chính.
Chương 4: Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý tài chính tại Bệnh

viện Trung ương Thái Nguyên theo cơ chế tự chủ tài chính.


6

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC BỆNH VIỆN CƠNG THEO
CƠ CHẾ TỰ CHỦ
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính tại các bệnh viện cơng theo cơ chế
tự chủ
1.1.1. Một số khái niệm liên quan
■ Khái niệm quản lý: Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định
hướng, có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý để
chỉ huy, điều khiển, liên kết các yếu tố tham gia vào hoạt động thành một chỉnh
thể thống nhất, điều hoà hoạt động của các khâu một cách hợp quy luật nhằm
đạt đến mục tiêu xác định trong điều kiện biến động của mơi trường. (Chính
phủ, 2006)
■ Khái niệm quản lý tài chính: Quản lý tài chính là quản lý nguồn
vốn. Trong đó có nguồn vốn bằng tiền, tài sản và các quan hệ tài
chính khác như khoản phải thu, khoản phải trả,… nhằm tăng hiệu quả hoạt
động tài chính của đơn vị. (Chính phủ, 2006)
■ Khái niệm Bệnh viện cơng hay cịn gọi là đơn vị sự nghiệp y tế
cơng lập: Theo quy định của Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng
10 năm 2012, “Đơn vị sự nghiệp y tế cơng lập” là tổ chức do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thành lập và quản lý theo quy định của pháp luật, có
tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản và tổ chức bộ máy kế toán theo quy
định của pháp luật về kế toán để thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công
hoặc phục vụ quản lý nhà nước trong các lĩnh vực chuyên môn y tế như: Y
tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh; điều dưỡng và phục hồi chức năng;
giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần; y dược cổ truyền; kiểm nghiệm

dược, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế; an toàn vệ sinh thực phẩm; dân số - kế
hoạch hóa gia đình; sức khỏe sinh sản; truyền thông giáo dục sức khỏe (sau
đây gọi tắt là đơn vị sự nghiệp y tế). (Chính phủ, 2002)


7

■ Khái niệm cơ chế tự chủ: Theo quy định của Nghị định số
16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015, “Cơ chế tự chủ của đơn vị sự
nghiệp công” là các quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong
việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính của đơn vị
sự nghiệp cơng. (Chính phủ, 2002)
1.1.2. Quản lý tài chính bệnh viện cơng
a, Khái niệm quản lý tài chính bệnh viện cơng
Quản lý tài chính bệnh viện cơng là sự tác động lên các đối tượng và
hoạt động tài chính thơng qua q trình lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các
kế hoạch tài chính, quyết tốn và kiểm tra tài chính tại bệnh viện nhằm xác
định các nguồn thu và các khoản chi để phục vụ nhiệm vụ khám, chữa bệnh,
đào tạo và nghiên cứu khoa học, đảm bảo đủ kinh phí và sử dụng kinh phí
một cách hiệu quả và cơng bằng, góp phần thực hiện mục tiêu chung của bệnh
viện cơng. (Chính phủ, 2006)
b, Mục tiêu của quản lý tài chính bệnh viện cơng
Để thực hiện mục tiêu của quản lý tài chính bệnh viện cơng là sử dụng
các nguồn lực một cách hiệu quả và công bằng, quản lý tài chính bệnh viện
cơng phải thực hiện được các mục tiêu cụ thể sau đây:
- Duy trì cân đối thu chi: Đây là điều kiện bắt buộc và cần thiết nhất
của quản lý tài chính bệnh viện cơng và cũng là tiêu chuẩn cho sự thành công
trong cơ chế quản lý tài chính mới, tiến tới hạch tốn chi phí.
- Huy động các nguồn vốn xã hội hóa đầu tư phục vụ công tác chuyên
môn trên cơ sở hạch tốn có hiệu quả mang lại lợi ích cho bệnh viện.

