Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

(Luận Văn Thạc Sĩ) Thiên Nhiên Trong Sáng Tác Của Nguyễn Khuyến Từ Góc Phê Bình Sinh Thái.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (477.98 KB, 94 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
**************************

ĐINH THỊ NHÀN

THIÊN NHIÊN TRONG SÁNG TÁC CỦA NGUYỄN KHUYẾN
TỪ GĨC NHÌN PHÊ BÌNH SINH THÁI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: VĂN HỌC VIỆT NAM

HÀ NỘI - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
**************************

ĐINH THỊ NHÀN

THIÊN NHIÊN TRONG SÁNG TÁC CỦA NGUYỄN KHUYẾN
TỪ GĨC NHÌN PHÊ BÌNH SINH THÁI

Luận văn thạc sĩ chuyên ngành: VĂN HỌC VIỆT NAM
Mã số: 60 22 01 21

Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Hải Yến

HÀ NỘI - 2016



MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................3
1. Lí do chọn đề tài ......................................................................................................3
2. Lịch sử vấn đề .........................................................................................................4
2.1. Lịch sử nghiên cứu chung về thơ Nguyễn Khuyến ...............................................4
2.2. Lịch sử nghiên cứu thiên nhiên trong thơ Nguyễn Khuyến ..................................6
3. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................7
4. Mục đích nghiên cứu ...............................................................................................7
5. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................8
6. Đóng góp của đề tài.................................................................................................8
7. Cấu tr c của uận văn ..............................................................................................9
NỘI DUNG ............................................................................................................ 10
Chương 1: Một số vấn đề văn học sử và phương pháp tiếp cận cơ bản liên quan
đến đề tài ................................................................................................................. 10
1.1. Những vấn đề cơ bản của phê bình sinh thái và khả năng của nó trong
nghiên cứu văn chương .......................................................................................... 10
1.2. Thiên nhiên trong quan niệm của con người Việt Nam thời trung đại ........ 12
1.2.1. Quan hệ con người và tự nhiên – thế giới bên ngoài theo quan điểm Nho
giáo, Phật giáo và Đạo giáo .................................................................................... 12
1.2.2. Thiên nhiên trong sáng tác văn học trung đại Việt Nam ............................... 15
1.3. Những biến động tư tưởng, văn hóa Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX – đầu thế
kỉ XX ........................................................................................................................ 38
Chương 2: Thiên nhiên trong thơ Nguyễn Khuyến – “chốn cũ lui về” ............ 41
2.1. Thơ thiên nhiên trong sáng tác của Nguyễn Khuyến .................................... 41
2.2. Thơ viết về thiên nhiên của Nguyễn Khuyến khi lui về chốn cũ ................... 46
2.2.1. Hệ thực vật trong thơ viết về thiên nhiên của Nguyễn Khuyến ...................... 47
2.2.2. Hệ động vật trong thơ viết về thiên nhiên của Nguyễn Khuyến ..................... 53


1


2.2.3. Bức tranh tứ thời trong thơ Nguyễn Khuyến ................................................. 56
2.2.4. Nơi chốn trong thơ viết về thiên nhiên của Nguyễn Khuyến .......................... 62
Chương 3: "Phên giậu Hạ Di" giữa "hội Thăng Bình" ..................................... 71
3.1.Phức cảnh thời đại cựu tân qua bức tranh thiên nhiên của Nguyễn Khuyến71
3.1.1. Trạng thái “đối cảnh” và thực trạng “tương dữ/tương cảm” của “thiênnhân”trong thơ Nguyễn Khuyến ............................................................................. 71
3.1.2. Thiên nhiên đổ vỡ trong đời sống tinh thần của “hưu quan” Nguyễn Khuyến
............................................................................................................................................ 77

3.2. Một môi sinh bất an - ảnh xạ của bi kịch tinh thần ....................................... 80
3.2.1. Vị thế xuất – xử của Nguyễn Khuyến ............................................................ 80
3.2.2. Môi sinh bất an hay bi kịch tinh thần của Nguyễn Khuyến .......................... 82
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 87

2


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Là một phần trong đời sống của con người, từ cổ kim Đông Tây, thiên nhiên
thường à đề tài quen thuộc của văn chương ngh thuật. Quan h này đ c i t mật
thiết

thời k tiền hi n đại, tiền công nghi p khi con người và thiên nhiên c n g n

ó rất ch t ch với nhau. Chính v vậy, quan sát thiên nhiên trong văn học ngh
thuật có th hi u đư c quan ni m của người sáng tạo về thế giới ên ngoài, c ng

như nhận thức của họ về mối quan h thiên nhiên-con người. Và c ng như các đề tài
khác, s hi n di n của thiên nhiên trong văn chương ngh thuật c ng mang tính ịch
sử.

m i thời đại, thiên nhiên s đư c h nh dung và th hi n theo nh ng chu n

m c riêng về tư tư ng, th m m hay văn hoá.
1.2. Thuộc số nh ng tác gia có địa vị văn học sử đ c i t cả về tư tư ng và ngh
thuật viết, Nguy n

huyến có khá nhiều tác ph m viết về thiên nhiên, về môi

trường sống àng quê miền

c . Theo thống kê của một số nhà nghiên cứu, thơ

viết về thiên nhiên chiếm một phần a trong tổng số hơn ốn trăm ài thơ ông đ ại
g m cả thơ ch Hán và thơ ch Nơm . ên cạnh đó, ịch sử văn học Vi t Nam còn
ghi nhận thơ văn Nguy n huyến à thành t u cuối cùng của nền văn học trung đại,
à s giao c t gi a hai thời đại văn học trung đại và văn học cận hi n đại. H nh ảnh
thiên nhiên trong thơ văn Nguy n
chuy n đổi trong cảm

huyến do đó s có

nghĩa phản chiếu nh ng

c, h nh dung chủ quan, và ngh thuật i u tả của tác giả về

thế giới t nhiên ên ngoài, nh ng thừa tiếp từ h h nh văn học phương Đông trung

đại sang phương Tây cận hi n đại

Vi t Nam.

