Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Những nghiệp vụ cơ bản của lao động - tiền lương tại công ty Cổ phần sản xuất và kinh doanh kim khí Hải Phòng.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.83 KB, 51 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Sự tiến bộ của khoa học công nghệ cùng với sự phát triển của nền kinh tế đã tạo
ra môi trường kinh doanh cạnh tranh khốc liệt cho các doanh nghiệp. Vì vậy, để tồn tại
và phát triển, các doanh nghiệp luôn quan tâm chú trọng đến công tác quản trị nhân lực,
bởi tầm quan trọng của quản trị nhân lực xuất phát từ chính vai trò quan trọng của con
người trong mọi tổ chức. Tuy nhiên, không phải bất kì tổ chức sản xuất – kinh doanh
nào cũng nhận thức rõ điều này, công tác quản lý nguồn nhân lực còn theo lối hành
chính, chưa có căn cứ khoa học. Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “ Những nghiệp
vụ cơ bản của lao động - tiền lương tại công ty Cổ phần sản xuất và kinh doanh kim
khí Hải Phòng ” trong khoảng thời gian thực tập tại công ty là rất cần thiết. Thông qua
việc tìm hiểu, nghiên cứu những đặc điểm, tình hình hoạt động của công ty cùng những
nghiên cứu sâu các hoạt động về quản lý nhân lực như tuyển dụng, đào tạo, tiền lương,
công tác cán bộ, tổ chức lao động khoa học…đã giúp cho em một mặt bổ sung những
kiến thức đã học, mặt khác thấy được những mặt tích cực và hạn chế trong công tác lao
động - tiền lương mà công ty đang gặp phải. Từ đó đề xuất những hướng giải quyết, các
kiến nghị nhằm góp phần giải quyết, hoàn thiện hơn công tác lao động - tiền lương tại
công ty.
Bài báo cáo được chia làm 2 phần như sau:
I. Những vấn đề chung về công ty Cổ phần sản xuất và kinh doanh kim khí Hải
Phòng.
II. Những nghiệp vụ cơ bản của lao động - tiền lương tại công ty Cổ phần sản xuất
và kinh doanh kim khí Hải Phòng.
Với sự hướng dẫn tận tình của thầy ThS.Lương Văn Úc và sự giúp đỡ của các
bác, cô chú và các anh chị tại cơ sở thực tập đã giúp em hoàn thành bài báo cáo tổng hợp
này. Nhưng do kiến thức còn hạn chế và chưa có được phương pháp tiếp cận thực tế
khoa học nên bài báo cáo không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong thầy giáo
và đơn vị thực tập đóng góp ý kiến để giúp bài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Lê Thanh Huyền Lớp: QTNL 47
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT
VÀ KINH DOANH KIM KHÍ HẢI PHÒNG


1. Giới thiệu công ty:
 Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty Cổ phần sản xuất và kinh doanh kim khí được cổ phần hóa từ một bộ
phận doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Thép Việt Nam theo quyết định số 71/2000/QĐ-
BCN ngày 18/12/2000 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp. Công ty có tên giao dịch trên thị
trường là Produce and Trading metal stock company (Ptramesco). Công ty được thành
lập để huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn trong hoạt động sản xuất kinh
doanh các nghề đăng kí và các lĩnh vực khác mà pháp luật không cấm, nhằm mục tiêu
thu lợi nhuận tối đa, tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động, tăng lợi tức cho
cổ đông, đóng góp cho ngân sách Nhà nước và phát triển công ty ngày càng lớn mạnh.
Hiện nay, lĩnh vực kinh doanh của Ptramesco rất đa dạng như:
• Sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu vật tư, vật liệu, hàng hóa, thiết bị, phụ
tùng và các sản phẩm kim khí.
• Dịch vụ vận chuyển, bốc xếp, cho thuê văn phòng, kho bãi và các dịch vụ khác.
• Kinh doanh vật liệu xây dựng, sắt thép, sắt thép phế liệu…
• Vận tải và đại lý vận tải thủy bộ.
• Sản xuất và kinh doanh thép các loại.
• Sản xuất và kinh doanh khí công nghiệp và các ngành nghề khác theo quy định
của pháp luật.
Trong đó, lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty là các mặt hàng kim khí nhập
khẩu như thép hình ( chữ U, I, H, L, cọc ván thép và ống thép các loại ) với mọi kích cỡ,
thép tấm, thép lá dạng cuộn, dạng kiện, phôi thép… từ các nước SNG, Ba Lan, Nhật
Bản, Hàn Quốc, Nam Phi…phục vụ nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nước.
Trong hơn 8 năm hình thành, xây dựng và phát triển, Ptramesco đã gặt hái được
rất nhiều thành công, từng bước khẳng định tên tuổi trên thị trường trong và ngoài nước.
Sinh viên: Lê Thanh Huyền Lớp: QTNL 47
Đánh dấu những sự thành công đó là các danh hiệu, bằng khen mà công ty đã đạt được
như:
• Năm 2004: Đạt giải thưởng “ Sao vàng đất Việt ” cho sản phẩm lưới thép đạt tiêu
chuẩn của Việt Nam trong hội nhập quốc tế.

• Năm 2004: Đạt cúp vàng trong Triển lãm hội chợ “ Hội nhập và phát triển ” Hải
Phòng lần thứ I.
• Năm 2004: Nhận bằng khen của thành phố Hải Phòng đã có thành tích xuất sắc
trong phát triển sản phẩm và thương hiệu tham gia hội nhập thị trường quốc tế.
• Năm 2005: Nhận bằng khen của Liên đoàn lao động thành phố Hải Phòng đạt
thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua lao động giỏi và xây dựng tổ chức Công
đoàn vững mạnh.
• Năm 2005: Đầu tư xây dựng nhà máy luyện phôi thép công suất 200.000 tấn/năm
tại khu kinh tế Đình Vũ - Hải Phòng để đáp ứng nhu cầu thị trường.
• Năm 2006: Nhận bằng khen của thành phố Hải Phòng đã có thành tích xuất sắc
trong công tác bảo hộ lao động.
 Mục tiêu phát triển công ty đến năm 2015:
Ptramesco xác định cho mình một mục tiêu phấn đấu trước mắt và lâu dài là từng
bước phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nhằm bảo toàn và phát triển vốn kinh
doanh; tạo lập, củng cố uy tín và sức cạnh tranh trên thị trường để giữ được nhịp độ tăng
trưởng ổn định qua các năm và kinh doanh có lãi; giữ cho giá trị cổ phiếu Công ty không
bị sụt giảm với mức cổ tức không thấp hơn lãi suất Ngân hàng trong cùng thời kì; tăng
cường tích lũy phát triển Công ty để đến năm 2015 có quy mô vốn kinh doanh vào
khoảng 100 - 150 tỷ đồng đủ để cạnh tranh được trên thị trường một số vật tư kim khí
đặc thù và giữ vị trí trung tâm trong sản xuất, kinh doanh xuất - nhập khẩu một số mặt
hàng kim khí chủ lực trên địa bàn.
 Trụ sở chính: Số 6 – Nguyễn Trãi – Máy Tơ – Ngô Quyền - Hải Phòng.
Vốn điều lệ: 10.500.000.000 đồng ( Mười tỷ, năm trăm triệu đồng ).
Công ty có: 44 cổ đông.
Mỗi cổ phần có mệnh giá 100.000 đồng ( Một trăm ngàn đồng ).
Sinh viên: Lê Thanh Huyền Lớp: QTNL 47
Email: Website: www.ptramesco.com.vn
2. Cơ cấu tổ chức của công ty:



( Nguồn: Phòng tổ chức văn thư Công ty Cổ phần sản xuất và kinh doanh kim khí )
Như vậy: Cơ cấu tổ chức của công ty được chia ra làm 2 phần rất rõ ràng:
 Bộ máy quản lý: Bao gồm:
• Đại hội đồng cổ đông.
• Hội đồng quản trị.
• Ban kiểm soát.
• Ban giám đốc: Gồm 1 Tổng giám đốc, 4 Phó Tổng giám đốc ( nội chính, kĩ thuật,
kinh doanh, đầu tư ).
• Giám đốc chi nhánh, cửa hàng trưởng.
• Trưởng, phó các phòng ban.
Sinh viên: Lê Thanh Huyền Lớp: QTNL 47
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Ban kiểm soát
Phó TGĐ
nội chính
Phó TGĐ
kĩ thuật
Phó TGĐ
kinh doanh
Phó TGĐ
đầu tư
Phòng
kĩ thuật
sản
xuất
Xưởng
sản
xuất
Chi

nhánh
Phòng
kinh
doanh
Kho
tàng,
cửa
hàng
Phòng
đầu tư
Phòng
tài
chính -
kế toán


Văn
phòng
tổ
chức
văn
thư
Đại hội đồng
cổ đông
• Quản đốc, phó quản đốc, đốc công các phân xưởng.
 Tổ chức sản xuất: Bao gồm:
• Tổ vận hành sửa chữa điện.
• Tổ cơ khí ( Tổ sắt hàn, tổ cắt gọt, tổ cắt thép lưới, tổ nguội, tổ bốc xếp, máy
trục…).
• Tổ xe tải và xe cần trục của công ty…

3. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Ptramesco:
Với những điều kiện thuận lợi về địa bàn sản xuất, vị thế trong kinh doanh cũng
như nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn, tay nghề cao trong quản lý điều hành và
sản xuất kinh doanh…Ptramesco đã tận dụng một cách triệt để và có hiệu quả những
tiềm lực này nhằm không ngừng nâng cao năng suất lao động, tăng lợi nhuận và doanh
thu cho công ty, nâng cao mức thu nhập cho người lao động. Thể hiện thông qua các con
số đáng kể sau:
 Nguồn nhân lực: Do việc mở rộng quy mô sản xuất và sự thay đổi trong cơ cấu
ngành nghề kinh doanh tại Ptramesco đã đòi hỏi một số lượng cán bộ công nhân viên
nhất định nhằm đáp ứng nhu cầu này. Chính vì vậy mà số lượng người lao động tại công
ty đã không ngừng tăng qua các năm cả về số lượng lẫn chất lượng. Cụ thể:
Đơn vị: Người
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Số lượng 557 635 753
( Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2005, 2006, 2007 )
 Kết quả sản xuất kinh doanh: Ptramesco luôn xác định cho mình những mục tiêu
sản xuất kinh doanh ngắn hạn và dài hạn rất rõ ràng, cụ thể, đồng thời luôn vạch ra
những chiến lược, phương pháp khoa học nhằm thực hiện các mục tiêu đó. Với sự chỉ
đạo sáng suốt của ban lãnh đạo, cùng sự thống nhất, đoàn kết làm việc của công nhân
viên đã giúp cho Ptramesco thực hiện thắng lợi các mục tiêu đặt ra, đạt được doanh thu,
lợi nhuận cao, chiếm lĩnh những mảng thị trường lớn, khẳng định thương hiệu của sản
phẩm và công ty ở trong và ngoài nước. Nhất là trong giai đoạn 3 năm 2005, 2006, 2007,
Sinh viên: Lê Thanh Huyền Lớp: QTNL 47
với số lượng cán bộ công nhân viên không ngừng lớn mạnh cùng những nỗ lực của công
ty đã mạnh dạn đổi mới dây chuyền công nghệ, thay đổi quy trình sản xuất, vì thế mà
Ptramesco đã đạt được kết quả sản xuất kinh doanh rất cao. Cụ thể như:
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Tài sản ngắn hạn 179.954.303.496 180.015.361.820 330.806.392.422
Tài sản dài hạn 83.457.830.554 112.307.175.436 187.791.359.844

Doanh thu 382.451.994.297 650.921.160.652 1.224.734.170.263
Lợi nhuận sau thuế 6.173.750.409 10.755.634.434 64.402.322.142
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh công ty Cổ phần sản xuất và
kinh doanh kim khí năm 2005, 2006, 2007 )
Trong đó, hoạt động sản xuất kinh doanh của Ptramesco đã đạt được những thành
tựu như:
 Mặt hàng thép hình cỡ lớn từ 150 - 900 được nhập khẩu chủ yếu từ Korea – SNG
và Trung Quốc qua ủy thác nhưng có lãi gộp khá cao trung bình từ 400 – 500 đồng / kg
đã đem lại cho công ty khoản lãi gộp trung bình từ 340 – 400 triệu đồng mỗi tháng và
3,8 – 4 tỷ đồng mỗi năm. Đây được coi là mặt hàng truyền thống và có ưu thế của
Ptramesco, mang lại lợi thế cạnh tranh cao và tạo khả năng tăng trưởng vững chắc cho
cho quá trình phát triển của công ty.
 Với mặt hàng thép tấm, năng lực tiêu thụ của công ty trung bình mỗi tháng từ
3.000 đến 4.300 tấn. Mặt hàng này tuy lãi xuất không cao ( lãi gộp 150 – 500 đồng /kg)
nhưng nếu số lượng tiêu thụ bình quân 3.000 tấn / tháng cũng cho một luợng lãi gộp 300
– 400 triệu đồng và một năm lãi gộp lên tới 3 tỷ đồng. Đây có thể coi là mặt hàng chiến
lược, tạo thế và lực cho công ty trong thời gian tới.
 Các mặt hàng khác được coi là phụ trợ và bổ xung, giúp mở rộng khả năng kinh
doanh tổng hợp, chống rủi ro, tạo thêm uy tín của công ty như: thép lá cán nguội
(khoảng 300 tấn / tháng ), thép ống chịu lực ( khoảng 100 tấn / tháng )… Sắt vụn cũng là
một mặt hàng có nhiều ưu thế do nhu cầu của thị trường trong nước là rất lớn, mà giá
mua ở SNG lại rẻ, do đó công ty đã nhập khẩu mặt hàng này để bán cho công ty gang
thép Thái Nguyên và một số cơ sở luyện thép tư nhân khác với số lượng trung bình
Sinh viên: Lê Thanh Huyền Lớp: QTNL 47
khoảng 100 tấn / tháng. Ngoài ra với việc xây dựng nhà máy luyện phôi thép công suất
200.000 tấn / năm tại khu kinh tế Đình Vũ - Hải Phòng sẽ giúp cho Ptramesco mở rộng
thêm thị trường, nâng cao lợi nhuận.
4. Thị trường sản phẩm:
 Trong nước: Thị trường tiêu thụ các hàng hóa chủ lực của công ty như thép hình,
thép lá, phôi thép tập trung chủ yếu ở các tỉnh miền Bắc và miền Trung như Hải Phòng

