Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

DOANH NGHIỆP VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA MÔ HÌNH KINH TẾ ĐẾN VIỆC LỰA CHỌN CÁC VẤN ĐỀ KINH TẾ CƠ BẢN CỦA DOANH NGHIỆP. LIÊN HỆ THỰC TIỄN VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.6 KB, 14 trang )

MỤC LỤC
MỞ

ĐẦU……………………………………………………………….

………………1
NỘI
DUNG…………………………………………………………………………….2
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN…………………………………………...
………….2
1.

Doanh

nghiệp



chu

kỳ

doanh

nghiệp…………………………………..……….2
1.1.

Doanh

nghiệp




gì…………………………………………………...……2
1.2.

Những

vấn

đề

kinh

tế



bản

của

một

doanh

nghiệp……………………...4
1.3.

Các




hình

của

nền

kinh

tế………………………………………………6
CHƯƠNG II: DOANH NGHIỆP VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA MƠ HÌNH
KINH TẾ ĐẾN VIỆC LỰA CHỌN CÁC VẤN ĐỀ KINH TẾ CƠ BẢN
CỦA DOANH NGHIỆP. LIÊN HỆ THỰC TIỄN VIỆT NAM HIỆN
NAY……………………….7
KẾT
LUẬN…………………………………………………………………………...11
TÀI

LIỆU

KHẢO…………………………………………………………...12

THAM


MỞ ĐẦU
Quá trình sản xuất kinh doanh trong bất kỳ doanh nghiệp nào
cũng là một quá trình kết hợp các yếu tố sản xuất để tạo ra được sản
phẩm bao gồm: sản xuất cái gì, sản xuất cho ai, sản xuất như thế

nào? .
Để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải đảm
bảo trong quá trình sản xuất khi thành phẩm đựơc đưa ra thị trường
cần phải đạt mục tiêu, người tiêu dùng chấp nhận và kinh doanh có
lãi. Vì vậy việc thực hiện ba vấn đề kinh tế cơ bản của một doanh
nghiệp là vấn đề cơ sở xác định chính xác nhất, có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng, nhất là môi trường cạnh tranh mạnh mẽ của nền kinh tế
thị trường.
Nhận thức được tầm quan trọng của q trình làm việc ở một
doanh nghiệp tơi thấy việc thực hiện ba vấn đề kinh tế cơ bản là
những tiền đề và lựa chọn tối ưu trong việc phát triển kinh tế thị
trường theo con đường đi lên của CNXH ở Việt Nam
Để làm rõ tâm quan trọng của sự quyết định của một doanh
nghiệp trước các vấn đề kinh tế dưới sự ảnh hưởng của mô hình kinh
tế, đồng thời nêu lên thực tiễn doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, nên
tôi đã chọn đề tài “Doanh nghiệp và ảnh hưởng của mơ hình kinh tế
đến việc lựa chọn các vấn đề kinh tế cơ bản của doanh nghiệp. Liên
hệ với thực tiễn Việt Nam hiện nay”

1


NỘI DUNG

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.

Doanh nghiệp và chu kỳ doanh nghiệp
1.1. Doanh nghiệp là gì
Doanh nghiệp là một đơn vị kinh doanh hàng hóa dịch vụ theo


nhu cầu của thị trường và xã hội cao nhất. Tức là doanh nghiệp thỏa
mãn được tối đa nhu cầu thị trường và xã hội về hàng hóa và dịch vụ
trong giới hạn cho phép
Là một tổ chức kinh tế, có tên riêng, có tài sản riêng và có trụ
sở giao dịch ổn định, doanh nghiệp được đăng ký kinh doanh theo
đúng quy định, trình tự, thủ tục hồ sơ của pháp luật nhằm mục đích
thực hiện các hoạt động kinh doanh.
1.1.1. Đặc điểm của doanh nghiệp
Các loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam vốn rất đa dạng,
phong phú nên với mỗi loại hình sẽ có những đặc điểm khác nhau.
Song bên cạnh những đặc điểm riêng nổi bật thì chúng đều mang
những đặc điểm chung của doanh nghiệp như:
Thứ nhất, doanh nghiệp có tính hợp pháp. Tính hợp pháp ở đây
thể hiện thông qua việc Doanh nghiệp muốn thành lập công ty phải
nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền để đăng ký và nhận được giấy
phép đăng ký thành lập.

