Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

(Luận Văn Thạc Sĩ) Tăng Cường Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Hoạt Động Khoa Học Và Công Nghệ Tại Tỉnh Yên Bái.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 127 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LƯƠNG HỒNG QUANG

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CHO HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ TẠI TỈNH YÊN BÁI

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LƯƠNG HỒNG QUANG

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CHO HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ TẠI TỈNH YÊN BÁI

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Yến


THÁI NGUYÊN - 2020


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
nêu trong luận văn là trung thực, đảm bảo khách quan khoa học và có nguồn
gốc xuất xứ rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

LƯƠNG HỒNG QUANG


ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm chân thành và lịng biết ơn sâu sắc, tơi xin gửi lời
cảm ơn đến TS. Nguyễn Thị Yến - người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tơi
hồn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các Khoa của
trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo
điều kiện giúp đỡ tơi về mọi mặt trong q trình học tập và hồn thành luận văn
này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo tỉnh Yên Bái và đồng
nghiệp đã giúp đỡ, cung cấp số liệu liên quan đến mục đích nghiên cứu của
luận văn.
Và cuối cùng tơi xin chân thành cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp và gia
đình đã giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu thực hiện Luận
văn tốt nghiệp này.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN


LƯƠNG HỒNG QUANG


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................ vii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ......................................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
4. Đóng góp của luận văn .................................................................................. 4
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC CẤP TỈNH CHO HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ ............................................................................................................... 6
1.1. Cơ sở lý luận về khoa học và công nghệ ................................................... 6
1.1.1. Các khái niệm và vai trị của khoa học và cơng nghệ ............................. 6
1.1.2. Chi ngân sách Nhà nước cho hoạt động KH&CN ................................ 12
1.1.3. Quản lý chi ngân sách Nhà nước cho hoạt động khoa học và công nghệ .24
1.1.4. Nội dung quản lý chi ngân sách Nhà nước cho hoạt động khoa học và
công nghệ ........................................................................................................ 26
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN cho hoạt động Khoa học
và Công nghệ................................................................................................... 36
1.2 Kinh nghiệm của một số địa phương trong việc quản lý chi NSNN cấp tỉnh
cho hoạt động Khoa học và công nghệ ........................................................... 38
1.2.1 Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển khoa học và
công nghệ ........................................................................................................ 38

1.2.2. Kinh nghiệm của một số địa phương về quản lý chi NSNN cho hoạt động
KH&CN .......................................................................................................... 42


iv
1.3. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Yên Bái .................................................... 47
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................... 49
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 49
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 49
2.2.1. Phương pháp tổng hợp thu nhập dữ liệu ............................................... 49
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 52
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 52
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu về phát triển kinh tế - xã hội ......................................... 52
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu về tài chính .................................................................... 55
2.3.3. Chỉ tiêu nghiên cứu định tính ................................................................ 57
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CHO HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Ở TỈNH YÊN
BÁI .................................................................................................................. 58
3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và cơ sở hạ tầng khoa học
và công nghệ của tỉnh Yên Bái ....................................................................... 58
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 58
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 61
3.2. Thực trạng hoạt động khoa học và công nghệ tỉnh Yên Bái năm 2016-2018.
......................................................................................................................... 66
3.2.1. Số lượng các cơ sở khoa học công nghệ ............................................... 66
3.2.2. Nguồn nhân lực khoa học công nghệ .................................................... 67
3.2.3. Số đề tài, dự án khoa học công nghệ..................................................... 71
3.2.4. Chi ngân sách Nhà nước cho hoạt động khoa học và công nghệ tỉnh Yên
Bái giai đoạn 2016 - 2018 ............................................................................... 74
3.3. Thực trạng công tác quản lý chi NSNN cho hoạt động khoa học và công

nghệ tại tỉnh Yên Bái....................................................................................... 76
3.3.1. Cơ chế quản lý chi ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp khoa học và công
nghệ tại tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016-2018 .................................................... 76


v
3.3.2. Thực trạng cơng tác quản lý lập dự tốn chi ngân sách Nhà nước cho hoạt
động KH&CN tại tỉnh Yên Bái ....................................................................... 79
3.3.3. Thực trạng chấp hành dự toán chi ngân sách Nhà nước cho hoạt động
KH&CN tỉnh Yên Bái ..................................................................................... 85
3.3.4. Quyết toán chi NSNN cho hoạt động KH&CN tỉnh Yên Bái .............. 87
3.3.5. Thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm tốn q trình quản lý chi
NSNN cho hoạt động KH&CN tỉnh Yên Bái ................................................. 89
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN cho hoạt động KH&CN tỉnh
Yên Bái ............................................................................................................ 91
3.4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, cơ sở hạ tầng KH&CN ................ 91
3.4.2. Sự phát triển của khoa học và cơng nghệ tỉnh n Bái ........................ 91
3.4.3. Trình độ của cán bộ quản lý .................................................................. 92
3.4.4. Chủ trương, chính sách tỉnh về phát triển khoa học và công nghệ ....... 93
3.5. Đánh giá chung quản lý chi NSNN cho hoạt động KH&CN của tỉnh Yên
Bái ................................................................................................................... 93
3.5.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 93
3.5.2. Hạn chế.................................................................................................. 95
3.5.3. Nguyên nhân ......................................................................................... 97
CHƯƠNG 4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ TẠI TỈNH YÊN BÁI ........................................................................ 99
4.1. Quan điểm, mục tiêu, định hướng hoàn thiện quản lý NSNN cho hoạt động
KH&CN của tỉnh Yên Bái ............................................................................ 100
4.1.1. Quan điểm phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh Yên Bái......... 100