( Công ty Đóng tàu và xây dựng Thăng Long; Công ty Cổ phần Thép Việt - Nhật; Công
ty liên doanh và phát triển Đình Vũ…), Hà Nội ( Vinaconex; Công ty Cổ phần Thép
Việt Nam; Tổng Công ty Thép Việt Nam; Công ty Cổ phần tập đoàn Hòa Phát…), Hải
Dương, Thái Nguyên, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Đà Nẵng, Vĩnh Phúc, Nghệ An, Ninh
Bình, Quảng Ninh…Đây là những thị trường trong nước lớn và có nhiều tiềm năng để
công ty tiêu thụ sản phẩm thế mạnh của mình.
 Ngoài nước: Hiện công ty đang có mối quan hệ bạn hàng tại Nga, Hàn Quốc,
Trung Quốc…Ngoài ra, Ptramesco đang hướng vào khai thác thị trường Nga và Đông
Âu; hay liên kết sản xuất, bao tiêu sản phẩm với các công ty, tập đoàn lớn của nước
ngoài như Huyndai, khu vực SNG…Với những đối tác này, công ty xúc tiến quảng bá
mạnh mẽ những sản phẩm do công ty sản xuất ra hay trao đổi, thu mua trong nước để tạo
ra nguồn hàng đối lưu với thị trường nước ngoài theo hướng nhập CIP và xuất đổi FOB
tại Hải Phòng, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh…Như vậy, công ty không chỉ mở
rộng thị trường trong nước mà đang từng bước xâm nhập ra các thị trường nước ngoài
bằng những sản phẩm có chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn hội nhập quốc tế. Đây là chiến
lược kinh doanh rất đúng đắn nhằm nâng cao lợi nhuận cho công ty, nâng giá trị cổ
phiếu trên thị trường, tăng thu nhập cho người lao động.
5. Cơ sở vật chất:
 Kết cấu hạ tầng:
• 1 trụ sở chính ( Số 6 - Nguyến Trãi – Ngô Quyền - Hải Phòng ).
• 2 xưởng sản xuất ( 3.600 m2 ) gồm 4 dãy nhà xưởng.
Sinh viên: Lê Thanh Huyền Lớp: QTNL 47
• 1 kho bãi ( 18.000 m2 ).
• 1 chi nhánh ( Bến Kiền - Hải Phòng ); 2 cửa hàng.
 Máy móc, trang thiết bị:
• Trang thiết bị: Bao gồm: Bàn, ghế, máy vi tính, máy fax, tủ tài liệu…
• Máy móc: Bao gồm:
+ 4 máy dập lưới thép 75T, 45T, 30T;
+ 4 máy cán usê xà gồ;
+ 4 máy cắt tôn, trong đó máy cắt tôn dày tới 25mm: 1 chiếc; máy cắt tôn từ

20mm trở xuống: 3 chiếc;
+ Nhiều máy khác như máy hàn, máy tiện…
 Phương tiện vận tải:
+ Cẩu trục, cổng trục sức nâng lớn nhất 25 tấn: 6 chiếc;
+ Cần cẩu bánh lốp đi công trường có sức nâng 25 tấn: 2 chiếc;
+ Cần cẩu đi công trường có sức nâng 50 tấn: 2 chiếc;
+ Ngoài ra, công ty còn có 4 cẩu của Nhật, 4 xe tải, và một số xe con…
II. NHỮNG NGHIỆP VỤ CƠ BẢN CỦA LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG
TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH
KIM KHÍ HẢI PHÒNG
1. Nghiệp vụ tổ chức:
Sinh viên: Lê Thanh Huyền Lớp: QTNL 47
1.1. Tổ chức Bộ máy quản lý:
 Đại hội đồng cổ đông: Quyền hạn và trách nhiệm của đại hội đồng cổ đông :
• Thông qua định hướng phát triển công ty.
• Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại,
quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần.
• Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên của Hội đồng quản trị và thành viên của
ban kiểm soát.
• Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị lớn hơn hoặc bằng 50% tổng giá
trị tài sản ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty.
• Quyết định sửa đổi, bổ sung điều lệ của công ty.
• Chỉ định một công ty kiểm toán độc lập, hoạt động hợp pháp tại Việt Nam và đủ
điều kiện kiểm toán theo quy định pháp luật hiện hành.
• Thông qua báo cáo tài chính hàng năm.
• Quyết định tổ chức lại và giải thể công ty.
• Quyết định tăng, giảm vốn điều lệ của công ty.
• Quyết định niêm yết hoặc đăng kí giao dịch cổ phiếu của công ty trên thị trường
chứng khoán.
 Hội đồng quản trị:

Là cơ quan quản lý của công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định
mọi vấn đề liên quan đến lợi ích, quyền lợi của công ty, trừ vấn đề thuộc thẩm quyền của
Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị của công ty có quyền hạn và trách nhiệm sau
đây:
• Quyết định chiến lược của công ty.
• Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại.
• Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán
của từng loại.
• Quyết định huy động thêm vốn theo các hình thức khác.
Sinh viên: Lê Thanh Huyền Lớp: QTNL 47
• Quyết định phương án đầu tư, quyết định giải pháp phát triển thị trường tiếp thị
và công nghệ.
• Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, kế toán
trưởng của công ty.
• Quyết định mức lương và các lợi ích khác của cán bộ, công nhân viên.
• Quyết định quy chế quản lý nội bộ của công ty, cơ cấu tổ chức, quyết định thành
lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện.
• Kiến nghị mức cổ tức được trả, thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý các
khoản lỗ phát sinh trong kỳ.
• Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên Đại hội đồng cổ đông.
 Ban kiểm soát:
Bao gồm 3 thành viên trong đó 1 thành viên là kế toán viên hoặc kiểm toán viên,
trưởng ban kiểm soát là cổ đông của công ty. Quyền và trách nhiệm của ban kiểm soát
là:
• Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của công ty. Kiểm tra từng vấn đề cụ thể
liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi cần thiết hoặc theo quyết
định của Đại hội đồng cổ đông ( việc kiểm tra không được gây cản trở hoạt động của
Hội đồng quản trị, không được gây gián đọan điều hành hoạt động kinh doanh của công
ty ).
• Kiến nghị lên Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông các biện pháp bổ

