TÀI LIỆU ĐÀO TẠO
KTV ĐIỆN Ô TÔ P1
(Tài liệu tự nghiên cứu)
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO EAC
Website: />
Địa chỉ : CS1 Lô A40 Đức Diễn - Từ Liêm - Hà Nội
Địa chỉ : CS2 KTT Máy Cơ Khí 4, Hải Bối, Đông Anh, Hà Nội
Liên hệ : 0979 145 562 / 0976 072 398
Lời nói đầu
Đây là tài liệu đào tạo kĩ huật viên điện ô tô cơ bản. Nghiên cứu trước khi học khóa
điện ơ tơ tại EAC.
Phù hợp cho các bạn sinh viên đang học môn:
Thực hành kĩ thuật viên điện ơ tơ
Thí nghiệm điện ơ tơ
Tài liệu này bao gồm:
Hệ thống máy khởi động: Nguyên lý, cấu tạo, phân loại, gợi ý sửa chữa hư
hỏng
Hệ thống điện thân xe: Nguyên lí hoạt động của các hệ thống đèn Pha-Cos,
Sương mù….v…v
Tìm hiều khóa học của chúng tơi tại: Website: />
Kỹ thuật viên chẩn đoán
Khái quát
Hệ thống khởi động
Mô tả
1. Mô tả máy khởi động
Vì động cơ không thể tự khởi động nên cần phải có một ngoại lực để khởi
động động cơ đốt trong. Để khởi động động cơ, máy khởi động làm quay
trục khuỷu thông qua vành răng.
Máy khởi động cần phải tạo ra mô men lớn từ nguồn điện hạn chế của ắc
qui đồng thời phải gọn nhẹ. Vì lý do này người ta dùng một mô tơ điện một
chiều trong máy khởi động.
Để khởi động động cơ thì trục khuỷu phải quay nhanh hơn tốc độ quay tèi
thiĨu. Tèc ®é quay tèi thiĨu ®Ĩ khëi ®éng động cơ khác nhau tuỳ theo cấu
trúc động cơ và tình trạng hoạt động, thường từ 40 - 60 vòng/ phút đối với
động cơ xăng và từ 80 - 100 vòng/phút đối với động cơ diesel.
* Mô tơ điện một chiều
Mô tơ điện một chiều gồm có một cuộn cảm và cuộn ứng được mắc nối
tiếp được dùng để tạo ra mô men quay cực đại khi máy khởi động bắt đầu
làm việc.
(1/2)
2. Các loại máy khởi động
(1) Loại giảm tốc
Máy khởi động loại giảm tốc dùng mô tơ tốc độ cao.
Máy khởi động loại giảm tốc làm tăng mô men xoắn bằng cách giảm tốc
độ quay của phần ứng lõi mô tơ nhờ bộ truyền giảm tốc.
Píttông của công tắc từ đẩy trực tiếp bánh răng chủ động đặt trên cùng
một trục với nó vào ăn khớp với vành răng.
(2) Máy khởi động loại thông thường
Bánh răng dẫn động chủ động được đặt trên cùng một trục với lõi mô tơ
(phần ứng) và quay cùng tốc độ với lõi.
Cần dẫn động được nối với thanh đẩy của công tắc từ đẩy bánh răng chủ
động và làm cho nó ăn khớp với vành răng.
(3) Máy khởi động loại bánh răng hành tinh
Máy khởi động loại bánh răng hành tinh dùng bộ truyền hành tinh để
giảm tốc độ quay của lõi (phần ứng) của mô tơ.
Bánh răng dẫn động khởi động ăn khớp với vành răng thông qua cần
dẫn động giống như trường hợp máy khởi động thông thường.
(4) Máy khởi động PS (Mô tơ giảm tốc hành tinh-rôto thanh dẫn)
Máy khởi động này sử dụng các nam châm vĩnh cửu đặt trong cuộn cảm.
Cơ cấu đóng ngắt hoạt động giống như máy khởi động loại bánh răng
hành tinh.
(2/2)
Kỹ thuật viên chẩn đoán
Khái quát
Hệ thống khởi động
Đặc tính
1. Đặc tính của mô tơ khởi động một chiều
(1) Mối quan hệ giữa tốc độ, mô men và cường độ dòng điện
Về cơ bản mạch điện của mô tơ chỉ là các cuộn dây. Giá trị điện trở trong
mạch rất nhỏ vì chỉ có điện trở của các cuộn dây. Theo định luật ôm giá trị
dòng điện sẽ tăng rất lớn khi điện áp ắc qui (12 V) là không đổi và giá trị điện
trở của mạch là rất nhỏ. Kết quả là phần lớn dòng điện đi tới máy khởi động
và mô men xoắn cực đại được tạo ra ngay khi máy khởi động bắt đầu làm
việc.
Vì mô tơ và máy phát điện có cấu tạo tương tự nhau, nên điện áp theo chiều
ngược lại (sức điện động đảo chiều) được tạo ra khi mô tơ quay làm nhiễu
dòng một chiều.
Vì sức điện động cảm ứng này tăng lên khi tốc độ máy khởi động tăng lên do
đó dòng điện chạy qua mô tơ giảm đi làm cho mô men xoắn và dòng một
chiều cũng giảm theo.
Tỷ số truyền giữa bánh răng dẫn động và vành răng xấp xỉ từ 1 :10 tới
1:15.
