Tải bản đầy đủ (.pdf) (171 trang)

nghiên cứu xây dựng giải pháp bảo vệ và phát triển nguồn lợi tôm hùm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.59 MB, 171 trang )






BỘ THỦY SẢN

VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN III
33 Đặng Tất, Nha Trang, Khánh Hòa




BÁO CÁO TỔNG KẾT KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT ĐỀ TÀI


NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG GIẢI PHÁP
BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỢI
TÔM HÙM


Chủ nhiệm đề tài: ThS. Võ Văn Nha











7055
07/01/2009



NHA TRANG, 07/2007
Bản quyền 2007 thuộc VNCNTTS III
Đơn xin sao chép toàn bộ hoặc từng phần tài liệu này phải gửi đến Viện trưởng VNCNTTS III trừ trường hợp sử dụng với mục đích nghiên cứu
BTS
VNCNTTSIII
BTS
VNCNTTSIII

i
Danh sách các thành viên tham gia & phối hợp
thực hiện đề tài

họ và tên Chức danh & đơn vị công tác

1.
ThS. Võ Văn Nha Chủ nhiệm đề tài, Trung tâm Quốc gia QTCB
Môi trờng & Phòng ngừa dịch Bệnh thuỷ sản
khu vực miền Trung - Viện Nghiên cứu NTTS III
2.
CN. Lê Quốc Phong Cộng tác viên, Trung tâm Quốc gia QTCB Môi
trờng & Phòng ngừa dịch Bệnh Thuỷ sản khu
vực miền Trung - Viện Nghiên cứu NTTS III
3.
KS. Nguyễn Ngọc Anh Cộng tác viên, Trung tâm Quốc gia QTCB Môi

trờng & Phòng ngừa dịch Bệnh Thuỷ sản khu
vực miền Trung - Viện Nghiên cứu NTTS III
4.
KS. Nguyễn Thị Chi Cộng tác viên, Trung tâm Quốc gia QTCB Môi
trờng & Phòng ngừa dịch Bệnh Thuỷ sản khu
vực miền Trung - Viện Nghiên cứu NTTS III
5.
KS. Nguyễn Ngọc Tú Cộng tác viên, Sở Thủy sản Bình Định
6.
KS. Nguyễn Duy Lâm Cộng tác viên, Sở Thủy sản Bình Định
7.
ThS. Nguyễn Hữu Huân Cộng tác viên, Viện Hải Dơng học
8.
KS. Nguyễn Phi Uy Vũ Cộng tác viên, Viện Hải Dơng học
9.
CN. Lê Trọng Dũng Cộng tác viên, Viện Hải Dơng học
10.
CN. Phạm Bá Trung Cộng tác viên, Viện Hải Dơng học
11.
TS. Nguyễn Đình Mão Cộng tác viên, Trờng Đại học Nha Trang
12.
TS. Đỗ Thị Hoà Cộng tác viên, Trờng Đại học Nha Trang
13.
KS. Chế Bá Hùng
Cộng tác viên, Sở Thuỷ sản Phú Yên



ii


Bài Tóm tắt
Đề tài Nghiên cứu xây dựng giải pháp bảo vệ và phát triển nguồn lợi tôm
hùm thực hiện nghiên cứu các giải pháp khoa học công nghệ; giải pháp quản lý
nhằm đề xuất một số phơng thức, công nghệ phù hợp để bảo vệ và phát triển nguồn
lợi tôm hùm, đồng thời tạo ra mô hình ứng dụng cho những địa phơng khác. Ngoài
ra, đề tài còn điều tra bổ sung, đánh giá hiện trạng khai thác, nuôi và nguồn lợi tôm
hùm tự nhiên vùng biển Bình Định, Phú Yên và Khánh Hòa. Các phơng pháp đợc
triển khai nh: nghiên cứu thực nghiệm; điều tra đánh giá thực trạng cộng đồng nuôi
và khai thác tôm hùm bằng công cụ đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của
ngời dân (PRA) tại vùng điều tra; nghiên cứu điều tra các chỉ tiêu sinh học thông
thờng qua việc sử dụng lới, khung, sàng, lặn bắt để thu thập mẫu và đánh giá
hiện trạng nguồn lợi; kỹ thuật phân tích bệnh thủy sản và các yếu tố môi trờng
nớc. Kết quả nghiên cứu cho thấy:
1. Nghề nuôi tôm hùm lồng phát triển tập trung ở một số vùng chính nh
Cam Ranh, Vạn Ninh, Nha Trang (Khánh Hòa); Sông Cầu (Phú Yên); Nhơn Hải
(Bình Định) với hai loài nuôi chủ yếu là tôm Hùm Bông và tôm Hùm Đá, tạo thu
nhập đáng kể cho một bộ phận ng dân sống ven biển. Hoạt động nuôi tôm hùm tác
động đến môi trờng sinh thái, nơi c trú và tác động trực tiếp đến nguồn cung cấp
giống tôm hùm. Việc ơng nuôi tôm hùm giống cho tỷ lệ sống không đợc ổn định
làm tăng sức ép về nhu cầu con giống thả nuôi. Ngoài ra, do sự gia tăng về số lợng
lồng/ bè nuôi nên đã làm mất dần các thảm cỏ biển, thu hẹp vùng sinh thái tự nhiên
nơi tôm hùm con phân bố, bệnh tôm hùm thờng xuyên xảy ra.
2. Vùng phân bố, khai thác tôm hùm giống tập trung và không tập trung đợc
xác định. Tôm giống khai thác đa phần ở kích cỡ W=0,23 - 0,3 gam/con; CL = 6,6 -
6,8 mm đợc đánh bắt bằng l
ới mành, đặt bẫy và một số ít bằng lặn bắt. Mùa vụ


iii


khai thác đỉnh cao tập trung từ tháng 11 đến tháng 3. Hoạt động khai thác tôm hùm
giống có sự gia tăng mạnh về số hộ tham gia khai thác, thời gian khai thác trong
tháng (nhịp khai thác) và có tác động đến nguồn lợi tôm hùm tự nhiên.
3. Vùng phân bố, khai thác tôm hùm thơng phẩm ít gặp, tập trung quanh các
rạn đá, san hô thuộc Hòn Con Trâu, Hòn Cỏ, Hòn Cân, Hòn Nhọn (Bình Định); mũi
thôn 6- An Ninh Đông (Phú Yên) và Hòn Câu, Hòn Dung, Hòn Nọc (Khánh Hòa).
Hình thức khai thác là lới 3 mành, lới giã cào và lặn bắt. Sản lợng các loài tôm
hùm khai thác đợc tại vùng trọng điểm tỉnh Bình Định, Phú Yên và Khánh Hòa
bình quân trên mỗi chuyến khảo sát thấp (đạt 1-7 con tôm hùm các loại/chuyến, sản
lợng từ 1309,688,8 - 2352,186,7 g/chuyến). Hầu nh hiếm gặp tôm Hùm Bông,
tôm Hùm Đá, tôm Hùm Sỏi, tôm Hùm Đỏ, tôm Hùm Ma đực và cái đạt kích cỡ
tham gia sinh sản lần đầu tại các vùng phân bố và khai thác tôm hùm tự nhiên.
4. Một số giải pháp Khoa học công nghệ và giải pháp quản lý phù hợp về
khai thác và nuôi tôm hùm nh: nguồn giống thả nuôi, phơng pháp lu giữ vận
chuyển thích hợp; kích cỡ, mật độ thả giống; mật độ và tỷ lệ đực/cái trong nuôi phát
dục tôm hùm thơng phẩm đã đợc nghiên cứu và triển khai mô hình có kết quả
nhằm bảo vệ và phát triển nguồn lợi tôm hùm.
5. Xây dựng thành công mô hình tăng cờng nguồn bổ sung bằng nuôi phát
dục tôm hùm thơng phẩm cho tôm thải ấu trùng ra môi trờng tự nhiên có sự tham
gia của cộng đồng ngời nuôi; mô hình ứng dụng các giải pháp khoa học công
nghệ về khai thác và nuôi tôm hùm trong cộng đồng ng dân tại Khánh Hòa và mô
hình thả tôm ra khu bảo tồn biển dựa vào cộng đồng ngời nuôi và chính quyền địa
phơng tại Phú Yên.
Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở cho hoạt động nuôi, khai thác bền vững và
bảo vệ, phát triển nguồn lợi tôm hùm trong tơng lai.