- Thúc đẩy tăng nguồn thu bằng cách nâng cao chất lượng dịch vụ và
mở rộng phạm vi phục vụ một cách hợp pháp đáp ứng nhu cầu của nhân dân.
- Đầu tư cải tạo và phát triển cơ sở vật chất, phát triển các dịch vụ kỹ
thuật cao và các chuyên khoa chuyên sâu của bệnh viện.
- Cải thiện chất lượng các hoạt động thông qua một số chỉ tiêu chuyên
môn như: tỷ lệ tử vong, số lượng khám chữa bệnh thành công…


8

- Công bằng y tế cho các đối tượng phục vụ.
- Tăng thu nhập và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên, cải thiện
điều kiện và phương tiện làm việc của bệnh viện.
- Sử dụng các nguồn tài chính một cách có hiệu quả, đem lại giá trị gia
tăng cho bệnh viện và các đối tượng có liên quan (người bệnh, cán bộ nhân
viên của bệnh viện, Ban Giám đốc bệnh viện và Nhà nước).
Mục tiêu hiệu quả gắn bó một cách hữu cơ với mục tiêu cơng bằng
trong cung cấp dịch vụ y tế cho nhân dân, thể hiện qua 3 tiêu chí đánh giá: (i)
Chất lượng chun mơn; (ii) Hạch tốn chi phí; (iii) Mức độ tiếp cận các dịch
vụ bệnh viện của nhân dân trên địa bàn.
c, Nguyên tắc quản lý tài chính bệnh viện cơng
Cơ chế tự chủ tài chính cho phép bệnh viện chủ động, linh hoạt để có
thể huy động và tạo đủ các nguồn thu và sử dụng chúng một cách hiệu quả
trong khn khổ luật pháp, đem lại lợi ích cho cả xã hội và bệnh viện. Song
bệnh viện công là bệnh viện của Nhà nước, nên quản lý tài chính bệnh viện
cơng địi hỏi vừa phải tn thủ các nguyên tắc, chế độ tài chính của Nhà nước
đối với bệnh viện, vừa phải thực hiện các quy chế, quy định do bệnh viện đề
ra đối với hoạt động tài chính bệnh viện. Để quản lý tài chính bệnh viện công
theo hướng hiệu quả và công bằng, cần thực hiện các nguyên tắc sau:
- Tiến hành thu - chi theo đúng pháp luật, đúng nguyên tắc của Nhà

nước và các quy định của bệnh viện về quản lý tài chính.
- Thúc đẩy tăng nguồn thu hợp pháp, quản lý các nguồn kinh phí ngân
sách nhà nước cấp và các nguồn thu tại bệnh viện như: thu viện phí trực tiếp,
thu viện phí qua bảo hiểm y tế, thu từ các dịch vụ khám chữa bệnh theo yêu
cầu, thu từ các dịch vụ liên doanh, liên kết, viện trợ, tài trợ, đóng góp của
nhân viên,… theo đúng quy định của pháp luật; sử dụng các khoản chi có hiệu
quả, chống lãng phí, thực hành tiết kiệm trong chi tiêu.
- Thực hiện chính sách ưu đãi và cải thiện tính cơng bằng trong khám,
chữa bệnh cho các đối tượng ưu đãi và người nghèo.


9

- Bảo đảm hài hồ lợi ích của Nhà nước, cá nhân, tập thể và người
bệnh, cụ thể là lợi ích của các nhóm đối tượng: Nhà nước, bệnh nhân, ban
lãnh đạo và nhân viên của bệnh viện.
- Công khai chi phí phải trả cho các loại dịch vụ khám chữa bệnh. Từng
bước hạch toán đầy đủ các khoản chi phí cấu thành giá dịch vụ khám bệnh,
chữa bệnh.
1.1.3. Cơ chế tự chủ tài chính đối với bệnh viện cơng
a, Nghị định 43/2006/ NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định về quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp cơng lập (Bệnh
viện Trung ương Thái nguyên, 2017,2018,2019)
Nghị định 43/2006/NĐ-CP Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với
đơn vị sự nghiệp cơng lập. Đây chính là cơ sở pháp lý của hồn thiện quản lý
tài chính bệnh viện công ở nước ta hiện nay.
Mục tiêu thực hiện quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm của Nghị định này là:
- Trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị sự nghiệp trong
việc tổ chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài

chính để hồn thành nhiệm vụ được giao; phát huy mọi khả năng của đơn vị
để cung cấp dịch vụ với chất lượng cao cho xã hội; tăng nguồn thu nhằm từng
bước giải quyết thu nhập cho người lao động.
- Thực hiện chủ trương xã hội hoá trong việc cung cấp dịch vụ cho xã
hội, huy động sự đóng góp của cộng đồng xã hội để phát triển các hoạt động
sự nghiệp, từng bước giảm dần bao cấp từ ngân sách nhà nước.
- Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với đơn vị sự nghiệp,
Nhà nước vẫn quan tâm đầu tư để hoạt động sự nghiệp ngày càng phát triển;
bảo đảm cho các đối tượng chính sách - xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số,
vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ theo quy
định ngày càng tốt hơn.


