Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Pack 12 bài ielts reading song ngữ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (851.54 KB, 53 trang )

From thầy Quang Nguyễn (8.0) – Admin group IELTS Từ Đầu
Kho tổng hợp tài liệu FREE: />- The Best Choice for IELTS Preparation -

Luyện thi IELTS Cấp Tốc, Hiệu Quả – Liên hệ facebook thầy Quang Nguyễn (8.0)
Kho tổng hợp tài liệu FREE: />

From thầy Quang Nguyễn (8.0) – Admin group IELTS Từ Đầu
Kho tổng hợp tài liệu FREE: />- The Best Choice for IELTS Preparation Hi các bạn, mình là Quang Nguyễn – Admin của group học tập chất lượng IELTS Từ Đầu. Từ những ngày
đầu nếu ai join group, mình tin các bạn hiểu mình ln cố đem lại giá trị lớn nhất cho cộng đồng (đa số
là free hoàn toàn).
Nắm bắt và thấu hiểu được khó khăn của đa số các bạn với kĩ năng IELTS Reading, khi mà các bạn gặp
quá nhiều vấn đề về đọc hiểu do thiếu từ vựng, thiếu ngữ pháp, chưa tập trung đủ, … Mình đã biên soạn
ra bộ 12 bài Reading học thuật Song Ngữ từ cuốn Cambridge 6 – một trong những sách luyện thi uy tín
nhất, nên về nội dung bạn hoàn toàn yên tâm nhé!
Tài liệu đặc biệt phù hợp với các bạn có Band Reading 8 đổ xuống hoặc đơn giản chỉ là thích đọc song
ngữ! Với tài liệu song ngữ, chúng ta sẽ có rất nhiều lợi ích:






Học từ vựng rất tiện và nhanh
Xoáy mạnh vào đọc hiểu, đảm bảo rằng chúng ta hiểu 100% văn bản
Hiểu rõ hơn về ngữ pháp
Cực tiết kiệm thời gian, không phải đi ngồi dịch và tra từng từ
Giảm sai sót khi tự tra

Dĩ nhiên, mình cũng vẫn phải lưu ý các bạn một số điều, đó chính là nếu muốn nhớ lâu từ vựng, phải
repeat and repeat and repeat it! – Các bạn phải có một cuốn sổ để note và lấy ví dụ, mở ra đọc lại, áp
dụng vào các bài nói-viết nhé!


Để được hỗ trợ tốt hơn trong quá trình học IELTS, các bạn hãy join ngay group/page IELTS Từ Đầu để
bàn luận và xem thêm rất nhiều tài liệu ĐỘC QUYỀN khác mình đã từng upload trong nhóm nhé! Ngồi
ra, các bạn cũng có thể liên hệ với mình qua facebook cá nhân nếu có bất kì nhu cầu, câu hỏi nào thêm.
Mình sẽ rất sẵn long support các bạn!

Luyện thi IELTS Cấp Tốc, Hiệu Quả – Liên hệ facebook thầy Quang Nguyễn (8.0)
Kho tổng hợp tài liệu FREE: />

From thầy Quang Nguyễn (8.0) – Admin group IELTS Từ Đầu
Kho tổng hợp tài liệu FREE: />- The Best Choice for IELTS Preparation -

DỊCH SONG NGỮ TEST 1


PASSAGE 1

AUSTRALIA’S SPORTING SUCCESS
Sự thành công của thể thao nước Úc
A.
They play hard, they play often, and they play to win. Australian sports teams win more than
their fair share of titles, demolishing rivals with seeming ease. How do they do it? A big part of
the secret is an extensive and expensive network of sporting academies underpinned by science
and medicine. At the Australian Institute of Sport (AIS), hundreds of youngsters and pros live and
train under the eyes of coaches. Another body, the Australian Sports Commission (ASC), finances
programmes of excellence in a total of 96 sports for thousands of sportsmen and women. Both
provide intensive coaching, training facilities and nutritional advice.
Họ chơi thể thao chăm chỉ, thường xuyên và chơi để chiến thắng. Những đội thể thao người
Australia chiến thắng nhiều hơn số lượng danh hiệu cơng bằng mà họ có được và đánh bại các
đối thủ một cách dễ dàng. Làm thế nào họ chiến thắng như thế? Một phần lớn bí mật là một
mạng lưới đắt đỏ và rộng lớn của các học viện thể thao được hổ trợ bởi khoa học và y học. Tại

Viện thể tao người Australia (AIS) , hàng trăm trẻ em và các tuyển thủ nhà nghề sống và tập luyện
dưới sự giám sát của huấn luyện viên. Cơ quan khác là Hội đồng ủy ban thể thao người Australia
(ASC) là những chương trình tài chính cho sự ưu tú trong tổng 96 mơn thể thao dành cho hàng
nghìn vận động viên nam và nữ. Cả hai cơ quan cung cấp huấn luyện và luyện tập cường độ, cơ
sở vật chất và lời khuyên về dinh dưỡng.
B.
Inside the academies, science takes centre stage. The AIS employs more than 100 sports scientists
and doctors, and collaborates with scores of others in universities and research centres. AIS
scientists work across a number of sports, applying skills learned in one – such as building muscle
strength in golfers – to others, such as swimming and squash. They are backed up by technicians
who design instruments to collect data from athletes. They all focus on one aim: winning. ‘We
can’t waste our time looking at ethereal scientific questions that don’t help the coach work with
an athlete and improve performance.’ says Peter Fricker, chief of science at AIS.
Bên trong các học viện, khoa học đóng vai trị vị trí trung tâm. AIS thuê hơn 100 cộng tác viên,
bác sĩ và nhà khoa học thể tao với nhiều điểm của những dại học khác và trung tâm nghiên cứu.
Các nhà khoa học AIS làm việc trên một số môn thể thao, ứng dụng những kĩ năng học từ một
môn, như xây dựng sức mạnh cơ bắp ở các tay gôn, cho những môn khác như bơi lội và squash.
Luyện thi IELTS Cấp Tốc, Hiệu Quả – Liên hệ facebook thầy Quang Nguyễn (8.0)
Kho tổng hợp tài liệu FREE: />

From thầy Quang Nguyễn (8.0) – Admin group IELTS Từ Đầu
Kho tổng hợp tài liệu FREE: />- The Best Choice for IELTS Preparation -

Các dụng cụ được thiết kế bởi các kỹ thuật viên để thu thập dữ liệu từ các vận động viên. Họ
hướng tới 1 mục đích là chiến thắng. Người đứng đầu về khoa học ở AIS nói “Chúng tơi khơng
thể lãng phí thời gian để tìm kiếm những câu hỏi khoa học không thực tế, chúng không giúp huấn
huyện viên làm việc với vận động viên và cải thiện kết quả”.
C.
A lot of their work comes down to measurement – everything from the exact angle of a swimmers
dive to the second-by-second power output of a cyclist. This data is used to wring improvements