4.1.2. Mục tiêu phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Yên Bái................... 101
4.1.3. Mục tiêu, Phương hướng hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách Nhà
nước cho KH&CN tỉnh Yên Bái ................................................................... 101


vi
4.2. Một số giải pháp tăng cường quản lý chi NSNN cho hoạt động Khoa học
và công nghệ ở tỉnh Yên Bái ......................................................................... 103
4.2.1. Hoàn thiện các văn bản pháp lý của tỉnh Yên Bái liên quan đến quản lý
ngân sách Nhà nước cho hoạt động KH&CN ............................................... 103
4.2.2. Hoàn thiện cơng tác lập dự tốn chi ngân sách Nhà nước cho hoạt động
KH&CN của tỉnh........................................................................................... 104
4.2.3. Hồn thiện cơng tác chấp hành dự toán chi ngân sách Nhà nước cho hoạt
động KH&CN tỉnh Yên Bái .......................................................................... 105
4.2.4. Hoàn thiện cơng tác quyết tốn chi ngân sách Nhà nước cho hoạt động
KH&CN tỉnh Yên Bái ................................................................................... 106
4.2.5. Tăng cường chỉ đạo, giám sát, kiểm tra, thanh tra công tác quản lý chi
ngân sách Nhà nước cho hoạt động KH&CN tỉnh Yên Bái ......................... 107
4.2.7. Các giải pháp khác .............................................................................. 108
4.3. Một số kiến nghị..................................................................................... 111
4.3.1. Kiến nghị với Trung ương................................................................... 111
4.3.2. Kiến nghị với UBND tỉnh và các sở, ban ngành chức năng của tỉnh . 112
KẾT LUẬN .................................................................................................. 114
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 115


vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CNH-HĐH


Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa

KH&CN

Khoa học và cơng nghệ

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GRDP

Tổng sản phẩm trong tỉnh

KH&CN

Khoa học và công nghệ

KH&ĐT

Kế hoạch và đầu tư

KT-XH

Kinh tế - xã hội

NS

Ngân sách


NSNN

Ngân sách Nhà nước

UBND

Ủy ban nhân dân

TT

Trung tâm

TCQG

Tổng chi quốc gia

ĐT&PT

Đầu tư và phát triển


viii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng:
Bảng 2.1: Danh sách các câu hỏi phỏng vấn sâu ............................................ 51
Bảng 3.1: Số lượng các tổ chức Khoa học và Công nghệ tại tỉnh Yên Bái .... 67
Bảng 3.2. Tổng hợp số lượng các nhiệm vụ nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ
KH&CN cấp tỉnh giai đoạn 2016 - 2018 tỉnh Yên Bái .................. 72
Bảng 3.3: Dự toán chi ngân sách cho hoạt động khoa học và công nghệ tỉnh
Yên Bái giai đoạn 2016 - 2018 ....................................................... 75

Bảng 3.4: Phân bổ NSNN cho hoạt động KH&CN tỉnh Yên Bái giai đoạn 20162018 ................................................................................................. 83
Bảng 3.5: Thực hiện dự toán chi NSNN cho hoạt động KH&CN tỉnh Yên Bái
giai đoạn 2016-2018 ....................................................................... 86
Bảng 3.6: Triển khai thực hiện các đề tài, dự án KH&CN tỉnh Yên Bái giai
đoạn 2016-2018 .............................................................................. 87
Bảng 3.7. Tình hình thanh tra, kiểm tra của Sở KH&CN tỉnh Yên Bái ......... 91
Biểu:
Biểu 3.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016-2019 ...... 62
Biểu 3.2: Cơ cấu kinh tế của tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016 – 2018 ................. 63
Biểu 3.3: Tổng hợp quan niệm về nhân lực KHCN ở Việt Nam .................... 68
Biểu 3.4: Nguồn nhân lực cho KH&CN tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016-2018 . 69
Biểu 3.5: Cơ cấu nhân lực trong các tổ chức KH&CN tại tỉnh Yên Bái năm
2018 ................................................................................................. 70
Biểu 3.6: Quy trình lập dự toán chi ngân sách Nhà nước cho hoạt động KH&CN
tại tỉnh Yên Bái ............................................................................... 80
Biểu 3.7: Cơ cấu chi cho hoạt động KH&CN tỉnh Yên Bái giai đoạn 20162018 theo tính chất khoản chi ......................................................... 85


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn hai mươi năm thực hiện chính sách mở cửa của Đảng và Nhà
nước ta, kể từ đại hội Đảng lần thứ VI năm 1986, mọi mặt về đời sống chính
trị - kinh tế - văn hóa - xã hội đã được cải thiện vượt bậc, tạo cho Việt Nam một
bộ mặt với những thay đổi to lớn về diện mạo kinh tế mới trong mắt bạn bè
quốc tế.
Cùng với sự thay đổi về cơ chế chính sách như vậy, nền kinh tế nước nhà
đã liên tục tăng trưởng qua các năm một cách ổn định và bền vững, tạo nguồn
lực tài chính để thúc đẩy sự phát triển lâu dài.