2


Khi nhận được sự giấy chứng nhận đăng ký thành lập doanh
nghiệp đồng nghĩa với việc doanh nghiệp được nhà nước công nhận
sự tồn tại và trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp
phải chịu trách nhiệm cho các hoạt động bằng chính tài sản riêng
của mình.
Thứ hai, doanh nghiệp khi hoạt động đều có hoạt động kinh
doanh phần lớn đều hướng đến lợi nhuận hoặc thực hiện cung ứng
dịch vụ thường xuyên, lâu dài. Ví dụ đa số các doanh nghiệp khi
thành lập đều hướng đến mục đích sinh lời tạo lợi nhuận qua việc

mua bán, sản xuất, kinh doanh hàng hóa hoặc cung ứng để phục vụ
người tiêu dùng.
Song cũng có một số doanh nghiệp xã hội hoạt động khơng vì
mục tiêu lợi nhuận mà hướng đến yếu tố vì cộng đồng, vì xã hội và
mơi trường như các doanh nghiệp về điện, nước,….
Thứ ba, doanh nghiệp hoạt động có tính tổ chức. Tính tổ chức
thể hiện qua cơ bộ máy tổ chức điều hành, cơ cấu nhân sự rõ ràng.
Đồng thời doanh nghiệp thành lập luôn có trụ sở giao dịch, đăng ký
theo quy định và có tài sản riêng để quản lý kèm theo tư cách pháp
nhân trừ loại hình doanh nghiệp tư nhân.
1.1.2. Các loại hình doanh nghiệp
Theo luật doanh nghiệp hiện hành, hiện tại có các năm loại
hình doanh nghiệp được nhà nước công nhận và cấp giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp khi hồn tất hồ sơ thủ tục như sau:
– Cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được viết tắt là
Công ty TNHH một thành viên
– Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được viết
tắt là Công ty TNHH hai thành viên trở lên
– Công ty cổ phần được viết tắt là Công ty CP
– Công ty hợp danh
– Doanh nghiệp tư nhân
3


1.1.3. Kinh doanh
Là thực hiện một hoặc tất cả các cơng đoạn của q trình đầu
tư sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị
trường nhằm mục đích thu lợi nhuận
1.1.4. Q trình kinh doanh
Là quá trình hoạt động kinh tế của doanh nghiệp bao gồm từ

nghiên cứu xác định nhu cầu thị trường về hàng hóa, dịch vụ, tổ chức
q trình sản xuất đến cuối cùng là tổ chức tiêu thụ hàng hóa, thu
tiền về doanh nghiệp.
1.1.5. Chu kỳ doanh nghiệp
Là khoảng thời gian tính từ lúc bắt đầu q trình kinh doanh
cho đến khi kết thúc quá trình kinh doanh

1.2. Những vấn đề kinh tế cơ bản của một doanh nghiệp
Mọi nền kinh tế đều phải giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản,
đó là: sản xuất cái gì, sản xuất như nào, và sản xuất cho ai. Quá
trình phát triển kinh tế của mỗi nước chinh là quá trình lựa chọn để
tối ưu ba vấn đề kinh tế cơ bản đó. Nhưng việc lựa chọn để quyết
định tối ưu ba vấn đề ấy lại phụ thuộc vào vai trị của chính phủ, phụ
thuộc vào chế độ chính trị xã hội của mỗi nước. Tóm lại việc lựa chọn
tối ưu ba vấn đề kinh tế cơ bản của doanh nghiệp phụ thuộc vào cơ
chế kinh tế. Hiện nay nền kinh tế Việt Nam đang hoạt động trong cơ
chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội
chủ nghĩa. Ba vấn đề kinh tế cơ bản được hiểu như sau:
1.2.1. Quyết định sản xuất cái gì?
Vấn đề đầu tiên có thể được hiểu như là: “Sản phẩm và dịch vụ
nào sẽ được sản xuất?”. Trong nền kinh tế thị trường, sự tương tác
4


giữa người mua và người bán vì lợi ích cá nhân sẽ xác định sản phẩm
và dịch vụ nào sẽ được sản xuất. Nhà kinh tế học Adam Smith trong
tác phẩm “The Wealth of Nations” đã cho rằng sự cạnh tranh giữa
các nhà sản xuất sẽ đem lại lợi ích cho xã hội.
Sự cạnh tranh làm cho các nhà sản xuất cung cấp các sản
phẩm thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Trong việc tìm kiếm lợi