sung, sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động của công ty.
• Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý,
điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, trong công tác kế toán, thống kê và lập báo
cáo tài chính.
• Thường xuyên thông báo với Hội đồng quản trị về kết quả hoạt động, tham khảo
ý kiến của Hội đồng quản trị trước khi trình báo cáo, kết luận và kiến nghị lên Đại hội
đồng cổ đông.
 Ban giám đốc:
Sinh viên: Lê Thanh Huyền Lớp: QTNL 47
Bao gồm 1 Tổng giám đốc, 4 Phó Tổng giám đốc trong các lĩnh vực nội chính, kĩ
thuật, kinh doanh, đầu tư. Quyền và trách nhiệm của Ban giám đốc tại Ptramesco:
• Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hàng ngày của
công ty.
• Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị công ty.
• Tổ chức kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty.
• Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý nội bộ công ty.
• Bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh do
Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm.
• Quyết định lương, phụ cấp đối với người lao động.
• Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lí lỗ trong kinh doanh.
• Tuyển dụng lao động trên cơ sở định mức tối đa tổng số nhân viên và quỹ lương
công ty đã được Hội đồng quản trị phê duyệt.
Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Tổng giám đốc và các phó Tổng giám đốc:
- Tổng Giám đốc:
• Sử dụng vốn có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn theo kế hoạch đã được Đại
hội cổ đông và Hội đồng quản trị phê duyệt.
• Xây dựng kế hoạch hàng năm, kế hoạch dài hạn, xây dựng chương trình hành
động, phương án bảo vệ và khai thác các nguồn lực của Công ty.
• Xây dựng dự án đầu tư mới và đầu tư chiều sâu, dự án hợp tác đầu tư với nước
ngoài, phương án liên doanh liên kết.

• Xây dựng các hình thức trả lương, đơn giá tiền lương và các biện pháp bảo vệ đời
sống, điều kiện làm việc cho các đơn vị và người lao động.
• Xây dựng kế hoạch đào tạo, đào tạo lại cán bộ, công nhân viên của Công ty.
• Xây dựng biện pháp thực hiện các Hợp đồng kinh tế có giá trị lớn trình Hội đồng
cổ đông và Hội đồng quản trị để xem xét quyết định hoặc trình tiếp các cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền quyết định. Tổ chức thực hiện kế hoạch, phương án, dự án, biện
pháp đã được phê duyệt.
Sinh viên: Lê Thanh Huyền Lớp: QTNL 47
• Điều hành các hoạt động sản xuất,kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm về
sản xuất, kinh doanh của công ty.
• Thực hiện các nhiệm vụ do Đại hội cổ đông và Hội đồng quản trị giao cho. Báo
cáo kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty theo quy định.
• Đề nghị Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các Phó
Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng của Công ty.
• Ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật trưởng, phó phòng
ban, phân xưởng và các chức vụ tương đương trở xuống.
• Tổ chức thực hiện nghĩa vụ thuế và các khoản phải nộp khác theo quy định của
Nhà nước và địa phương.
• Lập phương án phân phối lợi nhuận sau thuế của Công ty để trình HĐQT phê
duyệt. Chuẩn bị tài liệu cần thiết cho HĐQT báo cáo hội đồng cổ đông.
• Được quyết định áp dụng các biện pháp vượt thẩm quyền trong trường hợp khẩn
cấp ( thiên tai, dịch họa, hoả hoạn, sự cố bất ngờ,…) và chịu trách nhiệm về những vấn
đề đó, đồng thời phải báo cáo ngay với Hội đồng quản trị và cơ quan có thẩm quyền để
giải quyết tiếp.
• Tổng Giám đốc phụ trách chung các hoạt động của công ty, đặc biệt là công tác
tài chính, kinh doanh, đầu tư, công tác đoàn thể, văn hoá, thể thao, bảo vệ…
- Phó Tổng giám đốc:
• Phó Tổng giám đốc nội chính: Có chức năng quản lý hành chính, quản lý nhân sự
toàn Công ty. Giúp Tổng Giám đốc trong công tác văn thư, tổ chức nhân sự, tính toán
nhu cầu tuyển dụng và bố trí nhân lực, đào tạo, tiền lương, quản lý, cấp phát trang bị bảo

hộ lao động, chế độ chính sách, quản lý duy tu công trình, lực lượng xe du lịch và lực
lượng bảo vệ.
• Phó Tổng Giám đốc kinh doanh: Phó Tổng Giám đốc kinh doanh giúp Tổng
Giám đốc trong công tác kinh doanh, khai thác buôn bán hàng hoá và các dịch vụ khác.
Kết hợp cùng cán bộ theo dõi hàng hoá mua vào, bán ra, lượng tồn kho, biến động giá cả
hàng hoá mà công ty kinh doanh hàng tháng, hàng tuần và hàng ngày để quyết định mua
vào, bán ra có hiệu quả cao. Đồng thời, báo cáo Tổng Giám đốc những thông tin trong
Sinh viên: Lê Thanh Huyền Lớp: QTNL 47
công tác kinh doanh để Tổng Giám đốc nắm được và chỉ đạo công tác kinh doanh một
cách sát thực nhất. Phó Tổng Giám đốc kinh doanh trực tiếp chỉ đạo phòng kinh doanh,
kho hàng và các cửa hàng.
• Phó Tổng Giám đốc kỹ thuật: Phó Tổng Giám đốc kỹ thuật giúp Tổng Giám đốc
trong công tác kỹ thuật, công tác quản lý hồ sơ, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị, công tác an
toàn lao động, phòng chống cháy nổ, phòng chống bão lụt, vệ sinh lao động, quản lý kỹ
thuật các thiết bị nâng, các phương tiện xe cơ giới vận tải và bốc xếp. Phó Tổng Giám
đốc kỹ thuật đảm nhận các chức vụ: Chủ tịch Hội đồng An toàn – Bảo hộ lao động,
trưởng Ban chỉ đạo phòng chống bão lụt, trưởng ban Phòng cháy chữa cháy; trực tiếp chỉ
đạo phòng Kỹ thuật sản xuất, phân xưởng sản xuất, chi nhánh Bến Kiền.
• Phó Tổng Giám đốc đầu tư: Giúp Tổng Giám đốc trong công tác đầu tư, triển
khai các dự án đầu tư của Công ty, triển khai thực hiện các nhiệm vụ về đầu tư tài chính;
đầu tư ngắn hạn, dài hạn và đầu tư chứng khoán có hiệu quả. Thực hiện các nghiệp vụ
huy động vốn và hướng dẫn các phòng ban nghiệp vụ thực hiện đúng và đủ luật chứng
khoán. Trực tiếp chỉ đạo Phòng đầu tư hoạt động có hiệu quả.
 Các phòng ban:
• Phòng kinh doanh: nhiệm vụ chủ yếu của phòng kinh doanh tại Ptramesco:
+ Trưởng phòng kinh doanh chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về mọi
hoạt động của phòng mình trong thực thi nhiệm vụ kinh doanh.
+ Có nhiệm vụ cùng với Phó giám đốc kinh doanh giúp Giám đốc công ty trong
việc kinh doanh, khai thác, buôn bán hàng hóa và các dịch vụ khác.
+ Phải thường xuyên nghiên cứu, sưu tầm các thông tin liên quan đến giá cả thị