Từ những thành tựu đã đạt được, Nhà nước ta đã không ngừng cải cách,
đổi mới hệ thống ngân sách Nhà nước (NSNN) cho phù hợp với nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa mà Đảng ta đã đề ra, nhằm thực hiện thắng
lợi mục tiêu cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH-HĐH) đất nước, giữ vững
an ninh tài chính quốc gia, thúc đẩy hội nhập kinh tế, quốc tế.
Trong tình hình vị thế của Việt Nam ngày càng được nâng cao trên
trường quốc tế, khoa học và cơng nghệ (KH&CN) đóng vai trị hết sức quan
trọng trong công cuộc đổi mới định hướng xã hội chủ nghĩa. Việc phát triển
KH&CN là động lực nhằm thúc đẩy sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, là yếu tố
cơ bản giúp xã hội phát triển, tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững.
Trong chiến lược phát triển Kinh tế - Xã hội (KT-XH) đã được Đại hội
lần thứ XI của Đảng thông qua với việc khẳng định: “Phát triển khoa học và
công nghệ thực sự là động lực then chốt của quá trình phát triển nhanh và bền
vững”. Trong thời gian qua, sự phát triển của KH&CN đã hướng trọng tâm vào
phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH đất nước; KH&CN ngày càng phát triển theo
chiều sâu góp phần tăng nhanh năng suất, chất lượng, hiệu quả và nâng cao sức
cạnh tranh của nền kinh tế.


2

Luật KH&CN (Sửa đổi) năm 2013 được Quốc hội thông qua và có hiệu
lực từ 1/1/2014 ban hành quy định Nhà nước đảm bảo chi cho KH&CN từ 2%
trở lên trong tổng chi NSNN hàng năm và tăng dần theo yêu cầu phát triển của
sự nghiệp KH&CN.
Ngân sách tỉnh là một bộ phận cấu thành NSNN, là công cụ để chính
quyền cấp tỉnh thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong quá trình
quản lý kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng. Luật NSNN năm 2002 là cơ sở
pháp lý cơ bản để tổ chức quản lý NSNN nói chung và ngân sách tỉnh nói riêng
nhằm phục vụ cho công cuộc đổi mới đất nước.

Yên Bái là một tỉnh miền núi phía Bắc, tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh
năm 2018 khá ấn tượng trong vùng kinh tế trọng điểm vùng Bắc Bộ, tổng sản
phẩm trong tỉnh (GRDP) bình quân đầu người đạt 33,7 triệu đồng/người/năm.
Nhận thức được tầm quan trọng của KH&CN đối với sự phát triển KT-XH của
tỉnh, những năm qua Yên Bái đã chú trọng đầu tư cho phát triển KH&CN. Nhiều
nghị quyết, quyết định mang tính chiến lược đã được ban hành tạo điều kiện
thuận lợi cho việc phát triển KH&CN. Công tác quản lý chi NSNN cho hoạt
động KH&CN trên địa bàn tỉnh hợp lý và có hiệu quả hơn, có những đóng góp
tích cực vào việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Bên cạnh những kết quả đạt được quan trọng, công tác quản lý chi ngân
sách cho hoạt động KH&CN của tỉnh vẫn còn một số tồn tại, hạn chế, như:
Phân bổ vốn đầu tư còn dàn trải, không gắn với kế hoạch vốn; công tác quản lý
tạm ứng, thanh tốn vốn cịn nhiều bất cập; giải ngân vốn đầu tư chậm; cịn tình
trạng lãng phí, thất thốt, kém hiệu quả trong quản lý kinh phí; việc phân định
trách nhiệm, quyền hạn trong quản lý kiểm soát chi NSNN chưa rõ ràng.
Điều này do các nguyên nhân sau: đầu tư phát triển chưa đồng bộ, chưa
có trọng tâm, trọng điểm; cơ chế quản lý hoạt động KH&CN chưa đáp ứng nhu
cầu; chưa gắn kết chặt chẽ kết quả nghiên cứu, ứng dụng và đào tạo với nhu
cầu sản xuất, kinh doanh và quản lý; công tác định hướng phát triển KH&CN


3

chưa kịp thời, chưa bám sát với thực tiễn phát triển KT-XH của tỉnh trong thời
gian qua; căn cứ xét duyệt đề tài chưa gắn liền với thực tế; đơn vị ứng dụng
KH&CN còn nhiều hạn chế như nhận thức về sản phẩm KH&CN, trình độ của
cán bộ triển khai ứng dụng sản phẩm, cơ chế tổ chức quản lý của đơn vị ứng
dụng sản phẩm KH&CN còn nhiều bất cập…
Từ những nhận thức và thực tiễn về quản lý NSNN cho KH&CN tại tỉnh
Yên Bái, tôi đã lựa chọn đề tài về “Tăng cường quản lý chi ngân sách Nhà

nước cho hoạt động khoa học và công nghệ tại tỉnh Yên Bái” làm đề tài cho
luận văn thạc sĩ. Tôi mong muốn rằng một số ý kiến đề xuất của tơi sẽ góp phần
nhỏ bé vào cơng tác quản lý NSNN cho KH&CN tại địa phương.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý chi NSNN cấp tỉnh cho hoạt
động khoa học và công nghệ của tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2021-2025.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về quản lý chi
NSNN cho phát triển nói chung và cho hoạt động khoa học và cơng nghệ
nói riêng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi NSNN cho hoạt động khoa
học và công nghệ ở tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016-2018.
- Chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN cho hoạt động
KH&CN tỉnh Yên bái từ năm 2016-2018.
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý chi NSNN cho hoạt động
khoa học và công nghệ ở tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2021-2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là Công tác quản lý chi NSNN cấp tỉnh cho hoạt
động KH&CN của tỉnh Yên Bái.