i
v
MụC LụC


Trang
Những ngời tham gia & phối hợp thực hiện đề tài
i
Tóm tắt
ii
Mục lục
iv
Mở ĐầU
1
Chơng 1: TổNG QUAN tài liệu .
3
1.1. Nghiên cứu đánh giá thực trạng nguồn lợi và khai
thác tôm hùm

3
1.1.1. Sản lợng và loài tôm hùm khai thác ..
3
1.1.2. Tình hình khai thác tôm hùm ở một số quốc gia trên thế giới 4
1.1.3. Những nghiên cứu đánh giá thực trạng nguồn lợi tôm hùm 7
1.2. tình hình nuôi tôm hùm trên thế giới và Việt Nam 8
1.2.1. Tình hình nuôi tôm hùm trên thế giới
8
1.2.1.1. Hình thức nuôi
8
1.2.1.2. Loài tôm nuôi
8
1.2.1.3. Tình hình nuôi tôm hùm ở một số quốc gia trên thế giới 9
1.2.2. Tình hình nuôi tôm hùm ở Việt Nam
12
1.3. Nghiên cứu về giải pháp bảo vệ và phát triển nguồn

lợi tôm hùm trên thế giới và Việt Nam

14
1.3.1. Trên thế giới
14
1.3.1.1. Các biện pháp quản lý khai thác 14
1.3.1.2. Xây dựng các vùng c
trú 15
1.3.1.3. Bảo vệ vùng sinh thái tự nhiên 16
1.3.1.4. Nghiên cứu bổ sung nguồn giống tôm hùm hàng năm 16
1.3.2. Việt Nam
17
Chơng 2. PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU .
21
2.1. đối tợng, phạm vi và thời gian nghiên cứu 21

v
2.2. Phơng pháp nghiên cứu 21
2.2.1. Phơng pháp điều tra kinh tế - xã hội các tỉnh có nghề nuôi và
khai thác tôm hùm trọng điểm vùng ven biển miền Trung (Bình Định,
Phú Yên và Khánh Hòa)


21
2.2.2. Nghiên cứu điều tra hiện trờng để đánh giá hiện trạng nguồn
lợi, khai thác và nuôi tôm hùm ở một số vùng trọng điểm khu vực
Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà


23

2.2.3. Phơng pháp nghiên cứu các giải pháp khoa học cộng nghệ
nhằm bảo vệ và phát triển nguồn lợi tôm hùm

24
2.2.3.1. Khai thác tôm hùm giống cho tỷ lệ sống cao
24
2.2.3.2. Biện pháp lu giữ và vận chuyển tôm hùm giống hợp lý
24
2.2.3.3. Kích cỡ và mật độ ơng nuôi tôm hùm giống cho tỷ lệ sống cao 25
2.2.3.4. Mật độ và tỷ lệ tôm đực/tôm cái trong nuôi phát dục tôm hùm
thơng phẩm cho tôm thải ấu trùng ra môi trờng tự nhiên

26
2.2.4. Phơng pháp nghiên cứu, lựa chọn các mô hình ứng dụng trong
bảo vệ và phát triển nguồn lợi tôm hùm tự nhiên

28
2.2.4.1. Mô hình ứng dụng các giải pháp tổng hợp có sự tham gia của
cộng đồng ng dân và chính quyền địa phơng

28
2.2.4.2. Mô hình tăng cờng nguồn bổ sung bằng nuôi phát dục tôm
hùm thơng phẩm cho tôm thải ấu trùng ra môi trờng tự nhiên có sự
tham gia của cộng đồng ngời nuôi tôm


28
2.2.5. Ph
ơng pháp nghiên cứu một số chỉ tiêu môi trờng (nớc, trầm
tích) và xác định lợng chất hữu cơ thải ra môi trờng từ lồng nuôi

tôm hùm


29
2.2.5.1. Thu mẫu và phân tích mẫu các yếu tố môi trờng 29
2.2.5.2. Phơng pháp xác định lợng chất hữu cơ thải ra môi trờng từ
lồng nuôi tôm hùm

30
2.2.6. Phơng pháp thu và phân tích tác nhân gây bệnh trên mẫu tôm
hùm bệnh đục thân, mẫu thức ăn tơi, mẫu nớc từ lồng nuôi tôm
hùm


30
2.2.7. Phơng pháp khảo sát và xác định vùng phân bố tôm hùm, mật


vi
độ phân bố tôm hùm giống
31
2.2.8. Phơng pháp xử lý số liệu
32
Chơng 3: KếT QUả NGHIÊN CứU Và THảO LUậN
33
3.1. kết quả tổng hợp các nghiên cứu và điều tra bổ sung
về nguồn lợi, hiện trạng khai thác các loài tôm hùm
nuôi chủ yếu vùng biển trọng điểm (bình định-phú yên-
khánh hòa)




33
3.1.1. Các đối tợng tôm hùm nuôi chủ yếu hiện nay, những loài đã
đợc quan tâm bảo vệ và các biện pháp bảo vệ đã đợc thực hiện

33
3.1.2. Kết quả tổng hợp những nghiên cứu về nguồn lợi và hiện trạng
khai thác tôm hùm ở vùng biển Việt Nam .

34
3.1.2.1. Nghiên cứu về hiện trạng nguồn lợi tôm hùm.
34
3.1.2.2. Nghiên cứu về hiện trạng khai thác tôm hùm
36
3.1.3. Kết quả điều tra bổ sung về nguồn lợi và hiện trạng khai thác
các loài tôm hùm nuôi chủ yếu hiện nay ở những vùng trọng điểm tỉnh
Bình Định-Phú Yên-Khánh Hòa.


37
3.1.3.1. Hiện trạng kinh tế-xã hội cộng đồng ng dân khai thác tôm
hùm tại vùng ven biển tỉnh Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa

37
3.1.3.2. Kết quả điều tra bổ sung về thực trạng khai thác các loài tôm
hùm nuôi chủ yếu ở một số vùng biển trọng điểm tỉnh Bình Định, Phú
Yên và Khánh Hòa



40
3.1.3.3. Kết quả điều tra bổ sung về nguồn lợi các loài tôm hùm nuôi
chủ yếu ở những vùng biển trọng điểm tỉnh Bình Định, Phú Yên và
Khánh Hòa



53
3.2. Thực trạng nghề nuôi tôm hùm lồng tại các vùng
trọng điểm ven biển miền trung

78
3.2.1. Hiện trạng kinh tế-xã hội cộng đồng ngời nuôi tôm hùm lồng
tại vùng ven biển tỉnh Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa

78

vii
3.2.2. Vùng nuôi tôm hùm lồng
80
3.2.3. Loài tôm nuôi và số lợng con giống thả nuôi
81
3.2.4. Nguồn gốc tôm hùm giống thả nuôi tại những vùng trọng điểm
84
3.2.5. Hiện trạng kỹ thuật nuôi
84
3.2.6. Một số yếu tố môi trờng và tình hình bệnh tôm hùm nuôi lồng
tại những vùng nuôi trọng điểm

86

3.2.6.1. Một số yếu tố sinh thái môi trờng vùng nuôi tôm hùm lồng 86
3.2.6.2. Tình hình bệnh tôm hùm nuôi lồng tại những vùng nuôi trọng
điểm

91
3.2.7. Tác động tiêu cực của hoạt động nuôi tôm hùm lồng đến nguồn
lợi tôm hùm tự nhiên