Công suất đầu ra của máy khởi động khi mới bắt đầu làm việc là rất thấp
vì mô men xoắn lớn và tốc độ của máy khởi động thấp nhưng công suất
này tăng lên tới giá trị cực đại theo sự thay đổi của mô men xoắn và tốc
độ của máy khởi động và sau đó giảm đi. Công suất máy khởi động được
biểu diễn bằng đường cong trên hình vẽ theo sự thay đổi của mô men
xoắn và tốc độ của máy khởi động.
(2) Mối quan hệ giữa dòng điện và điện áp
Khi máy khởi động bắt đầu làm việc, điện áp ở cực của ắc qui giảm xuống
do cường độ dòng điện trong mạch giảm xuống. Khi cường độ dòng điện
trong mạch lớn thì không thể bỏ qua dòng điện trong mạch của ắc qui.
Theo định luật ôm sụt áp tăng lên khi giá trị dòng điện trong mạch tăng lên.
Sụt áp giảm xuống khi giá trị dòng điện trong mạch giảm xuống và điện áp
ắc qui lại trở về giá trị bình thường.
(1/1)
Máy khởi động loại giảm tốc
Các bộ phận
Máy khởi động loại giảm tốc gồm có các bộ phận sau đây.
1. Công tắc từ
2. Phần ứng (lõi của mô tơ khởi động)
3. Vỏ máy khởi động
4. Chổi than và giá đỡ chổi than
5. Bộ truyền bánh răng giảm tốc
6. Li hợp khởi động
7. Bánh răng dẫn động khởi động và then xoắn.
(1/1)
Máy khởi động loại giảm tốc
Cấu tạo
1. Công tắc từ
Công tắc từ hoạt động như là một công tắc chính của dòng điện chạy tới mô
tơ và điều khiển bánh răng dẫn động khởi động bằng cách đẩy nó vào ăn
khớp với vành răng khi bắt đầu khởi động và kéo nó ra sau khi khởi động.
Cuộn kéo được cuốn bằng dây có đường kính lớn hơn cuộn giữ và lực điện từ
của nó tạo ra lớn hơn lực điện từ được tạo ra bởi cuộn giữ.
2. Phần ứng và ổ bi cầu
Phần ứng tạo ra lực làm quay mô tơ và ổ bi cầu đỡ cho lõi (phần ứng) quay
ở tốc độ cao.
3. Vỏ máy khởi động
Vỏ máy khởi động này tạo ra từ trường cần thiết để cho mô tơ hoạt động. Nó
cũng có chức năng như một vỏ bảo vệ các cuộn cảm, lõi cực và khép kín các
đường sức từ. Cuộn cảm được mắc nối tiếp với phần øng.
Kỹ thuật viên chẩn đoán
Máy khởi động loại giảm tốc
Hệ thống khởi động
Cấu tạo
4. Chổi than và giá đỡ chổi than
Chổi than được tỳ vào cổ góp của phần ứng bởi các lò xo để cho dòng
điện đi từ cuộn dây tới phần ứng theo một chiều nhất định. Chổi than
được làm từ hỗn hợp đồng - cácbon nên nó có tính dẫn điện tốt và khả
năng chịu ăn mòn lớn. Các lò xo chổi than nén vào cổ góp phần ứng và
làm cho phần ứng dừng lại ngay sau khi máy khởi động bị ngắt.
Nếu các lò xo chổi than bị yếu đi hoặc các chổi than bị mòn có thể làm cho
tiếp điểm điện giữa chổi than và cổ góp không đủ để dẫn điện. Điều này làm
cho điện trở ở chỗ tiếp xúc tăng lên làm giảm dòng điện cung cấp cho mô tơ
và dẫn đến giảm mô men.
5. Bộ truyền giảm tốc
Bộ truyền giảm tốc truyền lực quay của mô tơ tới bánh răng dẫn động
khởi động và làm tăng mô men xoắn bằng cách làm chậm tốc độ của mô
tơ.
Bộ truyền giảm tốc làm giảm tốc độ quay của mô tơ với tỷ số là 1/3 - 1/4
và nó có một li hợp khởi động ở bên trong.
6. Li hợp khởi động
Li hợp khởi động truyền chuyển động quay của mô tơ tới động cơ thông
qua bánh răng chủ động khởp động.
Để bảo vệ máy khởi động khỏi bị hỏng hóc bởi số vòng quay cao được
tạo ra khi động cơ đà được khởi động người ta bố trí li hợp khởi động này.
Đó là li hợp khởi động loại một chiều có các con lăn.
7. Bánh răng khởi động chủ động và then xoắn
Bánh răng dẫn động khởi động và vành răng truyền lực quay từ máy khởi
động tới động cơ nhờ sự ăn khớp an toàn giữa chúng. Bánh răng dẫn
động khởi động được vát mép để ăn khớp được dễ dàng. Then xoắn
chuyển lực quay vòng của mô tơ thành lực đẩy bánh răng dẫn động khởi
động và trợ giúp cho việc ăn khớp và ngắt sự ăn khớp của bánh răng dẫn
động khởi động với vành răng.
Kỹ thuật viên chẩn đoán
Máy khởi động loại giảm tốc
Hệ thống khởi động
Hoạt động
1. Công tắc từ
(1) Khái quát
Công tắc từ có hai chức năng:
Đóng ngắt mô tơ
Ăn khớp và ngắt bánh răng khởi động dẫn động khởi động với vành răng.
Công tắc từ này cũng hoạt động theo ba bước khi máy khởi động hoạt động.