4

3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Yên Bái
+ Về thời gian: Tài liệu, số liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2016 đến
năm 2018, số liệu điều tra thực trạng về ngân sách chủ yếu trong các năm 2016,
2017, 2018 và đề xuất giải pháp cho giai đoạn 2020 - 2025.

4. Đóng góp của luận văn
4.1. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Tổng hợp và hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản
lý chi NSNN cho phát triển nói chung và cho hoạt động khoa học cơng nghệ
nói riêng, các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN cấp tỉnh cho hoạt động
khoa học và công nghệ, tổng kết những bài học kinh nghiệm trong công tác
quản lý chi NSNN cấp tỉnh cho hoạt động khoa học và công nghệ.
Dựa trên thực trạng công tác quản lý nguồn NSNN cấp tỉnh cho hoạt
động khoa học và công nghệ của tỉnh Yên Bái, đưa ra những giải pháp nhằm
tăng cường quản lý chi NSNN cấp tỉnh cho hoạt động khoa học và công nghệ
của tỉnh Yên Bái trong các năm tiếp theo.
4.2. Đóng góp của luận văn
Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý chi NSNN cho phát
triển nói chung và cho phát triển khoa học cơng nghệ nói riêng.
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi NSNN cấp tỉnh cho hoạt động
khoa học và công nghệ của tỉnh Yên Bái, chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân.
Đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý chi NSNN cấp tỉnh cho hoạt
động KH&CN của tỉnh Yên Bái, đồng thời đưa ra một số kiến nghị đối với
Chính phủ, các Bộ ngành Trung ương và các cấp lãnh đạo địa phương.
5. Kết cấu của luận văn
Đề tài: “Tăng cường quản lý chi ngân sách Nhà nước cho hoạt động
khoa học và cơng nghệ tại tỉnh n Bái”
Ngồi phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chương:


5

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý nguồn NSNN cấp tỉnh cho hoạt động

khoa học và công nghệ ở tỉnh Yên Bái
Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý nguồn NSNN cấp tỉnh cho hoạt
động khoa học và công nghệ ở tỉnh Yên Bái.


6

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP
TỈNH CHO HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1.1. Cơ sở lý luận về khoa học và công nghệ
1.1.1. Các khái niệm và vai trò của khoa học và công nghệ
1.1.1.1. Khái niệm về khoa học
Trong Luật Khoa học và cơng nghệ Việt Nam năm 2013 có định nghĩa:
“Khoa học là hệ thống tri thức về bản chất, quy luật tồn tại và phát triển của
sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy”.
Chức năng của khoa học ln tồn tại ở hai cấp độ, đó là, nhằm thúc đẩy
sự ham hiểu biết và nhằm gia tăng nhu cầu, nhưng đôi khi hai cấp độ này lại
tương tác với nhau theo những cách rất đáng ngạc nhiên. Ví dụ như trường hợp
kính viễn vọng của Galileo, ban đầu đơn thuần đó là một nghiên cứu khoa học
thuần túy, tuy nhiên, sau đó được phát triển và ứng dụng hình thành các sản
phẩm khác nhau trong rất nhiều ngành khoa học như hải dương học, thiên văn
học, khoa học vũ trụ,… Tùy theo mục đích sử dụng, khoa học có nhiều cách
tiếp cận. Khái niệm khoa học được định nghĩa theo một số cách tiếp cận sau
đây:
- Khoa học là một hệ thống tri thức: tức là hệ thống tri thức về quy luật
của vật chất và sự vận động của vật chất, những quy luật của tự nhiên, xã hội,
tư duy. Hệ thống tri thức ở đây là hệ thống tri thức khoa học, được xem như
một sản phẩm trí tuệ được tích lũy trong hoạt động tìm tịi, sáng tạo thơng qua
các phương pháp của người nghiên cứu để đi sâu vào bản chất của sự vật, hiện

tượng;
- Khoa học là một hình thái ý thức xã hội: Theo cách tiếp cận này thì
khoa học là phương diện tinh thần xã hội mang đối tượng và hình thức phản
ánh với chức năng xã hội riêng biệt với các hình thái ý thức xã hội khác;
- Khoa học là một thiết chế xã hội: Với tư cách là một thiết chế xã hội,