nhuận, nhà sản xuất cố gắng cung cấp các sản phẩm có chất lượng
cao hơn nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng. Điều
này có thể giải thích tại sao người tiêu dùng có “quyền tối thượng”
xác định những sản phẩm và dịch vụ nào sẽ được sản xuất. Một số
nhà kinh tế, chẳng hạn như John Kenneth Galbraith cũng đề cập đến
vấn đề này và cho rằng các hoạt động tiếp thị của các cơng ty lớn có
thể ảnh hưởng đáng kể đến cầu tiêu dùng trong ngắn hạn. Hầu hết,
các nhà kinh tế đều thống nhất rằng mặc dầu các biện pháp tiếp thị
có thể ảnh hưởng cầu tiêu dùng, nhưng người tiêu dùng mới chính là
người quyết định sản phẩm và dịch vụ nào sẽ được mua.
Nếu vì lý do nào đó, người tiêu dùng mong muốn tiêu dùng sản
phẩm nhiều hơn, điều này sẽ làm tăng cầu. Trong ngắn hạn, sự gia
tăng cầu có thể làm tăng giá cả, lượng sản xuất cũng tăng lên và lợi
nhuận của các công ty trong ngành cũng cao hơn. Lợi nhuận cao
trong ngành sẽ hấp dẫn các công ty mới gia nhập thị trường trong
dài hạn và vì vậy cung thị trường sẽ tăng lên. Sự tăng cung sẽ làm
cho giá cả hàng hóa giảm xuống trong khi đó lượng bán vẫn tiếp tục
tăng lên. Lợi nhuận trong ngắn hạn do sự gia tăng cầu trong ngắn
hạn dần dần sẽ bị mất đi khi giá giảm xuống. Điều này có thể giải
thích sự phù hợp với khái niệm quyền tối thượng của người tiêu
dùng.
1.2.2. Quyết định sản xuất như thế nào?
Vấn đề thứ hai có thể phát biểu một cách hoàn chỉnh như là:
“Sản phẩm và dịch vụ được sản xuất bằng cách nào?”. Vấn đề này
liên quan đến việc xác định những nguồn lực nào được sử dụng và
5


phương pháp để sản xuất ra những sản phẩm và dịch vụ. Chẳng hạn
để sản xuất ra điện, các quốc gia có thể xây dựng các nhà máy nhiệt

điện, thủy điện, điện nguyên tử. Tuy nhiên, việc lựa chọn phương
pháp sản xuất nào cịn phải xem xét trên khía cạnh hiệu quả kinh tế
– xã hội, nguồn lực và trình độ khoa học kỹ thuật của mỗi quốc gia.
Trong nền kinh tế thị trường, các nhà sản xuất vì mục tiêu tối
đa hóa lợi nhuận sẽ phải tìm kiếm các nguồn lực có chi phí thấp nhất
có thể (giả định với số lượng và chất lượng sản phẩm không thay
đổi). Các phương pháp và kỹ thuật sản xuất mới chỉ có thể được chấp
nhận khi chúng làm giảm chi phí sản xuất. Trong khi đó, các nhà
cung cấp nguồn lực sản xuất sẽ cung cấp nguồn lực đem lại cho họ
các giá trị cao nhất. Một lần nữa, “bàn tay vơ hình” của Adam Smith
dẫn dắt cách thức phân phối nguồn lực đem lại giá trị sử dụng cao
nhất.
Để có thể lý giải tại sao một số quốc gia lựa chọn tập trung sản
xuất một số hàng hóa và trao đổi với các quốc gia khác. Vấn đề ở
đây liên quan đến việc xem xét chi phí cơ hội và bằng cách so sánh
chi phí tương đối trong việc sản xuất các hàng hóa, các quốc gia sẽ
sản xuất và trao đổi hàng hóa trên cơ sở chi phí cơ hội thấp nhất.
1.2.3. Quyết định sản xuất cho ai?
Vấn đề thứ ba phải giải quyết đó là, “Ai sẽ nhận sản phẩm và
dịch vụ?”. Trong nền kinh tế thị trường, thu nhập và giá cả xác định
ai sẽ nhận hàng hóa và dịch vụ cung cấp. Điều này được xác định
thông qua tương tác của người mua và bán trên thị trường sản phẩm
và thị trường nguồn lực.
Thu nhập chính là nguồn tạo ra năng lực mua sắm của các cá
nhân và phân phối thu nhập được xác định thông qua: tiền lương,
tiền lãi, tiền cho thuê và lợi nhuận trên thị trường nguồn lực sản
xuất. Trong nền kinh tế thị trường, những ai có nguồn tài nguyên, lao
động, vốn và kỹ năng quản lý cao hơn sẽ nhận thu nhập cao hơn. Với
thu nhập này, các cá nhân đưa ra quyết định loại và số lượng sản
6