out of athletes. The focus is on individuals, tweaking performances to squeeze an extra
hundredth of a second here, an extra millimetre there. No gain is too slight to bother with. It’s
the tiny, gradual improvements that add up to world-beating results. To demonstrate how the
system works, Bruce Mason at AIS shows off the prototype of a 3D analysis tool for studying
swimmers. A wire-frame model of a champion swimmer slices through the water, her arms
moving in slow motion. Looking side-on, Mason measures the distance between strokes. From
above, he analyses how her spine swivels. When fully developed, this system will enable him to
build a biomechanical profile for coaches to use to help budding swimmers. Mason’s contribution
to sport also includes the development of the SWAN (Swimming Analysis) system now used in
Australian national competitions. It collects images from digital cameras running at 50 frames a
second and breaks down each part of a swimmers performance into factors that can be analysed
individually – stroke length, stroke frequency, average duration of each stroke, velocity, start, lap
and finish times, and so on. At the end of each race, SWAN spits out data on each swimmer.
Nhiều công việc đi xuống – mọi thứ từ góc lặn chính xác của VĐV lặn đến kết quả từng giây của
một vận động viên xe đạp. Nhiều công việc đi xuống – mọi thứ từ góc lặn chính xác của VĐV lặn
đến kết quả từng giây của một vận động viên xe đạp. Mục tiên là trên những cá nhân này, tinh
chỉnh các năng suất để siết chặt thêm một phần trăm giây, mỗi milimet thêm ở đó. Việc khơng
đạt được q nhẹ để bận tâm. Đó là những sự cải tiến dần dần và nhỏ bé đóng góp cho những
kết quả kỉ lục thế giới. Để minh hoạ hệ thống đó làm việc như thế nào, Bruce Mason ở AIS cho
thấy nguyên mẫu của công cụ phân tích 3D cho nghiên cứu vận động viên bơi. Mơ hình khung
dây của một VĐV vơ địch bơi lội lướt qua nước khi cánh tay cô ta di chuyển chậm. Nhìn mặt bên,
Mason đo khoảng cách giữa các sải tay. Từ trên xuống, Mason phân tích làm những xương sống
cơ ấy xoay như thế nào. Khi nghiên cứu đầy đủ hệ thống này sẽ cho phép Mason xây dựng hồ sơ
cơ học cho các huấn luyện viên giúp vận động viên bơi tốt hơn. Sự đóng góp của Mason cho thể
thao cũng bao gồm việc phát triển hệ thống SWAN (phân tích bơi lội) mà nay được sử dụng ở các
cuộc thi đấu tính quốc gia Australia. Nó thu thập hình ảnh từ camera kỹ thuật số chụp 50 tấm
hình mỗi giây và chia nhỏ từng phần hoạt động của kình ngư thành nhiều nhân tố mà có thể được
phân tích độc lập – chiều dài sải, tần số sải, thời gian trung bình của mỗi sải, tốc độ, khởi đầu,
thời gian vòng chạy và kết thúc. Ở cuối mỗi vịng đua, SWAN cho ra dữ liệu trên mỗi kình ngư.
D.


Luyện thi IELTS Cấp Tốc, Hiệu Quả – Liên hệ facebook thầy Quang Nguyễn (8.0)
Kho tổng hợp tài liệu FREE: />

From thầy Quang Nguyễn (8.0) – Admin group IELTS Từ Đầu
Kho tổng hợp tài liệu FREE: />- The Best Choice for IELTS Preparation -

‘Take a look.’ says Mason, pulling out a sheet of data. He points out the data on the swimmers in
second and third place, which shows that the one who finished third actually swam faster. So
why did he finish 35 hundredths of a second down? ‘His turn times were 44 hundredths of a
second behind the other guy,’ says Mason. ‘If he can improve on his turns, he can do much
better.’ This is the kind of accuracy that AIS scientists’ research is bringing to a range of sports.
With the Cooperative Research Centre for Micro Technology in Melbourne, they are developing
unobtrusive sensors that will be embedded in an athlete’s clothes or running shoes to monitor
heart rate, Sweating, heat production or any other factor that might have an impact on an
athlete’s ability to run. There’s more to it than simply measuring performance. Fricker gives the
example of athletes who may be down with coughs and colds 11 or 12 times a year. After years
of experimentation, AIS and the University of Newcastle in New South Wales developed a test
that measures how much of the immune-system protein immunoglobulin A is present in athletes’
saliva. If IgA levels suddenly fall below a certain level, training is eased or dropped altogether.
Soon, IgA levels start rising again, and the danger passes. Since the tests were introduced, AIS
athletes in all sports have been remarkably successful at staying healthy.
Mason kéo ra một tờ dữ liệu và nói “hãy nhìn kìa”. Mason chỉ vào dữ liệu của những nhà bơi lội
ở vị trí thứ hai và ba, cái cho thấy rằng một người kết thúc vị trí thứ ba thực ra bơi nhanh hơn.
Vậy tại sao anh ta kết thúc 35 phần tram giây? Mason nói “ Những lần chuyển hướng của anh ta
là 44 phần trăm giây sau người đàn ông kia”. “Nếu anh ta có thể cải thiện trong những lần chuyển
hướng, anh ta có thể làm tốt hơn rất nhiều”. Đó là một kiểu chính xác mà các nghiên cứu của nhà
khoa học AIS mang đến cho nhiều môn thể thao. Cùng với Trung tâm nghiên cứu hợp tác về công
nghệ vi mô ở Melbourne, họ đang phát triển bộ cảm ứng bí mật được gắn lên đồ của vận động
viên hoặc giày của họ để theo dõi nhịp tim, việc đổ mồ hôi, nhiệt độ sản sinh hoặc bất kì nhân tố

nào khác mà có vẻ là một tác động lên khả năng chạy của vận động viên. Việc này khó khăn hơn
là việc chỉ đo hiệu năng đơn giản thơng thường. Pricker đưa ra ví dụ về vận động viên có thể bị
ho và cảm lạnh 11 hoặc 12 lần một năm. Sau nhiều năm nghiên cứu, AIS và Đại học Newcastle ở
New South Wales đã phát triển một bài kiểm tra mà có thể đo lường hệ thống miễn dịch globulin
protein A hiện hữu trong nước bọt vận động viên. Nếu nồng độ lgA ngay lập tức giảm xuống một
mức cố định, việc đào tạo sẽ được giảm bớt hoặc dừng lại hoàn toàn. Ngay sau đó nồng độ lgA
bắt đầu tăng trở lại và vượt qua mức nguy hiểm. Khi những bài kiểm tra được giới thiệu, vận
động viên AIS ở tất cả các môn thể thao đã đạt được thành công đáng kể để duy trì sức khỏe.
E.
Using data is a complex business. Well before a championship, sports scientists and coaches start
to prepare the athlete by developing a ‘competition model’, based on what they expect will be
the winning times. ‘You design the model to make that time.’ says Mason. ‘A start of this much,
each free-swimming period has to be this fast, with a certain stroke frequency and stroke length,
with turns done in these times’. All the training is then geared towards making the athlete hit
those targets, both overall and for each segment of the race. Techniques like these have
transformed Australia into arguably the world’s most successful sporting nation.