10

- Phân biệt rõ cơ chế quản lý nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp với cơ
chế quản lý nhà nước đối với cơ quan hành chính nhà nước.
Theo Nghị định 43 nêu trên, Nhà nước quy định cụ thể về quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp cơng lập
như sau:
* Thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước
Đơn vị sự nghiệp có các hoạt động dịch vụ phải đăng ký, kê khai, nộp
đủ các loại thuế và các khoản khác (nếu có), được miễn, giảm thuế theo quy
định của pháp luật.
* Huy động vốn và vay vốn tín dụng
Đơn vị sự nghiệp có hoạt động dịch vụ được vay vốn của các tổ chức
tín dụng, được huy động vốn của cán bộ, viên chức trong đơn vị để đầu tư mở
rộng và nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp, tổ chức hoạt động dịch vụ
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo quy
định của pháp luật.

* Quản lý và sử dụng tài sản
Đơn vị thực hiện đầu tư, mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp.
Đối với tài sản cố định sử dụng vào hoạt động dịch vụ phải thực hiện trích
khấu hao thu hồi vốn theo quy định áp dụng cho các doanh nghiệp nhà nước.
Số tiền trích khấu hao tài sản cố định và tiền thu từ thanh lý tài sản thuộc
nguồn vốn ngân sách nhà nước được để lại đơn vị để bổ sung Quỹ phát triển
hoạt động sự nghiệp và để trả nợ vay.
* Tài khoản giao dịch
Đơn vị sự nghiệp mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để phản ánh các
khoản kinh phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước; được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước
để phản ánh các khoản thu, chi của hoạt động dịch vụ. (Chính phủ, 2002)


11

b, Nghị định 85/2012/NĐ – CP ngày 15 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về
Cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập
và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
công lập. Nghị định này quy định rõ cơ chế tài chính và phạm vi tự chủ trong
cơ chế tài chính áp dụng cho các bệnh viện công lập
Theo Nghị định này Nhà nước hướng dẫn cụ thể về quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập như sau:
* Quyền tự chủ về các khoản thu, mức thu:
- Đối với các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cung cấp cho người bệnh,
kể cả người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế: Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
được tính theo từng dịch vụ, kỹ thuật y tế hoặc tính theo trường hợp bệnh.
- Đối với các khoản thu phí, lệ phí: Thực hiện thu đúng, thu đủ theo
mức thu và đối tượng thu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

- Đối với những hàng hóa, dịch vụ được cơ quan có thẩm quyền đặt
hàng thì mức thu theo giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định;
trường hợp chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định giá, thì mức
thu được xác định trên cơ sở dự tốn chi phí được cơ quan tài chính cùng cấp
thẩm định chấp thuận.
- Đối với những hoạt động dịch vụ ngoài chức năng, nhiệm vụ được
giao, theo hợp đồng thỏa thuận với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước,
hoạt động liên doanh, liên kết: Đơn vị được quyết định các khoản thu, mức
thu theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp chi phí và có tích lũy. Đơn vị phải mở
sổ kế tốn theo dõi, hạch tốn riêng doanh thu, chi phí và thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước theo quy định.
* Quyền tự chủ về sử dụng nguồn tài chính chi hoạt động thường xuyên:
1. Các đơn vị được chủ động nguồn tài chính chi hoạt động thường
xuyên để chi hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị;
chi phục vụ cho việc thu phí, lệ phí; chi thực hiện các hoạt động dịch vụ (kể


12

cả chi thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, chi trả vốn vay, trả lãi tiền
vay) theo quy định sau:
a) Số thu khấu hao tài sản cố định được hạch toán vào Quỹ phát triển
hoạt động sự nghiệp để duy tu, bảo dưỡng tài sản cố định, đầu tư nâng cấp cơ
sở hạ tầng, mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động chuyên môn. Số thu khấu
hao của các tài sản hình thành từ nguồn vốn vay, vốn huy động được sử dụng
để chi trả gốc tiền vay, lãi vay theo các hợp đồng vay vốn, huy động vốn;
b) Đối với các nội dung chi quản lý, chi hoạt động chuyên môn đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định mức chi: Đơn vị được quyết định
một số mức chi cao hơn hoặc thấp hơn mức chi quy định trong quy chế chi tiêu
nội bộ của đơn vị, nhưng phải phù hợp với khả năng tài chính của đơn vị.

