Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên Trường Đại học Nha Trang trong bối cảnh đổi mới quản lý hoạt động khoa học công nghệ.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 130 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

PHẠM THỊ THU

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA
GIẢNG VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG TRONG BỐI CẢNH
ĐỔI MỚI QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

PHẠM THỊ THU

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA
GIẢNG VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG TRONG BỐI CẢNH
ĐỔI MỚI QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.140114

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS TRỊNH VĂN MINH

HÀ NỘI - 2019



LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian nghiên cứu, cùng với những kiến thức đã được trang bị trong
thời gian học tập tại Trường Đại học Giáo dục đến nay tôi đã hoàn thành luận văn
thạc sĩ. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các Thầy giáo, cô giáo của
Trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội đã giảng dạy và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu.
Đặc biệt tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Trịnh Văn Minh,
người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo cho tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Khoa học và Công nghệ, các
Thầy cô giáo Trường Đại học Nha Trang đã tạo điều kiện cho tôi điều tra khảo sát, hỗ
trợ cung cấp các tài liệu, số liệu quý báu làm cơ sở lý luận và thực tiễn cho luận văn.
Và cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè, người thân
những người đã luôn bên tôi, động viên giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi
hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 26 tháng 6 năm 2019
Tác giả luận văn

Phạm Thị Thu

i


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ


CBQL

Cán bộ quản lý

CGCN

Chuyển giao công nghệ

CSVC

Cơ sở vật chất

ĐH

Đại học

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GS

Giáo sư

GV

Giảng viên

HV


Học viên

KHCN

Khoa học và công nghệ

NCKH

Nghiên cứu khoa học

NCS

Nghiên cứu sinh

PGS

Phó Giáo sư

SL

Số lượng

TB

Trung bình

Ths

Thạc sĩ


TS

Tiến sĩ

ii


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ........................................................................................................... i
Danh mục các chữ viết tắt.................................................................................... ii
Danh mục các bảng .................................................................................................. vii
Danh mục các biểu đồ ...................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN
CỨU KHOA HỌC CỦA GIẢNG VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC TRONG BỐI
CẢNH ĐỔI MỚI QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ............... 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .................................................................... 6
1.1.1. Về nghiên cứu khoa học, hoạt động nghiên cứu khoa học .................. 6
1.1.2. Về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học trong các trường đại
học, cao đẳng, viện nghiên cứu ................................................................... 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài nghiên cứu ........................ 8
1.2.1. Giảng viên ......................................................................................... 8
1.2.2. Nghiên cứu khoa học ......................................................................... 9
1.2.3. Hoạt động nghiên cứu khoa học ...................................................... 10
1.2.4. Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên .................. 10
1.3. Hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên trƣờng đại học
trong bối cảnh đổi mới quản lý hoạt động khoa học công nghệ .................... 11
1.3.1. Một số loại hình nghiên cứu khoa học hiện nay trong các trường đại học ... 11
1.3.2. Các quy định về hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên ..... 13

1.3.3. Vai trò của hoạt động nghiên cứu khoa học trong trường đại học ... 14
1.3.4. Hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên trong các trường
đại học hiện nay ........................................................................................ 15
1.4. Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên trƣờng đại
học trong bối cảnh đổi mới quản lý hoạt động khoa học công nghệ ............. 17
1.4.1. Các chủ trương, chính sách của Nhà nước về đổi mới quản lý hoạt
động khoa học công nghệ ............................................................................. 17
1.4.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động khoa học công nghệ ................................ 21
iii


1.4.3. Nội dung quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên .... 23
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc quản lý hoạt động nghiên cứu khoa
học của giảng viên trƣờng đại học .................................................................. 30
Tiểu kết chƣơng 1 ............................................................................................ 33
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA GIẢNG
VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ .........................................34
2.1. Giới thiệu về Trƣờng Đại học Nha Trang ................................................ 34
2.1.1. Khái quát về lịch sử phát triển ......................................................... 34
2.1.2. Tầm nhìn, sứ mạng .......................................................................... 34
2.1.3. Chức năng nhiệm vụ ........................................................................ 35
2.1.4. Cơ cấu tổ chức................................................................................. 36
2.1.5. Quy mô đào tạo ............................................................................... 36
2.1.6. Về hoạt động hợp tác quốc tế........................................................... 37
2.1.7. Về công tác tài chính ....................................................................... 38
2.1.8. Về cơ sở vật chất ............................................................................. 38
2.1.9. Về hoạt động Khoa học và Công nghệ ............................................. 39
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng..................................................................... 40

2.2.1. Mục đích khảo sát ............................................................................ 40
2.2.2. Nội dung khảo sát ............................................................................ 41
2.2.3. Thời gian khảo sát ........................................................................... 41
2.2.4. Phương thức, đối tượng khảo sát và xử lý số liệu............................. 41
2.3. Thực trạng hoạt động NCKH của giảng viên Trƣờng ĐH Nha Trang ...... 42
2.3.1. Thực trạng kết quả hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên .... 42
2.3.2. Năng lực nghiên cứu khoa học của giảng viên ................................. 46
2.3.3. Nhận thức của cán bộ quản lý và giảng viên về vai trò và tầm
quan trọng của hoạt động nghiên cứu khoa học ........................................ 47
2.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động nghiên cứu khoa học của
giảng viên .................................................................................................. 50
2.4. Thực trạng về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng
viên Trƣờng Đại học Nha Trang ..................................................................... 52
iv