96
3.2.7.1. Tác động đến môi trờng sinh thái
96
3.2.7.2. Tác động đến vùng c trú do tăng số lợng lồng bè nuôi
98
3.2.7.3. Tác động trực tiếp đến nguồn giống tôm hùm.
98
3.3. Các giải pháp bảo vệ và phát triển nguồn lợi tôm hùm 100
3.3.1. Giải pháp Khoa học cộng nghệ về khai thác và nuôi tôm hùm.
100
3.3.1.1. Kết quả nghiên cứu hình thức khai thác tôm hùm giống cho tỷ
lệ sống cao

100
3.3.1.2. Kết quả nghiên cứu biện pháp lu giữ và vận chuyển tôm hùm
giống hợp lý

102
3.3.1.3. Kết quả nghiên cứu kích cỡ và mật độ ơng nuôi tôm hùm
giống cho tỷ lệ sống cao



103
3.3.1.4. Kết quả nghiên cứu mật độ và tỷ lệ tôm đực/tôm cái trong nuôi phát
dục tôm hùm thơng phẩm để tôm thải ấu trùng ra môi trờng tự nhiên

107
3.3.2. Giải pháp quản lý
110
3.3.2.1. Về quản lý khai thác
110
3.3.2.2. Về quản lý đa ngành 112
3.3.2.3. Về chính sách hỗ trợ vốn cho cộng đồng ngời nuôi và khai
thác tôm hùm

113

viii
3.4. Kết quả nghiên cứu, thử nghiệm mộ số mô hình bảo vệ
và phát triển nguồn lợi tôm hùm

114
3.4.1. Mô hình tăng cờng nguồn bổ sung bằng nuôi phát dục tôm
hùm thơng phẩm cho tôm thải ấu trùng ra môi trờng tự nhiên có sự
tham gia của cộng đồng ngời nuôi tôm


114
3.4.1.1. Một số yếu tố sinh thái vùng triển khai mô hình.
114
3.4.1.2. Kết quả triển khai mô hình .
114

3.4.2. Mô hình ứng dụng các giải pháp tổng hợp có sự tham gia của
cộng đồng ng dân và chính quyền địa phơng

118
3.4.2.1. Kết quả triển khai các giải pháp khoa học công nghệ về khai
thác và nuôi tôm hùm trong cộng đồng ng dân tại Khánh Hòa.

118
3.4.2.2. Mô hình thả tôm ra khu bảo tồn biển dựa vào cộng đồng ngời
nuôi và chính quyền địa phơng tại Phú Yên

121
3.4.3. Đề xuất mô hình bảo vệ và phát triển nguồn lợi tôm hùm có sự
tham gia của cộng đồng và chính quyền địa phơng .

123
KếT LUận và kiến nghị
125
Lời cảm ơn
134
TàI LIệU THAM KHảO
135
PHụ LụC






1


Mở ĐầU
Biển miền Trung là nơi tôm hùm phân bố chủ yếu, với 8 loài thuộc họ
Palinuridae, 8 loài thuộc họ Scyllaridae và 1 loài trong họ Synaxidae, trải dài từ đèo
Ngang (Quảng Bình) đến mũi Kỳ Vân (Vũng Tàu) (H.T.Cúc, 1991; N.V.Chung &
P.T.Dự, 1995; N.T.B.Thúy, 1998).
Gần đây, khi nghề khai thác tôm hùm thơng phẩm cho tỷ lệ tôm nhỏ cha
đạt kích cỡ khai thác tăng dần, nghề nuôi tôm hùm đã hình thành và phát triển, kéo
theo sự phát triển của nghề khai thác tôm hùm giống cung cấp cho các vùng nuôi.
Những loài tôm là đối tợng nuôi nh tôm Hùm Bông, tôm Hùm Đá càng đợc gia
tăng cờng độ đánh bắt, khai thác tôm con. Nguồn giống tôm hùm nuôi hoàn toàn
phụ thuộc vào đánh bắt tự nhiên, và sự phát triển nghề nuôi tôm hùm còn mang tính
tự phát, tỷ lệ tôm chết do bệnh dịch khá lớn làm cho nhu cầu con giống ngày một
tăng, dẫn đến việc khai thác tôm hùm giống quá mức.
Mặt khác, việc nuôi tôm hùm lồng hiện vẫn đang sử dụng nguồn thức ăn tơi
sống, là các loài cá tạp, tôm và nhuyễn thể nhỏ làm cho chất lợng môi trờng vùng
nuôi suy giảm.
Những năm qua, việc quản lý nguồn lợi các loài thuỷ sản có giá trị kinh tế và
môi trờng vùng ven bờ biển thể hiện trong pháp lệnh bảo vệ và phát triển nguồn lợi
thuỷ sản (năm 1989), thông t số 04/TS-TT ngày 30/8/1990 và số 01/2000/TT-BTS
hớng dẫn thực hiện pháp lệnh này và luật thủy sản (10/12/2003) đã đợc thực thi.
Tuy nhiên, áp dụng vào thực tế còn hạn chế.
Vì vậy, việc nghiên cứu tìm ra các giải pháp thích hợp để bảo vệ và phát triển
nguồn lợi tôm hùm tự nhiên ở vùng biển miền Trung - Việt Nam hiện nay là thực sự
cần thiết nhằm đề xuất một số giải pháp khoa học - công nghệ, quản lý phù hợp có
tính đồng bộ và hài hoà giữa kinh tế cộng đồng ng dân với việc khai thác - nuôi
trồng, bảo vệ và phát triển nguồn lợi tôm hùm; đồng thời tạo ra mô hình ứng dụng
cho một số vùng nuôi và khai thác tôm hùm thuộc các tỉnh miền Trung. Đây cũng
chính là mục tiêu mang tính cấp thiết hiện nay của đề tài Nghiên cứu xây dựng
giải pháp bảo vệ và phát triển nguồn lợi tôm hùm. Để thực hiện mục tiêu này, đề



2

tài triển khai với các nội dung chính đã đợc hội đồng xét duyệt đề cơng đề tài cấp
Bộ thông qua ngày 8/8/2004 nh sau:
1. Tổng hợp các kết quả nghiên cứu và điều tra bổ sung về nguồn lợi và hiện
trạng khai thác các loài tôm hùm nuôi chủ yếu hiện nay ở những vùng biển trọng
điểm (Khánh Hoà - Phú Yên - Bình Định).
2. Nghiên cứu điều tra hiện trạng nuôi tôm hùm tại các vùng nuôi trọng điểm
của các tỉnh ven biển miền Trung.
3. Đề xuất một số giải pháp tổng hợp (Khoa học-công nghệ, quản lý) nhằm
bảo vệ và phát triển nguồn lợi tôm hùm.
4. Nghiên cứu thử nghiệm và lựa chọn các mô hình ứng dụng nhằm bảo vệ và
phát triển nguồn lợi tôm hùm.