Luyện thi IELTS Cấp Tốc, Hiệu Quả – Liên hệ facebook thầy Quang Nguyễn (8.0)
Kho tổng hợp tài liệu FREE: />

From thầy Quang Nguyễn (8.0) – Admin group IELTS Từ Đầu
Kho tổng hợp tài liệu FREE: />- The Best Choice for IELTS Preparation -

Sử sụng dữ liệu là một việc phức tạp. Trước một giải vô địch, các nhà khoa học và huấn luyện
viên thể thao bắt đầu chuẩn bị vận động viên bằng việc phát triển một mơ hình cạnh tranh mà
dựa vào đó họ trơng đợi sẽ là thời điểm để chiến thắng. Mason nói “Bạn thiết kế mơ hình để làm
nên những khoảnh khắc đó”. Một sự bắt đầu mà rất nhiều, mỗi khoảng bơi tự do phải nhanh như
thế với tần số và chiều dài nhịp đập nhất định với sự chuyển biến hoàn thành trong những thời
điểm đó. Tất cả sự huấn luyện này là để phục vụ cho việc vận động viên nhắm tới những mục tiêu
của họ, cả tổng thể và mỗi phân đoạn. Các kĩ thuật đường đua như thế đã biến Australia trở

thành quốc gia thể thao thành công nhất thế giới.
F.
Of course, there’s nothing to stop other countries copying – and many have tried. Some years
ago, the AIS unveiled coolant-lined jackets for endurance athletes. At the Atlanta Olympic Games
in 1996, these sliced as much as two per cent off cyclists’ and rowers times. Now everyone uses
them. The same has happened to the altitude tent’, developed by AIS to replicate the effect of
altitude training at sea level. But Australia’s success story is about more than easily copied
technological fixes, and up to now no nation has replicated its all-encompassing system.
Dĩ nhiên chẳng có điều gì ngăn nổi những nước khác sao chép và nhiều nước khác thử nó. Nhiều
năm trước, AIS tiết lộ áo có lót chất làm mát dành cho vận động viên chạy bền. Ở thế vận hội
Olympic Atlanta năm 1996, những cái áo đó giảm 2% thời gian cho VĐV đi xe đạp và VĐV chèo
thuyền. Ngày nay mọi người sử dụng chúng. Điều tương tự với ‘lều độ cao” được phát triển bởi
AIS để tái tạo kết quả của huấn luyện độ cao ở mực nước biển.Nhưng câu chuyện thành công của
Australia là dễ dàng hơn việc sửa chữa cơng nghệ nhân bản và đến nay chưa có khơng có quốc
gia nào tái tạo hệ thống tồn diện như vậy.

Luyện thi IELTS Cấp Tốc, Hiệu Quả – Liên hệ facebook thầy Quang Nguyễn (8.0)
Kho tổng hợp tài liệu FREE: />

From thầy Quang Nguyễn (8.0) – Admin group IELTS Từ Đầu
Kho tổng hợp tài liệu FREE: />- The Best Choice for IELTS Preparation -



PASSAGE 2

Delivering the goods
VẬN CHUYỂN HÀNG HĨA
The vast expansion in international trade owes much to a revolution in the business of moving
freight.

Sức lan tỏa mạnh mẽ của thương mại quốc tế là nhờ vào cuộc cách mạng trong ngành kinh doanh
vận tải hàng hóa.
A.
International trade is growing at a startling pace. While the global economy has been expanding
at a bit over 3% a year, the volume of trade has been rising at a compound annual rate of about
twice that. Foreign products, from meat to machinery, play a more important role in almost every
economy in the world, and foreign markets now tempt businesses that never much worried
about sales beyond their nation’s borders.
Thương mại quốc tế đang phát triển với tốc độ thần kỳ.Trong khi nền kinh tế toàn cầu đang lan
nhanh ở mức hơn 3% một năm, khối lượng thương mại đã làm tăng tỷ lệ tăng trưởng hàng năm
kép (chỉ số CAGR) lên gần gấp đôi.Các sản phẩm nước ngồi, từ thịt đến máy móc, đóng một vai
trò quan trọng trong hầu hết mọi nền kinh tế trên thế giới, và các thị trường nước ngoài giờ đây
đã thu hút các doanh nghiệp không bao giờ phải lo về phần doanh thu ở vùng ngoại địa.
B.
What lies behind this explosion in international commerce? The general worldwide decline in
trade barriers, such as customs duties and import quotas, is surely one explanation. The
economic opening of countries that have traditionally been minor players is another. But one
force behind the import- export boom has passed all but unnoticed: the rapidly falling cost of
getting goods to market. Theoretically, in the world of trade, shipping costs do not matter. Goods,
once they have been made, are assumed to move instantly and at no cost from place to place.
The real world, however, is full of frictions. Cheap labour may make Chinese clothing competitive
in America, but if delays in shipment tie up working capital and cause winter coats to arrive in
spring, trade may lose its advantages.
Đằng sau sự bùng nổ trong thương mại quốc tế là gì? Sự cắt giảm các rào cản thương mại trên
tồn thế giới, như thuế quan và hạn ngạch nhập khẩu là một lời giải thích xác đáng.Sự mở cửa
kinh tế đến từ các quốc gia non trẻ là một lý do nữa.Nhưng có một yếu tố đằng sau sự bùng nổ
xuất nhập khẩu đã xuất hiện nhưng không được để ý đến: chi phí đưa hàng hố ra thị trường đã
Luyện thi IELTS Cấp Tốc, Hiệu Quả – Liên hệ facebook thầy Quang Nguyễn (8.0)
Kho tổng hợp tài liệu FREE: />


From thầy Quang Nguyễn (8.0) – Admin group IELTS Từ Đầu
Kho tổng hợp tài liệu FREE: />- The Best Choice for IELTS Preparation -

giảm xuống nhanh chóngVề mặt lý thuyết, trong thế giới thương mại, chi phí vận chuyển khơng
quan trọng.Hàng hoá, ngay khi được tạo ra, được cho là vận chuyển ngay lập tức và khơng mất
phí từ nơi này đến nơi khác.Tuy nhiên thế giới thực tại lại đầy rẫy bất đồng.Lao động rẻ có thể
làm cho quần áo Trung Quốc cạnh tranh được ở Mỹ, nhưng nếu việc vận chuyển chậm trễ gắn
chặt với vốn kinh doanh và làm cho vụ áo mùa đông đến nơi vào mùa xn thì tính thương mại
có thể mất đi lợi thế vốn có của nó.
C.
At the turn of the 20th century, agriculture and manufacturing were the two most important
sectors almost everywhere, accounting for about 70% of total output in Germany, Italy and
France, and 40-50% in America, Britain and Japan. International commerce was therefore
dominated by raw materials, such as wheat, wood and iron ore, or processed commodities, such
as meat and steel. But these sorts of products are heavy and bulky and the cost of transporting
them relatively high.
Vào cuối thế kỷ 20, nông nghiệp và sản xuất là hai ngành quan trọng nhất ở hầu hết mọi nơi,
chiếm khoảng 70% tổng sản lượng ở Đức, Ý và Pháp, và 40-50% ở Mỹ, Anh và Nhật.Do vậy, thương
mại quốc tế bị chi phối bởi các nguyên liệu, như lúa mì, gỗ và quặng sắt, hoặc các mặt hàng chế
biến, như thịt và thép. Nhưng những loại sản phẩm này lại nặng, cồng kềnh và chi phí vận chuyển
chúng tương đối cao.
D.
Countries still trade disproportionately with their geographic neighbours. Over time, however,
world output has shifted into goods whose worth is unrelated to their size and weight. Today, it
is finished manufactured products that dominate the flow of trade, and, thanks to technological
advances such as lightweight components, manufactured goods themselves have tended to
become lighter and less bulky. As a result, less transportation is required for every dollar’s worth
of imports or exports.
Các quốc gia buôn bán vẫn không cân đối với các nước láng giềng của họ.Tuy nhiên, theo thời
gian, sản lượng thế giới đã rơi vào những hàng hóa có giá trị khơng liên quan đến kích cỡ và trọng

lượng của chúng. Ngày nay, các chế thành phẩm hồn chỉnh chiếm ưu thế trong dịng chảy
thương mại, và nhờ có những tiến bộ kỹ thuật như các linh kiện nhẹ, các chế thành phẩm này có
xu hướng trở nên nhẹ và ít cồng kềnh hơn.Do đó, u cầu vận chuyển ít đi bởi vì từng đồng đô la
trong các lô hàng nhập khẩu hoặc xuất khẩu đều rất có giá trị.
E.
To see how this influences trade, consider the business of making disk drives for computers. Most
of the world’s disk-drive manufacturing is concentrated in South-east Asia. This is possible only
because disk drives, while valuable, are small and light and so cost little to ship. Computer
Luyện thi IELTS Cấp Tốc, Hiệu Quả – Liên hệ facebook thầy Quang Nguyễn (8.0)
Kho tổng hợp tài liệu FREE: />