2.4.1. Cơ cấu tổ chức và cơ chế quản lý quản lý hoạt động nghiên cứu
khoa học của giảng viên ............................................................................ 52
2.4.2. Thực trạng quản lý các yếu tố đầu vào hoạt động nghiên cứu khoa học .... 55
2.4.3. Quản lý quy trình tổ chức thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học
của giảng viên ............................................................................................. 67
2.4.4. Quản lý ứng dụng sản phẩm nghiên cứu khoa học của giảng viên ....... 69
2.4.5. Quản lý hoạt động chuyển giao công nghệ ...................................... 70
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý hoạt động nghiên
cứu khoa học của giảng viên .............................................................................. 72
2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động nghiên cứu khoa
học của giảng viên Trƣờng Đại học Nha Trang ............................................. 73
2.6.1. Mặt mạnh ........................................................................................ 73
2.6.2. Mặt yếu ............................................................................................ 76
2.6.3. Nguyên nhân .................................................................................... 78

Tiểu kết chƣơng 2 ............................................................................................ 79
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA
HỌC CỦA GIẢNG VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG TRONG BỐI
CẢNH ĐỔI MỚI QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ............ 80
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ........................................................... 80
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích và khả thi .................................. 80
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo sự phát triển ................................................... 80
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ .................................................... 81
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện .................................................. 81
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên
Trƣờng Đại học Nha Trang ............................................................................. 82
3.2.1. Tổ chức hoạt động nâng cao nhận thức của giảng viên, cán bộ
quản lý về tầm quan trọng và ý nghĩa của đổi mới hoạt động KHCN trong
trường đại học ............................................................................................ 82
3.2.2. Thực hiện đổi mới cơ chế quản lý tuyển chọn, giao nhiệm vụ nghiên
cứu khoa học cấp Trường............................................................................. 84
3.2.3. Tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học gắn kết chặt chẽ với
doanh nghiệp, phục vụ yêu cầu đổi mới nâng cao năng suất, chất lượng
sản phẩm nghiên cứu ................................................................................. 86
v


3.2.4. Đa dạng hóa nguồn lực nghiên cứu khoa học .................................. 88
3.2.5. Xây dựng cơ chế ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và
chuyển giao công nghệ vào hoạt động thực tiễn ........................................ 94
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp và điều kiện thực hiện các biện pháp ....... 98
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp .............. 99
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ..................................................................... 99
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm ..................................................................... 99
3.4.3. Phương pháp khảo nghiệm .............................................................. 99

3.4.4. Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ..... 100
Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 104
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................109
PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Đặc điểm của mẫu khảo sát ........................................................... 41

Bảng 2.2.

Số lượng đề tài NCKH giai đoạn 2014-2018 ................................. 43

Bảng 2.3.

Số lượng bài báo đăng trên tạp chí khoa học từ năm 2014-2018 ........... 44

Bảng 2.4.

Hình thức tham gia hoạt động NCKH của GV .................................. 46

Bảng 2.5.

Đánh giá thực trạng kỹ năng NCKH của GV ................................. 47


Bảng 2.6.

Nhận thức của GV, CBQL về vai trò và tầm quan trọng của
hoạt động NCKH đối với GV ........................................................ 48

Bảng 2.7.

Mục đích tham gia hoạt động NCKH của GV ..................................... 49

Bảng 2.8.

Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động NCKH của GV .................... 51

Bảng 2.9.

Mức độ đánh giá năng lực quản lý hoạt động NCKH của CBQL.......... 54

Bảng 2.10.

Biên chế đội ngũ chuyên trách trực tiếp quản lý hoạt động NCKH........... 55

Bảng 2.11. Năng lực làm việc của đội ngũ chuyên trách trực tiếp quản lý
hoạt động NCKH ........................................................................... 55
Bảng 2.12. Tổng số GV giai đoạn 2014-2018 (Đơn vị tính: người) ................. 56
Bảng 2.13. Cơ cấu độ tuổi và giới tính của GV giai đoạn 2014-2018 .............. 56
Bảng 2.14.

Số lượng GV được cử đi đào tạo giai đoạn 2014-2018 ................................ 58

Bảng 2.15. Kết quả đào tạo GV giai đoạn 2014-2018 ...................................... 58

Bảng 2.16. Mức độ thực hiện quản lý nguồn nhân lực ..................................... 60
Bảng 2.17. Kinh phí dành cho nhiệm vụ KHCN .............................................. 61
Bảng 2.18.

Hệ thống phòng thí nghiệm công nghệ cao ....................................... 63

Bảng 2.19. Mức độ thực hiện việc ban hành văn bản quản lý NCKH .............. 65
Bảng 2.20.

Mức độ thực hiện việc xây dựng kế hoạch NCKH .............................. 66

Bảng 2.21. Mức độ thực hiện một số nội dung trong quản lý quy trình tổ
chức hoạt động NCKH .................................................................. 68
Bảng 2.22.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động NCKH của GV................ 72

Bảng 3.1.

Kết quả khảo sát tính cấp thiết của các biện pháp ........................ 101

Bảng 3.2.

Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp ........................... 102

vii


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Số lượng đề tài NCKH giai đoạn 2014-2018 ............................... 44

Biểu đồ 2.2.

Tổng số bài báo đăng trên tạp chí khoa học từ năm 2014-2018 ............ 45

Biểu đồ 2.3. Mức độ hài lòng của GV đối với hoạt động NCKH ..................... 50
Biểu đồ 2.4. Mức độ thực hiện công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực của GV..... 59
Biểu đồ 2.5. Mức độ thực hiện việc huy động, sử dụng, quản lý nguồn tài
chính, cơ sở vật chất cho hoạt động NCKH ................................. 62
Biểu đồ 2.6.