1.3. Gi a thập niên 90 của thế kỉ XX Phê

nh sinh thái đã ra đời với sứ m nh ã

hội nhân văn à phân tích chỉ ra căn ngun văn hóa, tư tư ng dẫn đến nguy cơ sinh
thái, và đ t vấn đề nghiên cứu mối quan h gi a con người và môi trường t nhiên
đ nh n nhận căn nguyên của t nh trạng nói trên: "Trước t nh trạng mơi trường tồn
cầu đang ngày một ấu đi, gi a thập niên 90 của thế kỉ XX Phê

nh sinh thái đã ra

đời với sứ m nh cao cả à phân tích chỉ ra căn ngun văn hóa tư tư ng dẫn đến
nguy cơ sinh thái, nghiên cứu mối quan h gi a con người và môi trường t nhiên"

3


[28]. Nói cách khác, s

uất hi n của phê

nh sinh thái không chỉ đem ại

i thế

cảnh tỉnh thái độ ứng ử của con người với t nhiên mà còn m ra cách tiếp cận

mới trong nghiên cứu văn học. hi nói về phê
nghiên cứu Trần Đ nh Sử cho rằng: "Phê

nh sinh thái trong văn chương, nhà

nh văn học sinh thái ra đời từ g i

sinh

thái học, khoa học nghiên cứu quan h tương sinh, tương tác gi a các sinh th cùng
mối quan h của ch ng với môi trường ung quanh. Song phê
hành

nh sinh thái thịnh

nhiều nước phương Tây hi n nay tập trung vào vấn đề dùng tư tư ng sinh

thái đ đánh giá văn học trong vi c i u hi n vấn đề sinh thái, khẳng định vai trò
của t nhiên, ét ại quan đi m con người à trung tâm thời
vậy, sứ m nh của phê

hai sáng." 53 . Như

nh sinh thái à nghiên cứu tư tư ng, văn hóa, khoa học,

phương thức sống và phương thức sản uất, mô h nh phát tri n ã hội của con
người đã ảnh hư ng như thế nào đến hi n tư ng ấu đi của môi trường t nhiên, đã
dẫn đến nguy cơ sinh thái. Từ đây có th thấy, phê

nh sinh thái à một khuynh


hướng mang đậm tinh thần phê phán văn hóa, nó hướng đến cải cách văn hóa tư
tư ng, th c đ y cách mạng phương thức sống, phương thức sản uất, mô h nh phát
tri n, ây d ng

thức sinh thái. Còn trong nghiên cứu văn chương, phê

nh sinh

thái à hướng tiếp cận các tác ph m văn chương ằng các tri thức iên ngành, như ã
hội học, văn hóa học, khoa học k thuật nhằm tác động đến nhận thức của con
người về s tương tác của chính m nh và t nhiên, đến hành vi đạo đức của con
người với phần c n ại của thế giới t nhiên.
a í do mang tính th c tế và phương pháp uận nói trên à cơ s đ ch ng tôi
nh n ại vi c th hi n thiên nhiên trong thơ Nguy n

huyến - một đề tài đã đư c

nhiều nghiên cứu trước đây àn uận nhưng phần ớn à

góc độ ên trong của văn

chương.
2. Lịch sử vấn đề
2.1. Lịch sử nghiên cứu chung về thơ Nguyễn Khuyến
Đ khảo sát và àm rõ ịch sử nghiên cứu chung về thơ Nguy n

huyến,

ch ng tôi d a vào nh ng ngu n tài i u sau: Nguyễn Khuyến - về tác gia và tác

phẩm do V Thanh giới thi u và tuy n chọn và giới thi u, NX Giáo dục, Hà Nội,

4


1998), nh ng ài viết về Nguy n

huyến trên Tạp chí Văn học từ năm 1998 đến

nay, các uận văn, uận án về Nguy n

huyến đư c th c hi n tại một số cơ s đào

tạo tại Hà Nội.
Có th thấy, k từ ài viết đầu tiên về Nguy n

huyến uất hi n trên Nam

phong tạp chí nh ng năm hai mươi của thế kỉ XX cho đến nay, ịch tr nh giới thi u
và nghiên cứu Nguy n huyến đã có gần 100 năm, với nhiều thành t u.
Trước hết à vấn đề văn ản. Sau chùm ài Thơ cụ Yên Đổ trên Nam
hong tạp chí, thơ văn Nguy n huyến đư c rải rác giới thi u thêm đây đó. Nhưng
phải đến năm 1984, khi Nguyễn Khuyến tác phẩm - cơng trình sưu tầm, iên dịch,
giới thi u về Nguy n

huyến do Nguy n Văn Huyền th c hi n - đư c uất ản th

người đọc mới có th coi à đư c tiếp cận với một tuy n tập tác ph m đầy đủ nhất.
Từ góc độ văn học sử, người kh i phát nghiên cứu về Nguy n


huyến à

Dương Quảng Hàm qua công tr nh Việt Nam văn học sử yếu (năm 1941). Ông đã
ếp Nguy n