From thầy Quang Nguyễn (8.0) – Admin group IELTS Từ Đầu
Kho tổng hợp tài liệu FREE: />- The Best Choice for IELTS Preparation -

manufacturers in Japan or Texas will not face hugely bigger freight bills if they import drives from
Singapore rather than purchasing them on the domestic market. Distance, therefore, poses no
obstacle to the globalisation of the disk-drive industry.
Để xem điều này ảnh hưởng như thế nào đến vấn đề thương mại, hãy xem xét mảng kinh doanh
từ việc tạo ổ đĩa cho máy tính. Hầu hết các nhà sản xuất ổ đĩa trên thế giới đều tập trung ở Đơng
Nam Á.Điều này có lẽ là vì các ổ đĩa vừa có giá trị, lại nhỏ và nhẹ nên do đó mất rất ít chi phí để
vận chuyển.Các nhà sản xuất máy tính ở Nhật Bản hoặc Texas sẽ khơng phải đối mặt với những
hóa đơn vận chuyển ngày một khổng lồ nếu như họ nhập khẩu mặt hàng ổ đĩa này từ Singapore
hơn là mua chúng tại thị trường nội địa.Do đó, khoảng cách khơng hề gây chút trở ngại nào cho
việc tồn cầu hóa ngành cơng nghiệp ổ đĩa này.
F.
This is even more true of the fast-growing information industries. Films and compact discs cost
little to transport, even by aeroplane. Computer software can be ‘exported’ without ever loading
it onto a ship, simply by transmitting it over telephone lines from one country to another, so
freight rates and cargo-handling schedules become insignificant factors in deciding where to
make the product. Businesses can locate based on other considerations, such as the availability

of labour, while worrying less about the cost of delivering their output.
Điều này thậm chí cịn chính xác hơn đối với những ngành cơng nghiệp thơng tin đang phát triển
nhanh chóng.Phim và đĩa compact tốn rất ít chi phí để vận chuyển, thậm chí bằng máy bay.Phần
mềm máy tính có thể được ‘xuất khẩu’ mà khơng cần phải tải nó lên tàu, đơn giản chỉ qua cách
truyền tải bằng đường dây điện thoại từ nước này sang nước khác, vì vậy mà giá cước vận chuyển
và lịch trình giao nhận hàng hóa trở thành những yếu tố không quan trọng trong việc chọn nơi
nào tạo ra sản phẩm.Các doanh nghiệp có thể đặt địa điểm dựa trên nhiều nghiên cứu khác, như
nguồn lao động sẵn có, nhưng lại ít lo lắng về khoản chi phí phân phối đầu ra của họ.
G.
In many countries deregulation has helped to drive the process along. But, behind the scenes, a
series of technological innovations known broadly as containerisation and inter-modal
transportation has led to swift productivity improvements in cargo-handling. Forty years ago, the
process of exporting or importing involved a great many stages of handling, which risked portions
of the shipment being damaged or stolen along the way. The invention of the container crane
made it possible to load and unload containers without capsizing the ship and the adoption of
standard container sizes allowed almost any box to be transported on any ship. By 1967, dualpurpose ships, carrying loose cargo in the hold* and containers on the deck, were giving way to
all-container vessels that moved thousands of boxes at a time.
Ở nhiều quốc gia, việc bãi bỏ quy định đã giúp thúc đẩy q trình này tiếp diễn.Tuy nhiên, sau
đó, một loạt các công nghệ sáng tạo được biết đến rộng rãi như vận chuyển bằng container và
Luyện thi IELTS Cấp Tốc, Hiệu Quả – Liên hệ facebook thầy Quang Nguyễn (8.0)
Kho tổng hợp tài liệu FREE: />

From thầy Quang Nguyễn (8.0) – Admin group IELTS Từ Đầu
Kho tổng hợp tài liệu FREE: />- The Best Choice for IELTS Preparation -

vận tải đa phương thức đã dẫn đến cải tiến năng suất nhanh chóng trong việc vận chuyển hàng
hóa.Bốn mươi năm trước, q trình xuất khẩu hoặc nhập khẩu phải mất một thời gian dài để vận
chuyển, trong đó một phần của lơ hàng rất có nguy cơ bị hư hỏng hoặc bị đánh cắp trên đường
đi.Phát minh ra cần cẩu container đã giúp việc tải và dỡ container không làm lật tàu và việc cẩu
được đầy đủ các loại kích thước tiêu chuẩn của container cho phép hầu như bất kỳ thùng hàng

nào cũng được vận chuyển trên mọi con tàu.Vào năm 1967, các tàu chiến kép, chuyên chở hàng
rời trong khoang chứa và các thùng chứa trên boong, đã dần nhường chỗ cho các tàu chỉ chuyên
hàng container để vận chuyển được hàng ngàn thùng một lúc.
H.
The shipping container transformed ocean shipping into a highly efficient, intensely competitive
business. But getting the cargo to and from the dock was a different story. National governments,
by and large, kept a much firmer hand on truck and railroad tariffs than on charges for ocean
freight. This started changing, however, in the mid-1970s, when America began to deregulate its
transportation industry. First airlines, then road hauliers and railways, were freed from
restrictions on what they could carry, where they could haul it and see what price they could
charge. Big productivity gains resulted. Between 1985 and 1996, for example, America’s freight
railways dramatically reduced their employment, trackage, and their fleets of locomotives –
while increasing the amount of cargo they hauled. Europe’s railways have also shown marked,
albeit smaller, productivity improvements.
Việc vận chuyển bằng container đã nâng vận tải biển thành một ngành có tính hiệu quả cao, cạnh
tranh mạnh mẽ.Nhưng việc chuyển hàng đến và đi từ bến tàu lại là một câu chuyện khác.Chính
phủ các nước, nói chung, đã kiểm sốt các khoản thuế đường bộ và đường sắt chặt chẽ hơn so
với các khoản phí vận chuyển bằng đường biển.Tuy nhiên, điều này bắt đầu thay đổi vào giữa
những năm 1970, khi Mỹ bắt đầu bãi bỏ quy định trong ngành công nghiệp vận tải. Các hãng hàng
khơng đầu tiên, sau đó là các nhà vận tải đường bộ và đường sắt, đã thoát khỏi những hạn chế
về loại hàng họ có thể vận chuyển, địa bàn chuyên chở và giá cước tính phí.Việc tăng năng suất
lớn đạt được nhiều kết quả Ví dụ, giữa năm 1985 và năm 1996, các tuyến đường sắt vận chuyển
của Mỹ đã giảm đáng kể việc thuê mướn, đường ray, và đội đầu máy tàu lửa – trong khi khối
lượng hàng hóa chúng vận chuyển lại gia tăng.Các tuyến đường sắt của châu Âu cũng cho thấy
sự cải thiện về năng suất, mặc dù ít hơn.
I.
In America the period of huge productivity gains in transportation may be almost over, but in
most countries, the process still has far to go. State ownership of railways and airlines, regulation
of freight rates and toleration of anti-competitive practices, such as cargo-handling monopolies,
all keep the cost of shipping unnecessarily high and deter international trade. Bringing these

barriers down would help the world’s economies grow even closer.