Mức độ thực hiện quản lý ứng dụng các sản phẩm NCKH của GV ...... 69

Biểu đồ 3.1. So sánh tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ............ 102

viii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hoạt động nghiên cứu khoa học có vai trò đặc biệt quan trọng trong giáo dục
nói chung và giáo dục đại học nói riêng. Trong giáo dục đại học, hoạt động nghiên
cứu khoa học có tầm quan trọng đặc biệt vì không chỉ góp phần nâng cao chất lượng
đào tạo mà còn tạo ra những tri thức mới, sản phẩm mới phục vụ cho sự phát triển
của nhân loại. Nghiên cứu khoa học và giảng dạy là hai nhiệm vụ quan trọng đối
với giảng viên ở các trường đại học. Hai nhiệm vụ này có mối quan hệ chặt chẽ và
tác động qua lại, tương hỗ lẫn nhau, thúc đẩy nhau cùng phát triển: Có dạy và học
tốt mới khơi dậy niềm say mê và năng lực nghiên cứu khoa học, mới bổ sung được
đội ngũ cán bộ có năng lực cho hoạt động nghiên cứu khoa học đồng thời có đẩy
mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học mới có thể nâng cao chất lượng đào tạo của
các trường đại học. Nghiên cứu khoa học với tầm quan trọng như vậy, Nghị quyết

Hội nghị lần thứ 2, Ban chấp hành TW khóa VIII của Đảng Cộng sản Việt Nam có
nêu: “Các trường đại học phải là các trung tâm nghiên cứu khoa học, công nghệ,
chuyển giao và ứng dụng công nghệ vào sản xuất và đời sống”. Chỉ thị 296/CT-TTg
ngày 27/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới quản lý giáo dục đại học giai
đoạn 2010 - 2012 nêu rõ “Nâng cao năng lực quản lý và hiệu quả công tác nghiên
cứu khoa học ở các trường đại học, góp phần tích cực nâng cao chất lượng đào tạo
và phục vụ phát triển kinh tế - xã hội”.
Trường Đại học Nha Trang là một cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục
quốc dân. Với gần 60 năm xây dựng và phát triển Trường đã có nhiều đóng góp to
lớn cho sự nghiệp nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài cho
ngành thủy sản cả nước và các lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật và công nghệ khác của khu
vực. Với sứ mạng: “Đào tạo nhân lực trình độ cao; nghiên cứu khoa học, chuyển
giao công nghệ và cung cấp dịch vụ chuyên môn đa lĩnh vực, trong đó lĩnh vực thủy
sản là thế mạnh, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội” và Tầm nhìn: “Đến
năm 2030 là trường đại học đa lĩnh vực có uy tín trong đào tạo, nghiên cứu khoa
1


học và chuyển giao công nghệ, hàng đầu khu vực Đông Nam Á về lĩnh vực khoa học
thủy sản và một số ngành kinh tế biển” thì hoạt động nghiên cứu khoa học được coi
là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu góp phần nâng cao chất lượng
đào tạo và phát triển Nhà trường. Hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên
những năm gần đây luôn được Trường Đại học Nha Trang coi đó là một nhiệm vụ
trọng tâm cùng với quá trình đổi mới nội dung và phương pháp dạy học. Tuy nhiên,
công tác quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên vẫn còn nhiều bất
cập, chưa đồng bộ giữa các khoa, viện dẫn tới số lượng và chất lượng các đề tài, bài
báo được tăng lên hàng năm nhưng tỷ lệ đề tài, bài báo trên giảng viên lại không
đồng đều ở các khối ngành, nhiều giảng viên chưa chủ động đưa ra các vấn đề nghiên
cứu, kỹ năng nghiên cứu khoa học còn hạn chế, phạm vi nghiên cứu rộng, không có
khả năng ứng dụng trong thực tiễn. Việc nghiên cứu khoa học của giảng viên còn

được xem như một hoạt động phong trào, một bộ phận cán bộ, giảng viên chưa nhận
thức rõ vai trò, chưa xác định rõ động cơ để tham gia nghiên cứu khoa học.
Xuất phát từ cơ sở nghiên cứu lý luận và nhận thức sâu sắc ý nghĩa quan
trọng của công tác quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên và để
khắc phục những hạn chế trên, tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý hoạt động nghiên
cứu khoa học của giảng viên Trường Đại học Nha Trang trong bối cảnh đổi mới
quản lý hoạt động khoa học công nghệ” nhằm cải tiến công tác quản lý hoạt động
nghiên cứu khoa học của giảng viên qua đó đưa ra các biện pháp quản lý hoạt động
nghiên cứu khoa học của giảng viên một cách hoàn chỉnh, có tính khả thi, phù hợp
hơn với yêu cầu đổi mới quản lý hoạt động khoa học công nghệ trong bối cảnh mới.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, các định hướng về đổi mới quản lý hoạt
động khoa học công nghệ trong bối cảnh mới, kết hợp với khảo sát thực trạng hoạt
động nghiên cứu khoa học của giảng viên và công tác quản lý hoạt động này tại
Trường Đại học Nha Trang, tác giả đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên góp phần vào sự phát
triển của Nhà trường.
2


3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên
ở Trường Đại học Nha Trang trong bối cảnh đổi mới quản lý khoa học công nghệ.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên Trường ĐH Nha Trang trong
bối cảnh đổi mới quản lý khoa học công nghệ nói chung đang đặt ra những vấn đề gì
cho công tác quản lý? Cần đề xuất biện pháp quản lý nào để nâng cao hiệu quả của
hoạt động nêu trên tại Trường Đại học Nha Trang?
5. Giả thuyết khoa học

Hoạt động nghiên cứu của giảng viên có vai trò rất quan trọng trong trường đại
học, tuy nhiên hiệu quả của hoạt động này chưa cao, hoạt động quản lý còn mang nặng
tính chất hành chính, chậm đổi mới, do đó chưa tạo động lực cho giảng viên thực hiện
nghiên cứu. Nếu xây dựng được các biện pháp quản lý thiết thực, phù hợp và khoa học
dựa trên các định hướng đổi mới hiện hành thì hoạt động nghiên cứu khoa học của
giảng viên sẽ phát triển ngày càng tốt hơn.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài: Nghiên cứu tài liệu để hệ thống hóa cơ sở lý
luận về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên.
6.2. Khảo sát thực trạng: Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động nghiên cứu khoa
học của giảng viên ở Trường Đại học Nha Trang.
6.3. Đề xuất các biện pháp quản lý: Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động
nghiên cứu khoa học của giảng viên Trường Đại học Nha Trang trong bối cảnh đổi
mới quản lý hoạt động khoa học công nghệ.
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
7.1. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên đánh giá thực trạng hoạt động
nghiên cứu khoa học của giảng viên và quản lý hoạt động này tại Trường Đại học
Nha Trang từ năm 2014-2018.
7.2. Đối tượng khảo sát: giảng viên các khoa, viện và cán bộ quản lý từ Trưởng,
phó các đơn vị trực thuộc Trường trở lên.
3