phẩm sẽ mua trên thị trường sản phẩm và giá cả định hướng cách
thức phân bổ nguồn lực cho những ai mong muốn trả với mức giá thị
trường.
1.3. Các mô hình của nền kinh tế
Xã hội có thể vận dụng nhiều cách thức và cơ chế phối hợp để
giải quyết các vấn đề kinh tế. Các mơ hình của nền kinh tế phân loại
dựa trên hai tiêu thức sau:
-

Quan hệ sở hữu về nguồn lực sản xuất.

-

Cơ chế phối hợp và định hướng các hoạt động của nền

kinh tế.
Nền kinh tế thị trường được đặc tính bởi quan hệ sở hữu tư
nhân về nguồn lực sản xuất và sử dụng hệ thống thị trường và giá cả
để phối hợp và định hướng các hoạt động kinh tế.
Trong một nền kinh tế như vậy, các thành phần của nền kinh tế
vì lợi ích cá nhân sẽ ra các quyết định nhằm tối đa thu nhập. Thị
trường là một cơ chế mà ở đó các quyết định và sở thích cá nhân
được truyền thông và phối hợp với nhau. Thực tế, các sản phẩm và
dịch vụ được tạo ra và các nguồn lực được cung cấp dưới điều kiện
cạnh tranh thị trường thông qua hành động độc lập của người mua
và người bán trên thị trường.
Nền kinh tế thị trường thúc đẩy sử dụng nguồn lực hiệu quả,
gia tăng sản lượng, ổn định việc làm và tăng trưởng kinh tế. Vì vậy,

vai trị của chính phủ là rất hạn chế (trong việc hoạch định, kiểm
sốt và biện pháp can thiệp của chính phủ). Vai trị của chính phủ
chủ yếu là nhằm:
-

Bảo vệ quyền sở hữu tư nhân về nguồn lực sản xuất.

-

Thiết lập hành lang pháp lý phù hợp với kinh tế thị trường.

Nền kinh tế kế hoạch được đặc trưng bởi quyền sở hữu công
cộng đối với mọi nguồn lực và quyền đưa ra các quyết định kinh tế
bởi nhà nước thơng qua cơ chế kế hoạch hóa tập trung. Nhà nước
7


quyết định cơ cấu các ngành, đơn vị sản xuất và phân bổ sản lượng
và các nguồn lực sử dụng để tổ chức quá trình sản xuất.
Các doanh nghiệp sở hữu bởi chính phủ và sản xuất theo định
hướng của nhà nước. Nhà nước giao kế hoạch sản xuất và định mức
chi tiêu cho các doanh nghiệp và hoạch định phân bổ nguồn lực cụ
thể cho các doanh nghiệp để thực hiện các mục tiêu sản xuất này.
Nền kinh tế hỗn hợp nằm giữa hai thái cực của kinh tế thị
trường và kinh tế kế hoạch. Hầu hết, các quốc gia hiện nay đều vận
dụng mơ hình kinh tế hỗn hợp. Nền kinh tế hỗn hợp phát huy ưu
điểm của nền kinh tế thị trường, đồng thời tăng cường vai trị của
chính phủ trong việc điều chỉnh các khiếm khuyết của nền kinh tế thị
trường.