Luyện thi IELTS Cấp Tốc, Hiệu Quả – Liên hệ facebook thầy Quang Nguyễn (8.0)
Kho tổng hợp tài liệu FREE: />

From thầy Quang Nguyễn (8.0) – Admin group IELTS Từ Đầu
Kho tổng hợp tài liệu FREE: />- The Best Choice for IELTS Preparation -

Ở nước Mỹ thời kỳ tăng vọt năng suất lao động trong vận chuyển có thể đã qua đi, nhưng ở hầu
hết các nước khác, quá trình này vẫn còn tiếp diễn khá dài. Quyền sở hữu nhà nước về đường
sắt và hàng không, áp đặt về mức cước vận chuyển và bao che các hành vi chống cạnh tranh,
chẳng hạn như độc quyền vận chuyển hàng hố, đều làm chi phí vận chuyển khơng cần thiết tăng
cao và ngăn cản thương mại quốc tế.Xóa bỏ dần những rào cản này sẽ giúp các nền kinh tế trên
thế giới phát triển thậm chí cịn xích lại gần nhau hơn.

Luyện thi IELTS Cấp Tốc, Hiệu Quả – Liên hệ facebook thầy Quang Nguyễn (8.0)
Kho tổng hợp tài liệu FREE: />

From thầy Quang Nguyễn (8.0) – Admin group IELTS Từ Đầu
Kho tổng hợp tài liệu FREE: />- The Best Choice for IELTS Preparation -



PASSAGE 3

Climate change and the Inuit
Biến đổi khi hậu và người Inuit
A.
Unusual incidents are being reported across the Arctic. Inuit families going off on snowmobiles
to prepare their summer hunting camps have found themselves cut off from home by a sea of

mud, following early thaws. There are reports of igloos losing their insulating properties as the
snow drips and refreezes, of lakes draining into the sea as permafrost melts, and sea ice breaking
up earlier than usual, carrying seals beyond the reach of hunters. Climate change may still be a
rather abstract idea to most of us, but in the Arctic it is already having dramatic effects – if
summertime ice continues to shrink at its present rate, the Arctic Ocean could soon become
virtually ice-free in summer. The knock-on effects are likely to include more warming, cloudier
skies, increased precipitation and higher sea levels. Scientists are increasingly keen to find out
what’s going on because they consider the Arctic the ‘canary in the mine’ for global warming – a
warning of what’s in store for the rest of the world.
Mối đe doạ do biến đổi khí hậu ở Bắc Cực và những vấn đề mà người Inuit ở Canada phải đối
mặt. Các sự cố bất thường đang được báo cáo trên khắp Bắc Cực.Các gia đình người Inuit đi trượt
tuyết để chuẩn bị các trại săn bắt mùa hè của họ đã bị chia cách khỏi nhà mình bằng một bãi biển
ngập bùn, hậu quả của việc băng tan sớm.Có những báo cáo về những lều tuyết mất đi tính chất
cách nhiệt của chúng khi tuyết rơi và đóng băng, về những hồ nước chảy xuống biển khi lớp băng
tan, và băng trên biển tan sớm hơn bình thường, mang theo các dấu vết vượt ra ngồi tầm với
của những gã thợ săn.Biến đổi khí hậu có thể vẫn là một ý tưởng khá trừu tượng đối với hầu hết
chúng ta, nhưng ở Bắc Cực nó đã gây những hậu quả thảm khốc – nếu băng mùa hè tiếp tục thu
hẹp lại với tốc độ hiện tại, Bắc Băng Dương sẽ sớm trở nên không có băng vào mùa hè.Các phản
ứng dây chuyền có thể bao gồm nhiều bầu trời nóng lên, nhiều mây hơn, lượng mưa tăng và mực
nước biển cao hơn.Các nhà khoa học ngày càng quan tâm đến việc tìm hiểu điều gì đang xảy ra
bởi vì họ coi Bắc Cực là “dấu hiệu cảnh báo’ của vấn đề ấm lên toàn cầu – một cảnh báo về những
gì có thể xảy ra cho phần còn lại của thế giới.
B.
For the Inuit the problem is urgent. They live in precarious balance with one of the toughest
environments on earth. Climate change, whatever its causes, is a direct threat to their way of life.
Nobody knows the Arctic as well as the locals, which is why they are not content simply to stand
back and let outside experts tell them what’s happening. In Canada, where the Inuit people are
Luyện thi IELTS Cấp Tốc, Hiệu Quả – Liên hệ facebook thầy Quang Nguyễn (8.0)
Kho tổng hợp tài liệu FREE: />


From thầy Quang Nguyễn (8.0) – Admin group IELTS Từ Đầu
Kho tổng hợp tài liệu FREE: />- The Best Choice for IELTS Preparation -

jealously guarding their hard-won autonomy in the country’s newest territory, Nunavut, they
believe their best hope of survival in this changing environment lies in combining their ancestral
knowledge with the best of modern science. This is a challenge in itself.
Đối với người Inuit, vấn đề này trở nên rất cấp bách.Họ sống trong sự cân bằng bấp bênh trong
một trong những môi trường khắc nghiệt nhất trên trái đất.Biến đổi khí hậu, bất kể ngun nhân
của nó là gì, đều là mối đe dọa trực tiếp đến cuộc sống của họ.Không ai biết Bắc cực rõ như người
dân địa phương, đó là lý do tại sao họ khơng chỉ đơn giản lùi về phía sau và để cho các chun
gia bên ngồi cho họ biết những gì đang xảy ra.Ở Canada, nơi người Inuit đang bảo vệ đầy kiêu
hãnh sự tự trị mạnh mẽ của mình trong lãnh thổ mới nhất của đất nước, Nunavut, họ tin rằng hy
vọng tốt nhất của họ về sự sống cịn trong mơi trường thay đổi này là kết hợp kiến thức tổ tiên
với khoa học hiện đại nhất.Điều này tự nó đã là một thách thức.
C
The Canadian Arctic is a vast, treeless polar desert that’s covered with snow for most of the year.
Venture into this terrain and you get some idea of the hardships facing anyone who calls this
home. Farming is out of the question and nature offers meagre pickings. Humans first settled in
the Arctic a mere 4,500 years ago, surviving by exploiting sea mammals and fish. The
environment tested them to the limits: sometimes the colonists were successful, sometimes they
failed and vanished. But around a thousand years ago, one group emerged that was uniquely well
adapted to cope with the Arctic environment. These Thule people moved in from Alaska, bringing
kayaks, sleds, dogs, pottery and iron tools. They are the ancestors of today’s Inuit people.
Bắc Cực thuộc Canada là một sa mạc địa cực xa rộng lớn, vơ tận khơng hề có cây cối được bao
phủ quanh năm bởi tuyết.Mạo hiểm vào trong địa hình này và bạn sẽ hiểu được về những khó
khăn mà bất cứ ai sống trong kiểu nhà này phải đối mặt.Trồng trọt không giải quyết được vấn đề
và thiên nhiên chỉ cung cấp một vài nguồn ít ỏi.Lồi người bắt đầu định cư ở Bắc Cực cách đây
4,500 năm, sống sót bằng cách khai thác các lồi động vật có vú và cá từ biển. Mơi trường kiểm
tra theo những giới hạn của họ: đôi khi những người thực dân thành công, đôi khi họ thất bại và
biến mất.Nhưng khoảng một nghìn năm trước, có một nhóm người đã thích nghi đặc biệt để trở

nên phù hợp với mơi trường Bắc Cực.Những người Thule này chuyển đến từ Alaska, mang theo
thuyền kayak, xe trượt tuyết, chó, đồ gốm và đồ sắt.Họ là tổ tiên của những người Inuit ngày nay.
D
Life for the descendants of the Thule people is still harsh. Nunavut is 1.9 million square kilometres
of rock and ice, and a handful of islands around the North Pole. It’s currently home to 2,500
people, all but a handful of them indigenous Inuit. Over the past 40 years, most have abandoned
their nomadic ways and settled in the territory’s 28 isolated communities, but they still rely
heavily on nature to provide food and clothing. Provisions available in local shops have to be
flown into Nunavut on one of the most costly air networks in the world, or brought by supply
ship during the few ice-free weeks of summer. It would cost a family around £7,000 a year to
Luyện thi IELTS Cấp Tốc, Hiệu Quả – Liên hệ facebook thầy Quang Nguyễn (8.0)
Kho tổng hợp tài liệu FREE: />