8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu, phân tích tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các một số vấn
đề lý luận về nghiên cứu khoa học và quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học trong bối
cảnh hiện nay; các văn bản quy định quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học tại các
trường đại học nói chung và Trường Đại học Nha Trang nói riêng; các luận án, luận
văn, sách, đề tài khoa học, các tạp chí, bài báo xây dựng lý luận của đề tài.

8.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Sử dụng bảng hỏi để điều tra về nhận thức, thái độ và đánh giá của các cán
bộ quản lý, giảng viên trong Trường về thực trạng hoạt động và quản lý hoạt động
nghiên cứu khoa học của giảng viên hiện nay, cũng như việc đề xuất các biện pháp
cho hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên Trường Đại học Nha Trang
trong thời gian tới. Ngoài ra, cũng sử dụng phiếu hỏi để khảo sát tính cấp thiết và
khả thi của các biện pháp.
- Tổng hợp kinh nghiệm thực tiễn, thống kê các số liệu để làm rõ thực trạng,
rút ra nguyên nhân hạn chế, bất cập trong quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của
giảng viên, làm cơ sở xác lập các biện pháp khả thi trong quản lý.
- Phương pháp xử lý số liệu: Dùng thống kê toán học để xử lý các kết quả
nghiên cứu, khảo sát.
9. Những đóng góp của đề tài
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần làm rõ những vấn đề lý luận,
thực tiễn về hoạt động nghiên cứu khoa học và quản lý hoạt động nghiên cứu khoa
học ở Trường Đại học Nha Trang.
- Cung cấp những luận cứ khoa học giúp cho lãnh đạo Nhà trường, Phòng
Khoa học và Công nghệ, các khoa, viện chỉ đạo các hoạt động nghiên cứu khoa học
và quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học.
- Đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các trường đại học trong công
tác quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo,
nghiên cứu khoa học, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới.
4


10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo;
nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương, cụ thể:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng
viên trường đại học trong bối cảnh đổi mới quản lý hoạt động khoa học công nghệ.

Chương 2: Thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học và quản lý hoạt động
nghiên cứu khoa học của giảng viên Trường Đại học Nha Trang trong bối cảnh đổi
mới quản lý hoạt động khoa học công nghệ.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên
Trường Đại học Nha Trang trong bối cảnh đổi mới quản lý hoạt động khoa học
công nghệ.

5


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC CỦA GIẢNG VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC TRONG BỐI
CẢNH ĐỔI MỚI QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Về nghiên cứu khoa học, hoạt động nghiên cứu khoa học
Về mảng đề tài này, trước hết phải kể đến các sách chuyên khảo, giáo trình
của nhiều tác giả như Cohen. L & Manion. L (Research methods in Education (4th
edition), Routledge, London & NewYork, 1994), Vũ Cao Đàm (2005), Phạm Viết
Vượng (2011), Lưu Xuân Mới (2003) về “Phương pháp luận NCKH”, Dương
Thiệu Tống (2005) về “Phương pháp nghiên cứu khoa học tâm lý - giáo dục”, Bộ
GD&ĐT (2005), với tài liệu tập huấn “Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng”,
được sử dụng rộng rãi trong các chương trình đào tạo đại học, sau đại học. Những
công trình này đã trình bày những vấn đề cơ bản về khoa học và NCKH; lý thuyết
về phương pháp NCKH; nội dung cơ bản của hoạt động NCKH, trong đó có những
nội dung đề cập đến quản lý tiềm lực khoa học, quản lý tổ chức triển khai các đề tài
NCKH, đánh giá công trình nghiên cứu và công bố kết quả NCKH.
Đào Ngọc Cảnh (2018), “Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động
nghiên cứu khoa học của giảng viên Trường Đại học Cần Thơ”, Tạp chí Khoa học
Trường Đại học Cần Thơ, tập 54, số 7C, luận văn thạc sĩ “Một số giải pháp nâng

cao chất lượng hoạt động NCKH ở Trường Đại học Văn hóa Thành phố Hồ Chí
Minh” (2006) của tác giả Trần Hồ Thảo đã góp phần khẳng định vai trò, tầm quan
trọng của hoạt động NCKH đối với giáo dục đại học. Đồng thời đã đề xuất một số
giải pháp có tính cấp thiết và khả thi nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt động
NCKH của Trường Đại học Văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh.
1.1.2. Về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học trong các trường đại học, cao
đẳng, viện nghiên cứu
Lĩnh vực quản lý hoạt động NCKH thu hút đặc biệt nhiều công trình nghiên
cứu trong đào tạo sau đại học, các luận văn, luận án. Có thể kể ra một số công trình
tiêu biểu như sau:
6