trường, nguồn hàng và khai thác các khách hàng.
+ Phải tổ chức bộ máy hoạt động khoa học, phát huy năng lực, đáp ứng nhu cầu
gọn nhẹ, hiệu quả, và cử cán bộ trực tiếp theo dõi lượng hàng mua vào bán ra cũng như
tồn kho trên cơ sở đánh giá tiềm năng hay hạn chế của từng mặt hàng để báo cáo lên
Giám đốc 10 ngày 1 lần.
• Phòng tài chính kế toán:
Sinh viên: Lê Thanh Huyền Lớp: QTNL 47
+ Kế toán trưởng công ty chịu trách nhiệm trực tiếp trước giám đốc công ty về
công việc thuộc nhiệm vụ của phòng tài chính kế toán, có quyền phân công chỉ đạo trực
tiếp tất cả nhân viên kế toán tại công ty làm bất cứ ở bộ phận nào và yêu cầu tất cả các
bộ phận trong công ty chuyển đầy đủ, kịp thời những tài liệu pháp quy và các tài liệu
khác cần thiết cho công việc kế toán và kiểm tra của kế toán trưởng.
+ Chấp hành nghiêm chỉnh pháp lệnh kế toán thống kê và các văn bản quy phạm
pháp luật khác có liên quan trong hoạt động tài chính kế toán.
+ Tổ chức bộ máy chuyên môn nghiệp vụ đủ năng lực đáp ứng nhu cầu quản lý
tài chính và yêu cầu cung cấp thông tin nhanh của Giám đốc công ty mọi lúc mọi nơi.
+ Quản lý các nguồn tài chính của công ty, tổ chức huy động và sử dụng vốn
phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty trên cơ sở kế hoạch kinh doanh.
+ Tổ chức ghi chép, tính toán và phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ
tài sản. Tính toán và trích nộp đầy đủ kịp thời các khoản nộp ngân sách Nhà nước. thanh
toán đúng hạn các khoản vay, các khoản công nợ phải thu phải trả, cổ tức…
+ Tổ chức phân tích hoạt động kinh tế trong công ty thường xuyên nhằm đánh giá
tình hình, kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh một cách đúng đắn.
• Phòng đầu tư và chứng khoán:
+ Triển khai các dự án đầu tư của công ty từ khi lập dự án, hoàn thiện hồ sơ dự án
để trình Hội đồng quản trị của công ty, các tổ chức tín dụng ngân hàng và các cơ quan
liên quan.
+ Triển khai và thực hiện các nghiệp vụ về đầu tư tài chính gồm: ngắn hạn, dài
hạn và đầu tư chứng khoán.
+ Triển khai và thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn gồm: vay ngắn hạn, dài

hạn, phát hành thêm cổ phiếu, trái phiếu.
+ Thường xuyên cung cấp thông tin về mặt chứng khoán theo yêu cầu của luật
chứng khoán, trả lời các yêu cầu của cổ đông theo quy định của pháp luật.
• Phòng kĩ thuật sản xuất:
+ Lập kế họach sản xuất tháng, quý, năm và tổ chức kiểm định thiết bị nâng, thiết
bị áp lực.
Sinh viên: Lê Thanh Huyền Lớp: QTNL 47
+ Chỉ đạo công tác kĩ thuật, tổng hợp vật tư, lập dự toán, lập định mức khoán sản
phẩm cho sản xuất.
+ Xử lý các phát sinh kĩ thuật, lập phương án thi công, lắp và sửa chữa thiết bị,
máy móc.
Trong đó chức năng, nhiệm vụ của trưởng, phó phòng kĩ thuật sản xuất:
- Trưởng phòng:
+ Phụ trách chung điều hành mọi hoạt động của Phòng Kỹ thuật sản xuất.
+ Lập kế hoạch, phân công nhiệm vụ, tổ chức, chỉ đạo cán bộ dưới quyền thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của phòng.
+ Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện và mức độ hoàn thành công việc của thành
viên trong phòng.
+ Tùy theo chuyên môn của mình, chủ động đề xuất với Phó Tổng Giám đốc kỹ
thuật hoặc đưa ra các kiến nghị, cảnh báo để xưởng sản xuất có biện pháp khắc phục,
phòng ngừa hợp lý.
+ Kết hợp với các phòng ban liên quan trong việc giải quyết các yêu cầu về sản
xuất kinh doanh.
+ Tổ chức thực hiện các công việc khác theo sự phân công của cấp trên.
- Phó phòng:
+ Tổ chức, chỉ đạo nhân viên dưới quyền giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực
được phân công.
+ Tổ chức thực hiện các công việc khác theo sự phân công của cấp trên.
+ Toàn quyền giải quyết công việc trong lĩnh vực được phân công và uỷ quyền.
+ Thay trưởng phòng giải quyết các công việc khi trưởng phòng đi vắng.

• Phòng tổ chức văn thư:
+ Xây dựng kế hoạch đào tạo, đào tạo lại cán bộ, công nhân viên của Công ty dựa
theo nhu cầu và kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty.
Sinh viên: Lê Thanh Huyền Lớp: QTNL 47
+ Xây dựng các hình thức trả lương, đơn giá tiền lương và các biện pháp bảo vệ
đời sống, điều kiện làm việc, an toàn và bảo hộ lao động cho các đơn vị và người lao
động.
+ Có chức năng quản lý hành chính, quản lý nhân sự toàn Công ty. Giúp Tổng
Giám đốc trong công tác văn thư, tổ chức nhân sự, tính toán nhu cầu tuyển dụng và bố
trí nhân lực, đào tạo, tiền lương, quản lý, cấp phát trang bị bảo hộ lao động, chế độ chính
sách, quản lý duy tu công trình, lực lượng xe tải, xe con và lực lượng bảo vệ.
+ Quản lý và bảo quản các công văn đi và đến của Công ty.
+ Mở sổ theo dõi các công văn đi và đến.
+ Quản lý con dấu và các dấu chức danh của Công ty.
+ Quản lý và sử dụng máy fax, máy Foto của Công ty.
+ Soạn thảo các văn bản trên máy vi tính nhằm phục vụ cho các hoạt động của
Công ty.
 Các phân xưởng:
• Quản đốc phân xưởng:
Là cán bộ điều hành sản xuất do Tổng Giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật. Quản đốc phân xưởng chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc và Hội
đồng quản trị về điều hành sản xuất và các mặt hoạt động của phân xưởng.
+ Phụ trách chung điều hành mọi hoạt động của phân xưởng.
+ Lập kế hoạch phân công nhiệm vụ, tổ chức chỉ đạo cán bộ, công nhân dưới
quyền thực hiện nhiệm vụ của xưởng.
+ Kết hợp với các phòng ban liên quan trong việc giải quyết các yêu cầu sản xuất
kinh doanh.
+ Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện và mức độ hoàn thành công việc của các tổ
sản xuất thuộc phân xưởng.
+ Tổ chức thực hiện các công việc khác theo sự phân công của cấp trên.