huyến vào khuynh hướng trào ph ng. C ng nh n Nguy n

huyến từ

góc độ nhà thơ trào ph ng nhưng tập trung khảo sát mảng thơ Nôm của ơng, năm
1957, nhà nghiên cứu Lê Trí Vi n đã dành 20 trang trong Lược thảo lịch sử văn học
Việt Nam. Đây à cuốn sách văn học sử đầu tiên của chế độ mới đánh dấu s trư ng
thành của ngành nghiên cứu văn học. Đến năm 1959 uất hi n chuyên khảo về
Nguy n

huyến - Nguyễn Khuyến, nhà thơ Việt Nam kiệt xuất của Văn Tân với

nh ng nhận di n, phân tích, và khái quát tư tư ng,

t pháp, gương m t của nhà thơ

ki t uất này. Năm 1960, uất hi n công tr nh nghiên cứu của Lam Giang - V



t m hi u u hướng thiên về thiên nhiên trong thơ của Nguy n huyến. Đ c i t năm
1971, Xuân Di u cho ra đời cuốn Thơ văn Nguyễn Khuyến với nh ng cảm
đáo, khi định danh cho Nguy n

nh độc


huyến à nhà thơ của quê hương và dân t nh Vi t

Nam. Sau đó 7 năm, nhà nghiên cứu Phạm Văn Diêu viết cuốn Việt Nam văn học
giảng bình c ng t m hi u Nguy n

huyến với tư cách à nhà thơ của quê hương và

dân t nh Vi t Nam nhưng chủ yếu khai thác
dừng ại

s c thái trầm

ng, tiêu điều. Khơng

đó, năm 1981, 1982, Xn Di u cho ra đời iên tiếp 2 tập Các nhà thơ cổ

điển Việt Nam, trong đó có đánh giá của ơng về nhà thơ Nguy n

5

huyến: "...s


trường nhất à nh ng nhuần nhị của nét cảnh nơng thơn" [16,42]. Ơng nâng Nguy n
huyến ên thành "nhà thơ của àng mạc và dân quê" [16,43], nhà thơ " ay ướm
và ãng mạn", "nhà thơ cổ đi n duy nhất của mùa thu Vi t Nam" [16,45]. Đến năm
1992, V Tiến Quỳnh đã tuy n chọn và cho ra đời cuốn Phê bình, bình luận văn
học Nguyễn Khuyến tổng h p nh ng ài phê


nh,

nh uận uất s c về thơ ca của

Nguy n huyến.
Vi c nghiên cứu thơ văn Nguy n huyến đã đạt đư c một thành t u mới với
công tr nh Thi hào Nguyễn Khuyến đời và thơ (năm 1994). Đây à chuyên khảo quy
mô, th hi n đư c tư tư ng đổi mới về cách nh n của tập th các nhà nghiên cứu
ung quanh tác ph m và tư tư ng Nguy n huyến.
Toàn ộ nh ng thành t u t m t i của giới nghiên cứu trong quãng thời gian
nói trên đã đư c trưng cất trong Nguyễn Khuyến, về tác gia và tác phẩm [58]. Đây
chính à d

i u nghiên cứu có

án tiến sĩ với đề tài:

nghĩa đ năm 2008 i n Minh Điền th c hi n uận

hong cách nghệ thuật Nguyễn Khuyến (Sự hình thành và

những đặc trưng).
Tóm ại, qua các cơng tr nh nghiên cứu từ trước đến nay, các nhà nghiên cứu
đều nhất trí

nhiều đi m khi đánh giá về cuộc đời, s nghi p thơ văn của Nguy n

huyến: Đó à một tác giả mang
Nguy n


nghĩa dấu nối thơ ca trung đại với hi n đại. Với

huyến, thơ Nơm nói riêng đã đạt đến giá trị cổ đi n, và thơ ca nói chung

đã mang màu s c dân tộc độc đáo.
2.2. Lịch sử nghiên cứu thiên nhiên trong thơ Nguyễn Khuyến
Thiên nhiên chiếm một vị trí khá ớn trong tồn ộ sáng tác của Nguy n
Khuyến. Do vậy, đây à đề tài quen thuộc nhưng không nhàm chán đ các nhà
nghiên cứu t m hi u, khai thác. Dưới đây in đư c giới thi u một vài ài viết tiêu
i u có nghiên cứu về thiên nhiên trong thơ Nguy n huyến.
Đầu tiên phải k đến nhận ét của cơng trình của Lam Giang - V
(1960), Giảng luận về Nguyễn Khuyến (NX



Tân Vi t, Sài G n): "...thơ Nguy n

huyến mang ốn đ c tính giản dị, d hi u, có tính dân tộc thuần t y, hướng về
thiên nhiên...". ế đó, nhà nghiên cứu Phạm Văn Diêu trong cuốn Việt Nam văn học

6


giảng bình (1978) đã tái hi n khung cảnh trầm ng tiêu điều dưới ng i
nhà nho. Đ c

i t, Xuân Di u 1998 với

t của một


ài viết đ c s c "Đọc thơ Nguy n

huyến" trong cuốn Các nhà thơ cổ điển Việt Nam - Tập 1 đã nghiên cứu một cách
tinh tế về thơ Nguy n huyến. Ông nhận định: "Nguy n huyến à nhà thơ của dân
t nh àng cảnh Vi t Nam". Gần với kiến giải trên, trong Thơ văn Nguyễn Khuyến Trần Tế Xương, nhà nghiên cứu Lê Trí Vi n viết: "G n ó tha thiết với ngơi nhà
tranh, với mảnh vườn con đó à tấm

ng của Nguy n

huyến gần với nông dân

không phải ằng í uận mà ằng t nh cảm, ằng máu thịt của m nh ...".
Qua nh ng nghiên cứu công phu đó, các tác giả đã khai thác khá kĩ càng về
đề tài thiên nhiên trong thơ Nguy n huyến. Tuy nhiên họ mới tiếp cận thiên nhiên
trong thơ ông như một đề tài, một chủ đề chứ chưa tiếp cận nó như một mơi sinh
với nh ng vấn đề iên quan.
3. Phạm vi nghiên cứu
hạm vi vấn đề: Với í do chọn đề tài như đã ác định