3
Chơng 1
TổNG QUAN TàI LIệU

1.1. Nghiên cứu đánh giá thực trạng nguồn lợi và khai thác
tôm hùm
1.1.1. Sản lợng và loài tôm hùm khai thác
Theo số liệu thống kê của tổ chức lơng thực và nông nghiệp liên hợp quốc
(FAO) năm 1997, sản lợng khai thác tôm hùm chiếm 212.290 tấn xấp xỉ 4% tổng
sản lơng khai thác giáp xác trên thế giới. Sản lợng tôm hùm trên thế giới tăng từ
157.000 tấn vào năm 1980 đến hơn 233.000 tấn vào năm 1997 và ổn định đến năm

2004 đạt khoảng 239.000 tấn (FAO, 2006)








Hình 1.1: Sản lợng các loài tôm khai thác tôm hùm trên thế giới từ năm 1992-2004
(Nguồn FAO, 2006).
Tính từ năm 1989 đến năm 2001 sản lợng khai thác tôm hùm chỉ dao động
trong khoảng 207.000 tấn đến 233.000 tấn (Lipcius & cs, 2000). Cũng theo thống kê
của FAO trong các năm từ 1992 đến 2004, loài tôm hùm khai thác đợc nhiều nhất
trên thế giới là tôm hùm Mỹ (American lobster) với sản lợng trung bình đạt trên
0
50,000
100,000
150,000
200,000
250,000
1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004
Tụm hựm M Tụm hựm gai Tụm hựm ỏ Loi khỏc Tụm hựm chõu u
Tấn


4
77.000 tấn/năm. Đứng thứ hai là loài tôm hùm gai (Spiny lobster) với sản lợng
trung bình sắp xỉ 66.000 tấn/năm, tôm hùm đá (Rock lobster) khoảng 10.800
tấn/năm, tôm hùm châu Âu (European lobster) 2.700 tấn/năm và các loài khác

khoảng 65.000 tấn/năm (hình 1.1).
1.1.2. Tình hình khai thác tôm hùm ở một số quốc gia trên thế giới
Sản lợng khai thác tôm hùm ở một số quốc gia trên thế giới qua các năm
đợc trình bày ở bảng 1.1.
* Ca-na-da: Là quốc gia có sản lợng khai thác tôm hùm lớn nhất trên thế
giới hơn 10 năm qua, sản lợng tôm hùm khai thác đợc từ năm 1998 đến 2004 bình
quân 45.800 tấn/năm, loài tôm hùm khai thác đợc ở đây chủ yếu là tôm hùm Mỹ
(Homarus americanus), vùng khai thác chủ yếu là giữa vùng biển Niuphaolen thuộc
Ca-na-da và Carolin thuộc Mỹ.
* Mỹ: Sản lợng khai thác tôm hùm ở Mỹ đứng thứ 2 trên thế giới, bình quân
39.000 tấn/năm từ năm 1998 đến 2004. Loài tôm hùm khai thác ở đây chủ yếu là
tôm hùm Mỹ (Homarus americanus) và loài tôm hùm gai Panulirus argus. Hai loài
này phân bố ở phía bắc Ca-rô-li-na (Mỹ) đến Đi-ô-đơ-dan-ni-ô (Bra-xin). Hình thức
khai thác chủ yếu dùng bẫy.
* Anh: Là quốc gia có sản lợng khai thác tôm hùm đứng thứ 3 trên thế giới
với sản lợng tôm hùm khai thác trung bình hàng năm xấp xỉ 30.000 tấn (từ 1998-
2004), loài tôm hùm khai thác chủ yếu là loài Neprops norvegicus và Homarus
gammarus.
* Một số quốc gia Đông Nam á:
- In-đô-nê-xi-a: Có sản lợng khai thác tôm hùm lớn nhất khu vực Đông
Nam á, theo thống kê của FAO sản lợng tôm hùm mà quốc gia này khai thác tăng
lên đáng kể, từ 473 tấn (1984) lên 1208 tấn (1993) (Munro, 2000) và đến năm 2004
sản lợng tôm hùm khai thác đã tăng đến 7.720 tấn.
- Ma-lay-xi-a: Tôm hùm gai luôn là đối tợng quan trọng của quốc gia này,
vùng khai thác chủ yếu là ở Sabah, với hình thức lặn đèn và dùng lới mành 3 lớp.


5
Có 5 loài tôm hùm đợc khai thác tại Sabah, trong đó loài Panulirus longipes là loài
đợc khai thác phổ biến nhất, tiếp theo là loài P. versicolor và P. ornatus. Sản lợng

khai thác đợc là 392 tấn (1984) và đến năm 1996 là 814 tấn (FAO, 2006) (Lipcius
và cs 2000)
- Phi-líp-pin: Sản lợng khai thác tôm hùm khoảng 840 tấn/năm (năm 1990-
1996), nhng giảm xuống còn xấp xỉ 200 tấn vào năm 1998 và bắt đầu duy trì ổn
định đến năm 2001 sản lợng khai thác chỉ đạt 269 tấn/năm (FAO, 2006). Những
loài tôm hùm khai thác chủ yếu là Panulirus ornatus, P. versicolor, P. penicillatus,
P. longipes longipes, P. longipes bispinosus, P. femoristriga. Ng cụ khai thác sử
dụng cho hầu hết mọi nơi là súng bắn tên, vợt và lới rê (Juninio Menez M.A. &
Gotanco R. 2004; Munro J.L. 2000).
- Việt Nam: Nghề khai thác tôm hùm thơng phẩm phát triển mạnh ở những
năm 1975-1990, chủ yếu đánh bắt các loài tôm hùm thuộc giống Panulirus (P.
ornatus, P. longipes, P. homarus, P. stimpsoni) ở các vùng rạn ven bờ khu vực
miền Trung, với sản lợng đạt khoảng 400 tấn/năm (giai đoạn 1984-1988). Năm
1990-1994, tôm thơng phẩm khai thác cho kích thớc nhỏ dần và sản lợng đánh
bắt hàng năm không đáng kể. Tuy nhiên, nghề khai thác tôm hùm giống phát triển
do nghề nuôi tôm hùm bắt đầu hình thành đã mang lại thu nhập đáng kể cho một bộ
phận ng dân sống ven biển miền Trung (Nguyễn Thị Bích Thúy, 1998).
Ngoài ra, một số quốc gia có nghề khai thác tôm hùm phát triển khác nh úc
(trung bình 17.000 tấn/năm), Ba-ha-ma (8.700 tấn/năm), Cu-ba (7.700 tấn/năm),
Bra-xin (6.800 tấn/năm).
Nhìn chung sản l
ợng tôm hùm khai thác ở một số quốc gia trên thế giới
không có sự biến động lớn trong khoảng 10 năm trở lại đây, mặc dù tại một số nớc
có số tàu khai thác tôm hùm tăng mạnh, diện tích vùng khai thác đuợc mở rộng và
kỹ thuật khai thác ngày càng đợc hoàn thiện hơn.
Bảng 1.1: Sản lợng khai thác tôm hùm trên thế giới qua các năm 1992-2004 (nguồn: FAO, 2006)
Sản lợng khai thác tôm hùm qua các năm (tấn)
Tên nớc
1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004
Ca-na-da

41.827 40.917 41.537 40.508 39.369 40.079 41.030 43.428 45.331 51.412 45.111 48.772 45.623
Mỹ
27.517 28.390 33.802 33.353 36.264 41.350 38.818 42.737 40.689 34.258 39.680 34.762 42.739
Anh
26.389 29.898 31.683 33.266 30.268 33.289 30.713 33.146 29.578 29.637 29.705 29.106 31.482
úc
18.567 18.521 16.956 16.514 15.682 15.996 16.619 18.357 19.876 16.512 13.983 16.437 19.200
Ba-ha-ma
8.156 7.848 7.589 7.750 7.938 7.798 7.553 8.225 9.023 7.042 10.012 10.378
9.317
Bra-xin
9.127 9.100 9.120 10.817 8.026 7.502 6.002 6.334 6.469 7.139 6.807 6.320 8.689
Ireland
5.199 5.343 6.136 7.889 5.800 7.581 7.607 9.124 8.357 7.890 7.759 7.522 7.725
In-đô-nê-si-a
2.398 1.208 2.021 2.852 2.464 4.021 2.394 3.244 3.596 4.490 4.758 5.348 7.720
Cu-ba
9.340 8.501 9.684 9.405 9.375 8.996 9.417 9.879 7.478 6.776 7.972 5.265 7.601
Pháp
10.620 10.248 9.667 10.171 9.004 7.551 6.908 6.224 7.044 7.396 7.936 7.962 6.633
Các nớc khác
46.814 46.712 49.093 47.355 48.773 59.158 50.022 48.322 50.235 49.473 51.826 53.260 52.083

6


7
1.1.3. Những nghiên cứu đánh giá thực trạng nguồn lợi tôm hùm
Những nghiên cứu về thực trạng nguồn lợi đợc các tác giả tập trung vào từng
loài cụ thể ở mỗi vùng biển.