Luận văn thạc sĩ Giáo dục học (2007) của tác giả Nguyễn Thị Thanh Nga
“Quản lý hoạt động giảng dạy và NCKH của giảng viên Trường Đại học Sư phạm
Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh”, đã tập trung nghiên cứu, khảo sát công tác quản
lý của cán bộ quản lý đối với hoạt động giảng dạy và NCKH của giảng viên Trường
Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đã tìm ra những giải
pháp quản lý hoạt động chuyên môn của giảng viên, đáp ứng yêu cầu phát triển của
Trường. Luận văn thạc sĩ Giáo dục dục (2008) của Lê Thị Phương Thảo tập trung
nghiên cứu đề xuất “Biện pháp cải tiến quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của
giảng viên trường Đại học Công Đoàn”;
Luận án tiến sĩ quản lý giáo dục của tác giả Hoàng Thị Nhị Hà (2009) nghiên
cứu Quản lý nghiên cứu khoa học ở các trường Đại học Sư phạm, với một đối
tượng đặc thù là nhà giáo tương lai. Tác giả Ngô Tùng Lâm với đề tài thạc sĩ về
Quản lý khoa học và công nghệ (Viện KHGD-2010) “Xây dựng nhóm nghiên cứu
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động NCKH của giảng viên trường đại học Khoa học
xã hội và Nhân văn”, đã tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động NCKH của
Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn từ đó đưa ra các giải pháp để xây dựng
nhóm nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động NCKH của giảng viên; “Nghiên

cứu đánh giá hoạt động NCKH của giảng viên học viện hành chính” (2009) của
Hoàng Thị Mai Hoa; Nguyễn Đức Hiếu (2013) đã nghiên cứu đề tài “Quản lý hoạt
động nghiên cứu khoa học của giảng viên Trường Sĩ quan Chính trị hiện nay”.
Ngoài ra, nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu hoạt động NCKH và quản lý
hoạt động NCKH đối với sinh viên: tác giả Đinh

i Linh (2006) với đề tài luận

văn thạc sĩ về quản lý giáo dục nghiên cứu “Công tác quản lý hoạt động học tập
và NCKH của sinh viên Đại học Quốc gia TPHCM”; Đặng Ngọc Phúc (2010) với
“Biện pháp quản lý hoạt động NCKH của sinh viên Trường Đại học sư phạm Hà
Nội”; Nguyễn Quang Huy (2013) với “Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học
của sinh viên Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội”.
Từ những phân tích, tổng hợp các công trình khoa học trên, chúng tôi nhận
thấy các tác giả đã có những đóng góp sau:
- Nghiên cứu những kiến thức chung về phương pháp luận NCKH, đề cập
khái quát đến quản lý hoạt động NCKH;
7


- Thông qua hoạt động NCKH của giảng viên để đánh giá thực trạng, đề xuất
biện pháp nâng cao hoạt động NCKH của giảng viên;…
- Các biện pháp được đề ra giới hạn trong một không gian, thời gian, đối
tượng nhất định, đáp ứng yêu cầu mới đối với sự nghiệp phát triển đất nước trong
từng thời kỳ.
Tóm lại, các công trình khoa học trên được tiến hành nghiên cứu nghiêm túc
và đã có những đóng góp quan trọng cho công tác quản lý hoạt động KHCN của
ngành giáo dục nói chung, các trường ĐH nói riêng.
Những năm gần đây hoạt động NCKH tại Trường ĐH Nha Trang được quan
tâm, đầu tư phát triển tương đối mạnh mẽ, đặc biệt là ở một số ngành trọng điểm, có

tiềm lực NCKH mạnh. Nghiên cứu về quản lý hoạt động NCKH của giảng viên, học
viên là một hướng nghiên cứu chính của các nhà nghiên cứu, nhà quản lý giáo dục.
Tuy nhiên, từ trước tới nay, chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu về
quản lý hoạt động NCKH ở Trường ĐH Nha Trang. Vì vậy, đề tài: “Quản lý hoạt
động nghiên cứu khoa của giảng viên Trường Đại học Nha Trang trong bối cảnh
đổi mới quản lý hoạt động khoa học công nghệ” mang những đặc điểm riêng về
đối tượng, về không gian, thời gian và không trùng lặp với các công trình khoa học
đã thực hiện.
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài nghiên cứu
1.2.1. Giảng viên
Giảng viên là thuật ngữ được sử dụng trong các trường đại học, cao đẳng, có
ý nghĩa khác với thuật ngữ “giáo viên” thường được sử dụng trong các cơ sở giáo
dục phổ thông. Về nội hàm cụ thể, theo các tác giả Nguyễn Thạc, Phạm Thành Nghị
“Giảng viên là cán bộ khoa học, nắm vững các phương pháp khoa học về giảng dạy
và giáo dục, biết sử dụng thành thạo các phương tiện kỹ thuật trong giảng dạy,
thường xuyên rèn luyện để nâng cao trình độ chuyên môn của mình, tham gia tích
cực vào công tác NCKH và đời sống xã hội. Đó là người tiên tiến của xã hội” [25].
Theo tác giả Nguyễn Thị Tình “Giảng viên đại học là chủ thể của hoạt động sư
phạm trong lĩnh vực giáo dục đại học, có các chức năng giảng dạy, giáo dục, nghiên
cứu và phổ biến khoa học, tổ chức các hoạt động sư phạm và tự bồi dưỡng để góp
phần đào tạo các chuyên gia trong các lĩnh vực cho đất nước” [33].
8


Theo khoản 23, Điều 1, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục
năm 2009 của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam: “Nhà giáo
giảng dạy ở cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng nghề gọi là giảng viên”.
Giảng viên trong cơ sở giáo dục đại học là người có nhân thân rõ ràng; có
phẩm chất, đạo đức tốt; có đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ; có trình độ đáp ứng
quy định của Luật này, quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục đại học.