trên, uận văn s

khơng đi sâu nghiên cứu tồn ộ nh ng vấn đề xung quanh thơ mang chủ đề thiên
nhiên của Nguy n

huyến mà t m hi u từ góc nh n phê

hi n thiên nhiên qua ng i

nh sinh thái, tức à s th


t của Nguy n huyến như một môi trường sống của tác

giả trong thời k giao thời.
Trong quá trình khảo sát, đ àm rõ thêm các uận đi m, ho c tăng thêm tính
thuyết phục khi nhận định, uận văn s so sánh với mảng sáng tác tương t của các
tác giả trước và sau ông như Nguy n Trãi, Nguy n

ỉnh

hiêm, Trần Tế Xương,

Tản Đà.
hạm vi tư liệu: Như đã tr nh ày, năm 1984, Nguy n Văn Huyền th c hi n
công tr nh sưu tầm, iên dịch mang tên Nguyễn Khuyến tác phẩm NX
ã hội, Hà Nội . Đây à công tr nh đầy đủ nhất về tác ph m của Nguy n

hoa học
huyến

cho đến nay, v vậy uận văn s sử dụng cuốn sách này àm ngu n dẫn chính trong
suốt quá tr nh tri n khai các vấn đề.
4. Mục đích nghiên cứu

7


hảo sát vấn đề thiên nhiên trong thơ Nguy n
1) Thiên nhiên, với Nguy n

huyến, có


huyến, uận văn s

àm rõ:

nghĩa ra sao và iên quan thế nào với

hành ử ã hội-đạo đức-th m m của nhà thơ; 2 Mối quan h đó chịu quy định như
thế nào từ thế giới quan và nhân sinh quan của tác giả. Tất cả nh ng

tư ng trên s

đư c đ t trong khuôn khổ thời đại mà Nguy n huyến sống và hành đạo.
Từ nh ng g i

của phê

nh sinh thái, uận văn s t m hi u thiên nhiên như

một môi sinh t nhiên ên ngoài con người và như một phần của môi sinh ã hội
qua tâm thế của tác giả.
5. Phương pháp nghiên cứu: Th c hi n đề tài, ch ng tơi sử dụng hai cách tiếp cận
chính à:
Phương pháp nghiên cứu văn học sử
Đây à một đề tài văn học sử nên vi c phân tích từng đơn vị tác ph m ho c
đánh giá ch ng s đư c đ t trong hoàn cảnh uất hi n của ch ng.
Phương pháp nghiên cứu phê bình sinh thái
Phương pháp nghiên cứu này à một tham chiếu mới, cho phép uận văn m
rộng thêm góc quan sát thiên nhiên trong thơ Nguy n huyến.
Cả hai phương pháp trên s đư c cụ th hóa qua các thao tác: khảo sát, phân

tích, thống kê, miêu tả, so sánh đối chiếu gi p cho uận văn có đư c kết uận sau
cùng một cách thuyết phục.
6. Đóng góp của đề tài
Về khoa học
Trên phương di n í thuyết, kết quả của uận văn góp phần ki m định hướng
tiếp cận Phê

nh sinh thái trong văn học.

ết quả nghiên cứu của uận văn s góp phần t m kiếm một di n giải mới về
thơ thiên nhiên của Nguy n huyến.
Về thực tiễn
Do tính cấp thiết và giá trị nhân văn sâu rộng, vấn đề môi sinh đã đư c đưa
vào các giờ "Giáo dục công dân" ho c các giờ học
thông.

8

ng ghép

nhà trường phổ


Với tư cách à nhà thơ trung đại Vi t Nam nổi tiếng giai đoạn cuối thế kỉ
XIX, đầu thế kỉ XX, thơ Nguy n

huyến đã đư c giảng dạy thường uyên trong

chương tr nh văn học của nhà trường từ phổ thông đến đại học. Đề tài v vậy c n
mang một


nghĩa thiết th c đối với vi c giáo dục môi trường sinh thái

ậc học

phổ thông qua văn học.
. Cấu tr c của luận văn
Ngoài phần MỞ ĐẦU KẾT LUẬN và TÀI LIỆU THAM KHẢO uận
văn s g m 3 chương như sau:
Chương 1. Một số vấn đề văn học sử và phương pháp tiếp cận cơ bản liên quan
đến đề tài
Chương 2: Thiên nhiên trong thơ Nguyễn Khuyến – “chốn cũ lui về”
Chương 3: "Phên dậu Hạ Di" giữa "hội Thăng Bình"

9


NỘI DUNG
Chương 1
Một số vấn đề văn học sử và
phương pháp tiếp cận cơ bản liên quan đến đề tài
1.1. Những vấn đề cơ bản của phê bình sinh thái và khả năng của nó trong
nghiên cứu văn chương
Trước t nh trạng mơi trường tồn cầu đang ngày một ấu đi, gi a thập niên
70 của thế kỉ XX, phê

nh sinh thái đã ra đời

M với sứ m nh cao cả à phân tích


chỉ ra căn ngun văn hóa, tư tư ng dẫn đến nguy cơ đó. Như vậy, an đầu phê
nh sinh thái vốn à vấn đề chính trị, ã hội. Năm 1985, Hội ngôn ng học hi n đại
cho uất ản cuốn sách do Frederick O. Waage chủ iên mang tên Dạy văn học môi
trường: tài liệu, phương pháp và Tiềm năng phát triển (Teaching Environmental
Literature: Materials, methods, resources). Cuốn sách này phát huy tác dụng ớn
trong vi c kích thích giảng dạy các mơn học iên quan đến sinh thái và tiến hành
nghiên cứu ĩnh v c này, mà văn chương à một trong nh ng môn học, chuyên
ngành đư c coi à đ c i t quan trọng.
Trong ài dịch của Hải Ngọc "Nh ng tương ai của phê
học", nhà nghiên cứu