Bằng phơng pháp tính theo diện tích mặt cắt, Pitcher và cộng tác viên (1991-
1992) đã tính đợc mức độ tập trung của loài Panulirus ornatus trong khoảng
25.000 km
2
, mật độ phân bố của chúng dao động từ 2 - 100 con/ ha, ớc tính trữ
lợng có khoảng 11 - 17 triệu con tại vùng biển Torres Strait, nhng chỉ khoảng 8
triệu con đạt kích cỡ thị trờng. Đồng thời, sử dụng phơng pháp đánh dấu vào mùa
sinh sản, các tác giả cũng đã tính đợc có tới 5 triệu con di c ra khỏi vùng biển này
và chỉ có khoảng 7% trở lại nếu chúng không bị đánh bắt (Brown & Phillips, 1994).
Phillips và cộng tác viên (1980) đã sử dụng phơng pháp nghiên cứu điều tra
các chỉ tiêu sinh học trong hơn 15 năm để đánh giá hiện trạng nguồn lợi của loài
Panulirus argus và P. laevicauda ở vùng biển phía Đông-Bắc Braxin. Các tác giả đã
xác định kích cỡ khai thác trung bình là 114 - 393 mm với loài P. argus và 101 -
335 mm với loài P. laevicauda; trọng lợng cá thể lần lợt là 415 và 251 g/con; tuổi
trung bình là 4,22 và 3,84 năm; chiều dài tối đa là 438 và 380 mm/cá thể; trọng
lợng tối đa là 3163 và 1805 g/cá thể; hệ số sinh trởng là 0,163 và 0,171; tốc độ
sinh trởng là 29mm/năm và 27 mm/năm; sức sinh sản tuyệt đối trung bình cá thể
là 294.175 và 166.036 trứng. Nguồn lợi thực tế của P. argus ở vùng biển này đợc
đánh giá vào khoảng 18.795 tấn và mật độ phân bố là 955 con/km
2
. Mật độ của loài
P. laevicauda ớc tính chừng 564 con/km
2
và trữ lợng hiện có là 7.128 tấn
(Fonteles-Filho, 1994).
ở Việt Nam, các loài tôm hùm có giá trị kinh tế thuộc giống Panulirus có thể
bắt gặp từ vịnh Bắc Bộ đến vịnh Thái Lan, nhng tập trung từ Quảng Bình đến Bình
Thuận. Tôm Hùm Sỏi (P. stimpsoni) tập trung ở vùng biển từ bắc đèo Hải Vân trở
ra; tôm Hùm Bông (Panulirus ornatus), tôm Hùm Đá (P. homarus) và tôm Hùm Đỏ
(P. longipes) phân bố chủ yếu ở vùng biển từ nam đèo Hải Vân trở vào. Loài tôm

Hùm Ma (P. penicillatus) sống ở vùng rạn xa bờ; tôm Hùm Sen (P. versicolor) chỉ
tìm thấy dới những lớp đá ngầm, nơi có dòng chảy thủy triều mạnh. Kích thớc


8
thờng lớn, chiều dài cực đại đạt từ 30 cm đến 50 cm (tôm hùm gai), có giá từ
400.000 -700.000 đồng/kg (cả con) nên các loài tôm hùm này không chỉ là đối
tợng khai thác mà còn là đối tợng nuôi góp phần vào mặt hàng xuất khẩu và tiêu
dùng nội địa có giá trị (Hồ Thu Cúc, 1991; Nguyễn Văn Chung & cs, 1995; Nguyễn
Thị Bích Thúy, 1998)
1.2. Tình hình nuôi tôm hùm trên thế giới và việt nam
1.2.1. Tình hình nuôi tôm hùm trên thế giới
1.2.1.1. Hình thức nuôi
Bên cạnh việc khai thác, nghề nuôi tôm hùm trên thế giới có từ cuối thế kỷ
XIX, với các hình thức chủ yếu nh sản xuất ấu trùng tôm hùm rồi thả xuống biển,
nuôi nâng cấp tôm hùm từ nguồn khai thác tự nhiên và nuôi khép kín từ giai đoạn ấu
trùng đến trởng thành (Kristiansen & cs, 2004).
Việc sản xuất ấu trùng tôm hùm rồi thả xuống biển đã đợc chú ý cách đây
hơn một thế kỷ. Nhiều trại sản xuất giống đợc xây dựng tại Châu Âu và Bắc Mỹ
nhằm mục đích ấp trứng rồi sau đó phóng thích ấu trùng ra tự nhiên (Nicosia &
Lavalli, 1999).
Nuôi nâng cấp tôm hùm: bao gồm hình thức nuôi từ nguồn tôm khai thác tự
nhiên nhng cha đạt kích cỡ thơng phẩm và nuôi từ con giống đánh bắt tự nhiên
lên kích cỡ thơng phẩm. Tôm hùm sau khi khai thác đợc nhốt trong lồng ngoài
biển với số lợng lớn và cho ăn đến khi đạt kích cỡ thị trờng (Aiken & Waddy, 1995).
Nuôi khép kín là hình thức nuôi hoàn chỉnh từ trứng lên ấu trùng và đến kích
cỡ thơng phẩm. Hình thức nuôi này hoàn toàn không phụ thuộc vào việc khai thác,
tuy nhiên cần phải chăm sóc đầy đủ cho tôm từ giai đoạn trứng lên cỡ thơng phẩm.
Việc nuôi khép kín bắt đầu hình thành từ những năm 70 của thế kỷ XX khi mà chính
phủ hai quốc gia Mỹ và Ca-na-đa có những chơng trình nghiên cứu phát triển nuôi

thâm canh tôm hùm Homarus spp. (Factor, 1995).

1.2.1.2. Loài tôm nuôi
ở các nớc bắc Mỹ và Châu Âu, loài tôm hùm đang đợc nuôi phổ biến là
tôm hùm Mỹ (Homarus americanus) và tôm hùm châu âu (H. gammarus) nuôi ở


9
vùng biển đông bắc Mỹ, Ca-na-đa, Pháp, Anh và Na-uy. Các loài thuộc giống
Panulirus nh P. argus nuôi ở vùng biển Florida-Mỹ, P. japonicus nuôi chủ yếu ở
Nhật Bản và các loài P. ornatus, P. homarus, P. longipes, P. versicolor đang đợc
nuôi ở Phi-líp-pin, Ma-lay-xi-a, In-đô-nê-xi-a, ấn Độ và Việt Nam. Loài Jasus
edwardsii đang đợc nuôi ở Niu-zi-lân (Williams K. C., 2004). Tuy nhiên, các loài
giống Homarus do tập tính ăn thịt lẫn nhau ở giai đoạn sống đáy nên việc nuôi
thơng phẩm gặp nhiều khó khăn. Còn đối với tôm hùm gai (Panulirus) thì ngợc
lại, sự phát triển của giai đoạn ấu trùng dài, từ 6-12 tháng tùy thuộc vào loài, điều
này làm cho việc sản xuất giống gặp nhiều khó khăn.
1.2.1.3. Tình hình nuôi tôm hùm ở một số quốc gia trên thế giới
* Mỹ : Mỹ là quốc gia đã thực hiện đợc việc nuôi khép kín loài tôm hùm
Homarus americanus từ những năm 70 của thể kỷ XX. Tại đây đã sản xuất đợc
giống và đáp ứng đợc nhu cầu nuôi thơng phẩm loài tôm hùm này. Tuy nhiên, sản
lợng tôm hùm nuôi còn chiếm tỷ lệ rất thấp so với khai thác ngoài tự nhiên. Một
trong những nguyên nhân chính là do nhu cầu về dinh dỡng, công nghệ chế biến
thức ăn tôm, dịch bệnh và các quy trình nuôi thơng phẩm vẫn cha đáp ứng đợc
(Kristiansen & cs, 2004; Phillip & cs, 1997; Phillip & cs 2000). Trong suốt thập
niên 90, sự phát triển của công nghệ thông tin, công nghệ tự động hoá và những
công trình nghiên cứu về quy trình công nghệ nuôi tôm hùm thâm canh đã có đóng
góp rất lớn để thúc đẩy nghề nuôi tôm hùm ở Mỹ phát triển mạnh mẽ.