Hút vào
Giữ
Hồi vị (nhả về)
Hình bên trái dưới đây tóm tắt nguyên lý hoạt động của công tắc từ.
Nếu có hở mạch trong cuộn hút, thì nó không thể hút được píttông và do
đó máy khởi động không thể khởi động được (không có tiếng kêu hoạt
động của công tắc từ).
Nếu công tắc chính tiếp xúc kém, thì dòng điện đi đến cuộn cảm và phần
ứng rất khó khăn và tốc độ của máy khởi động giảm xuống.
Nếu có hở mạch trong cuộn giữ, thì nó không thể giữ được píttông và có
thể làm cho píttông đi vào nhảy ra một cách liên tục.
(1/10)
(2) Nguyên lý hoạt động
<1> Kéo (Hút vào)
Khi bật khoá điện lên vị trí START, dòng điện của ắc qui đi vào cuộn giữ và
cuộn kéo. Sau đó dòng điện đi từ cuộn kéo tới phần ứng qua cuộn cảm làm
quay phần ứng với tốc độ thấp. Việc tạo ra lực điện từ trong các cuộn giữ và
cuộn kéo sẽ làm từ hoá các lõi cực và do vậy píttông của công tắc từ bị kéo
vàovào lõi cực của nam châm điện. Nhờ sự kéo này mà bánh răng dẫn động
khởi động bị đẩy ra và ăn khớp với vành răng bánh đà đồng thời đĩa tiếp xúc
sẽ bật công tắc chính lên.
Hình bên trái dưới đây sẽ tóm tắt chiều dòng điện trong mạch ở bước kéo
vào
Để duy trì điện áp kích hoạt công tắc từ, một số xe có rơle khởi động đặt giữa
khoá điện và công tắc từ.
(2/10)
Kỹ thuật viên chẩn đoán
Máy khởi động loại giảm tốc
Hệ thống khởi động
Hoạt động
<2> Giữ
Khi công tắc chính được bật lên, thì không có dòng điện chạy qua cuộn
giữ, cuộn cảm và cuộn ứng nhận trực tiếp dòng điện từ ắc qui. Cuộn dây
phần ứng sau đó bắt đầu quay với vận tốc cao và động cơ được khởi
động. ở thời điểm này píttông được giữ nguyên tại vị trí chỉ nhờ lực điện từ
của cuộn giữ vì không có lực điện từ chạy qua cuộn hút.
Hình bên trái dưới đây cho ta biết dòng điện chạy trong mạch ở bước
"giữ".
(3/10)
<3> Nhả hồi về
Khi khoá điện được xoay từ vị trí START sang vị trí ON, dòng điện đi từ
phía công tắc chính tới cuộn giữ qua cuộn kéo. ở thời điểm này vì lực
điện từ được tạo ra bởi cuộn kéo và cuộn giữ triệt tiêu lẫn nhau nên
không giữ được píttông. Do đó píttông bị kéo lại nhờ lò xo hồi vị và công
tắc chính bị ngắt làm cho máy khởi động dừng lại.
Hình bên trái dưới đây cho ta biết dòng điện chạy trong mạch ở bước nh¶
vỊ.
(4/10)
Kỹ thuật viên chẩn đoán
Máy khởi động loại giảm tốc
Hệ thống khởi động
Hoạt động
2. Li hợp máy khởi động
(5/10)
1) Hoạt động
<1> Khi động cơ quay khởi động
Khi bánh răng li hợp (bên ngoài) quay nhanh hơn trục then (bên trong) thì
con lăn li hợp bị đẩy vào chỗ hẹp của rÃnh và do đó lực quay của bánh răng
li hợp ®ỵc trun tíi trơc then.
<2> Sau khi khëi ®éng ®éng cơ
Khi trục then (bên trong) quay nhanh hơn bánh răng li hợp (bên ngoài), thì
con lăn li hợp bị đẩy ra chỗ rộng của rÃnh làm cho bánh răng li hợp quay
không tải.
Nếu ly hợp một chiều hoạt động như khi li hợp máy khởi động trượt thì động
cơ không thể quay mặc dù máy khởi động đang làm việc.
(6/10)
3. Cơ cấu ăn khớp và nhả
(1) Khái quát
Cơ cấu ăn khớp / nhả có hai chức năng.
Ăn khớp bánh răng dẫn động khởi động với vành răng bánh đà.
Ngắt sự ăn khớp giữa bánh răng dẫn động khởi động với vành răng bánh
đà.
(7/10)
Kỹ thuật viên chẩn đoán
Máy khởi động loại giảm tốc
Hệ thống khởi động
Hoạt động
(2) Cơ cấu ăn khớp
Khi các mặt đầu của bánh răng dẫn động khởi động và vành răng đi
vào ăn khớp với nhau nhờ tác động kéo của công tắc từ và ép lò xo dẫn
động lại. Sau đó công tắc chính được bật lên và lực quay của phần ứng
tăng lên. Một phần lực quay được chuyển thành lực đẩy bánh răng dẫn
động khởi động nhờ then xoắn. Nói cách khác bánh răng dẫn động khởi
động được đưa vào ăn khớp với vành răng bánh đà nhờ lực hút của công
tắc từ và lực quay của phần ứng và lực đẩy của then xoắn.
(8/10)
Bánh răng dẫn động khởi động và vành răng được vát mép để việc ăn
khớp được dễ dàng.