aren Thorn er cho rằng: "Phê

nh sinh thái và văn

nh sinh thái thường đư c

định nghĩa khá rộng" 64, 3 . Quả đ ng như vậy, có rất nhiều nhà nghiên cứu đã t m
đến Phê

nh sinh thái và họ đã cố g ng định nghĩa về nó. Scott S ovic em đó à

khuynh hướng phê

nh "khảo sát c n k nh ng ngụ

về môi trường sinh thái và

quan h gi a con người - t nhiên trong ất kỳ văn ản văn chương nào, k cả
nh ng văn ản thoạt nh n dường như không đ


g đến thế giới con người 64, 3 .

Trong ời m đầu cuốn sách Viết về môi trường: phê bình sinh thái và văn học, R.
erridge viết: Phê

nh sinh thái à "một mơn phê

nh văn hóa của chủ nghĩa môi

trường mới trong văn học" 4, 6 . Dẫn nhập quan ni m phê

nh này vào Vi t Nam,

Trần Đ nh Sử khẳng định: "Phê

của sinh thái học, khoa

nh sinh thái ra đời từ g i

10


nghiên cứu mối quan h tương sinh, tương tác gi a các sinh th cùng mối quan h
của ch ng với môi trường vật chất ung quanh." 52, 1 . Trong số rất nhiều giới
định về thuật ng Phê

nh sinh thái, định nghĩa đư c nhiều người tiếp nhận à định

nghĩa của một trong nh ng người chủ chốt trong vi c kh i ướng và phát tri n Phê

nh sinh thái M - Chery G otfe ty. Năm 1996, à đã viết trong cuốn sách Văn
bản hê bình sinh thái: "Phê

nh sinh thái nghiên cứu mối quan h con người và

môi trường vật chất ung quanh. C ng giống như phê
tính mà phê

nh ngơn ng và văn học. Phê

nh n quyền từ góc độ giới

nh mác ít đem phương thức sản uất

và t giác giai cấp àm nguyên t c đọc hi u văn ản, th phê
tư ng quả đất àm trung tâm đ phê
Như vậy, phê

nh sinh thái ấy tư

nh văn học." 52, 7

nh văn học sinh thái à một ki u nghiên cứu iên ngành, kết

h p gi a Sinh thái học với Văn học ngh thuật, giống như Phê
hay Phê

nh Phân tâm học. Nhưng "Phê

nh Văn hóa học


nh sinh thái khơng phải đem phương

pháp nghiên cứu sinh thái học, sinh vật hóa học, tốn học ho c phương pháp nghiên
cứu của ât k khoa học t nhiên nào khác vào phân tích văn học, "nó chỉ dẫn nhập
quan niệm cơ bản nhất của triết học sinh thái vào phê bình văn học mà thơi" [52].
Một đi m n a c ng cần ch
chính à: Phê

đây à phê

nh sinh thái t nhiên và phê

nh sinh thái ác định có hai oại

nh sinh thái tinh thần. Nếu phê

nh

sinh thái t nhiên nghiên cứu mối quan h gi a con người và t nhiên th phê

nh

sinh thái tinh thần đ t

một

nh di n khác: nghiên cứu mối quan h gi a môi

trường tinh thần ã hội đối với đời sống tinh thần, với sáng tác văn học, tác động

của văn học đối với môi trường tinh thần của con người.
nh văn học sinh thái trước hết à nói đến phê

phương Tây nói đến phê

nh văn học sinh thái t nhiên. Tuy

nhiên, u thế hi n nay, theo nhà triết học người Pháp Pierre Tei har de Chardin yêu
cầu phải dành cho hi n tư ng tinh thần một vị trí ứng đáng trong q tr nh tiến hóa
của nhân oại, chứ không phải chỉ môi trường t nhiên, s
nh sinh thái tinh thần à ki u phê

a chọn t nhiên. Phê

nh ấy tư tư ng sinh thái àm trung tâm, qua đó

giải quyết các vấn đề sinh thái ã hội, ác ập í tư ng sống cao đẹp, kh c phục các
ô nhi m tinh thần, àm cho tinh thần trong sạch, cân ằng, góp phần àm ổn định ã

11


hội.

đây, văn ngh đư c em như một sinh th , các yếu tố của mơi trường văn

hóa tinh thần có tác dụng ni dưỡng, tác động đến văn ngh gọi à môi trường sinh
thái văn ngh . Con người à động vật văn hóa, v có s tương tác của a cơ chế
thích nghi sinh thái học: cơ chế động


c t duy tr sinh t n của ản thân con người;

con người đ i hỏi một ã hội có giá trị sinh t n cho nó; con người th c đ y s nhận
thức các hi n tư ng có quy uật của thế giới. a cơ chế này có giá trị phổ qt giải
thích s ra đời của văn hóa, và đó c ng à mấu chốt của tính phổ iến của văn hóa
và văn học ngh thuật nói chung.
Có th thấy, so với các khuynh hướng nghiên cứu văn học khác th phê bình
văn học sinh thái vẫn à một khuynh hướng nghiên cứu mới, có s phát tri n rất đa
dạng trong các ĩnh v c và đ c i t khơng ị g