+ Tuỳ theo khả năng của mình, đề xuất với Phó Tổng Giám đốc Kỹ thuật hoặc
đưa ra các kiến nghị, cảnh báo để lãnh đạo cấp trên giải quyết với tính xây dựng nhằm
giảm bớt thiệt hại và có lợi cho Công ty.
Sinh viên: Lê Thanh Huyền Lớp: QTNL 47
+ Tổ chức, sắp xếp, phân công nhiệm vụ cho toàn thể cán bộ công nhân viên phân
xưởng.
+ Điều hành hoạt động hàng ngày của phân xưởng.
+ Ra lệnh dừng các công việc của phân xưởng khi thấy không an toàn và báo cáo
cấp có thẩm quyền giải quyết. Đình chỉ lao động khi công nhân không chấp hành kỷ luật
lao động và quy trình công nghệ.
• Phó quản đốc phân xưởng:
Là cán bộ điều hành sản xuất do Tổng Giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng và kỷ luật. Phó quản đốc giúp việc cho quản đốc trong các mặt công tác được
phân công. Chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc và quản đốc phân xưởng về những
việc do mình phụ trách giải quyết. Chức năng, nhiệm vụ của Phó quản đốc phân xưởng:
+ Giúp việc cho lãnh đạo phân xưởng điều hành sản xuất của phân xưởng.
+ Tổ chức chỉ đạo cán bộ, công nhân viên dưới quyền giải quyết các công việc
thuộc lĩnh vực được phân công.
+ Liên hệ với các phòng ban liên quan để giải quyết kịp thời các vấn đề vật tư,
nguyên liệu và các vấn đề khác liên quan đến sản xuất của phân xưởng.
+ Tổ chức thực hiện các công việc khác theo sự phân công của cấp trên và quy
chế hoạt động của Công ty.
+ Trực tiếp giải quyết các công việc trong lĩnh vực được phân công và uỷ quyền.
+ Có quyền đình chỉ các hoạt động sản xuất của phân xưởng khi thấy không an
toàn và báo cáo cấp có thẩm quyền giải quyết.
+ Thay quản đốc giải quyết các công việc khi quản đốc đi vắng hoặc uỷ quyền.
• Đốc công:
Là cán bộ điều hành sản xuất do Tổng Giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng và kỷ luật. Đốc công giúp việc cho lãnh đạo phân xưởng (quản đốc, phó quản
đốc) trong các mặt công tác được phân công. Chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc và

lãnh đạo phân xưởng về những việc do mình phụ trách giải quyết. Chức năng, nhiệm vụ
của đốc công:
+ Giúp việc cho lãnh đạo phân xưởng điều hành sản xuất của phân xưởng.
Sinh viên: Lê Thanh Huyền Lớp: QTNL 47
+ Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện và mức độ hoàn thành công việc của các tổ
sản xuất.
+ Tổ chức thực hiện các công việc khác theo theo sự phân công của cấp trên.
+ Có quyền tham mưu, đề xuất hướng giải quyết công việc với lãnh đạo phân
xưởng.
+ Có quyền đình chỉ hoạt động sản xuất của phân xưởng khi thấy không an toàn
và báo cáo cấp có thẩm quyền giải quyết.
+ Thay lãnh đạo phân xưởng phân công, giao việc cho các tổ sản xuất thực hiện.
• Tổ trưởng tổ cơ khí (tổ sắt hàn, tổ cắt gọt, tổ cắt thép lưới, tổ nguội, tổ bốc xếp,
máy trục).
Tổ trưởng tổ cơ khí là công nhân của tổ được giao phụ trách tổ, chịu trách nhiệm
trước lãnh đạo phân xưởng về hoạt động của tổ và những công việc do mình phụ trách
giải quyết. Chức năng, nhiệm vụ của tổ trưởng tổ cơ khí là:
+ Làm nhiệm vụ của một công nhân vận hành, thợ cơ khí.
+ Trực tiếp giải quyết các vấn đề thuộc lĩnh vực được phân công.
+ Có quyền tham mưu, đề xuất hướng giải quyết công việc với lãnh đạo phân
xưởng.
+ Có quyền phân công, bố trí, giao việc cho công nhân trong tổ, điều động các tổ
viên theo yêu cầu công việc.
• Tổ trưởng vận hành sửa chữa điện: Tổ trưởng tổ điện là công nhân của tổ được
giao phụ trách tổ, chịu trách nhiệm trước lãnh đạo phân xưởng về các hoạt động của tổ
và công việc do mình phụ trách giải quyết. Chức năng, nhiệm vụ của tổ trưởng vận hành
sửa chữa điện:
+ Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các tổ viên, điều động và hướng dẫn tổ viên
theo yêu cầu của công việc.
+ Làm nhiệm vụ của công nhân vận hành, sửa chữa điện.

+ Thực hiện các công việc khác theo sự phân công của lãnh đạo phân xưởng và
của đốc công.
Sinh viên: Lê Thanh Huyền Lớp: QTNL 47
+ Có quyền tham mưu, đề xuất hướng giải quyết công việc với lãnh đạo phân
xưởng.
+ Có quyền phân công, bố trí, giao việc cho công nhân trong tổ, điều động các tổ
viên theo yêu cầu công việc.
1.2. Xây dựng chức danh:
Được xây dựng trên những tiêu chuẩn chức danh công việc nhất định, phù hợp
với quy định của pháp luật và thực tế yêu cầu công việc cũng như kế hoạch sản xuất
kinh doanh của công ty. Ví dụ:
 Tiêu chuẩn và điều kiện để trở thành thành viên của Hội đồng quản trị:
• Có đủ năng lực, hành vi dân sự, không thuộc đối tượng bị cấm quản lý theo quy
định điều 13 - Luật doanh nghiệp.
• Là cổ đông cá nhân sở hữu ít nhất 3,5 % tổng số cổ phần phổ thông hoặc đại diện
của cổ đông là pháp nhân sở hữu ít nhất 5 % tổng số cổ phần phổ thông.
• Có trình độ chuyên môn trong quản lý kinh doanh hoặc trong ngành, nghề kinh
doanh chủ yếu của công ty.
• Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu và đại diện sở hữu từ 10 % - nhỏ hơn 15 %
số cổ phần có quyền biểu quyết trong thời hạn liên tục 6 tháng được quyền ứng cử hoặc
đề cử tối đa một thành viên; từ 15 % - nhỏ hơn 25 % số cổ phần có quyền ứng cử hoặc
đề cử tối đa hai thành viên; từ 25 % - nhỏ hơn 35 % số cổ phần có quyền ứng cử hoặc đề
cử tối đa ba thành viên; từ 35 % - nhỏ hơn 50 % số cổ phần có quyền ứng cử hoặc đề cử
tối đa bốn thành viên; từ 50 % số cổ phần trở lên có quyền ứng cử hoặc đề cử tối đa năm
thành viên.
• Thành viên của Hội đồng quản trị không được là thành viên của Hội đồng quản
trị của một doanh nghiệp khác.
 Tiêu chuẩn và điều kiện để trở thành thành viên của Ban kiểm soát:
• Từ 21 tuổi trở lên, có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị
cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp theo quy định tại điều 13 - Luật doanh nghiệp.