7

khoa học thâm nhập vào mọi lĩnh vực hoạt động xã hội và thực hiện chức năng
của một thiết chế xã hội. Khoa học được coi là chuẩn mực trong các hoạt động,
trong các lĩnh vực;
- Khoa học là một hoạt động xã hội: tức là khoa học đã trở thành một
nghề nghiệp mang những đặc trưng riêng của nó như việc đi tìm tịi, sáng tạo,
đồng thời cũng chấp nhận gặp nhiều rủi ro.
1.1.1.2. Khái niệm về công nghệ
Trong Luật KH&CN Việt Nam năm 2013 có định nghĩa: “Cơng nghệ là
giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm theo hoặc không kèm theo công
cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm”.
Xét theo phương diện KH&CN luận thì “Cơng nghệ có thể được hiểu
như mọi loại hình kiến thức, thơng tin, bí quyết, phương pháp (gọi là phần
mềm) được lưu giữ dưới các dạng khác nhau (con người, ghi chép,…) và mọi
loại hình thiết bị, công cụ, tư liệu sản xuất (gọi là phần cứng) và một số tiềm
năng khác (tổ chức, pháp chế, dịch vụ) được áp dụng vào môi trường thực tế
để tạo ra các loại sản phẩm và dịch vụ”. (Trịnh Ngọc Thạch, 2009)
Như vậy, có thể khái quát về khái niệm công nghệ một cách tổng quát
như sau: Công nghệ là hệ thống các giải pháp được tạo nên bởi sự ứng dụng
các kiến thức khoa học, được sử dụng để giải quyết một hoặc một số nhiệm vụ
thực tiễn trong sản xuất, kinh doanh được thực hiện dưới dạng bí quyết kỹ thuật,
phản ánh, quy trình cơng nghệ, tài liệu,… và các dịch vụ hỗ trợ tư vấn.

Công nghệ bao gồm phần cứng và phần mềm:
- Phần cứng: máy móc, thiết bị, dụng cụ, kết cấu xây dựng, nhà xưởng.
- Phần mềm bao gồm:
+ Con người: nhân lực có sức khỏe, kỹ năng kinh nghiệm sản xuất, làm
việc có trách nhiệm và năng suất cao;
+ Thông tin: dữ liệu, thuyết minh, dự án, phần mô tả sáng chế, chỉ dẫn
kỹ thuật, điều hành sản xuất;


8

+ Tổ chức: quan hệ, bố trí, sắp xếp đào tạo đội ngũ cho các hoạt động
phân chia nguồn lực, tạo mạng lưới, lập kế hoạch, kiểm tra, điều hành;
+ Phần bao tiêu: nhu cầu thị trường.
Khi nói đến cơng nghệ, người ta thường chỉ nghĩ đến công nghệ theo
nghĩa “phần cứng”. Nếu hiểu theo nghĩa như vậy thì cơng nghệ bị giới hạn là
những sản phẩm từ những nghiên cứu khoa học cơng nghệ, những nghiên cứu
mang tính ứng dụng cao. Nhưng trong khoa học, ngoài nghiên cứu ứng dụng,
triển khai cịn có nghiên cứu cơ bản. Những nghiên cứu cơ bản này mang tính
chất làm nền tảng cho những nghiên cứu khác, là cơ sở cho những nghiên cứu
ứng dụng và triển khai.
1.1.1.3. Hoạt động khoa học và cơng nghệ
Hoạt động KH&CN là hoạt động có hệ thống, có liên quan chặt chẽ đến
việc tạo ra, nâng cao, truyền bá và ứng dụng các kiến thức KH&CN vào đời
sống, xã hội.
Hoạt động KH&CN bao gồm hoạt động nghiên cứu và phát triển, giáo
dục và đào tạo về KH&CN và dịch vụ KH&CN. Hoạt động giáo dục và đào tạo
về KH&CN là các hoạt động ở bậc đại học, sau đại học và bồi dưỡng thường
xuyên dành cho các nhà khoa học và kỹ sư. Dịch vụ KH&CN là hoạt động phục
vụ, hỗ trợ kỹ thuật cho việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; hoạt

động liên quan đến sở hữu trí tuệ, chuyển giao cơng nghệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, an tồn bức xạ, hạt nhân và
năng lượng nguyên tử; dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ
biến, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực kinh tế - xã
hội...
Theo Luật KH&CN năm 2013, “Hoạt động khoa học và công nghệ là hoạt
động nghiên cứu khoa học, nghiên cứu và triển khai thực nghiệm, phát triển công
nghệ, ứng dụng công nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ, phát huy sáng kiến và
hoạt động sáng tạo khác nhằm phát triển khoa học và công nghệ”.


9

- Nghiên cứu khoa học là loại hoạt động phát hiện, tìm hiểu các hiện
tượng, sự vật, quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo các giải pháp
nhằm ứng dụng vào thực tiễn. Nghiên cứu khoa học gồm nghiên cứu cơ bản,
nghiên cứu ứng dụng;
- Phát triển công nghệ là hoạt động nhằm tạo ra và hồn thiện cơng nghệ
mới, sản phẩm mới. Phát triển cơng nghệ bao gồm triển khai thực nghiệm và
sản xuất thử nghiệm;
- Triển khai thực nghiệm là hoạt động ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa
học để làm thực nghiệm nhằm tạo ra công nghệ mới, sản phẩm mới;
- Sản xuất thực nghiệm là hoạt động ứng dụng kết quả triển khai thực
nghiệm để sản xuất thử ở quy mô nhỏ nhằm hồn thiện cơng nghệ mới, sản
phẩm mới trước khi đưa vào sản xuất và đời sống;
- Dịch vụ KH&CN là các hoạt động phục vụ việc nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ; các hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ, chuyển giao
cơng nghệ; các dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng
dụng trí thức khoa học và cơng nghệ và kinh nghiệm thực tiễn.
Hoạt động KH&CN với nội dung như trên chính là đối tượng của quản