* Na-uy: Na-uy là quốc gia nuôi tự nhiên tôm hùm châu âu (European

lobster) từ lâu đời. Việc cho đẻ và thả cả ấu trùng tôm ra tự nhiên nh là một hình
thức bảo vệ nguồn lợi ở quốc gia này. Tuy nhiên, nghề nuôi tôm hùm thơng phẩm
từ con giống tự nhiên cha phát triển do pháp luật của nớc này không cho phép thu
giữ tôm hùm cha đạt cỡ khai thác để nuôi. Năm 1980, công ty Ti-e-de-man đã xây
dựng một trại ơng nuôi tôm hùm con nhằm đáp ứng nhu cầu nuôi trên biển tại
Nauy, nhng do thiếu tính pháp chế nên công ty đã phải chuyển giao trại này cho
Trung tâm Nghiên cứu Biển Nauy (IMR) vào năm 1989. Trong thập niên 90, Trung
tâm này đã thực hiện chơng trình nghiên cứu nuôi tôm hùm trên biển từ nguồn
giống tự nhiên và kết quả đã làm thay đổi luật pháp nớc này về việc thu giữ tôm


10
hùm giống ngoài tự nhiên để ơng nuôi vào năm 2004. Điều này đã làm gia tăng
nghề nuôi tôm hùm từ nguồn giống khai thác tại Na-uy. Nhiều cá nhân và một số
công ty đã đầu t vào việc nuôi tôm hùm trên biển (Kristiansen & cs, 2004).
* úc và Niu-zi-lân: úc và Niu-zi-lân là những quốc gia có các chơng trình
bảo vệ nguồn lợi tôm hùm rất tốt và việc nuôi tôm hùm theo phơng thức dựa vào tự
nhiên không phát triển vì những quy chế quản lý chặt chẽ về dịch bệnh, ô nhiễm
môi trờng, nguồn lợi của chính phủ. Tuy nhiên, trong một vài năm gần đây, tại úc
đã có những chơng trình nghiên cứu phát triển nuôi tôm hùm với nguồn giống tự
nhiên. Năm 2000, tại Bang Tas-ma-ni-a chính quyền đã cho phép khai thác 350.000
con giống tự nhiên với điều kiện sau một năm phải phóng thích 25% lứa đánh bắt
đầu tiên. Việc nuôi thơng phẩm tôm Hùm Bông (Panulirus ornatus) từ nguồn
giống tự nhiên đang đợc sự quan tâm rất lớn từ cộng đồng dân bản địa của Bang
Eo-tor-res và các phần khác thuộc phía bắc úc (Williams K.C., & cs, 2004).
* Phi-líp-pin: Phi-líp-pin là một trong những nớc có nghề nuôi tôm hùm phát
triển mạnh và sớm ở khu vực. Tại vùng Guiuan, nhiều trang trại nuôi tôm hùm
đợc thiết lập từ những năm trớc thập niên 70 của thế kỷ XX. Cục nghề cá và
nguồn lợi thuỷ sản (Bureau of Fisheries and Aquatic Resources - BFAR) là cơ quan
đã thực hiện nuôi thử nghiệm tôm hùm con đầu tiên với nhiều trang trại đợc xây

dựng tại một số vùng nh Guiuan, phía đông của Samar bằng lồng/bè nổi. Đến
những năm đầu thập niên 90, nghề nuôi tôm hùm đã lan rộng ra các vùng khác nh
Basilan, phía tây của đảo Mindanao khi mà ng dân đợc Cục nghề cá và nguồn lợi
thuỷ sản (BFAR) chuyển giao phổ biến về quy trình công nghệ tiến tiến để thực hiện
ơng tôm hùm đạt hiệu quả, đặc biệt tôm hùm con sau khi ơng nuôi đạt kích cỡ thị
trờng (<150g/con) để bán sống sang Đài Loan tiếp tục nuôi thơng phẩm. Tuy
nhiên, đến tháng 2 năm 1992, nớc này đã phải cấm xuất khẩu tôm hùm con sang
Đài Loan vì tình trạng thiếu con giống phục vụ cho nghề nuôi trong nớc và đến
năm 1993 Phi-líp-pin đã phải nhập con giống từ In-đô-nê-xi-a và một số nớc khác
để nuôi. Sau đó tình trạng khan hiếm tôm hùm giống đã xảy ra và ảnh hởng rất lớn
đến nghề nuôi tôm hùm của quốc gia này. Gần đây, tại vùng biển Min-đa-nao, tôm
hùm đợc nuôi trong lồng/bè bao xung quanh bằng lới từ 1-2 lớp, chủ yếu là loài


11
Panulirus ornatus, P. longipes, P. versicolor; mật độ thả nuôi 8 con/m
3
nhng lại
phụ thuộc vào việc cung cấp tôm hùm giống (mùa vụ cung cấp giống từ tháng 10
đến tháng 3 năm sau ở vùng biển phía tây Min-đa-nao và tháng 3 đến tháng 8 ở
vùng biển phía nam Min-đa-nao). Tôm thả nuôi thơng phẩm thờng có cỡ từ 100-
300g/con, sau 6-15 tháng nuôi đạt khối lợng 800- 1.300g. Nếu thả cỡ giống này thì
sau 18 tháng nuôi tỷ lệ sống đạt trên 90%. Thả tôm cỡ 30-80 g/con thì tỷ lệ sống
thấp hơn, chỉ đạt trên 50%. Thức ăn sử dụng cho tôm hùm là các loại cá tạp đợc
khai thác từ tự nhiên. Với hệ số thức ăn (FCR) là 10 thì việc nuôi tôm hùm ở đây
cho lãi rất cao (Junio-Menez & Estrlla, 1995; Junio-Menez & cs, 2004).
* Ma-lay-si-a: Ma-lay-si-a là quốc gia nuôi tôm hùm gai mới chỉ đang phát
triển và không sôi động nh một số nớc trong khu vực. Một số nơi nh Bang Sabah
ở trung tâm vịnh Darvel, Kudat và ở Kinarut ơng nuôi tôm con trong bè nổi, nuôi
giữ tôm lớn trong bè và cả trong bể xi măng. Con giống đợc thu gom từ các đảo và

những nớc láng giềng nh Phi-líp-pin và In-đô-nê-xi-a. ở vịnh Darvel, lồng nuôi
tôm hùm đợc đặt ở độ sâu 10-20m nớc; thức ăn chủ yếu là cá tạp, ngày cho tôm
ăn 1-2 lần; những loài đợc nuôi chủ yếu là Panulirus longipes, P. versicolor và P.
ornatus (Azhar, 1999 trích dẫn Biusing & cs, 2004). Năm 2001 xuất khẩu tôm hùm
của Sabah đạt 97 tấn (đạt giá trị 1,37 triệu USD) chiếm 0,1% về sản lợng và 0,6%
về giá trị trong tổng kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của Ma-lay-xi-a. Theo thống kê
của Tawau & Semporna, việc nuôi tôm hùm đã đóng góp rất lớn vào sản lợng tôm
hùm của Sabah, năm 1996 là 30 tấn đã tăng lên 80 tấn năm 2002, trong đó các vùng
nuôi đã đóng góp tới 53% sản lợng năm 2002 (Biusing & cs, 2004).
Ngoài ra, Nhật Bản, Xing-ga-po, ấn độ và In-đô-nê-xi-a là những quốc gia
châu á nuôi tôm hùm bằng lồng/bè khá phát triển ở qui mô nông hộ. Các loài nuôi ở
đây chủ yếu thuộc giống Panulirus nh P. japonicus ở Nhật Bản, P. ornatus, P.
homarus, P. longipes, P. versicolor ở Xing-ga-po, ấn độ và In-đô-nê-xi-a, sản lợng
tôm hùm từ nghề nuôi đóng góp lớn vào tổng sản lợng tôm hùm của các nớc này.
Việc nghiên cứu sản xuất giống tôm hùm một số loài thuộc họ tôm hùm gai
(Panulirdae) để phục vụ nhu cầu con giống cho nuôi thơng phẩm trên thế giới hiện