ó, khn phép trong ất k một

phương pháp đơn ẻ nào. Học giả Timothy C ark đã nhận định: "Phê

nh sinh thái

tạo ra một khu v c hoạt động rất năng động, chưa đánh giá hết đư c, nơi các vấn
đề, các chuyên ngành học thuật chính trị giao c t nhau. Sức mạnh tiềm tàng của nó
khơng phải chỉ như một nhánh phê
iên giới thiết chế đã có sẵn mà

nh văn học khác, đư c đ t ên trong nh ng
ch nó à một cách tiếp cận mang tính khiêu

khích cả trong vi c phân tích văn học ẫn nh ng vấn đề vừa động hi n, vừa che
khuất ẫn nhau của khoa học, đạo đức, chính trị và th m mĩ" 53 .
C ng di n đạt tinh thần này nhưng ằng một ngôn ng khác, nhà nghiên cứu
Đ Văn Hi u cho rằng: "H sinh thái ị tàn phá à một hi n tư ng toàn cầu nên cách
ứng ử của văn chương đối với t nh trạng ị hủy hoại của môi trường thường vư t
qua nh ng nền văn hóa sản uất và có th đem nh ng cách ứng ử này cùng hình

thành nên các mạng ưới chủ đề và khái ni m iên văn hóa. Xem ét nh ng mạng
ưới này s

à một phần th c hành Phê

nh sinh thái, nếu khơng muốn nói đó à

tương ai của văn học" 28, 63 .
1.2. Thiên nhiên trong quan niệm của con người Việt Nam thời trung đại
1.2.1. Quan hệ con người và tự nhiên – thế giới bên ngoài theo quan điểm
Nho giáo, hật giáo và Đạo giáo

12


Ba h tư tư ng Nho giáo, Đạo giáo và Phật giáo đều thống nhất với nhau
quan đi m coi trọng thiên nhiên, đề cao u hướng hòa vào thiên nhiên. ên cạnh đó,
m i h tư tư ng trên ại có đi m nhấn riêng th hi n s khác i t. Quan h con
người và t nhiên – thế giới ên ngoài theo quan đi m Nho giáo à thiên nhân tương
d , giao h a; theo quan đi m của Phật giáo à thiên nhiên và con người

nh đẳng,

Phật giáo rất coi trọng đức hiếu sinh; c n quan đi m của Đạo giáo có nét độc đáo là
coi trọng t nhiên, ấy t nhiên àm khuôn mẫu, thậm chí coi thiên nhiên như là tiêu
chu n cao nhất đ con người hướng đến và khuyến khích con người hư ng thụ thế
giới t nhiên.
Trong thế giới rộng ớn ên ngoài con người - v trụ, th c th khách quan có
hàm chứa một th c th


à thiên nhiên. Như vậy, quan ni m về mối quan h con

người - thiên nhiên hay v trụ - giới t nhiên th c chất à chịu s quy ước của thế
giới quan.
Như đã nói

trên, khi àn về mối quan h gi a con người và t nhiên - thế

giới ên ngồi nói chung, thiên nhiên nói riêng, theo quan ni m của Nho giáo là:
Thiên nhiên tương d , giao h a. Suốt trong ịch sử phát tri n của m nh, kinh đi n
Nho gia luôn khẳng định điều này. Và "kênh" phát ộ cái nh n này

nh ng khía

cạnh đa dạng nhất chính à văn chương: "Nếu như trong cuộc sống của các nhà Nho
uôn t

uộc m nh không ngừng phải vươn ên, vư t qua s chi phối của hoàn cảnh

đ tu uy n nhân cách ản thân, th thiên nhiên của họ c ng à một thiên nhiên n
phải kh c phục, chống đỡ khó khăn do môi trường ung quanh đem ại đ vươn ên.
Từ quan đi m trên của Nho gia, d hi u v sao trong thơ họ h nh tư ng tùng, c c,
tr c, mai ại uất hi n nhiều đến vậy" [48, 11].
Giống như Nho giáo, Đạo giáo c ng chịu ảnh hư ng tư tư ng "Thiên nhân
h p nhất" của

inh Dịch, nhưng Đạo giáo đ t thiên nhiên, v trụ cao hơn thế giới

nhân sinh. Mối quan h gi a con người và t nhiên - thế giới ên ngoài, theo quan
ni m của Nho giáo à: Thiên nhiên tương d , giao h a và à trạng thái h p nhất gi a

con người và ph m chất đạo đức con người. C n mối quan h gi a con người và t
nhiên - thế giới ên ngoài, theo quan ni m của Đạo giáo à: Coi trọng thiên nhiên,

13


ấy thiên nhiên àm khuôn mẫu cho con người "Nhân pháp Địa, Địa pháp Thiên,
Thiên pháp Đạo, Đạo pháp T
chước theo Trời, Trời

nhiên" Người

t chước theo Đạo, Đạo

t chước theo Đất, Đất

t

t chước theo T nhiên. Lão Tử -

Đạo đức kinh). "Đạo pháp t nhiên" không chỉ chủ trương uất thế, ất tranh, tri
t c, không ộc ộ s c sảo mà c n yêu cầu con người phải coi trọng t nhiên, ấy t
nhiên àm khuôn mẫu. Trong Nam hoa kinh, Trang Tử có nhiều thiên th hi n s
yêu thích của con người do cảnh tư ng thiên nhiên mang ại: "Sơn âm dư Cao
nhưỡng dư? Sử ngã hân hân nhiên nhi thủy dư? " (N i rừng ư G đất cao ên sông
ư Tất cả đều àm ta vui vẻ, vậy vui vẻ