Chức danh giảng viên bao gồm trợ giảng, giảng viên, giảng viên chính, phó
giáo sư, giáo sư. Cơ sở giáo dục đại học bổ nhiệm chức danh giảng viên theo quy
định của pháp luật, quy chế tổ chức và hoạt động, quy định về vị trí việc làm và nhu
cầu sử dụng của cơ sở giáo dục đại học.
1.2.2. Nghiên cứu khoa học
Theo Luật KHCN năm 2013, khoa học là hệ thống tri thức về bản chất, quy
luật tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy.
NCKH là hoạt động khám phá, phát hiện, tìm hiểu bản chất, quy luật của sự
vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo giải pháp nhằm ứng dụng vào
thực tiễn. NCKH bao gồm nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng.
NCKH là một hình thức giáo dục ở ĐH, là một khâu quá trình học tập, là
nhân tố tiến bộ xã hội phản ánh vào trường ĐH trong thời kỳ cách mạng khoa học
công nghệ. Nó cũng là một hình thức liên hệ về hoạt động nghề nghiệp của các
trường ĐH vào sự phát triển về số lượng và chất lượng các trường ĐH và phụ thuộc
vào việc phát triển của đội ngũ cán bộ giảng dạy (thành phần giáo sư, tiến sĩ...).
NCKH là một hoạt động đặc biệt của con người. Đây là một hoạt động có mục
đích có kế hoạch, được tổ chức chặt chẽ của một đội ngũ các nhà khoa học với những
phẩm chất đặc biệt, được đào tạo ở trình độ cao.
Theo lý thuyết công nghệ thì NCKH là quá trình tìm tòi, phát hiện thông tin
mới, gia công chế biến thông tin cũ để lưu trữ và sử dụng thông tin vào mục đích
phục vụ cuộc sống và sản xuất.
Với ý nghĩa chung thì NCKH là hoạt động nhận thức thế giới khách quan, đó
là quá trình sáng tạo, phát hiện chân lý, phát hiện những quy luật của thế giới, của
đội ngũ các nhà khoa học nhằm vận dụng nghiên cứu hiểu biết ấy vào cuộc sống.
9


Với các cách trình bày trên ta thấy NCKH là hoạt động phức tạp, cần phải
được xem xét một sâu sắc.
1.2.3. Hoạt động nghiên cứu khoa học

Hoạt động NCKH là tập hợp toàn bộ các hệ thống các hoạt động sáng tạo
nhằm phát triển kho tàng kiến thức khoa học và áp dụng chúng vào thực tiễn. Bản
chất của hoạt động NCKH là nghiên cứu các mối liên hệ của các hiện tượng tự
nhiên, nhằm phát hiện các quy luật tự nhiên và đóng góp vào việc áp dụng thực tiễn
những kiến thức về quy luật, về những lực lượng và về vật chất.
Hoạt động NCKH là một nội dung của hoạt động KHCN. Vì vậy hoạt động
NCKH được hiểu là tổ hợp của những nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và
triển khai được thực hiện để đạt mục tiêu của khoa học đặt ra.
Trong nghiên cứu này hoạt động NCKH của giảng viên được hiểu là các hoạt
động nghiên cứu thông qua việc tham gia trực tiếp vào các công trình nghiên cứu đề
tài cấp Nhà nước, cấp bộ, cấp tỉnh, cấp trường; các dự án hợp tác trong nước và
nước ngoài; hội thảo khoa học cấp trường, quốc tế; viết sách, báo, tạp chí…
1.2.4. Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên
Quản lý là một hoạt động phổ biến diễn ra trong mọi lĩnh vực xã hội, đặc biệt
nó có liên quan mật thiết đến sự hợp tác và phân công lao động. C.Mác đã xem quản
lý là kết quả tất yếu của quá trình phát triển lao động xã hội. Ông viết: “Tất cả mọi
lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối
lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân
và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản
xuất khác với sự vận động của những khí quan độc lập với nó. Một người độc tấu vĩ
cầm tự điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”.
Theo những định nghĩa kinh điển nhất, hoạt động quản lý là các tác động có
định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý
(người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được
mục đích của tổ chức. Hiện nay, hoạt động quản lý thường được định nghĩa rõ hơn:
“Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng các vận dụng các hoạt
động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo(lãnh đạo) và kiểm tra” [8].
10



Từ những khái niệm, quan niệm trên có thể đưa ra khái niệm: Quản lý hoạt
động NCKH của giảng viên là quá trình tác động có mục đích của chủ thể quản lý
đối với khách thể (đối tượng) quản lý bằng một hệ thống các giải pháp để thực
hiện nhiệm vụ NCKH theo kế hoạch đã được phê duyệt nhằm thực hiện tốt mục tiêu,
nhiệm vụ KHCN của Nhà trường, trong đó:
Chủ thể quản lý là Ban Giám hiệu Nhà trường, và các cá nhân, bộ phận chức
năng được phân công quản lý hoạt động NCKH của GV.
Đối tượng quản lý là hoạt động NCKH của GV. Như vậy, GV và CBQL vừa
là chủ thể vừa là khách thể trong hệ thống quản lý.
1.3. Hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên trƣờng đại học trong bối
cảnh đổi mới quản lý hoạt động khoa học công nghệ
1.3.1. Một số loại hình nghiên cứu khoa học hiện nay trong các trường đại học
Trình độ phát hiện là trình độ nghiên cứu hướng tới bản chất của các sự kiện,
hiện tượng khách quan một cách chủ động nhằm khám phá các quy luật vận động và
phát triển của chúng. Phát hiện đồng nghĩa với phát minh, với quá trình sáng tạo ra
chân lý mới làm phong phú thêm kho tàng tri thức nhân loại.
Trình độ phát hiện khoa học là trình độ nhận thức sáng tạo cao nhất của con
người được thực hiện bằng những phương thức đặc biệt, với những công cụ,
phương tiện tinh xảo và với những quy trình kỹ thuật khắt khe làm cho đối tượng
bộc lộ nguyên hình với những dấu hiệu bản chất, với các quy luật vận động và phát
triển khách quan.
Tri thức phát hiện tạo nên các khái niệm, phạm trù, các quy luật, các lý
thuyết học thuyết mới, những phương pháp nghiên cứu mới, những quy trình công
nghệ mới, đó là những tri thức có giá trị đối với lý luận và thực tiễn.
Với các trình độ nhận thức như trên, NCKH được tiến hành bằng các loại
hình sau đây:
Nghiên cứu cơ bản là loại hình nghiên cứu có mục tiêu là tìm tòi, sáng tạo
ra những tri thức mới, những giá trị mới cho nhân loại. Nghiên cứu cơ bản đi sâu
khám phá bản chất và quy luật vận động và phát triển của thế giới ở cả hai phía vi
11