From thầy Quang Nguyễn (8.0) – Admin group IELTS Từ Đầu
Kho tổng hợp tài liệu FREE: />- The Best Choice for IELTS Preparation -

replace meat they obtained themselves through hunting with imported meat. Economic
opportunities are scarce, and for many people state benefits are their only income.
Cuộc sống cho con cháu Thule vẫn còn khắc nghiệt.Nunavut là vùng đất rộng 1,9 triệu km vuông
với đá và băng, và một số các hịn đảo xung quanh Cực Bắc.Hiện tại, có tới 2,500 người đang sống
tại đó, nhưng chỉ có một số ít người Inuit bản địa.Trong 40 năm qua, hầu hết trong số họ đã từ
bỏ những cách sống du cư mình và định cư tại 28 cộng đồng biệt lập trong vùng, nhưng họ vẫn
dựa nhiều vào thiên nhiên để có thực phẩm và quần áo.Các mặt hàng có sẵn trong các cửa hàng
địa phương phải được đưa vào Nunavut bằng một trong những mạng lưới hàng không đắt nhất
trên thế giới hoặc được cung cấp bởi tàu trong suốt vài tuần lễ khơng có băng của mùa hè.Chi phí
cho một gia đình khoảng 7,000 bảng Anh mỗi năm để thay thế thịt mà họ có được thơng qua việc
săn bắn bằng thịt nhập khẩu.Cơ hội kinh tế là rất khan hiếm, và đối với nhiều người, phúc lợi của
bang là thu nhập duy nhất của họ.
E
While the Inuit may not actually starve if hunting and trapping are curtailed by climate change,

there has certainly been an impact on people’s health. Obesity, heart disease and diabetes are
beginning to appear in a people for whom these have never before been problems. There has
been a crisis of identity as the traditional skills of hunting, trapping and preparing skins have
begun to disappear. In Nunavut’s ‘igloo and email’ society, where adults who were born in igloos
have children who may never have been out on the land, there’s a high incidence of depression.
Mặc dù người Inuit có thể khơng thực sự chết đói nếu việc săn bắn và đặt bẫy bị hạn chế bởi biến
đổi khí hậu, chắc chắn vẫn có ảnh hưởng đến sức khoẻ của người dân.Bệnh béo phì, bệnh tim và
bệnh tiểu đường bắt đầu xuất hiện trên những người chưa bao giờ mắc phải những bệnh này.Đã
có một cuộc khủng hoảng về nhận dạng vì các kỹ năng săn bắt, bẫy bắt và lột da truyền thống đã
bắt đầu biến mất.Trong cộng đồng ‘lều tuyết và email’ của Nunavut, nơi những người trưởng
thành được sinh ra trong những lều tuyết và có những đứa con chưa bao giờ đặt chân trên mặt
đất, thì tỷ lệ trầm cảm ở đây rất cao.Với sự liên quan sâu sắc, người Inuit được xác định là đóng
một vai trị quan trọng trong việc giải đáp những bí ẩn về biến đổi khí hậu ở Bắc Cực.Đã sinh tồn
ở đó trong nhiều thế kỷ, họ tin rằng sự uyên bác về kiến thức truyền thống của họ rất quan trọng
cho nhiệm vụ này.
F
With so much at stake, the Inuit are determined to play a key role in teasing out the mysteries of
climate change in the Arctic. Having survived there for centuries, they believe their wealth of
traditional knowledge is vital to the task. And Western scientists are starting to draw on this
wisdom, increasingly referred to as ‘Inuit Qaujimajatuqangit’, or IQ. ‘In the early days scientists
ignored us when they came up here to study anything. They just figured these people don’t know
very much so we won’t ask them,’ says John Amagoalik, an Inuit leader and politician. ‘But in
recent years IQ has had much more credibility and weight.’ In fact it is now a requirement for
Luyện thi IELTS Cấp Tốc, Hiệu Quả – Liên hệ facebook thầy Quang Nguyễn (8.0)
Kho tổng hợp tài liệu FREE: />

From thầy Quang Nguyễn (8.0) – Admin group IELTS Từ Đầu
Kho tổng hợp tài liệu FREE: />- The Best Choice for IELTS Preparation -

anyone hoping to get permission to do research that they consult the communities, who

are helping to set the research agenda to reflect their most important concerns. They can turn
down applications from scientists they believe will work against their interests, or research
projects that will impinge too much on their daily lives and traditional activities.
Với sự liên quan sâu sắc, người Inuit được xác định là đóng một vai trị quan trọng trong việc giải
đáp những bí ẩn về biến đổi khí hậu ở Bắc Cực.Đã sinh tồn ở đó trong nhiều thế kỷ, họ tin rằng
sự uyên bác về kiến thức truyền thống của họ rất quan trọng cho nhiệm vụ này.Và các nhà khoa
học phương Tây đang bắt đầu học hỏi sự khơn ngoan này, cịn được gọi là ‘Inuit
Qaujimajatuqangit’, hoặc IQ.”Trong những ngày đầu tiên các nhà khoa học bỏ qua chúng tôi khi
họ đến đây để nghiên cứu bất cứ điều gì.Họ chỉ nghĩ rằng những người này không biết nhiều lắm
nên chúng ta sẽ không hỏi họ “, John Amagoalik, lãnh đạo Inuit và đồng thời cũng là 1 chính trị
gia chia sẻ. “Nhưng trong những năm gần đây IQ đã có nhiều uy tín và trọng lượng hơn. Trên
thực tế, bây giờ yêu cầu đối với bất kỳ ai mong muốn được phép nghiên cứu là họ tham khảo tư
vấn từ cộng đồng, những người đang giúp đưa ra chương trình nghiên cứu để phản ánh mối quan
tâm quan trọng nhất của họ. Họ có thể từ chối các ứng dụng từ các nhà khoa học mà họ tin rằng
sẽ làm việc chống lại lợi ích của họ, hoặc các dự án nghiên cứu sẽ ảnh hưởng quá nhiều đến cuộc
sống hàng ngày và các hoạt động truyền thống của họ.
G
Some scientists doubt the value of traditional knowledge because the occupation of the Arctic
doesn’t go back far enough. Others, however, point out that the first weather stations in the far
north date back just 50 years. There are still huge gaps in our environmental knowledge, and
despite the scientific onslaught, many predictions are no more than best guesses. IQ could help
to bridge the gap and resolve the tremendous uncertainty about how much of what we’re seeing
is natural capriciousness and how much is the consequence of human activity.
Một số nhà khoa học nghi ngờ giá trị của kiến thức truyền thống vì việc cư ngụ ở Bắc cực không
diễn ra đủ lâu.Những người khác, tuy nhiên, chỉ ra rằng các trạm thời tiết đầu tiên ở phía bắc xa
xơi chỉ có trong 50 năm trở lại đây. Vẫn còn nhiều khoảng trống trong kiến thức về môi trường
của chúng ta, và mặc cho sự tấn công dữ dội của khoa học, nhiều dự đốn khơng cịn là phỏng
đốn đúng nhất.IQ có thể giúp thu hẹp khoảng cách và giải quyết sự thiếu chắc chắn trầm trọng
về việc chúng ta đang nhìn thấy bao nhiêu là sự thất thường của tự nhiên và bao nhiêu là từ hệ
quả hoạt động của con người.