lý Nhà nước (QLNN) về KH&CN. Hoạt động KH&CN có các đặc trưng: tính
sáng tạo, tính rủi ro; tính kế thừa; tính tích lũy. Các đặc điểm trên của hoạt động
KH&CN có liên hệ với nhau, khơng thể chia cắt.
1.1.1.4. Vai trị của khoa học và công nghệ đối với sự phát triển KT-XH
KH&CN có vai trị to lớn đến sự phát triển của xã hội loài người. Lịch
sử phát triển của xã hội lồi người từ phát triển từ thời kỳ mơng muội đến văn
minh hiện đại ngày nay có phần đóng góp quan trọng của các cuộc cách mạng
KH&CN.
Cuộc cách mạng KH&CN lần thứ nhất từ khoảng năm 1784 bắt đầu bằng
việc xây dựng các tuyến đường sắt và phát minh ra động cơ hơi nước, dẫn đến
sự bùng nổ của công nghiệp ở thế kỷ 19 lan rộng từ Anh đến châu Âu và Hoa


10

Kỳ. Cuộc cách mạng KH&CN lần thứ nhất đã thay thế hệ thống kỹ thuật cũ có
tính truyền thống của thời đại nông nghiệp (kéo dài 17 thế kỷ), chủ yếu dựa vào
gỗ, sức mạnh cơ bắp (lao động thủ cơng), sức nước, sức gió và sức kéo động
vật bằng một hệ thống kỹ thuật mới với nguồn động lực là máy hơi nước và
nguồn nguyên, nhiên vật liệu và năng lượng mới là sắt và than đá. Nó khiến lực
lượng sản xuất được thúc đẩy phát triển mạnh mẽ, tạo nên sự phát triển vượt
bậc của nền công nghiệp và nền kinh tế.
Cuộc cách mạng KH&CN lần thứ hai từ khoảng năm 1870 đến khi Thế
Chiến I nổ ra, sử dụng năng lượng điện để tạo nên nền sản xuất quy mô lớn.
Cuộc cách mạng này đã chuyển sản xuất dựa trên cơ sở điện -cơ khí và sang
giai đoạn tự động hóa cục bộ trong sản xuất, tạo ra các ngành mới trên cơ sở
khoa học thuần tuý, biến khoa học thành một ngành lao động đặc biệt. Cuộc
cách mạng này đã mở ra kỷ nguyên sản xuất hàng loạt, được thúc đẩy bởi sự ra
đời của điện và dây chuyền lắp ráp.
Cuộc cách mạng KH&CN lần thứ ba xuất hiện vào khoảng từ 1969,

với sự ra đời và lan tỏa của công nghệ thông tin, sử dụng điện tử và cơng
nghệ thơng tin để tự động hóa sản xuất. Cuộc cách mạng này thường được
gọi là cuộc cách mạng máy tính hay cách mạng số bởi vì nó được xúc tác bởi
sự phát triển của chất bán dẫn, siêu máy tính, máy tính cá nhân (thập niên
1970 và 1980) và Internet (thập niên 1990). Khác biệt cơ bản nhất của cuộc
cách mạng KH&CN lần 3 là sự thay thế phần lớn và hầu hết chức năng của
con người (cả lao động chân tay lẫn trí óc) bằng các thiết bị máy móc tự động
hố hồn tồn trong quá trình sản xuất nhất định. Cách mạng KH&CN lần
thứ 3 đã bảo đảm cho lực lượng sản xuất phát triển nhanh chóng theo hai
hướng chủ yếu:
1) Thay đổi chức năng và vị trí của con người trong sản xuất trên cơ sở
dịch chuyển từ nền tảng điện - cơ khí sang nền tảng cơ - điện tử và cơ - vi điện
tử.


11

2) Chuyển sang sản xuất trên cơ sở các ngành công nghệ cao như công
nghệ thông tin, công nghệ nano, công nghệ vật liệu, công nghệ sinh học, công
nghệ năng lượng mới, cơng nghệ Vũ trụ... có tính thân thiện với môi trường.
Nếu các cuộc cách mạng KH&CN trước đây góp phần tiết kiệm lao động sống
thì cuộc cách mạng KH&CN lần thứ 3 đã tạo điều kiện tiết kiệm các tài nguyên
thiên nhiên và các nguồn lực xã hội, làm thay đổi tận gốc các lực lượng sản
xuất.
Tới ngày nay, cách mạng KH&CN lần thứ 4 đang được hình thành trên
nền tảng của cách mạng KH&CN lần thứ 3, đó là cuộc cách mạng số. Cuộc
cách mạng này có đặc trưng là sự kết hợp các công nghệ giúp xóa nhịa ranh
giới giữa các lĩnh vực vật lý, số hóa và sinh học. Chúng ta đang ở giai đoạn đầu
của cuộc cách mạng KH&CN lần thứ 4, đã bắt đầu vào thời điểm chuyển giao
sang thế kỷ này và được xây dựng dựa trên cuộc cách mạng số, đặc trưng bởi