12
nay đã thu đợc những kết quả nhất định. Các nhà nghiên cứu thành công ơng nuôi
từ trứng đến tôm con (juvenile) của các loài Panulirus japonicus, P. elephas; đối với
giống Jasus cũng có hai loài thành công là J. edwrdsii, J. verreauxi, tuy nhiên kết
quả mới chỉ dừng ở quy mô thí nghiệm. Nguồn giống cung cấp cho nuôi thơng
phẩm hiện tại còn phụ thuộc vào khai thác tự nhiên. Một trong những nguyên nhân
gây khó khăn trong sản xuất giống tôm hùm nhân tạo là thời gian phát triển của ấu
trùng tôm hùm gai rất phức tạp và quá dài. Những kết quả nghiên cứu điều tra về
Phylloma của Saisho (1966), Johnson & Knight (1966), Johnson (1968), Robertson
(1969), Inoue (1978) đã chỉ ra rằng, ấu trùng phylloma của các loài tôm hùm gai trải
qua 11 giai đoạn phát triển trong thời gian từ 6-11 tháng với ít nhất 25 lần lột vỏ cho
đến khi đạt đợc chiều dài khoảng 35mm (Phillip & cs, 1997).

Tóm lại, nghề nuôi tôm hùm đã đóng góp đáng kể vào sản lợng tôm hùm
của thế giới và đem lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần vào việc phát triển kinh tế ở
các nớc đang phát triển, đặc biệt là các nớc khu vực châu á. Một số nớc đã và
đang bảo vệ và quản lý nguồn lợi tôm hùm rất tốt cũng đang có xu hớng phát triển
nuôi nâng cấp vì tôm hùm có giá trị cao. Tuy nhiên, vấn đề nâng cao tỷ lệ sống tôm
hùm trong quá trình ơng giống; giảm tác động xấu đến môi trờng của hoạt động
nuôi tôm hùm lồng cũng nh việc cải tiến công nghệ nuôi thơng phẩm đã đợc đặt
ra đối với nghề nuôi tôm hùm ở các nớc châu á, để từ đó ổn định và đảm bảo bền
vững nghề nuôi tôm hùm lồng.
1.2.2. Tình hình nuôi tôm hùm ở Việt Nam
ở Việt Nam, việc nghiên cứu nuôi tôm hùm có hệ thống và chi tiết cũng chỉ
mới đợc bắt đầu từ cuối thập niên 80 trở lại đây, khi nghề khai thác tôm hùm có
dấu hiệu suy giảm. Điểm khởi đầu là việc nghiên cứu kỹ thuật nuôi nâng cấp một số
loài tôm hùm có giá trị kinh tế ở ven biển miền Trung vào năm 1991 của Nguyễn
Thị Bích Thúy (N.T.B. Thúy, 1993).
Năm 1992, Nguyễn Văn Chung và cộng sự đã nghiên cứu một số đặc điểm
sinh học của tôm Hùm Sỏi (Panulirus stimpsoni) làm cơ sở để xác định vị trí và kỹ
thuật nuôi đối tợng này ở vùng biển tỉnh Quảng Bình và Quảng Trị (N.V. Chung,
1993). Tác giả Hồ Thu Cúc và cs (1993) nghiên cứu kỹ thuật nuôi tôm hùm trong
lồng và trong ao đất ở vùng ven biển tỉnh Khánh Hòa từ đó làm cơ sở cho việc phát


13
triển nghề nuôi tôm hùm lồng ở đây. Từ năm 2000, nghề nuôi tôm hùm lồng đã lan
rộng từ Đà Nẵng đến Bình Thuận, nhiều nhất là tỉnh Khánh Hòa (chiếm gần 60% số
lợng lồng nuôi cả nớc). Các đối tợng nuôi gồm: tôm Hùm Bông (P. ornatus),
tôm Hùm Đá (P. homarus) và một ít tôm Hùm Sỏi (P. stimpsoni), tôm Hùm Đỏ (P.
longipes) (L.A. Tuấn & cs, 2000; V.V. Nha, 2005). Tuy nhiên, nuôi chủ yếu vẫn là
loài tôm Hùm Bông bởi chúng có tốc độ tăng trởng nhanh, kích cỡ lớn, màu sắc
tơi sáng và có giá trị xuất khẩu cao. Số lợng lồng nuôi và sản lợng tôm nuôi qua

các năm đợc thể hiện ở bảng 1.2.
Bảng 1.2: Phân bố số lợng lồng nuôi và sản lợng tôm hùm nuôi lồng tại Việt Nam
qua các năm (Nguồn: Võ Văn Nha, 2005)

Tên địa Năm
phơng
(tỉnh) 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005

Phú Yên 301 433 1520 1526 4820 8065 8335 8885 15529 19020 18220
(6) (16) (85) (122) (36) (102) (161) (177) (424) (647) (764)
Khánh Hòa 550 1175 1755 1714 2438 8621 11500 14980 16647 23420 25418
(30) (55) (90) (160) (213) (790) (550) (765) (985) (1655) (1100)
Ninh Thuận 2 - 7 19 31 200 290 450 410 555 350
(1) - (1) (2) (3) (20) (30) (40) (45) (50) (45)
Bình Định - - - - - 130 180 - 120 - -
- - - - - (30) (40) - - - -
Đà Nẵng - - - - - 22 22 - - - 50
- - - - - (2) (2) - - - (5)
Tổng cộng 853 1608 3282 3259 7289 17038 20327 24315 32706 42995 44038
(36,7)(71,0) (175,6)(283,5) (252,0) (943,6) (783,4) (982,4) (1454,0) (2352) (1914)
Ghi chú: ( ) - Sản lợng tôm hùm nuôi (tấn).

Bên cạnh hiệu quả kinh tế mang lại, nghề nuôi tôm hùm ở Việt Nam còn
gặp không ít những khó khăn nh nguồn con giống thả nuôi, thức ăn và bệnh tôm
hùm. Tất cả những khó khăn này đã và đang ảnh hởng không nhỏ đến sự phát
triển bền vững nghề nuôi tôm hùm lồng ở Việt Nam. Do đó, cần có những nghiên
cứu để giải quyết những khó khăn trên, đồng thời phải tăng cờng sự quản lý để
phát triển bền vững nghề nuôi này nhằm mang lại lợi ích kinh tế cho bà con ng
dân vùng ven biển.