Luyện thi IELTS Cấp Tốc, Hiệu Quả – Liên hệ facebook thầy Quang Nguyễn (8.0)
Kho tổng hợp tài liệu FREE: />

From thầy Quang Nguyễn (8.0) – Admin group IELTS Từ Đầu
Kho tổng hợp tài liệu FREE: />- The Best Choice for IELTS Preparation -

DỊCH SONG NGỮ TEST 2


PASSAGE 1

Advantages of public transport
Lợi ích của giao thơng cơng cộng
A new study conducted for the World Bank by Murdoch University’s Institute for Science and
Technology Policy (ISTP) has demonstrated that public transport is more efficient than cars.
The study compared the proportion of wealth poured into transport by thirty-seven cities around
the world. This included both the public and private costs of building, maintaining and using
a transport system.
Một nghiên cứu mới đã tiến hành bởi Ngân hàng Thế giới thuộc Viện Khoa học và Công nghệ của
Đại học Murdoch (OSTP) chứng minh rằng phương tiện giao thông công cộng hiệu quả hơn xe ô
tô. Nghiên cứu đã so sánh tỷ lệ ngân sách rót vào vận tải của 37 thành phố trên khắp thế giới.
Điều này bao gồm cả giá trị công cộng và tư nhân của việc xây dựng, duy trì và sử dụng một hệ
thống vận tải.
The study found that the Western Australian city of Perth is a good example of a city with minimal
public transport. As a result, 17% of its wealth went into transport costs. Some European and
Asian cities, on the other hand, spent as little as 5%. Professor Peter Newman, ISTP Director,
pointed out that these more efficient cities were able to put the difference into attracting
industry and jobs or creating a better place to live.
Nghiên cứu cho thấy thành phố Perth Tây Úc là một ví dụ điển hình của một thành phố với

phương tiện giao thông công cộng tối thiểu. Kết quả là, 17% ngân sách của nó đã nằm ở chi phí
vận chuyển. Mặt khác , một số thành phố châu Âu và châu Á đã chi ít nhất là 5%. Giáo sư Peter
Newman, Giám đốc ISTP, chỉ ra rằng những nơi hiệu quả hơn thành phố này có thể tạo sự khác
biệt trong việc thu hút ngành công nghiệp và việc làm hoặc tạo ra một nơi tốt hơn để sống.
According to Professor Newman, the larger Australian city of Melbourne is a rather unusual city
in this sort of comparison. He describes it as two cities: ‘A European city surrounded by a cardependent one’. Melbourne’s large tram network has made car use in the inner city much lower,
but the outer suburbs have the same car-based structure as most other Australian cities. The
explosion in demand for accommodation in the inner suburbs of Melbourne suggests a recent
change in many people’s preferences as to where they live.

Luyện thi IELTS Cấp Tốc, Hiệu Quả – Liên hệ facebook thầy Quang Nguyễn (8.0)
Kho tổng hợp tài liệu FREE: />

From thầy Quang Nguyễn (8.0) – Admin group IELTS Từ Đầu
Kho tổng hợp tài liệu FREE: />- The Best Choice for IELTS Preparation -

Theo Giáo sư Newman, thành phố lớn hơn Melbourne của Úc là một thành phố khá đặc biệt
trong so sánh này.Ơng mơ tả nó như hai thành phố: một thành phố châu Âu bao quanh bởi một
thành phố lệ thuộc xe hơi. Mạng lưới xe điện lớn của Melbourne đã khiến cho việc sử dụng ô tô
ở nội thành thấp hơn nhiều, tuy nhiên vùng ngoại ô bên ngồi có cùng mơ hình phu thuộc xe hơi
như hầu hết các thành phố ở Úc khác. Sự bùng nổ nhu cầu về chỗ ở trong vùng ngoại ô của
Melbourne cho thấy một sự thay đổi các ưu tiên gần đây của nhiều người về nơi mà họ sống.
Newman says this is a new, broader way of considering public transport issues. In the past, the
case for public transport has been made on the basis of environmental and social
justice considerations rather than economics. Newman, however, believes the study
demonstrates that ‘the auto-dependent city model is inefficient and grossly inadequate in
economic as well as environmental terms’.
Newman cho biết đây là một điều mới, mở rộng hơn cách xem xét các vấn đề giao thông công
cộng. Trong quá khứ, phương tiện giao thông công cộng được thực thi trên cơ sở cân nhắc về
môi trường và xã hội hơn là kinh tế. Tuy nhiên, Newman tin rằng nghiên cứu này cho thấy mơ

hình thành phố tự trị không hiệu quả và không đầy đủ về mặt kinh tế cũng như về môi trường.
Bicycle use was not included in the study but Newman noted that the two most ‘bicycle friendly’
cities considered – Amsterdam and Copenhagen – were very efficient, even though their
public transport systems were ‘reasonable but not special’.
Việc sử dụng xe đạp không nằm trong nghiên cứu nhưng Newman đã nhận thấy rằng hai thành
phố thân thiện nhất với xe đạp – Amsterdam và Copenhagen – đều rất hiệu quả, mặc dù hệ thống
giao thông công cộng của họ hợp lý nhưng không đặc biệt.
It is common for supporters of road networks to reject the models of cities with good public
transport by arguing that such systems would not work in their particular city. One objection
is climate. Some people say their city could not make more use of public transport because it
is either too hot or too cold. Newman rejects this, pointing out that public transport has
been successful in both Toronto and Singapore and, in fact, he has checked the use of cars
against climate and found ‘zero correlation’.
Thông thường người ủng hộ mạng lưới đường bộ từ chối các mơ hình thành phố với hệ thống
giao thông công cộng tốt bằng cách lập luận rằng hệ thống như vậy sẽ không hoạt động trong
thành phố đặc biệt của họ. Một phản đối là khí hậu. Một số người nói rằng thành phố của họ
khơng thể tận dụng được nhiều phương tiện giao thông công cộng vì nó q nóng hoặc q
lạnh.Newman bác bỏ điều này, chỉ ra rằng giao thông công cộng đã thành công ở cả Toronto và
Singapore và trên thực tế, ông đã kiểm tra việc sử dụng xe ô tô chống chọi lại thời tiết và phát
hiện không tương quan.
When it comes to other physical features, road lobbies are on stronger ground. For example,
Newman accepts it would be hard for a city as hilly as Auckland to develop a really good
Luyện thi IELTS Cấp Tốc, Hiệu Quả – Liên hệ facebook thầy Quang Nguyễn (8.0)
Kho tổng hợp tài liệu FREE: />