Internet ngày càng phổ biến và di động, bởi các cảm biến nhỏ và mạnh hơn với
giá thành rẻ hơn, bởi trí tuệ nhân tạo. Các cơng nghệ số với phần cứng máy
tính, phần mềm và hệ thống mạng đang trở nên ngày càng phức tạp hơn, được
tích hợp nhiều hơn và vì vậy đang làm biến đổi xã hội và nền kinh tế toàn cầu.
Một số chuyên gia gọi đây là cách mạng cơng nghệ 4.0. Đó là xu hướng kết
hợp giữa các hệ thống thực và ảo, Internet kết nối vạn vật (IoT) và các hệ thống
kết nối Internet (IoS). Cuộc cách mạng KH&CN lần thứ 4 khơng chỉ là về các
máy móc, hệ thống thơng minh và được kết nối, mà cịn có phạm vi rộng lớn
hơn nhiều. Đồng thời là các làn sóng của những đột phá xa hơn trong các lĩnh
vực khác nhau từ mã hóa chuỗi gen cho tới cơng nghệ nano, từ các năng lượng
tái tạo tới tính tốn lượng tử. Cuộc cách mạng KH&CN lần thứ 4 là sự dung
hợp của các công nghệ này và sự tương tác của chúng trên các lĩnh vực vật lý,
số và sinh học, làm cho cách mạng KH&CN lần thứ tư về cơ bản khác với các
cuộc cách mạng trước đó.
Như vậy, các cuộc cách mạng KH&CN đã và đang diễn ra mạnh mẽ, tác
động đến mọi quốc gia, dân tộc. Cách mạng KH&CN tạo ra bước nhảy vọt về


12

chất trong sự phát triển của lực lượng sản xuất, phương thức tổ chức, quản lý,
phân công lao động xã hội và tăng năng suất lao động dựa trên những tiến bộ
của hệ thống tri thức khoa học, công nghệ tiên tiến. Nhờ những thành tựu to
lớn của cuộc cách mạng KH&CN, xã hội lồi người đang trong q trình
chuyển từ nền văn minh công nghiệp sang thời đại thông tin, từ nền kinh tế dựa
vào các nguồn lực tự nhiên sang nền kinh tế dựa vào tri thức. Vì thế, KH&CN
có vai trị đặc biệt quan trọng đối với xã hội loài người cũng như đối với mỗi
quốc gia dân tộc. Muốn kinh tế xã hội phát triển, không thể không đầu tư cho
KH&CN. Thực tế cho thấy, những nền kinh tế hàng đầu thế giới hiện nay cũng
là những nước đầu tư nhiều nhất cho KH&CN.

1.1.2. Chi ngân sách Nhà nước cho hoạt động KH&CN
1.1.2.1. Ngân sách Nhà nước
* Khái niệm ngân sách Nhà nước
Trong hệ thống tài chính, ngân sách Nhà nước (NSNN) là bộ phận chủ
đạo, là điều kiện vật chất quan trọng để Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ của
mình. Mặt khác nó cịn là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện điều tiết
vĩ mô nền kinh tế xã hội.
Theo Bách khoa toàn thư về kinh tế học và khoa học quản lý do A.Silem
biên soạn, NSNN là một bản dự báo và cho phép thực hiện các khoản thu và
các khoản chi trong năm của nhà nước. Định nghĩa của nhà khoa học người
Pháp này nhấn mạnh tính kế hoạch thu, chi đã được phê chuẩn của nhà nước
trong một niên hạn nhất định (một năm) mà chưa chú ý đến vị trí, tầm quan
trọng cũng như bản chất của NSNN.
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam, NSNN là toàn bộ các khoản thu chi
của nhà nước trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định và thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của nhà nước. So với định nghĩa trên, định nghĩa này đã mở rộng hơn, có đề
cập đến mục đích tồn tại NSNN.


13

Theo Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002, “NSNN là toàn bộ các khoản
thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và
được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của Nhà nước”.
Luật NSNN năm 2013 có sửa đổi một chút định nghĩa NSNN, theo đó
“NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực
hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà

nước”.
Mặc dù cách định nghĩa về NSNN có khác nhau, nhưng điểm chung của
các định nghĩa nêu trên là: NSNN là một kế hoạch thu, chi của nhà nước xây
dựng cho một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm); kế hoạch này
đã được cơ quan có thẩm quyền phê chuẩn; các khoản chi có mục đích là bảo
đảm cho nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
Kế thừa các điểm chung đó, trong luận văn này, NSNN được hiểu là kế
hoạch thu, chi bằng tiền của nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định
phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước với các chủ thể kinh tế khác trong
việc phân chia, sử dụng thu nhập quốc dân và là nguồn tài chính bảo đảm để
nhà nước thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình.
* Đặc điểm của ngân sách Nhà nước
Hoạt động thu chi của NSNN luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế - chính
trị của nhà nước. Hoạt động NSNN là hoạt động phân phối lại các nguồn tài
chính, nó thể hiện ở hai lĩnh vực thu và chi của nhà nước.
Nguồn tài chính chủ yếu hình thành nên NSNN được hình thành chủ yếu
thơng qua q trình phân phối lại nguồn tài chính mà trong đó thuế là hình thức
thu phổ biến.
Ẩn sau các hoạt động thu chi của NSNN là các mối quan hệ kinh tế, quan
hệ lợi ích trong xã hội khi nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính


14

quốc gia. NSNN vừa là nguồn lực để nuôi dưỡng bộ máy Nhà nước, vừa là
công cụ hữu hiệu để Nhà nước quản lý, điều tiết nền kinh tế và giải quyết các
vấn đề xã hội nên có những đặc điểm chính sau:
Việc tạo lập và sử dụng quỹ NSNN ln gắn liền với quyền lực kinh tế
- chính trị của Nhà nước, được Nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ
nhất định. NSNN là một bộ luật tài chính đặc biệt, bởi lẽ trong NSNN, các chủ

thể của nó được thiết lập dựa vào hệ thống các pháp luật có liên quan như hiến
pháp, các luật thuế,… nhưng mặt khác, bản thân NSNN cũng là một bộ luật do
Quốc hội quyết định và thông qua hằng năm, mang tính chất áp đặt và bắt buộc
các chủ thể kinh tế - xã hội có liên quan phải tuân thủ.
Thứ hai, NSNN luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nước và ln chứa đựng
lợi ích chung, lợi ích cơng cộng. Nhà nước là chủ thể duy nhất có quyền quyết
định đến các khoản thu – chi của NSNN và hoạt động thu – chi này nhằm mục
tiêu giúp Nhà nước giải quyết các quan hệ lợi ích trong xã hội khi Nhà nước
tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia giữa Nhà nước với các tổ chức
kinh tế - xã hội, các tầng lớp dân cư...
NSNN là một bản dự toán thu chi. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm
lập NSNN và đề ra các thơng số quan trọng có liên quan đến chính sách mà
Chính phủ phải thực hiện trong năm tài khóa tiếp theo. Thu, chi NSNN là cơ
sở để thực hiện các chính sách của Chính phủ. Chính sách nào mà khơng được
dự kiến trong NSNN thì sẽ khơng được thực hiện. Chính vì như vậy mà, việc
thơng qua NSNN là một sự kiện chính trị quan trọng, nó biểu hiện sự nhất trí
trong Quốc hội về chính sách của Nhà nước. Quốc hội mà khơng thơng qua
NSNN thì điều đó thể hiện sự thất bại của Chính phủ trong việc đề xuất chính
sách đó, và có thể gây ra mâu thuẫn về chính trị.
NSNN là một bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia. Hệ thống
tài chính quốc gia bao gồm: tài chính nhà nước, tài chính doanh nghiệp, trung
gian tài chính và tài chính cá nhân hoặc hộ gia đình. Trong đó tài chính nhà


15

nước là khâu chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc gia. Tài chính nhà nước tác
động đến sự hoạt động và phát triển của toàn bộ nền kinh tế - xã hội.
Tài chính nhà nước thực hiện huy động và tập trung một bộ phận nguồn
lực tài chính từ các định chế tài chính khác chủ yếu qua thuế và các khoản thu

mang tính chất thuế. Trên cơ sở nguồn lực huy động được, Chính phủ sử dụng
quỹ ngân sách để tiến hành cấp phát kinh phí, tài trợ vốn cho các tổ chức kinh
tế, các đơn vị thuộc khu vực công nhằm thực hiện các nhiệm vụ phát triển KTXH.
Đặc điểm của NSNN ln gắn liền với tính giai cấp. Ngân sách được dự
toán, được thảo luận và phê chuẩn bởi cơ quan pháp quyền, quyền quyết định
là của tồn dân được thực hiện thơng qua Quốc hội. NSNN được giới hạn thời
gian sử dụng, được quy định nội dung thu - chi, được kiểm soát bởi hệ thống
thể chế, báo chí và nhân dân.
* Chức năng của Ngân sách Nhà nước:
Trong sự vận động và phát triển của đời sống kinh tế – xã hội, với những
diễn biến kinh tế, vai trò của nhà nước được thay đổi, thì chức năng của NSNN
cũng cần được nhìn nhận lại cho phù hợp với tình hình mới. Cùng với các công
cụ khác của Nhà nước, NSNN là một công cụ ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế, chống lạm phát và giảm thất nghiệp.
Chức năng phân bổ nguồn lực trong xã hội: Để tạo lập và sử dụng các
nguồn lực có hiệu quả, thơng qua các biện pháp thu, chi và quản lý NSNN, nhà
nước thực hiện phân bổ nguồn lực vào những lĩnh vực địa bàn then chốt, có
nhiều rủi ro, cần khuyến khích hoặc hạn chế phát triển; đồng thời có thể thu
hút, lôi kéo sự tham gia phân bổ nguồn lực của các thành phần kinh tế và khu
vực tư nhân.
Chức năng phân phối lại thu nhập trong xã hội: Nhà nước thực hiện quá
trình phân phối và phân phối lại thu nhập dưới hình thức tham gia trực tiếp hoặc
gián tiếp nhằm hạn chế bớt sự phân hoá xã hội, sự bất bình đẳng về thu nhập


×