Các bước lập hồ sơ xin cấp phép sử dụng Internet
Hồ sơ cấp phép gồm 2 bộ, mỗi bộ gồm có:
a. Đơn đề nghị cấp phép theo Mẫu đơn đề nghị (
mau xin dang ky cap
phep.docx
)
b. Bản sao có chứng thực một trong các loại giấy tờ: Quyết định thành lập (đối với
tổ chức không phải doanh nghiệp) có chức năng, nhiệm vụ phù hợp với nội dung
thông tin trên trang thông tin điện tử xin cấp phép và kèm theo văn bản chấp thuận
của cơ quan chủ quản (nếu có).
c) Bằng tốt nghiệp đại học (bản sao có chứng thực) và sơ yếu lý lịch của người
chịu trách nhiệm quản lý trang thông tin điện tử có xác nhận của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền, có ảnh và dấu giáp lai.
d. ) Đề án thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp có những nội dung chính sau:
Mẫu đề án (
Mau De an thiet lap
trang thong tin dien tu tong hop.doc
)
- Mục đích cung cấp thông tin; nội dung thông tin; các chuyên mục; nguồn
tin hợp pháp; quy trình xử lý tin, nhân sự, mẫu bản in trang chủ và các trang
chuyên mục chính;
- Loại hình dịch vụ dùng để cung cấp hoặc trao đổi thông tin (website, forum,
blog v.v);
- Biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ bảo đảm cho việc cung cấp và quản lý thông
tin;
- Tên miền dự kiến sử dụng
Trường hợp sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” thì tên miền này phải
còn thời hạn sử dụng ít nhất 6 tháng tại thời điểm xin cấp phép.
đ) Văn bản chấp thuận của các tổ chức cung cấp tin để đảm bảo tính hợp pháp của
nguồn tin.
The end.
Điều 8. Điều kiện và hồ sơ cấp phép thiếp lập trang thông tin điện tử
tổng hợp
1. Điều kiện cấp phép
a) Là tổ chức, doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của
pháp luật Việt Nam, có ngành nghề đăng ký kinh doanh hoặc có chức năng, nhiệm
vụ phù hợp với nội dung thông tin trên trang thông tin điện tử xin cấp phép;
b) Có đủ phương tiện kỹ thuật, nhân sự, chương trình quản lý thông tin phù
hợp với quy mô hoạt động, bảo đảm việc cung cấp thông tin trên trang thông tin
điện tử không vi phạm các quy định tại Điều 6 Nghị định 97 và Điều 4 Thông tư
này.
Trích điều 6 nghị định 97 và điều 4 thông tư 14
Điều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Lợi dụng Internet nhằm mục đích:
a) Chống lại nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây phương hại
đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân;
tuyên truyền chiến tranh xâm lược; gây hận thù, mâu thuẫn giữa các dân tộc, sắc
tộc, tôn giáo; tuyên truyền, kích động bạo lực, dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội,
mê tín dị đoan; phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc;
b) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và
những bí mật khác đã được pháp luật quy định;
c) Đưa các thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức; danh
dự, nhân phẩm của công dân;
d) Lợi dụng Internet để quảng cáo, tuyên truyền, mua bán hàng hoá, dịch vụ
thuộc danh mục cấm theo quy định của pháp luật.
2. Gây rối, phá hoại hệ thống thiết bị và cản trở trái pháp luật việc quản lý,
cung cấp, sử dụng các dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet.
3. Đánh cắp và sử dụng trái phép mật khẩu, khoá mật mã và thông tin riêng
của các tổ chức, cá nhân trên Internet.
4. Tạo ra và cài đặt các chương trình virus máy tính, phần mềm gây hại để
thực hiện một trong những hành vi quy định tại Điều 71 Luật Công nghệ thông tin.
Điều 4. Các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Điều 6 Nghị định số 97
đối với hoạt động thiết lập, sử dụng trang thông tin điện tử
1. Lợi dụng trang thông tin điện tử để cung cấp, truyền đi, quảng cáo hoặc
đặt đường liên kết trực tiếp đến những thông tin vi phạm các quy định tại Điều 6
Nghị định số 97.