From thầy Quang Nguyễn (8.0) – Admin group IELTS Từ Đầu
Kho tổng hợp tài liệu FREE: />- The Best Choice for IELTS Preparation -

rail network. However, he points out that both Hong Kong and Zurich have managed to make
a success of their rail systems, heavy and light respectively, though there are few cities in

the world as hilly.
Khi nói đến các tính năng vật lý khác, các hành lang đường trên mặt đất mạnh mẽ hơn. Ví dụ,
Newman chấp nhận rằng sẽ rất khó cho một thành phố như đồi như Auckland phát triển một
mạng lưới đường sắt thực sự tốt. Tuy nhiên, ông chỉ ra rằng cả Hồng Kông và Zurich đều có thể
tạo ra thành cơng cho hệ thống đường sắt của họ, nặng và nhẹ, dù có rất ít thành phố trên thế
giới là đồi núi.
A
In fact, Newman believes the main reason for adopting one sort of transport over another is
politics: ‘The more democratic the process, the more public transport is favored.’ He
considers Portland, Oregon, a perfect example of this. Some years ago, federal money was
granted to build a new road. However, local pressure groups forced a referendum over whether
to spend the money on light rail instead. The rail proposal won and the railway worked
spectacularly well. In the years that have followed, more and more rail systems have been put in,
dramatically changing the nature of the city. Newman notes that Portland has about the same
population as Perth and had a similar population density at the time.
Trên thực tế, Newman tin rằng lý do chính để áp dụng một loại phương tiện giao thơng khác là
chính trị: q trình này càng có tính dân chủ thì càng có nhiều phương tiện giao thơng cơng cộng
được u thích. Ống ấy xem Portland, Oregon, một ví dụ hồn hảo về điều này. Vài năm trước
đây, tiền của liên bang được cấp để xây dựng một con đường mới. Tuy nhiên, người dân địa
phương gây sức ép lên các nhóm, buộc một cuộc trưng cầu dân ý liệu có nên bỏ tiền vào đường
sắt loại nhẹ để thay thế hay không. Đề xuất đường xe lửađã được chấp thuận và đường sắt làm
việc tốt ngoạn mục. Trong những năm tiếp theo, ngày càng có nhiều hệ thống đường sắt được
thực hiện thay đổi đáng kể cảnh quan của thành phố. Newman nhận thấy rằng Portland có cùng
dân số với Perth và có cùng mật độ dân số vào thời điểm đó.
B
In the UK, travel times to work had been stable for at least six centuries, with people avoiding
situations that required them to spend more than half an hour travelling to work. Trains and
cars initially allowed people to live at greater distances without taking longer to reach
their destination. However, public infrastructure did not keep pace with urban sprawl,
causing massive congestion problems which now make commuting times far higher.

Ở Anh, thời gian đi làm đã được ổn định trong ít nhất sáu thế kỷ, với những người tránh những
nơi làm việc mà đòi hỏi họ phải mất hơn nửa giờ để đi làm. Xe lửa và xe hơi ban đầu cho phép
người dân sống ở những khoảng cách lớn hơn mà không mất nhiều thời gian tới điểm đến.Tuy

Luyện thi IELTS Cấp Tốc, Hiệu Quả – Liên hệ facebook thầy Quang Nguyễn (8.0)
Kho tổng hợp tài liệu FREE: />

From thầy Quang Nguyễn (8.0) – Admin group IELTS Từ Đầu
Kho tổng hợp tài liệu FREE: />- The Best Choice for IELTS Preparation -

nhiên, cơ sở hạ tầng công cộng đã không theo kịp sự phát triển của đô thị, gây ra những vấn đề
về tắc nghẽn hàng loạt mà hiện nay làm cho thời gian đi lại nhiều hơn.
C
There is a widespread belief that increasing wealth encourages people to live farther out where
cars are the only viable transport. The example of European cities refutes that. They are –
often wealthier than their American counterparts but have not generated the same level of car
use. In Stockholm, car use has actually fallen in recent years as the city has become larger
and wealthier. A new study makes this point even more starkly. Developing cities in Asia, such
as Jakarta and Bangkok, make more use of the car than wealthy Asian cities such as Tokyo
and Singapore. In cities that developed later, the World Bank and Asian Development
Bank discouraged the building of public transport and people have been forced to rely on cars creating the massive traffic jams that characterize those cities.
Có nhiều ý kiến cho rằng với việc ngày càng có nhiều người giàu sẽ khuyến khích họ sống xa hơn
nơi mà xe hơi là phương tiện di chuyển duy nhất.Ví dụ của các thành phố châu Âu bác bỏ điều
đó. Họ thường giàu có hơn những người Mỹ nhưng không tạo ra mức độ sử dụng xe hơi tương
tự. Tại Stockholm, việc sử dụng xe hơi đã thực sự giảm trong những năm gần đây khi thành phố
trở nên lớn hơn và giàu có hơn. Một nghiên cứu mới làm cho điều này thậm chí cịn tồi tệ hơn.
Các thành phố đang phát triển ở Châu Á, như Jakarta và Bangkok sử dụng nhiều ô tô hơn so với
những thành phố giàu có ở Châu Á như Tokyo và Singapore. Tại các thành phố phát triển sau,
ngân hàng thế giới và ngân hàng Phát triển Châu Á đã ngăn cản việc xây dựng hệ thống giao thông
công cộng và mọi người đã buộc phải dựa vào xe hơi – tạo ra ùn tắc giao thơng khổng lồ đặc

trưng cho những thành phố đó.
D
Newman believes one of the best studies on how cities built for cars might be converted to rail
use is The Urban Village report, which used Melbourne as an example. It found that
pushing everyone into the city centre was not the best approach. Instead, the proposal
advocated the creation of urban villages at hundreds of sites, mostly around railway stations.
Báo cáo của Urban Village, sử dụng Melbourne làm ví dụ, Newman tin rằng một trong những
nghiên cứu tốt nhất về cách các thành phố được xây dựng cho ơ tơ có thể được chuyển đổi thành
đường sắt. Nó thấy rằng đẩy mọi người vào trung tâm thành phố không phải là phương pháp tốt
nhất. Thay vào đó, đề xuất ủng hộ việc thành lập các làng đô thị tại hàng trăm địa điểm, chủ yếu
xung quanh ga đường sắt.
E
It was once assumed that improvements in telecommunications would lead to more dispersal in
the population as people were no longer forced into cities. However, the ISTP team’s
Luyện thi IELTS Cấp Tốc, Hiệu Quả – Liên hệ facebook thầy Quang Nguyễn (8.0)
Kho tổng hợp tài liệu FREE: />

From thầy Quang Nguyễn (8.0) – Admin group IELTS Từ Đầu
Kho tổng hợp tài liệu FREE: />- The Best Choice for IELTS Preparation -

research demonstrates that the population and job density of cities rose or remained constant in
the 1980s after decades of decline. The explanation for this seems to be that it is valuable to
place people working in related fields together. ‘The new world will largely depend on
human creativity, and creativity flourishes where people come together face-to-face.’
Đã từng có giả định rằng những cải tiến trong viễn thông sẽ dẫn đến sự phân tán nhiều hơn trong
dân số vì người dân khơng cịn bị buộc phải vào các thành phố. Tuy nhiên, nghiên cứu của nhóm
ISTP cho thấy rằng dân số và mật độ việc làm của các thành phố tăng lên hoặc vẫn không thay
đổi trong những năm 1980 sau nhiều thập kỷ suy giảm. Giải thích cho điều này dường như rất có
ích để bố trí địa điểm của những người làm việc trong các lĩnh vực liên quan với nhau. Thế giới
mới sẽ phụ thuộc phần lớn vào sự sáng tạo của con người, và sự sáng tạo phát triển nơi mọi

người gặp nhau trực tiếp.

Luyện thi IELTS Cấp Tốc, Hiệu Quả – Liên hệ facebook thầy Quang Nguyễn (8.0)
Kho tổng hợp tài liệu FREE: />


×