CHƯƠNG II:

DOANH NGHIỆP VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA MƠ HÌNH

KINH TẾ ĐẾN VIỆC LỰA CHỌN CÁC VẤN ĐỀ KINH TẾ CƠ BẢN
CỦA DOANH NGHIỆP. LIÊN HỆ THỰC TIỄN VIỆT NAM HIỆN NAY

Tại Đại hội IX (năm 2001), Đảng ta chính thức đưa ra khái niệm kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, coi đó là mơ hình tổng quát, là đường
lối chiến lược nhất quán của Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội. Đến nay, đặc trưng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Việt Nam được xác định ngày càng sâu sắc.
Về mục tiêu của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã
hội, thực hiện dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh. “Mục đích
của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phát triển lực lượng

8


sản xuất, phát triển kinh tế để xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa
xã hội, nâng cao đời sống nhân dân”(1).
Đặc trưng về sở hữu
Trước đổi mới, nền kinh tế nước ta chỉ có một chế độ sở hữu về tư liệu
sản xuất là chế độ cơng hữu (gồm sở hữu tồn dân và sở hữu tập thể). Từ khi
tiến hành đổi mới đất nước, Đảng Cộng sản Việt Nam thừa nhận trên thực tế có
nhiều hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất, bao gồm cả công hữu và tư hữu.

Đặc trưng về cơ cấu kinh tế
Là nền kinh tế có nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ

vai trò chủ đạo, các thành phần kinh tế khác là bộ phận hợp thành của nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, kinh tế tư nhân là một động lực quan
trọng của nền kinh tế.
Đặc trưng về phân phối
Thực hiện phân phối theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, mức đóng
góp vốn và các nguồn lực khác vào sản xuất, dựa trên các nguyên tắc của cơ chế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước, từ chỗ coi Nhà nước là chủ thể quyết
định phân phối chuyển dần sang xác định thị trường quyết định phân phối lần
đầu và Nhà nước thực hiện phân phối lại.
Về cơ chế vận hành của nền kinh tế
Kết hợp giữa cơ chế thị trường với vai trò quản lý, điều hành của Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, bảo đảm các mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội. Tại Hội nghị Trung ương 6 khóa X, tháng 3-2008, Đảng ta khẳng định, nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là nền kinh tế vừa
9


tuân theo quy luật của thị trường, vừa chịu sự chi phối bởi các quy luật kinh tế
của chủ nghĩa xã hội và các yếu tố bảo đảm tính định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đây cũng là nền kinh tế có tổ chức, có kế hoạch, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam và sự quản lý của Nhà nước xã hội chủ nghĩa. Kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa vừa phát huy những ưu thế của kinh tế thị
trường và kinh tế kế hoạch, vừa loại bỏ những khuyết tật của hai nền kinh tế đó,
nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa 
Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của nhân dân trong phát triển
kinh tế - xã hội. Nhà nước quản lý bằng chính sách, pháp luật, chiến lược, quy
hoạch; sử dụng cơ chế thị trường để giải phóng sức sản xuất. Nhà nước ban hành
các văn bản quy phạm pháp luật nhằm định hướng và tạo môi trường pháp lý

cho sự phát triển các thành phần kinh tế và các chủ thể kinh tế. Trong nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, khơng phải thị trường điều tiết hồn
tồn mà cịn có sự điều chỉnh, quản lý của Nhà nước để đạt các mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ, gắn phát triển kinh tế với thực hiện tiến
bộ và công bằng xã hội, khắc phục những bất cập, khuyết tật của cơ chế thị
trường.
Về phương tiện, công cụ, động lực của kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, 
Đó là nền kinh tế thị trường hiện đại, hội nhập quốc tế, thực hiện cơng
nghiệp hố, hiện đại hố. Kinh tế thị trường được Đảng, Nhà nước sử dụng như
một công cụ, phương tiện, một động lực để xây dựng chủ nghĩa xã hội. Cơ chế
vận hành của kinh tế thị trường là một cơ chế mở, bị điều tiết bởi các quy luật
kinh tế cơ bản: giá trị, cạnh tranh, cung cầu nên kinh tế thị trường tạo ra khả
năng kết nối hình thành chuỗi giá trị cho nền sản xuất tồn cầu.
10