(9/10)
(3) Cơ cấu nhả khớp
Khi bánh răng dẫn động khởi động làm quay vành răng thì xuất hiện áp
lực cao trên bề mặt răng của hai bánh răng. Vì tốc độ quay của động cơ
(vành răng) trở nên cao hơn so với bánh răng dẫn động khởi động khi
khởi động động cơ, nên vành răng làm quay bánh răng dẫn động. Một
phần của lực quay này được chuyển thành lực đẩy dọc trục nhờ then
xoắn để ngắt sự ăn khớp giữa bánh răng dẫn động khởi động và vành
răng.
Cơ cấu li hợp máy khởi động ngăn không cho lực quay của máy khởi
động truyền tới bánh răng dẫn động khởi động từ vành răng bánh đà. Kết
quả là áp lực giữa các bề mặt răng của hai bánh răng giảm xuống và
bánh răng dẫn động được kéo ra khỏi sự ăn khớp một cách dễ dàng.
Vì lực hút của công tắc từ bị mất đi nên lò xo hồi vị đang bị nén sẽ đẩy
bánh răng dẫn động khởi động lại về vị trí cũ và hai bánh răng sẽ không
còn ăn khớp nữa.
(10/10)
Kỹ thuật viên chẩn đoán
Máy khởi động thông thường
Hệ thống khởi động
Các cấu tạo khác của máy khởi động
Loại thông thường
1. Sự khác nhau về cấu tạo giữa máy khởi động thông thường và loại
giảm tốc (hình bên trái)
2. Sự ăn khớp/ nhả khớp của bánh răng dẫn động
(1) Công tắc từ
Cấu tạo của công tắc từ của máy khởi động loại thông thường về cơ bản
giống như công tắc từ của máy khởi động loại giảm tốc. Tuy nhiên loại này
kéo píttông để đưa bánh răng dẫn động vào ăn khớp và nhả khớp trong khi
máy khởi động loại giảm tốc đẩy píttông để thực hiện thao tác này.
(2) Cần đẩy dẫn động
Cần đẩy dẫn động khởi động truyền chuyển động của công tắc từ tới bánh
răng dẫn động khởi động. Nhờ chuyển động này bánh răng dẫn động được
đưa vào ăn khớp và nhả khớp với vành răng.
(3) Lò xo dẫn động
Lò xo dẫn động được đặt trong cần đẩy dẫn động hoặc trong công tắc từ.
Lò xo dẫn động của máy khởi động loại thông thường hoạt động giống như
lò xo hồi vị của máy khởi động loại giảm tốc.
3. Cơ cấu giảm tốc
Vì máy khởi động loại thông thường có thể tạo ra mô men đủ lớn để có thể
khởi động động cơ nhờ phần ứng lớn, nên loại này không cần cơ cấu giảm
tốc. Vì lý do này nên phần ứng được nối trực tiếp với bánh răng dẫn động
khởi động.
(1/6)
4. Cơ cấu phanh
(1) Khái quát chung
Một số máy khởi động loại thông thường được trang bị một cơ cấu phanh để
dừng mô tơ lại nếu động cơ không khởi động được.
Cơ cấu phanhcũng được dùng để điều khiển tốc độ cao của mô tơ ngay sau
khi động cơ khởi động.
Một số máy khởi động loại thông thường và loại giảm tốc khác không có cơ
cấu phanh là vì những lý do sau đây:
Phần ứng có khối lượng nhỏ và lực quán tính nhỏ.
Lực ép của chổi than lớn.
Bộ truyền giảm tốc tạo ra lực ma sát.
Tuy nhiên có một số máy khởi động cỡ lớn (loại 24 V) có trang bị cơ cấu
phanh bằng điện.
(2) Hoạt động
Lò xo phanh và và đĩa phanh hÃm đẩy phần ứng tỳ vào khung ở đầu cổ góp
để tạo ra lực hÃm.
Máy khởi động loại hành tinh:
1. Sự khác nhau về cấu tạo giữa máy khởi động loại hành tinh, máy
khởi động loại giảm tốc, máy khởi động loại thông thường (hình
bên trái)
2. Sự ăn khớp / nhả khớp của bánh răng chủ động
(1) Lò xo dẫn động
Lò xo dẫn động được đặt trong công tắc từ. Lò xo dẫn động hoạt động giống
như lò xo dẫn động của máy khởi động loại giảm tốc và máy khởi động loại
thông thường.
Công tắc từ và cần đẩy dẫn động hoạt động giống như công tắc từ và cần
đẩy dẫn động của máy khởi động loại thông thường.
(3/6)
Kỹ thuật viên chẩn đoán
Máy khởi động loại thông thường
Hệ thống khởi động
Các tạo khác của máy khởi động
3. Cơ cấu giảm tốc
(1) Cấu tạo
Cần dẫn của bộ truyền hành tinh có ba bánh răng hành
tinh. Các bánh răng hành tinh ăn khớp với bánh răng mặt
trời ở phía trong và bánh răng hành tinh ăn khớp với bánh
răng bao ở phía ngoài. Thông thường bánh răng bao được
cố định.
(2) Đặc tính
Tỉ số truyền giảm của bộ truyền hành tinh là 1:5 và phần
ứng nhỏ hơn và tốc độ của nó nhanh hơn so với máy khởi
động loại giảm tốc. Để bộ truyền hoạt động êm người ta
thường chế tạo bánh răng bao bằng chất dẻo.
Máy khởi động loại hành tinh có thiết bị hấp thụ mô men
thừa để tránh cho bánh răng bao bị hỏng.