• Không có quan hệ họ hàng với thành viên của Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc
và người quản lý khác.
Sinh viên: Lê Thanh Huyền Lớp: QTNL 47
• Có tư cách đạo đức, có sức khỏe, có trình độ Đại học trở lên, có năng lực và hiểu
biết về pháp luật, có thâm niên công tác trong nghề từ 5 năm trở lên.
• Cổ đông nhỏ hơn 20 % cổ phần có quyền biểu quyết trong thời hạn liên tục nhỏ
nhất 6 tháng có thể tập hợp phiếu bầu với nhau để đề cử các ứng viên vào Ban kiểm
soát; từ 10 % - nhỏ hơn 20 % cổ phần có quyền biểu quyết đề cử một thành viên; từ 20%
- nhỏ hơn 50 % cổ phần có quyền biểu quyết đề cử hai thành viên; từ 50 % cổ phần trở
lên có quyền biểu quyết đề cử đủ số ứng viên.
Như vậy: các tiêu chuẩn để xây dựng chức danh trong công ty rất cụ thể, rõ ràng,
tuân thủ đúng quy định của pháp luật; được áp dụng cho toàn thể cán bộ, công nhân viên
trong công ty; nhằm đảm bảo tính hợp pháp cũng như thể hiện rõ tầm quan trọng của
từng chức danh công việc trong công ty, đáp ứng yêu cầu quản lý và sản xuất.
1.3. Công tác cán bộ:
Trước sự biến động mạnh mẽ của môi trường kinh doanh, tính chất khốc liệt của
cạnh tranh và nhu cầu đòi hỏi đáp ứng ngày càng cao của nhân viên đã đặt ra cho
Ptramesco những thách thức mới. Chính vì vậy, quản trị nguồn nhân lực tốt, thực hiện
công tác cán bộ một cách có hiệu quả là một trong những giải pháp mà công ty đã và
đang thực hiện nghiêm túc, có kế hoạch để tăng lợi thế cạnh tranh và vị trí kinh doanh
của mình trên thị trường. Hiện nay, công tác cán bộ của công ty có liên quan đến các
hoạt động về nguồn nhân lực như thuyên chuyển, điều động, tiếp nhận thêm lao động,
bổ nhiệm hoặc thôi kiêm nhiệm các chức vụ hiện tại, theo yêu cầu của nhiệm vụ sản
xuất và kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty. Công tác cán bộ được thực hiện dựa
trên những nguyên tắc như: đảm bảo sự phù hợp giữa trình độ của người lao động với
yêu cầu của công việc; phải đáp ứng nhu cầu biên chế cán bộ và phát triển của công ty;
phải có ảnh hưởng tích cực tới hành vi và sự trung thành của người lao động; tạo ra sự
đồng lòng giữa cán bộ công nhân viên và công ty…Cụ thể, công tác cán bộ của công ty
qua các năm 2005, 2006, 2007 được thực hiện thông qua một số hoạt động như sau:
Đơn vị: Người

Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Bổ nhiệm 8 1 2
Sinh viên: Lê Thanh Huyền Lớp: QTNL 47
Tiếp nhận lao động 50 83 125
Chấm dứt lao động 8 5 7
Điều động lao động 26 7 13
Chuyển công tác 1 3 11
Miễn nhiệm 3 0 1
( Nguồn: Báo cáo tổng kết của công ty Cổ phần sản xuất và kinh doanh kim khí
các năm 2005, 2006, 2007 )
Như vậy: Công tác cán bộ mà công ty đang thực hiện hoàn toàn phù hợp với tiềm
lực tài chính hiện tại và nhu cầu sản xuất kinh doanh. Việc điều động hay chuyển công
tác cho một số cán bộ, công nhân viên sang chi nhánh Bến Kiền hoặc chấm dứt lao động
với công ty đều được cán bộ, công nhân viên trong công ty ủng hộ nhằm phục vụ đắc lực
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
2. Hoạt động nhân lực:
 Số lượng cán bộ, công nhân viên theo chức năng, nhiệm vụ công việc được chia
làm 2 bộ phận:
• Lao động gián tiếp: bao gồm cán bộ, nhân viên thuộc khu vực văn phòng (phòng
tổ chức văn thư, phòng tài chính kế toán, phòng đầu tư, phòng kinh doanh, phòng kĩ
thuật sản xuất ) và bảo vệ.
• Lao động trực tiếp: bao gồm công nhân sản xuất trực tiếp tại các phân xưởng, đây
là lực lượng chính tạo ra sản phẩm cho công ty, đóng vai trò quan trọng đem lại doanh
thu và lợi nhuận cao cho Ptramesco.
Đơn vị: Người
Chỉ tiêu Tổng số Gián tiếp Trực tiếp
Số lượng % Số lượng %
Năm 2005 557 84 15,08 473 84,92
Năm 2006 635 84 13,23 551 86,77
Năm 2007 753 86 11,42 667 88,58

( Nguồn: Báo cáo tổng kết của công ty Cổ phần sản xuất và kinh doanh kim khí
Sinh viên: Lê Thanh Huyền Lớp: QTNL 47
các năm 2005, 2006, 2007 )
 Số lượng cán bộ, công nhân viên theo giới tính:
Đơn vị: Người
Chỉ tiêu Tổng số Nam Nữ
Số lượng % Số lượng %
Năm 2005 557 515 92,46 42 7,54
Năm 2006 635 593 93,39 42 6,61
Năm 2007 753 709 94,16 44 5,84
( Nguồn: Báo cáo tổng kết của công ty Cổ phần sản xuất và kinh doanh kim khí
các năm 2005, 2006, 2007 )
 Số lượng cán bộ, công nhân viên theo độ tuổi:
Đơn vị: Người
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
< 25 tuổi 289 361 476
25 - 35 tuổi 205 212 216
35 - 45 tuổi 44 44 45
> 45 tuổi 19 18 16
Tổng số 557 635 753
( Nguồn: Báo cáo tổng kết của công ty Cổ phần sản xuất và kinh doanh kim khí
các năm 2005, 2006, 2007 )
 Số lượng cán bộ, công nhân viên theo trình độ:
Đơn vị: Người
Chỉ tiêu Tổng số ĐH& trên ĐH Cao Đẳng Trung cấp LĐ phổ thông