Có thể nói, trải qua 35 năm đổi mới, mơ hình kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam ngày càng hồn thiện, trở thành đóng góp lý
luận cơ bản và sâu sắc của Đảng Cộng sản Việt Nam. Tại Đại hội XIII, Đảng ta
nhận định: “Nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
ngày càng đầy đủ hơn. Hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách tiếp tục được
hồn thiện phù hợp với yêu cầu xây dựng nền kinh tế thị trường hiện đại và hội
nhập quốc tế. Các yếu tố thị trường và các loại thị trường từng bước phát triển
đồng bộ, gắn với thị trường khu vực và thế giới” (2). “Thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa đang dần được hoàn thiện theo hướng hiện đại,
đồng bộ và hội nhập”(3). Đường lối đổi mới kinh tế phù hợp với yêu cầu khách
quan đã giải phóng mạnh mẽ sức sản xuất xã hội, thúc đẩy nền kinh tế của nước
ta tăng trưởng vượt bậc, đời sống của nhân dân được cải thiện rõ rệt. Nhờ vậy,
sau 35 năm đổi mới, chúng ta đã giành được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa

lịch sử, đất nước thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, trở thành nước có thu
nhập trung bình; hội nhập mạnh mẽ vào kinh tế khu vực và thế giới, tạo thế và
lực mới cho nền kinh tế.
Việt Nam từ một trong những nước nghèo nhất trên thế giới trở thành
quốc gia thu nhập trung bình thấp. Nếu như trong giai đoạn đầu đổi mới (1986 1990), mức tăng trưởng GDP bình quân hằng năm chỉ đạt 4,4% (4), thì giai đoạn
1991 - 1995, tăng trưởng GDP bình quân đã đạt 8,2%/năm (5). Các giai đoạn sau
đó đều có mức tăng trưởng khá cao, riêng giai đoạn 2016 - 2019 đạt mức bình
quân 6,8(6). Liên tiếp trong 4 năm, từ năm 2016 - 2019, Việt Nam đứng trong top
10 nước tăng trưởng cao nhất thế giới, là một trong 16 nền kinh tế mới nổi thành
công nhất(7). Đặc biệt, trong năm 2020, trong khi phần lớn các nước có mức tăng
trưởng âm hoặc đi vào trạng thái suy thoái do tác động của đại dịch COVID-19,
kinh tế Việt Nam vẫn tăng trưởng 2,91%, góp phần làm cho GDP trong 5 năm
(2016 - 2020) tăng trung bình 5,9%/năm, thuộc nhóm nước có tốc độ tăng
trưởng cao nhất khu vực và thế giới. Quy mô nền kinh tế được nâng lên, nếu như
năm 1989 mới đạt 6,3 tỷ USD thì đến năm 2020 đã đạt khoảng 343 tỷ USD (8).
11


Đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt cả về vật chất và tinh thần, năm 2020,
thu nhập bình quân đầu người đạt trên 3.500 USD. Các cân đối lớn của nền kinh
tế về tích luỹ - tiêu dùng, tiết kiệm - đầu tư, năng lượng, lương thực, lao động việc làm… tiếp tục được bảo đảm, góp phần củng cớ vững chắc nền tảng kinh tế
vĩ mơ. Tính theo chuẩn nghèo chung, tỷ lệ nghèo giảm mạnh từ hơn 70% năm
1990 xuống còn dưới 6% năm 2018(9); hơn 45 triệu người thoát nghèo trong giai
đoạn từ năm 2002 đến năm 2018. Chỉ số đổi mới sáng tạo toàn cầu của Việt
Nam năm 2020 được xếp thứ 42/131 nước, đứng đầu nhóm 29 quốc gia có cùng
mức thu nhập(10). Xếp hạng về phát triển bền vững của Việt Nam đã tăng từ thứ
88 năm 2016 lên thứ 49 năm 2020(11), cao hơn nhiều so với các nước có cùng
trình độ phát triển kinh tế.

KẾT LUẬN

Trong những năm gần đây, xu thế tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đã
có tác động khơng nhỏ đến sự phát triển kinh tế của Việt Nam, trong đó có cộng đồng
doanh nghiệp. Điều này khiến các doanh nghiệp phải đối mặt với sự khác biệt về nhiều
khía cạnh liên quan đến hoạt động kinh doanh, thương mại như tư duy kinh doanh,
nhận thức, niềm tin, tâm lý khách hàng, văn hóa ứng xử... Do vậy, mỗi doanh nghiệp
cần sử dụng có hiệu quả các giải pháp hỗ trợ của Nhà nước, của cộng đồng xã hội và
của chính bản thân để phát triển bền vững và thích ứng với yêu cầu của bối cảnh mới.

12


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]

/>
ban/. Truy cập ngày 30/5/2022.
[2]

/>
van/phat-trien-doanh-nghiep-nho-va-vua-o-viet-nam-hien-nay-96.
Truy cập ngày 30/5/2022.

13



×