2. Tạo trang thông tin điện tử giả mạo cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp khác;
thông tin sai sự thật xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, doanh
nghiệp, cá nhân.
3. Truyền bá tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm vi phạm
các quy định của pháp luật.
4. Sử dụng những thông tin, hình ảnh của cá nhân vi phạm các quy định tại
Điều 31, Điều 38 Bộ luật Dân sự.
5. Sử dụng, cung cấp thông tin vi phạm các quy định về sở hữu trí tuệ, về
giao dịch thương mại điện tử và các quy định khác của pháp luật hiện hành.
6. Miêu tả tỉ mỉ những hành động dâm ô, bạo lực, giết người rùng rợn; đăng,
phát các hình ảnh phản cảm, thiếu tính nhân văn; cung cấp nội dung, hình ảnh,
tranh khỏa thân có tính chất kích dâm, thiếu thẩm mỹ, không phù hợp với thuần
phong, mỹ tục Việt Nam.
c) Người chịu trách nhiệm quản lý trang thông tin điện tử tổng hợp phải đáp
ứng các điều kiện như sau:
- Là người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp hoặc là người được người đứng
đầu tổ chức, doanh nghiệp ủy quyền;
- Có quốc tịch Việt Nam và có địa chỉ thường trú hoặc tạm trú tại Việt Nam;
- Tốt nghiệp đại học.
2. Hồ sơ cấp phép
Hồ sơ cấp phép được lập thành 02 bộ, mỗi bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp phép thiết lập trang thông tin điện tử có nội dung cam
kết tuân thủ các quy định tại Nghị định này và các quy định tại Thông tư này theo
mẫu thống nhất ban hành kèm theo Thông tư này (Mẫu số 01).
b) Bản sao có chứng thực một trong các loại giấy tờ: Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh (đối với doanh nghiệp thành lập theo luật doanh nghiệp) Giấy chứng
nhận đầu tư (đối với doanh nghiệp thành lập theo Luật Đầu tư); Quyết định thành
lập (đối với tổ chức không phải doanh nghiệp) có chức năng, nhiệm vụ phù hợp
với nội dung thông tin trên trang thông tin điện tử xin cấp phép và kèm theo văn
bản chấp thuận của cơ quan chủ quản (nếu có); Giấy phép hoạt động báo chí (đối
với cơ quan báo chí).
c) Bằng tốt nghiệp đại học (bản sao có chứng thực) và sơ yếu lý lịch của
người chịu trách nhiệm quản lý trang thông tin điện tử có xác nhận của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền, có ảnh và dấu giáp lai.
d) Đề án thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp có những nội dung chính
quy định tại điểm d khoản 2 Điều 21 Nghị định 97 (d) Đề án thiết lập trang thông
tin điện tử tổng hợp gồm những nội dung chính sau:
- Mục đích cung cấp thông tin; nội dung thông tin; các chuyên mục; nguồn tin
hợp pháp; quy trình xử lý tin, nhân sự, mẫu bản in trang chủ và các trang chuyên
mục chính;
- Loại hình dịch vụ dùng để cung cấp hoặc trao đổi thông tin (website, forum,
blog v.v);
- Biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ bảo đảm cho việc cung cấp và quản lý thông
tin;
- Tên miền dự kiến sử dụng).
Trường hợp sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” thì tên miền này
phải còn thời hạn sử dụng ít nhất 6 tháng tại thời điểm xin cấp phép. Trường hợp
sử dụng tên miền quốc tế thì tên miền này đã được thông báo cho Bộ Thông tin và
Truyền thông theo đúng quy định tại Thông tư 09/2008/TT-BTTTT, ngày 24 tháng
12 năm 2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn về quản lý và sử dụng
tài nguyên Internet.
đ) Văn bản chấp thuận của các tổ chức cung cấp tin để đảm bảo tính hợp
pháp của nguồn tin.