mô và vĩ mô. Tri thức cơ bản là tri thức nền tảng cho mọi quá trình nghiên cứu và
ứng dụng tiếp theo.
Nghiên cứu cơ bản là loại hình nghiên cứu phức tạp nhất do đội ngũ các nhà
khoa học có trình độ năng lực sáng tạo đặc biệt tiến hành. Với những yêu cầu cao về
trang thiết bị, với những chương trình nghiên cứu lâu dài, một nguồn tài chính lớn,
tốn kém và mạo hiểm. Chỉ có các nước có tiềm lực khoa học mạnh mới có khả năng
tổ chức loại hình nghiên cứu cơ bản một cách rộng rãi.
Có hai loại hình nghiên cứu cơ bản:
- Nghiên cứu cơ bản thuần túy có mục tiêu là phát hiện, sáng tạo ra giá trị
mới, những quy luật, những lý thuyết khoa học mới dù chưa có địa chỉ ứng dụng.
- Nghiên cứu cơ bản định hướng có mục tiêu tìm ra những kiến thức mới, giải
pháp mới theo yêu cầu của thực tiễn xã hội hay sản xuất, đã có sẵn địa chỉ ứng dụng.
Nghiên cứu ứng dụng là loại hình nghiên cứu có mục tiêu là tìm cách vận
động những tri thức cơ bản để tạo ra những quy trình công nghệ mới, những nguyên
lý mới trong quản lý giáo dục, quản lý kinh tế và xã hội.
Nghiên cứu ứng dụng là một trong những con đường quan trọng nhất giúp cho
các nước phát triển nhanh chóng, bỏ qua giai đoạn nghiên cứu cơ bản tốn kém để tiến
kịp các nước phát triển có tiềm lực khoa học mới. Nhật Bản là thí dụ điển hình.
Nghiên cứu triển khai là loại hình nghiên cứu có mục tiêu là tìm khả
năng áp dụng đại trà các kết quả nghiên cứu ứng dụng vào thực tế sản xuất và
đời sống xã hội, tạo ra các mô hình chế biến thông tin khoa học thành ra sản
phẩm tinh thần hay vật chất.
Nghiên cứu triển khai ở Việt Nam đang được tiến hành từng bước thận trọng.
Trước hết là nghiên cứu thực nghiệm trong phòng thí nghiệm, nghiên cứu thí điểm
ở các địa bàn điển hình và nghiên cứu thăm dò mọi khả năng áp dụng vào thực tế.
Nghiên cứu dự báo là loại hình nghiên cứu có mục tiêu là phát hiện những
triển vọng, những khả năng, xu hướng mới của sự phát triển của khoa học và thực
tiễn. Nghiên cứu dự báo trên các quy luật và tốc độ phát triển của khoa học hiện đại,

tên cơ sở các tiềm lực của khoa học, đồng thời dựa vào nhu cầu và khả năng phát
triển cuộc sống của xã hội hiện đại. Các dự báo bao gồm:
12


- Những thành tựu của khoa học và thực tiễn có thể đạt được trong tương lai.
Những triển vọng của những phát minh, số lượng và chất lượng thông tin mới.
- Những xu hướng, trường phái khoa học, những chương trình khoa học mới,
những khả năng phát triển của những xu hướng đó.
- Những khả năng hình thành các tổ chức xã hội mới và những triển vọng của
sự phát triển tiềm lực khoa học quốc gia và quốc tế.
1.3.2. Các quy định về hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên
Thông tƣ số 47/2014/TT-BGDĐT ngày 31/12/2014 của Bộ GD&ĐT quy
định chế độ làm việc đối với giảng viên có hiệu lực thi hành từ ngày 25/3/2015, tại
Điều 7 quy định về NCKH đối với GV như sau:
- Giảng viên phải dành ít nhất 1/3 tổng quỹ thời gian làm việc trong năm học
để làm nhiệm vụ NCKH.
- Việc giao và triển khai thực hiện nhiệm vụ NCKH cho GV phải phù hợp
với điều kiện, tiềm lực khoa học, định hướng phát triển hoạt động KHCN của cơ sở
giáo dục ĐH và phù hợp với năng lực chuyên môn của GV. Thủ trưởng cơ sở giáo
dục ĐH giao cụ thể nhiệm vụ NCKH cho GV của đơn vị.
- Mỗi năm, GV phải hoàn thành nhiệm vụ NCKH được giao tương ứng với
chức danh hoặc vị trí công việc đang đảm nhiệm. Kết quả NCKH của GV được
đánh giá thông qua các sản phẩm NCKH cụ thể, tối thiểu là một đề tài NCKH cấp
cơ sở hoặc tương đương được nghiệm thu từ đạt yêu cầu trở lên hoặc một bài báo
được công bố trên tạp chí khoa học có phản biện hoặc một báo cáo khoa học tại hội
thảo khoa học chuyên ngành.
- Đối với những GV không hoàn thành nhiệm vụ NCKH theo quy định, thủ
trưởng cơ sở giáo dục ĐH căn cứ mức độ, hoàn cảnh cụ thể để xem xét khi đánh giá
kết quả thực hiện nhiệm vụ trong năm học, xếp loại thi đua và giải quyết các chế độ,

chính sách liên quan.
Thông tƣ 36/2014/TTLT-BGDĐT-BNV, ngày 28/11/2014 của Bộ trưởng
Bộ GD&ĐT và Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên tịch quy định mã số
và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục
ĐH công lập, trong đó quy định cụ thể nhiệm vụ NCKH đối với giảng viên cao cấp
(hạng I), giảng viên chính (hạng II) và giảng viên (hạng III).
13