(4/6)
(3) Hoạt động
Khi bánh răng mặt trời được phần ứng dẫn động, bánh răng
hành tinh quay xung quanh bánh răng bao và làm cho cần
dẫn quay. Kết quả là tốc độ của cần dẫn cùng với các bánh
răng hành tinh giảm xuống làm cho mô men xoắn truyền tới
bánh răng dẫn động khởi động tăng lªn.
(5/6)
Kỹ thuật viên chẩn đoán
Máy khởi động loại thông thường
Hệ thống khởi động
Các cấu tạo khác của máy khởi động
Thiết bị hấp thụ mô men:
Bằng cách làm quay bánh răng bao, đĩa ly hợp ăn khớp với
bánh răng bao bị trượt và do đó hấp thụ mô men thừa.
(6/6)
Tham khảo
Máy khởi động PS (Mô tơ giảm tốc hành tinh- rôto thanh dẫn)
1. Cuộn cảm
Thay vì sử dụng các cuộn cảm như trong máy khởi động thông thường,
máy khởi động loại PS sử dụng hai loại nam châm vĩnh cửu: Nam châm
chính và nam châm đặt giữa các cực.
Nam châm chính và nam châm đặt giữa các cực được xắp xếp xen kẽ
nhau trong vỏ máy khởi động. Từ cách sắp đặt này làm cho từ thông
được tạo ra giữa các nam châm chính và nam châm đặt giữa các cực bổ
sung cho nhau tạo nên từ thông tổng lớn hơn. Ngoài việc tăng lượng từ
thông, cấu trúc này còn rút ngắn được chiều dài tổng cộng của vỏ máy
khởi động.
(1/2)
Kỹ thuật viên chẩn đoán
Tham khảo
Hệ thống khởi động
Máy khởi động PS (Mô tơ giảm tốc hành tinh- rôto thanh dẫn)
2. Phần ứng
Thay vì sử dụng dây dẫn dạng tròn như trong máy khởi động loại thông
thường máy khởi động loại PS sử dụng dây dẫn hình vuông. ở cấu trúc
này các dây dẫn hình vuông có thể đạt được các điều kiện giống như khi
cuốn các dây dẫn hình tròn nhưng không làm tăng khối lượng. Kết quả là
mô men xoắn cao lên đồng thời cuộn ứng cũng trở nên gọn hơn. Vì bề
mặt của dây dẫn hình vuông làm cổ góp nên chiều dài tổng cộng của
loại PS được rút ngắn.
(2/2)
Kiểm tra
Kiểm tra điện áp của ắc qui
Khi máy khởi động hoạt động điện áp ở cực của ắc qui giảm xuống do cường
độ dòng điện ở trong mạch lớn. Thậm chí ngay cả khi điện áp ắc qui bình
thường trước khi động cơ khởi động, mà máy không thể khởi động bình
thường trừ khi một lượng điện áp ắc qui nhất định tồn tại khi máy khởi động
bắt đầu làm việc. Do đó cần phải đo điện áp cực của ắc qui sau đây khi
động cơ đang quay khởi động.
1. Kiểm tra điện áp cực của ắc qui.
Bật khoá điện đến vị trí START và tiến hành đo điện áp giữa các cực của
ắc qui.
Điện áp tiêu chuẩn: 9.6 V hoặc cao hơn
Nếu điện áp đo được thấp hơn 9.6 V thì phải thay thế ắc qui.
Nếu máy khởi động không hoạt động hoặc quay chậm, thì trước hết phải
kiểm tra xem ắc qui có bình thường không.
Thậm chí ngay cả khi điện áp ở cực của ắc qui đo được là bình thường,
thì nếu các cực của ắc qui bị mòn hoặc rỉ cũng có thể làm cho việc khởi
động khó khăn vì điện trở tăng lên làm giảm điện áp đặt vào mô tơ khởi
động khi bật khoá điện đến vị trí START.
(1/2)
Kỹ thuật viên chẩn đoán
Hệ thống khởi động
2. Kiểm tra điện áp ở cực 30
Bật khoá điện đến vị trí START tiến hành đo điện áp giữa cực 30 và điểm
tiếp mát.
Điện áp tiêu chuẩn: 8.0 V hoặc cao hơn
Nếu điện áp thấp hơn 8.0 V, thì phải sửa chữa hoặc thay thế cáp của
máy khởi động.
Vị trí và kiểu d¸ng cđa cùc 30 cã thĨ kh¸c nhau t theo loại mô tơ khởi
động nên phải kiểm tra và xác định đúng cực này theo tài liệu hướng dẫn
sửa chữa.
3. Kiểm tra điện áp cực 50
Bật khoá điện đến vị trí START, tiến hành đo điện áp giữa cực 50 của máy
khởi động với điểm tiếp mát.
Điện áp tiêu chuẩn 8.0 V hoặc cao hơn.
Nếu điện áp thấp hơn 8.0 V phải kiểm tra cầu trì , khoá điện, công tắc khởi
động số trung gian, rơle máy khởi động, rơle khởi động li hợp,...ngay lúc đó.
Tham khảo sơ đồ mạch điện, sửa chữa hoặc thay thế các chi tiết hỏng hóc.
Máy khởi động của xe có công tắc khởi động ly hợp không hoạt động trừ
khi bàn đạp ly hợp được đạp hết hành trình.