Riêng đối với tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô, nhà làm việc, trang bị điện
thoại cơng vụ tại nhà riêng, cơng tác phí nước ngồi, tiếp khách nước ngồi:
Đơn vị khơng được quyết định mức chi cao hơn mức quy định của nhà nước;
c) Đối với các nội dung chi quản lý, chi hoạt động chun mơn chưa được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định mức chi: Đơn vị căn cứ vào tình hình
thực tế, vào quy trình chun mơn kỹ thuật để xây dựng và ban hành định mức
kinh tế kỹ thuật và định mức chi cho phù hợp theo nguyên tắc ban hành theo quy
chế chi tiêu nội bộ và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình;
d) Căn cứ vào khả năng tài chính và tình hình thực tế, Thủ trưởng đơn
vị được quyết định sử dụng một phần nguồn kinh phí chi thường xuyên hàng
năm và một phần từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp để đào tạo nâng cao
trình độ tay nghề của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chi mua sắm các
trang thiết bị, sửa chữa lớn nhà cửa, cơ sở hạ tầng để tăng cường năng lực
phục vụ và nâng cao chất lượng dịch vụ;
đ) Căn cứ tính chất cơng việc, thủ trưởng đơn vị được quyền quyết định
phương thức khốn chi phí cho từng bộ phận, đơn vị trực thuộc nhằm sử dụng
kinh phí tiết kiệm, hiệu quả.


13

2. Phần chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có), được sử dụng như sau:
+ Đối với các đơn vị tự chủ hồn tồn kinh phí hoạt động thường xun
và chi đầu tư hoặc đơn vị chỉ đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên:
- Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;
- Trích lập Quỹ thu nhập tăng thêm và dự phịng ổn định thu nhập;
- Trích lập Quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi;
- Trích lập Quỹ hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh đối với các đơn vị làm
nhiệm vụ khám bệnh, chữa bệnh.
+ Đối với các đơn vị đảm bảo một phần kinh phí hoạt động thường

xuyên hoặc đơn vị được ngân sách nhà nước đảm bảo tồn bộ kinh phí hoạt
động thường xuyên:
- Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp. Riêng
đối với các đơn vị có chênh lệch thu lớn hơn chi dưới 01 lần Quỹ tiền lương
ngạch bậc, chức vụ trong năm thì trích tối thiểu 15%;
- Trích Quỹ thu nhập tăng thêm để chi trả tiền lương tăng thêm, chi trả
cho đối tượng là chuyên gia, thầy thuốc giỏi. Tổng mức thu nhập trong năm
của đơn vị thuộc nhóm 3 tối đa không quá 03 lần Quỹ tiền lương theo ngạch
bậc, chức vụ do Nhà nước quy định; của đơn vị thuộc nhóm 4 tối đa khơng
q 02 lần Quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ do Nhà nước quy định;
- Trích Quỹ dự phòng ổn định thu nhập để bảo đảm thu nhập của người
lao động trong trường hợp thu nhập bị giảm sút;
- Trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi với mức tối đa cả hai Quỹ
không quá 03 tháng lương, tiền cơng và thu nhập tăng thêm bình quân thực
hiện trong năm;
- Trích lập Quỹ hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh đối với các đơn vị làm
nhiệm vụ khám bệnh, chữa bệnh.
+ Mức trích lập các Quỹ do Thủ trưởng đơn vị quyết định theo Quy chế chi
tiêu nội bộ của đơn vị và các quy định tại Nghị định này. Sau khi trích lập các Quỹ
nêu trên vẫn cịn dư thì bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.


14

+ Quỹ hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh được sử dụng để hỗ trợ trong
trường hợp người bệnh có chi phí điều trị lớn, khơng có khả năng chi trả và
chi trả cho các trường hợp rủi ro nghề nghiệp trong khám bệnh, chữa bệnh.
c, Nghị định số 16/2015/NĐ – CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ
về Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp cơng lập.
* Tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi

thường xuyên và chi đầu tư
1. Nguồn tài chính của đơn vị
a) Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công, bao gồm cả nguồn
ngân sách nhà nước đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp cơng theo giá tính
đủ chi phí;
b) Nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí được để lại chi theo quy
định (phần được để lại chi thường xuyên và chi mua sắm, sửa chữa lớn trang
thiết bị, tài sản phục vụ cơng tác thu phí);
c) Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có);
d) Nguồn ngân sách nhà nước cấp cho các nhiệm vụ khơng thường
xun (nếu có), gồm: Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
(đối với đơn vị không phải là tổ chức khoa học công nghệ); kinh phí các
chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình, dự án, đề án khác; kinh phí đối
ứng thực hiện các dự án theo quyết định của cấp có thẩm quyền; vốn đầu tư
phát triển; kinh phí mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động sự nghiệp theo
dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột
xuất được cơ quan có thẩm quyền giao;
đ) Nguồn vốn vay, viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật.
2. Sử dụng nguồn tài chính
a) Chi đầu tư từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, nguồn vốn vay và
các nguồn tài chính hợp pháp khác.
- Căn cứ nhu cầu đầu tư và khả năng cân đối các nguồn tài chính, đơn
vị chủ động xây dựng danh mục các dự án đầu tư, báo cáo cơ quan có thẩm


15

quyền phê duyệt. Trên cơ sở danh mục dự án đầu tư đã được phê duyệt, đơn
vị quyết định dự án đầu tư, bao gồm các nội dung về quy mô, phương án xây
dựng, tổng mức vốn, nguồn vốn, phân kỳ thời gian triển khai theo quy định

của pháp luật về đầu tư.
- Đơn vị sự nghiệp công được vay vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước
hoặc được hỗ trợ lãi suất cho các dự án đầu tư sử dụng vốn vay của các tổ
chức tín dụng theo quy định.
- Căn cứ yêu cầu phát triển của đơn vị, Nhà nước xem xét bố trí vốn
cho các dự án đầu tư đang triển khai, các dự án đầu tư khác theo quyết định
của cấp có thẩm quyền.
b) Chi thường xuyên: Đơn vị được chủ động sử dụng các nguồn tài
chính giao tự chủ quy định tại Điểm a, Điểm b (phần được để lại chi thường
xuyên) và Điểm c Khoản 1 Điều này để chi thường xuyên. Một số nội dung
chi được quy định như sau:
- Chi tiền lương
- Chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý
Đối với các nội dung chi đã có định mức chi theo quy định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền: Căn cứ vào khả năng tài chính, đơn vị được quyết
định mức chi cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành và quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị;
Đối với các nội dung chi chưa có định mức chi theo quy định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền: Căn cứ tình hình thực tế, đơn vị xây dựng mức
chi cho phù hợp theo quy chế chi tiêu nội bộ và phải chịu trách nhiệm về
quyết định của mình.
- Trích khấu hao tài sản cố định theo quy định. Tiền trích khấu hao tài
sản hình thành từ nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân
sách được hạch toán vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.


16

c) Chi nhiệm vụ không thường xuyên: Đơn vị chi theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật hiện hành đối với từng nguồn kinh phí

quy định tại Điểm b (phần được để lại chi mua sắm, sửa chữa lớn trang thiết
bị, tài sản phục vụ công tác thu phí), Điểm d và Điểm đ Khoản 1 Điều này.
d) Đơn vị sự nghiệp công phải thực hiện đúng các quy định của Nhà
nước về mức chi, tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô; tiêu chuẩn, định mức
về nhà làm việc; tiêu chuẩn, định mức trang bị điện thoại công vụ tại nhà
riêng và điện thoại di động; chế độ cơng tác phí nước ngồi; chế độ tiếp khách
nước ngoài và hội thảo quốc tế ở Việt Nam.
3. Phân phối kết quả tài chính trong năm
a) Hàng năm, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản chi phí, nộp thuế và
các khoản nộp ngân sách nhà nước khác (nếu có) theo quy định, phần chênh
lệch thu lớn hơn chi thường xuyên (nếu có), đơn vị được sử dụng theo trình tự
như sau:
- Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;
- Trích lập Quỹ bổ sung thu nhập: Đơn vị được tự quyết định mức trích
Quỹ bổ sung thu nhập (khơng khống chế mức trích);
- Trích lập Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi tối đa không quá 3 tháng
tiền lương, tiền cơng thực hiện trong năm của đơn vị;
- Trích lập Quỹ khác theo quy định của pháp luật;
- Phần chênh lệch thu lớn hơn chi cịn lại (nếu có) sau khi đã trích lập
các quỹ theo quy định được bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
b) Sử dụng các Quỹ
- Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: Để đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc; phát triển năng lực hoạt
động sự nghiệp; chi áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ; đào tạo
nâng cao nghiệp vụ chun mơn cho người lao động trong đơn vị; góp vốn
liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (đối với đơn


×