1.3.3. Vai trò của hoạt động nghiên cứu khoa học trong trường đại học
Hoạt động NCKH có vai trò to lớn trong việc nâng cao chất lượng đào tạo:
- NCKH giải quyết các vấn đề do yêu cầu thực tiễn của khoa học chuyên
môn: Nếu xem chất lượng giáo dục đào tạo là sự phù hợp với mục tiêu đào tạo thì
mục tiêu thứ nhất đó là đào tạo ra một nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu, đòi hỏi của
xã hội về tất cả các lĩnh vực kinh tế - chính trị - xã hội, đào tạo nguồn nhân lực sáng
tạo, có kiến thức, làm chủ kỹ năng nghề nghiệp, có ý thức vươn lên nắm bắt thành
tựu mới về KHCN. Để làm được điều này thì GV phải thay đổi phương pháp giảng
dạy đó là phương pháp lấy người học làm trung tâm, hướng tới phát huy tối đa khả
năng, tính sáng tạo của người học và những kiến thức GV đưa ra phải là những kiến
thức được hình thành trên cơ sở những nội dung cơ bản của chương trình và chính
từ những nghiên cứu của họ. Vì vậy, hoạt động NCKH trong nhà trường sẽ giúp đội
ngũ GV giải quyết được các vấn đề về khoa học chuyên môn cũng như khoa học
giáo dục nảy sinh trong thực tiễn.
- Quá trình thực hiện các hoạt động NCKH là cơ hội tốt để GV có môi
trường, cơ hội bồi dưỡng năng lực NCKH. Điều này sẽ góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo; nếu đạt kết quả NCKH tốt sẽ là yếu tố quan trọng góp phần nâng cao
vị thế và uy tín của chính bản thân GV, đồng thời khẳng định vị thế và uy tín của
nhà trường với xã hội. Thành tích của cá nhân góp phần làm nên thành tích của tập
thể vì một trong những tiêu chí để đánh giá, xếp hạng các trường đó chính là hoạt
động NCKH của GV, công nhân viên chức của trường.

Nâng cao trình độ của GV về chuyên môn, phương pháp và khả năng NCKH:
- Để đánh giá khả năng lao động chuyên môn, tư duy lý luận và nhận thức
thực tiễn của GV tại trường ĐH, nhất thiết phải kết hợp tốt hoạt động NCKH của
GV với hoạt động giảng dạy. NCKH được xem là một “mắt xích” quan trọng không
thể thiếu được trong việc góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, tạo ra nguồn nhân
lực đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của xã hội. NCKH tạo điều kiện cho giảng
viên tìm ra phương pháp giảng dạy có hiệu quả nhất.
- Quá trình tham gia NCKH sẽ góp phần phát triển tư duy, năng lực sáng tạo,
khả năng làm việc độc lập, trau dồi tri thức và các phương pháp nhận thức khoa học
14


của GV đồng thời hình thành ở GV những phẩm chất của nhà nghiên cứu. Quá trình
này sẽ giúp chính bản thân GV rèn luyện và phát triển thêm tư duy độc lập, “tư duy
phản biện”, biết bảo vệ lập trường khoa học; phát triển và hoàn thiện hơn các kỹ
năng cần thiết cho việc giảng dạy và nghiên cứu. Thiết nghĩ, đó là những phẩm nhất
mà một người GV chuyên nghiệp trong bối cảnh số hóa cần nên phải có.
- Góp phần phát hiện và bồi dưỡng nhân tài, phát triển tiềm lực KHCN của đất
nước, thúc đẩy hội nhập với nền KHCN tiên tiến, hiện đại của khu vực và thế giới.
Mối quan hệ biện chứng giữa hoạt động NCKH và giảng dạy trong nhà trường:
Hoạt động NCKH và hoạt động giảng dạy gắn bó chặt chẽ với nhau, có mối quan hệ
biện chứng với nhau và tồn tại song song với nhau, hỗ trợ nhau. Cả hai hoạt động đều
cùng hướng tới một mục đích chung, tuân theo một kế hoạch thống nhất, bám sát yêu
cầu "chuẩn hoá, hiện đại hoá" hoạt động giáo dục và đào tạo. Hiệu quả của mỗi hoạt
động sẽ bị hạn chế nếu hai hoạt động này cô lập, tách rời nhau, dẫn đến phát sinh nhiều
rào cản trong quá trình hoạt động. Do đó, cần phải nhận thức sâu sắc vị trí, vai trò của
hoạt động NCKH làm cơ sở để đi sâu nghiên cứu làm rõ nội dung quản lý, xây dựng
các biện pháp quản lý bảo đảm tính đồng bộ, hiệu quả và khả thi nhằm nâng cao chất
lượng cũng như hiệu lực, hiệu quả trong quản lý hoạt động NCKH.
1.3.4. Hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên trong các trường đại học

hiện nay
NCKH là nhiệm vụ bắt buộc của GV, GV thực hiện nhiệm vụ NCKH thông
qua các hoạt động sau:
- Chủ trì hoặc tham gia tổ chức, thực hiện chương trình, đề tài NCKH các
cấp (cấp Nhà nước, cấp Bộ, cấp tỉnh, cấp Trường) từ các nguồn kinh phí trong
nước, ngoài nước; phát triển và CGCN, dự án sản xuất thử nghiệm; thực hiện các
hợp đồng KHCN.
- NCKH để phục giảng dạy: Xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng,
biên soạn giáo trình, sách chuyên khảo, tài liệu tham khảo, đổi mới phương pháp
giảng dạy và kiểm tra, đánh giá môn học, đổi mới các hoạt động phục vụ công tác
đào tạo và hoạt động khác nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, phục vụ yêu cầu sản
xuất, đời sống xã hội, phát huy tính sáng tạo, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn của giảng viên.
15


×