14
1.3. Nghiên cứu về giải pháp bảo vệ và phát triển nguồn lợi
tôm hùm trên thế giới và Việt Nam
1.3.1. Trên thế giới
1.3.1.1. Các biện pháp quản lý khai thác
* Quản lý ng cụ khai thác
Brown và cộng tác viên (1991) đã nghiên cứu về khai thác tôm hùm
Panulirus cygnus và P. ornatus ở vùng biển phía tây úc cho thấy, trong suốt một
thời gian dài từ 1930 đến 1962, nhà nớc không có bất cứ một biện pháp nào để
kiểm soát số lợng ng dân tham gia khai thác tôm hùm, kết quả là số lợng thuyền
và bẫy đánh bắt tôm hùm tăng lên nhanh chóng, song sản lợng lại giảm so với
những năm 50, chỉ đạt khoảng 7.000 8.000 tấn/năm. Năm 1965 số lợng bẫy đợc
kiểm soát chặt chẽ, và cho đến những năm 90 sản lợng tôm hùm khai thác ở vùng
biển này ổn định ở khoảng 10.000 tấn/năm (Brown & Phillips, 1994).
Kết quả nghiên cứu của Polovina (1994) đã khẳng định rằng, sử dụng đồng
bộ cả tầu và bẫy để đánh bắt tôm hùm dới hình thức quản lý có chỉ tiêu (quota)
khai thác cụ thể, là một biện pháp hữu hiệu để kiểm soát sản lợng khai thác tôm
hùm hàng năm; đồng thời thông qua đây để thu thập số liệu làm cơ sở cho những
nghiên cứu dự báo sự biến động nguồn lợi năm tiếp theo.
Gần đây chính phủ một số nớc khu vực Châu á nh Ma-lai-xi-a, đã chủ
trơng không tăng hoạt động khai thác vùng từ bờ ra đến 12 hải lý, bằng các biện
pháp kiểm soát nghiêm số lợng, kích thớc và máy tàu. Ngoài ra còn chủ trơng
mua lại các tàu đánh cá d dôi để phá huỷ. ấn Độ tăng cờng quản lý khai thác tôm
hùm nh cấp phép, cỡ tàu, quản lý ng cụ, mắt lới, lựa chọn thiết bị khai thác. Còn
Thái Lan thì giảm đội tàu đánh cá, đặc biệt là tàu lới kéo và lới vây, điều chỉnh
các loại ng
cụ khai thác. Các biện pháp mới đợc thi hành nh trao quyền đánh bắt
và nuôi trồng cho cộng đồng ng dân để thực thi việc quản lý nghề cá trên cơ sở
cộng đồng (Community-Based-Management)

* Qui định vùng khai thác có kỳ hạn - không khai thác vào mùa sinh sản


15
Hầu nh ở các nớc có nghề khai thác tôm hùm đều áp dụng biện pháp
không khai thác vào mùa tôm hùm ôm trứng.
Những nghiên cứu của Lamadrid và Blanco (1986), Phillips và Brown (1989),
Vega (1991) cho rằng, các loài của Panulirus đẻ trứng - ôm trứng quanh năm, song
vẫn có đỉnh cao sinh sản nhất định. Theo các tác giả việc đóng cửa biển theo mùa
là biện pháp có tính nguyên tắc không chỉ sử dụng cho khai thác tôm hùm gai mà
còn áp dụng cho các đối tợng khác. Hơn nữa, việc đóng cửa biển theo mùa trong
thời gian khoảng 3 - 5 tháng còn để giảm cờng độ khai thác và bảo vệ sự ổn định
sinh thái cho quần thể tôm hùm đẻ trứng. Tuy nhiên, Vega (1991) đề cập đến mùa
đẻ trứng còn khác nhau theo vĩ độ, nên cũng cần phải đóng cửa biển theo vùng
trong suốt thời gian đẻ trứng của tôm hùm. Tất cả những vấn đề này đều đợc luật
pháp qui định rõ ràng và mọi ng dân chấp hành theo luật định.
Hội nghị nghề cá khu vực Đông Nam á do SEAFDEC và ASEAN phối hợp
tổ chức vào tháng 11/2001 tại Bangkok đã nêu ra kết luận chung cho khu vực, trong
đó giải pháp tăng cờng thời gian cấm khai thác nhằm bảo vệ các đàn sinh sản và
chủng quần non của những loài có giá trị thơng mại cao trong đó có tôm hùm là
một nội dung quan trọng. Việc này đợc thực hiện bằng cách thực thi nguyên tắc
quản lý nghề cá trên cơ sở quyền của ng dân (rights-based fisheries management).
Làm đợc nh vậy sẽ tạo nhiều sự ổn định, sức sản xuất cao và sự đa dạng của hệ
sinh thái khu hệ.
1.3.1.2. Xây dựng các vùng c trú
Xây dựng vùng tôm hùm c trú đợc bắt đầu từ năm 1935 ở vùng biển Dry
Tortugas thuộc bang Florida (Mỹ). Sau đó, trên cơ sở các nghiên cứu khoa học của
nhiều tác giả nh Heydorn (1969), Davis (1975), Davis và Dodrill (1980), Anon
(1985), Cole và cộng tác viên (1990) đã khẳng định ý nghĩa và tầm quan trọng của
việc tạo dựng một vùng c trú rộng lớn cho các loài tôm hùm gai kinh tế. Đây là khu

vực để các nhà khoa học có điều kiện hiểu đợc những tác động của khai thác lên
trữ l
ợng tôm hùm gai tự nhiên, và ở đây cũng có những cơ hội tốt để kiểm tra
những ảnh hởng khác nhau lên cấu trúc kích cỡ quần thể khi giảm cờng độ khai
thác xuống. Tuy nhiên, theo các tác giả các vùng c trú này cần có một chính sách,


16
nội qui quản lý thích hợp của nhà nớc, cùng với sự quan tâm thờng xuyên của các
nhà khoa học và quản lý chuyên ngành thuỷ sản, để các khu vực này thực sự là nơi
nghiên cứu, giải trí và thu lợi nhuận.
1.3.1.3. Bảo vệ vùng sinh thái tự nhiên
Ngoài việc xây dựng nơi c trú, việc phục hồi các vùng sinh thái tự nhiên ở
ven bờ cũng đợc đề cập tại Hội nghị nghề cá khu vực Đông Nam á do SEAFDEC
và ASEAN phối hợp tổ chức vào tháng 11/2001 tại Bangkok nhằm lôi cuốn và lu
giữ tạm thời các loài thuỷ sản; thu hút các chủng quần tham gia sinh sản; hạn chế
một số hoạt động đánh bắt ở vùng ven bờ và tạo cho ng dân ý thức quyền sở hữu
mặt nớc.
1.3.1.4. Nghiên cứu bổ sung nguồn giống tôm hùm hàng năm
Các chơng trình thả giống thủy sản ra biển hiện nay đã đợc công nhận là
một chiến lợc có khả năng để phát triển nguồn lợi biển. Nhiều nớc đã đánh giá
chiến lợc này là một chính sách quan trọng cho việc bảo tồn và khôi phục nguồn
lợi hải sản ven bờ. Chơng trình gia tăng nguồn lợi tôm hùm ở Nauy bằng cách cho
đẻ và thả ấu trùng tôm và tôm bột ra môi trờng biển (năm 1990) là một ví dụ trong
việc bổ sung nguồn giống tôm hùm hàng năm.
Để có cơ sở vững chắc dự báo nguồn lợi tôm hùm, các nhà khoa học phải dựa
vào chỉ số giàu có của quần thể hậu ấu trùng Phyllosoma (Puerulus) định c vào các
vịnh hàng năm.
Công trình của Lewis và cộng tác viên (1952) thực hiện trong 2 năm ở vùng
biển vịnh Miami đã kết luận rằng, mùa vụ có số lợng Puerulus cao nhất là từ tháng

1 đến tháng 2, hay kết quả nghiên cứu của Witham (1968) ở vùng vịnh Lucie trong
1 năm thấy có 2 đỉnh cao trong năm từ tháng 2-5 và từ tháng 10 - 11. Peacock
(1974) sau 1 năm nghiên cứu ở vịnh Parham Harbor cũng thấy rằng, có 2 đỉnh cao
xuất hiện vào tháng 5 và tháng 8 - 9.
Theo Phillips (1994), những chơng trình nghiên cứu trên đã thu đợc những
kiến thức quý giá về sự biến động số lợng hàng năm của Puerulus; kết hợp với
những nghiên cứu về sinh trởng của chúng ở mỗi vịnh, sẽ cung cấp cho các nhà
nghiên cứu thủy sản những hiểu biết sâu sắc hơn về sự biến đổi khác nhau trong quá

×