Trong các xe có hệ thống chống trộm, nếu hệ thống bị kích hoạt thì có
một số loại máy khởi động sẽ không hoạt động, vì rơle của máy khởi
động ở trạng thái ngắt ngay cả khi khoá điện ở vị trí START.
(2/2)
Kỹ thuật viên chẩn đoán-Điện 1
Khái quát
Hệ thống chiếu sáng
Khái quát
1. Tổng quan
Đèn sử dụng trên xe được phân loại theo mục đích: Chiếu sáng, tín hiệu
và thông báo. Ví dụ các đèn pha ở đầu xe được dùng để chiếu sáng khi
đi vào ban đêm, các đèn xinhan để báo cho các xe khác cũng như người
đi bộ và các đèn hậu ở đuôi xe để thông báo vị trí của xe.
Ngoài hệ thống chiếu sáng nói chung, xe còn được trang bị các hệ thống
có các chức năng khác nhau tuỳ theo từng khu vực và loại xe.
2. Hệ thống chiếu sáng
(1) Hệ thống cảnh báo đèn phía sau
Người lái không thể nhận ra được các đèn hậu, đèn phanh bị cháy.
Hệ thống cảnh báo đèn phía sau thông báo cho người lái biết các bóng
đèn hậu bị cháy nhờ một đèn cảnh báo trên bảng đồng hồ táp lô khi các
bóng đèn chẳng hạn như đèn hậu hoặc đèn phanh bị cháy.
Hệ thống này được điều khiển bởi cảm biến báo hư hỏng đèn và thường
được lắp trong khoang hành lý.
Rơle báo hư hỏng đèn xác định tình trạng đèn bị cháy bằng cách so sánh
các điện áp khi đèn hoạt động bình thường hoặc khi bị hở mạch.
(2) Hệ thống DRL (đèn chạy ban ngày)
hệ thống này, chỉ có đèn pha hoặc cả các đèn pha và đèn hậu tự động
bật sáng khi động cơ nổ máy ở ban ngày, do đó các xe khác có thể nhìn
thấy.
một số nước vì lý do an toàn luật qui định bắt buộc phải có hệ thống
này trên xe.
Tuổi thọ của bóng đèn sẽ bị rút ngắn nếu đèn bật liên tục với cường độ
sáng như ban đêm. Để nâng cao tuổi thọ của đèn mạch điện được thiết
kế sao cho cường độ sáng của đèn giảm đi khi hệ thống DRL hoạt động.
(1/3)
3) Hệ thống chuông nhắc nhở bật đèn/hệ thống tự động tắt đèn
Các đèn pha và đèn hậu tiếp tục được bật sáng ngay cả khi khoá điện ở vị trí
LOCK trong khi công tắc điều khiển đèn ở vị trí ON. Mục đích của hệ thống
này là để ngăn không cho ắc qui khỏi bị phóng hết điện do người lái quên
không tắt đèn pha và đèn hậu. Khi cửa xe phía người lái được mở ra và khoá
điện đang ở vị trí LOCK hoặc ACC hay không có chìa trong ổ khoá điện,
thì hệ thống này sẽ thông báo cho người lái biết rằng đèn vẫn đang ở trạng
thái bật bằng chuông báo hoặc sẽ tự động tắt các đèn.
Hệ thống thông báo bằng tiếng kêu được gọi là hệ thống chuông nhắc nhở
cảnh báo đèn bằng tiếng chuông và hệ thống tự động tắt đèn pha được gọi
là hệ thống tắt đèn tù ®éng.
(4) HƯ thèng ®iỊu khiĨn ®Ìn tù ®éng
Khi trêi tối cần phải bật đèn pha, thường người lái chỉ phải bật công tắc điều
khiển đèn.
hệ thống này, khi công tắc điều khiển đèn ở vị trí AUTO, thì cảm biến
điều khiển đèn tự động sẽ xác định mức độ ánh sáng và hệ thống sẽ tự động
bật đèn pha khi trời tối.
Cảm biến điều khiển đèn tự động được đặt ở đầu trên của bảng táp lô.
Một số xe không có vị trí AUTO ở công tắc điều khiển đèn. Trong trường hợp
này, hệ thống điều khiển đèn tự động hoạt động khi ở vị trí OFF.
(5) Hệ thống điều khiển góc độ chiếu sáng đèn pha
Xe bị nghiêng đi tuỳ theo điều kiện chất tải (số lượng hành khách hoặc lượng
hành lý). Đó là lý do tại sao đèn pha làm loá mắt tài xế của các xe đối diện.
hệ thống này, việc vặn công tắc điều khiển góc chiếu sáng đèn pha sẽ
điều chỉnh được góc đèn pha theo phương thẳng đứng.
Một số xe có hệ thống ®iỊu khiĨn gãc ®é chiÕu s¸ng ®Ìn pha tù ®éng sẽ tự
động điều chỉnh các đèn pha để đạt được góc chiếu sáng theo phương
thẳng đứng tối ưu.
(2/3)
Kỹ thuật viên chẩn đoán-Điện 1
Khái quát
Hệ thống chiếu sáng
Khái quát
(6) Hệ thống đèn pha phóng điện
Các bóng đèn pha phóng điện, phóng điện qua khí Xenon cho ánh sáng
trắng và vùng chiếu sáng rộng hơn so với khí halogen. Tuổi thọ của bóng
đèn cũng dài hơn là một trong những đặc điểm của đèn pha phóng điện.