đâu

c chí du). Cả Lão Tử và Trang Tử


cho rằng: con người chỉ h a vào thiên nhiên mới t m thấy ạc th . Con người h p
nhất với thiên nhiên, ấy vẻ đẹp thiên nhiên àm chủ, m c sức tận hư ng vẻ đẹp của
thiên nhiên. Tư tư ng Lão – Trang, chủ trương quay về với t nhiên nhằm đạt tới s
tiêu dao phóng nhi m . Nó chủ trương một cuộc sống không ị câu th c

i thế

tục, không vương vấn chuy n đời, cổ s y cho ối sống thuận theo t nhiên, quên
thân m nh, không ưu hoạn Trang Tử - Nam hoa kinh).
Trong quan ni m của Đạo giáo, cái đẹp mang ản s c t nhiên, siêu vi t,
cơng

i, vơ vi t m . Theo đó, cái đẹp của nhân cách chủ th sáng tạo đư c giải

phóng. Đó à cái đẹp tinh thần nằm ngồi mọi ràng uộc. Đạo giáo m đường cho
con người thâm nhập vào ề sâu cốt õi của s sống, hướng con người tr về với
ản tính nguyên sơ của m nh [67, 57].
hác với Nho giáo và Đạo giáo, khi àn về mối quan h gi a con người và
t nhiên, quan đi m của Phật giáo à thiên nhiên và con người

nh đẳng. Thậm chí,

trong con người có thiên nhiên và ngư c ại. Ví dụ: Cái đẹp trong quan ni m của
Phật giáo à s h a tan gi a con người với thiên nhiên, không c n ranh giới gi a
"ta" và "vật", gi a "nội tâm" và "ngoại cảnh"; con người t n tại trong trạng thái như
nhiên "đối cảnh vô tâm". Dáng vẻ, vần oay của thiên nhiên: mây, gió, n i, trăng,
hoa... đư c miêu tả không đ hi u vấn đề "thời tiết" của t nhiên mà như chính con
đường sinh - tử, s c - không, h u - vô... Theo Trần Văn Cường, Phật giáo quan
ni m: Con người à một phần của thiên nhiên, con người sinh ra từ chính các yếu tố


14


của thiên nhiên: "Con người à h p th của Lục giới Lục đại . Lục giới (sad
dhatvah à sáu yếu tố h nh thành con người g m: đất, nước, gió, ửa, khơng, thức
[13, 37].
Cùng chung quan ni m con người và thiên nhiên có mối iên h ch t ch như
trên nhưng uất phát từ

thức về môi sinh hi n đại, một số nhà Phật học quốc tế

gần đây đã chủ trương: Thiên nhiên à một phần cuộc sống của con người, nhân oại
thuộc vào môi trường sinh thái. Các thái độ, hành vi đư c ươm mầm nội tại trong
m i con người. Vấn đề cơ ản đư c quan tâm ngày nay về đạo đức chính à mối
quan h gi a con người và thiên nhiên. Cùng với đà phát tri n, con người vẫn đang
cố g ng ki m soát và àm chủ thiên nhiên, qua đó tận dụng thiên nhiên v mục đích
hư ng thụ. Hành ử này dẫn đến s hủy hoại môi trường. Theo các nhà Phật học
hi n đại, thiên nhiên có th sử dụng cho s hư ng thụ về m t tinh thần. Tuy nhiên,
ời dạy của Phật à hãy đ thiên nhiên như nó vốn hi n h u, và chỉ nên thư ng thức
vẻ đẹp của thiên nhiên với một thái độ khơng ham muốn. Hay nói khác đi thiên
nhiên cần đư c đối ử

nh đẳng như con người 13, 75 .

Như vậy, theo Phật giáo, m c dù con người sử dụng các yếu tố t nhiên như
một công cụ đ sinh t n, nhưng môi trường s

à đi m kết th c duy tr s cân ằng


của tất cả mọi sinh vật. Con người cần phải th c hi n nghĩa vụ đối với sinh vật ung
quanh.
1.2.2. Thiên nhiên trong sáng tác văn học trung đại Việt Nam
Do ảnh hư ng

i a h tư tư ng như đã nói

trên, ngh thuật cổ trung đại

phương Đơng rất coi trọng đề tài thiên nhiên, đ ng như H Chí Minh đã có ần nhận
ét khi đọc Thiên gia thi: "Cổ thi thiên ái thiên nhiên m ".
ốn mùa thiên nhiên chuy n vận đều gây cho con người cảm
Nhà nghiên cứu Lưu Cương

c khác nhau.

ỷ trong cuốn Chu Dịch và mỹ học viết: C n như

ngọn gió cánh chim mùa uân, vầng trăng tiếng ve mùa thu, tầng mây trận mưa rào
mùa hạ, ánh trăng, cái ạnh mùa đơng, đó à cái cảm thụ ốn mùa th hi n trong thơ.
Cuộc vui th gửi thơ đ
oán

ày tỏ t nh thân thiết, a cách th mư n thơ đ ngụ t nh ai

40, 37].