Số
lượng %
Số
lượng %

Số
lượng %
Số
lượng %
Năm 2005 557 54 9,69 267 47,94 227 40,75 57 1,62
Năm 2006 635 54 8,50 304 47,87 213 33,54 64 10,08
Năm 2007 753 58 7,70 429 56,97 212 28,15 54 7,17
( Nguồn: Báo cáo tổng kết của công ty Cổ phần sản xuất và kinh doanh kim khí
Sinh viên: Lê Thanh Huyền Lớp: QTNL 47
các năm 2005, 2006, 2007 )
Như vậy: Sau khi nghiên cứu về quy mô, cơ cấu nguồn nhân lực tại Ptramesco ta
thấy:
 Do đặc thù sản xuất kinh doanh nên có thể thấy rằng số lượng lao động trực tiếp
tại Công ty Ptramesco chiếm tỉ trọng rất lớn trong tổng số cán bộ, công nhân viên, cụ thể
là 84,92% (2005) – 88,58% (2007). Trong đó, số lượng cán bộ, công nhân viên nam tại
công ty cao hơn so với nữ, tỉ trọng nữ chiếm khoảng 5,84% (2005) – 7,54% (2007), lao
động nữ tập trung chủ yếu ở khu vực văn phòng và quản lý. Đây là tỉ trọng hợp lí vì lao
động trong ngành kim khí nặng nhọc, vất vả, đòi hỏi phải có sức khỏe và độ dẻo dai lớn.
Ngoài ra, công ty có một lực lượng lao động trẻ, mang trong mình bầu nhiệt huyết làm
việc cao, năng động. Đây cũng là một thế mạnh của công ty khi khai thác, sử dụng được
nguồn nhân lực trẻ tuổi này.
 Tuy nhiên, trình độ của cán bộ, công nhân viên trong công ty không đồng đều
giữa hai khối là khối văn phòng và khối sản xuất. Nhìn chung, chất lượng cán bộ, công
nhân viên trong công ty không cao. Cụ thể cán bộ, công nhân viên có trình độ Đại học
trở lên chỉ chiếm tỉ lệ thấp ( khoảng 7,7% - 9,7% ) chủ yếu gồm những người làm việc
trong khối văn phòng, trong khi đó lực lượng lao động có trình độ cao đẳng vẫn chiếm tỉ
lệ cao nhất ( khoảng 45,87% - 56,97% ). Như vậy, trong thời gian Ptramesco tới cần phải
có những kế hoạch tuyển dụng nhân lực hợp lý, bố trí đúng người đúng việc, chú trọng
tới công tác đào tạo nhằm tăng doanh thu, lợi nhuận cho công ty.
3. Công tác tuyển dụng:

 Trình tự tiến hành công tác tuyển dụng:
• Tuyển mộ lao động: là quá trình thu hút những người lao động có trình độ vào
làm việc tại công ty, nguồn lao động được tuyển mộ chủ yếu từ bên ngoài. Quá trình
tuyển mộ lao động được thực hiện thông qua các bước sau:
+ Xác định xem cần tuyển mộ bao nhiêu người cho từng vị trí cần tuyển. Công
việc này được thực hiện trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính
của công ty.
Sinh viên: Lê Thanh Huyền Lớp: QTNL 47
+ Xác định phương pháp tuyển mộ như: Hình thức tuyển mộ chủ yếu của công ty
là thông qua sự giới thiệu của cán bộ, công nhân viên trong công ty Ptramesco hoặc
thông qua các hội chợ việc làm, cho phép các ứng viên được tiếp xúc trực tiếp với các
nhà tuyển dụng, mở ra khả năng lựa chọn rộng hơn với quy mô lớn hơn.
• Tuyển chọn lao động: là quá trình đánh giá ứng viên theo nhiều khía cạnh khác
nhau dựa vào yêu cầu công việc, tìm ra người phù hợp trong số những người đã thu hút
được trong quá trình tuyển mộ. Trước hết, công ty thành lập hội đồng thi tuyển nhân sự
gồm 5 người, trong đó có 1 chủ tịch hội đồng và 4 ủy viên. Những người được đề nghị
vào hội đồng thi tuyển nhân sự chịu trách nhiệm chuẩn bị tài liệu, nội dung, địa điểm và
phương pháp phỏng vấn một cách công bằng và trung thực. Quá trình tuyển chọn được
thực hiện thông qua các bước sau:
+ Sàng lọc qua đơn xin việc: thông qua công việc này các nhà tuyển dụng sẽ tiếp
tục chọn nhân viên vào vòng phỏng vấn hay chấm dứt quá trình tuyển chọn.
+ Phỏng vấn tuyển chọn: Hình thức phỏng vấn chủ yếu là phỏng vấn hội đồng.
Các thành viên trong hội đồng thi tuyển nhân sự sẽ cùng phỏng vấn một ứng viên, giúp
tránh tính chủ quan khi chỉ có một người phỏng vấn và tạo khả năng phản ứng đồng thời
của các ứng viên.
+ Ra quyết định tuyển dụng: được dựa trên kết quả của vòng phỏng vấn. Khi đã
có quyết định tuyển dụng thì người sử dụng lao động và người lao động sẽ kí kết hợp
đồng lao động.
 Số lượng tuyển dụng:
Đơn vị: Người

Loại lao động Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Nhân viên KD 0 1 1
Nhân viên văn thư 0 1 0
Nhân viên kế toán 1 0 1
Nhân viên bảo vệ 2 0 0
Lái xe tải 5 1 2
Lái xe con 1 1 0
Sinh viên: Lê Thanh Huyền Lớp: QTNL 47
Nhân viên cơ khí 16 56 95
Thợ hàn 12 11 9
Thợ tiện 9 3 10
Thợ nguội 2 5 2
Lao động phổ thông 2 4 5
( Nguồn: Báo cáo tổng kết của công ty Cổ phần sản xuất và kinh doanh kim khí
các năm 2005, 2006, 2007 )
Như vậy: Số lượng cán bộ, công nhân viên được công ty tuyển dụng không
ngừng tăng lên qua các năm, hoàn toàn phù hợp với quy mô và tiềm lực tài chính hiện tại
của công ty. Trong đó, lực lượng lao động được tuyển dụng nhiều nhất là nhân viên cơ
khí, nhằm phục vụ cho nhu cầu của công việc và kế hoạch sản xuất kinh doanh của công
ty; thấp nhất là số lượng cán bộ, công nhân viên thuộc khối văn phòng hầu như không có
nhiều sự thay đổi.
4. Công tác đánh giá thực hiện công việc:
 Trình tự đánh giá thực hiện công việc:
• Xây dựng phương pháp đánh giá: công ty sử dụng chủ yếu phương pháp thang đo
đánh giá đồ họa. Để xây dựng phương pháp có 2 bước quan trọng là lựa chọn các tiêu
thức đánh giá và đo lường chúng. Các tiêu trí đánh giá sử dụng trong phương pháp này
có liên quan trực tiếp đến công việc và cả không liên quan đến công việc. Cụ thể:
+ Tích cực, chăm chỉ, ngày công cao.
+ Làm việc với năng suất và hiệu quả cao.
+ Đoàn kết tốt.

• Xác định chu kì đánh giá: Công ty quy định đánh giá thực hiện công việc 1
lần/năm vào dịp cuối năm.
• Hình thức đánh giá: Công ty giao nhiệm vụ cho từng phòng, phân xưởng, chi
nhánh tự tổ chức bình xét phân loại A, B, C theo các tiêu trí trên. Sau đó lập danh sách
gửi về phòng tổ chức văn thư để tổng hợp.
 Xếp loại A, B, C cán bộ, công nhân viên:
Đơn vị: Người
Chỉ tiêu Tổng số Loại A Loại B Loại C
Sinh viên: Lê Thanh Huyền Lớp: QTNL 47

×