(7) Hệ thống chiếu sáng khi vào xe
Vào ban đêm rất khó nhìn ổ khoá điện hoặc khu vực sàn xe trong bóng
tối của cabin. Hệ thống này sẽ bật đèn chiếu sáng khu vực ổ khoá điện
hoặc các đèn trong xe với một thời gian nhất định sau khi đà đóng các
cửa xe, làm cho việc tra chìa khoá vào ổ khoá điện hoặc thực hiện các
thao tác bằng chân được dễ dàng hơn (chỉ khi công tắc đèn trần ở vị trí
DOOR).
Thời gian chiếu sáng thay đổi tuỳ thuộc vào kiểu xe.
(8) Hệ thống nhắc nhở đèn trong xe
Nếu để các đèn trong xe sáng liên tục sẽ làm cho ắc qui sẽ phóng hết
điện. Để ngăn ngừa hiện tượng này. Hệ thống này tự động tắt đèn trong
xe (gồm cả đèn trần và đèn chiếu sáng ổ khoá điện) sau một thời gian
nhất định để đèn sáng và cửa xe hé mở khi khoá điện ở vị trí LOCK
hoặc khi chìa khoá điện không được tra vào ổ khoá.
(3/3)
Các bộ phận
Vị trí
Hệ thống chiếu sáng có các bộ phận sau đây:
1. Đèn pha/đèn pha loại phóng điện
(ECU điều khiển đèn pha phóng điện)
(Đèn sương mù phía trước)
2. Cụm đèn phía sau
(Đèn sương mù phía sau)
3. Công tắc điều khiển đèn và độ sáng
(Công tắc đèn xinhan, công tắc đèn sương mù phía
trước/phía sau)
4. Đèn xinhan và đèn báo nguy hiểm
5. Công tắc đèn báo nguy hiểm
6. Bộ nhấp nháy đèn xinhan
7. Cảm biến báo hư hỏng đèn
8. Rơ le tổ hợp
9. Cảm biến điều khiển đèn tự động
10. Công tắc điều khiển góc chiếu sáng đèn pha
11. Bộ chấp hành điều khiển góc chiếu sáng đèn pha
12. Đèn trong xe
13. Công tắc cửa
14. Đèn chiếu sáng khoá điện.
(3/3)
Kỹ thuật viên chẩn đoán-Điện 1
Đèn pha và đèn hậu
Hệ thống chiếu sáng
Hệ thống đèn pha và đèn hậu
1. Hệ thống đèn hậu
Có hai loại hệ thống đèn hậu: loại đèn hậu được nối
trực tiếp vào công tắc điều khiển đèn và loại có rơle
đèn hậu.
(1) Loại nối trực tiếp
Khi công tắc điều khiển đèn được vặn về vị trí TAIL,
thì các đèn hậu bật sáng.
(2) Loại có rơle đèn hậu
Khi công tắc điều khiển đèn vặn về vị trí TAIL, thì
dòng điện đi vào phía cuộn dây của rơ le đèn hậu.
Rơle đèn hậu được bật lên và đèn sáng.
Một số xe có hệ thống đèn hậu được trang bị chỉ báo
đèn hậu.
(1/13)
2. Hệ thống đèn pha
Có hai loại hệ thống đèn pha khác nhau tuỳ theo
chúng có thiết bị điện như rơle đèn pha và rơle điều
chỉnh độ sáng. Nhìn chung khi công tắc điều chỉnh
độ sáng ở vị trí FLASH, thì mạch điện được cấu tạo
để bật sáng các đèn ngay cả khi công tắc điều khiển
đèn ë vÞ trÝ OFF.
(2/13)
Kỹ thuật viên chẩn đoán-Điện 1
Đèn pha và đèn hậu
Hệ thống chiếu sáng
Hệ thống đèn pha và đèn hậu
(1) Loại không có rơ le đèn pha và không có rơle
điều chỉnh độ sáng
Đèn pha (Chiếu gần LO - Bearn)
Khi xoay công tắc điều khiển đèn về vị trí HEAD
(LOW), đèn pha (chiếu gần) bật sáng.
(3/13)
Đèn pha (Chiếu xa High Bearn)
Khi xoay công tắc về vị trí HEAD (HIGH), thì đèn
pha-chiếu xa bật sáng và đèn chỉ báo đèn pha-chiếu
xa trên bảng điều khiển cũng bật sáng.
(4/13)
Đèn pha FLASH (Nháy pha)
Khi công tắc điều khiển đèn dịch chuyển về vị trí
FLASH thì đèn pha chiếu xa sẽ bật sáng.
Một số xe có hệ thống đèn pha được trang bị đèn chỉ
báo đèn pha.
(5/13)
Kỹ thuật viên chẩn đoán-Điện 1
Đèn pha và đèn hậu
Hệ thống chiếu sáng
Hệ thống đèn pha và đèn hậu
(2) Loại có rơ le đèn pha nhưng không có rơ le điều
chỉnh độ sáng
(6/13)
Nguyên lý hoạt động của đèn pha-chiếu gần
Khi công tắc điều khiển đèn dịch chuyển về vị trí
HEAD (LOW), thì rơle đèn pha được bật lên và đèn
pha-chiếu gần sáng lên.
(7/13)
Nguyên lý hoạt động của đèn pha-chiếu xa
Khi công tắc điều khiển đèn dịch chuyển về vị trí
HEAD (HIGH), thì rơ le đèn pha bật đèn pha-chiếu xa
và đèn chỉ báo đèn pha-chiếu xa trên đồng hồ táp lô
cũng bật sáng.