15



Con người à một ộ phận của giới t nhiên. Quan đi m này đã từng uất
hi n trong văn học dân gian. Ca dao ưa có câu: Đi đâu mà chẳng iết ta Ta con
ông Sấm cháu à Thiên Lôi

hi ưa ta

trên trời Đứt dây rơi uống àm người

trần gian . Truyền thuyết Thánh Gióng c ng nói, người anh hùng àng Gióng à sản
ph m của con người và trời đất

à mẹ giẫm phải vết chân ạ r i có thai … Người

Vi t thời trung đại c ng em m nh à một ộ phận của giới t nhiên. Chịu ảnh
hư ng sâu s c và âu dài của tư tư ng Nho - Đạo - Phật, họ ây d ng ối sống h a
h p với t nhiên theo nguyên

Vạn vật nhất th . Khi sáng tác, họ tn thủ quan

ni m "Thi dĩ ngơn chí, văn dĩ tải đạo" và qua bút pháp "tả cảnh ngụ t nh", "tức cảnh
sinh tình".
Chịu ảnh hư ng của cả a h tư tư ng nhưng

m i giai đoạn s ảnh hư ng

đó ại có s c thái khác nhau.
Thơ ca thời L - Trần vẫn chịu s ảnh hư ng của tam giáo nhưng tư tư ng
chủ yếu à Phật giáo Thiền tông. Qua khảo sát, ch ng tơi thấy: dù à nh ng vần thơ
mang tính triết học cao hay nh ng ài thơ giản dị, thơ thời L - Trần đều đề cập đến
thiên nhiên, đề cập đến mối quan h gi a thiên nhiên với con người, coi trọng thiên

nhiên. Tư tư ng chủ đạo chi phối à Phật giáo nên phần ớn các sáng tác của các
Thiền sư đều tập trung th hi n mối quan h
nhiên.

nh đẳng gi a con người và thiên

đây, con người đối ử với thiên nhiên không phải với tư cách của kẻ chinh

phục, kẻ s h u, khách th

ên ngồi mà coi nó như một người đ ng đẳng đ cảm

nhận, sẻ chia, thậm chí dùng nó đ phát i u các triết í Thiền.
Ví dụ: Trong ài Thị đệ tử

ảo các đ đ

dưới đây của nhà sư Vạn Hạnh

viết ngày 15 tháng 5 năm 1088, sư gọi tăng ch ng đến đọc ài k :
Thân như đi n ảnh, h u tồn vơ,
Vạn mộc n vinh, thu h u khô
Nhậm vận thịnh suy vô ố y,
Thịnh suy như ộ thảo đầu phơ.
Người đời như óng chớp, có r i ại không,
Như cây cối mùa uân tốt tươi, mùa thu khô héo.

16



M c cho vận đời thịnh hay suy, đừng s hãi.
V s thịnh suy c ng mong manh như giọt sương đầu ngọn
cỏ .
ài thơ chỉ có một ch "thân" tr c chỉ con người, nh ng h nh ảnh c n ại là
thuộc về thế giới t nhiên. Và theo đó, nhà thơ muốn gửi g m một thơng đi p: con
người chỉ à một phần nhỏ é của v trụ và nếu con người quên đư c "thân" tức
"ngã" th s h a đư c vào thế giới tuần hồn đó, và đạt đến s an nhiên, t tại.
C ng ảnh hư ng

i tư tư ng Phật giáo, nh ng sáng tác của Tu Trung

Thư ng sĩ khi nh c đến thiên nhiên đều th hi n triết í Thiền:
Sinh tử do ai ãi vấn tr nh,
Nhân duyên thời tiết t nhiên thành.
Sơn vân dã h u uất sơn thế,
Giản thủy chung vô đầu giản thanh.
Tuế tuế hoa tùy tam nguy t tiếu,
Triêu triêu kê hướng ng canh minh.
A thùy hơi đ c nương sinh di n,
Thủy tín nhân thiên tống giả danh.
Thôi đừng hỏi ai ịch về con đường sống chết àm g ,
Thời tiết của nhân duyên cứ t nó h nh thành.
Mây n i đã có cái thế ay ra khỏi n i,
Nước suối khơng tiếng nào không phải à tiếng nước gieo vào
ng suối.
Hàng năm, hoa vẫn n vào tháng a,
Sáng sớm gà vẫn gáy vào canh năm.
Ai à người hi u đư c m t người mẹ,
Mới tin rằng người và trời đều giả danh.
An định thời tiết - Thời tiết an định)


17


ài thơ mư n một oạt h nh ảnh chuy n vận của thiên nhiên đ

àn không

phải chỉ về vấn đề "thời tiết" của t nhiên mà chính à đ khẳng định đó à quy uật
sống của cả v trụ nhân sinh.
Trong một ài thơ khác của Thư ng sĩ, ông c ng dùng thiên nhiên đ

í giải

nh ng vấn đề iên quan đến con người:
Hưu tầm Thiếu Thất d Tào hê,
Th tính minh minh vị h u mê.
Cổ nguy t chiếu phi quan vi n cận,
Thiên phong uy ất giản cao đê.
Thu quang h c ạch tùy duyên s c,
Liên nhị h ng hương ất trước nê.
Di u kh c ản ai tu cử ướng,
Mạc tầm Nam

c d Đông Tây.

Đừng có t m Thiếu Thất với Tào hê,
Th tính vằng v c chưa có mê ầm.
M t trăng ưa soi k g


a hay gần,

Gió trời thổi nào chọn nơi cao hay thấp.
Ánh sáng mùa thu l c đen

c tr ng tùy theo duyên s c,

Nhị sen đỏ thơm chẳng nhuốm ùn.
h c k di u của ản ai nên cất giọng hát,
Chẳng phải t m

Nam,

c với Đông, Tây.

Thị ch ng - ảo mọi người)
ài thơ à một ời "g i ảo mọi người" về vấn đề t tính ản th con người.
Thư ng sĩ khuyên mọi người nên đi t m t tính, chân như

ngồi tâm.

i v th

tính à trong sáng vằng v c và m i người đều có nó như à m t trăng soi th đâu phải
phân i t a, gần, gió thổi, đâu phân i t nơi cao thấp. Tùy vào duyên mà m i
người chứng ngộ theo một cách khác nhau. Đây chính à một tư tư ng rất cơ ản
của Thiền tông đư c tác giả truyền tải qua các h nh ảnh thiên nhiên.

18




×