Loại mắc nối tiếp với đèn chỉ báo
Dòng điện đi từ đèn pha-chiếu gần đến đèn chỉ báo đèn
pha-chiếu xa và đèn chỉ báo bật sáng.
Dòng điện đi đến đèn pha-chiếu gần, nhưng vì điện trở
và dòng điện nhỏ nên chúng không sáng.
(8/13)
Kỹ thuật viên chẩn đoán-Điện 1
Đèn pha và đèn sau
Hệ thống chiếu sáng
Hệ thống đèn pha và đèn hậu
Hoạt động nháy đèn pha
Khi công tắc điều khiển đèn dịch chuyển về vị trí
FLASH, thì rơ le đèn pha bật lên và các đèn
pha-chiếu xa bật sáng.
(9/13)
(3) Loại có cả rơle đèn pha và rơle điều chỉnh độ
sáng
(10/13)
Hoạt động của đèn pha-chiếu gần
Khi công tắc điều khiển đèn dịch chuyển về vị trí
HEAD (LOW), thì rơ le đèn pha bật lên và các đèn
pha-chiếu gần bật sáng.
(11/13)
Kỹ thuật viên chẩn đoán-Điện 1
Đèn pha và đèn hậu
Hệ thống chiếu sáng
Hệ thống đèn pha và đèn hậu
Nguyên lý hoạt động của đèn pha-chiếu xa
Khi công tắc đèn pha dịch chuyển tới vị trí HEAD
(HIGH), thì các rơle đèn pha và điều chỉnh độ sáng
đèn bật lên, các đèn pha-chiếu xa bật sáng và đèn
chỉ báo đèn pha-chiếu xa trên bảng táp lô cũng bật
sáng.
(12/13)
Nguyên lý hoạt động nháy pha FLASH
Khi công tắc điều khiển đèn dịch chuyển về vị trí
FLASH, thì các rơle đèn pha và điều chỉnh độ sáng
đèn bật lên và đèn pha-chiếu xa bật sáng.
(13/13)
Các đèn khác
Hệ thống đèn xinhan và cảnh báo nguy hiểm
1. Nguyên lý hoạt động của đèn xinhan
Khi công tắc đèn xinhan hoạt động, các công tắc đèn
bộ nháy đèn xinhan bật đèn xinhan bên trái và bên
phải làm cho đèn xinhan ở phía đó nhấp nháy. Để
báo cho người lái biết hệ thống đèn xinhan đang hoạt
động một âm thanh được phát ra bởi hệ thống này.
(1/4)
Kỹ thuật viên chẩn đoán-Điện 1
Các đèn khác
Hệ thống chiếu sáng
Hệ thống đèn xinhan và cảnh báo nguy hiểm
Rẽ sang trái
Khi công tắc đèn xinhan được dịch chuyển về bên
trái, thì cực EL của bộ nháy đèn xinhan và đất được
nối thông. Dòng điện đi tới cực LL và đèn xinhan bên
trái nhấp nháy.
(2/4)
Rẽ sang phải
Khi công tắc đèn xinhan dịch chuyển về bên phải thì
cực ER của bộ nháy đèn xinhan được tiếp mát. Dòng
điện đi tới cực LR và đèn xinhan bên phải nhấp nháy.
Nếu một bóng đèn xinhan bị cháy, thì cường độ dòng
điện giảm xuống, thì tần số nhấp nháy tăng lên để
thông báo cho người lái biết.
(3/4)
2. Nguyên lý hoạt động của đèn báo nguy hiểm
Khi công tắc đèn báo nguy hiểm được bật ON, thì cực
EHW của đèn xinhan được tiếp mát. Dòng điện đi tới
cả hai cực LL và LR và tất cả các đèn xinhan (báo rẽ)
đều nhấp nháy.
(4/4)
Kỹ thuật viên chẩn đoán-Điện 1
Các đèn khác
Hệ thống chiếu sáng
Hệ thống đèn sương mù phía trước và phía sau
1. Nguyên lý hoạt động của đèn sương mù phía
trước
Đèn sương mù phía trước hoạt động khi công tắc
điều khiển đèn ở vị trí TAIL hoặc HEAD. Khi công tắc
đèn sương mù phía trước được bật ON, thì rơ le đèn
sương mù phía trước hoạt động và các đèn sương mù
phía trước bật sáng.
(1/2)
2. Nguyên lý hoạt động của đèn sương mù phía sau
Đèn sương mù phía sau cũng hoạt động khi công tắc
điều khiển đèn ở vị trí TAIL hoặc HEAD như đối với
đèn sương mù phía trước. Công tắc đèn sương mù
phía sau loại cần bật lên khi công tắc này dịch thêm
một nấc từ vị trí ON của đèn sương mù phía trước.
Đèn sương mù phía sau có cấu tạo để giúp cho người
lái không quên tắt. Khi công tắc điều khiển đèn dịch
chuyển về vị trí OFF trong khi đèn sương mù phía sau
sáng (vị trí ON), thì đèn sương mù phía sau tự động
tắt.
Khi điều này xảy ra đèn sương mù phía sau vẫn giữ ở
trạng thái tắt ngay cả khi công tắc đèn này lại được
xoay về vị trí HEAD. Chức năng này được điều khiển
bằng cơ khí hoặc điện tuỳ theo loại xe. Mạch điện bên
trái được điều khiển bằng cơ khí.
(2/2)