Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

Tiểu luận: Mô hình chứng khoán hóa các khoản cho vay - Thực trạng và khả năng ứng dụng tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (638 KB, 37 trang )



BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM




T
T
I
I
E
E
Å
Å
U
U


L
L
U
U
A
A
Ä
Ä
N
N



N
N
H
H
Ó
Ó
M
M


M
M
O
O
Â
Â
N
N


Q
Q
U
U


N
N



T
T
R
R




N
N
G
G
Â
Â
N
N


H
H
À
À
N
N
G
G












Đ
Đ




t
t
à
à
i
i


1
1
:
:





M
M
Ô
Ô


H
H
Ì
Ì
N
N
H
H


C
C
H
H


N
N
G
G


K
K

H
H
O
O
Á
Á
N
N


H
H
Ó
Ó
A
A


C
C
Á
Á
C
C


K
K
H
H

O
O


N
N


C
C
H
H
O
O


V
V
A
A
Y
Y


-
-


T
T

H
H


C
C


T
T
R
R


N
N
G
G


&
&
Ø
Ø




K
K

H
H




N
N
Ă
Ă
N
N
G
G




N
N
G
G


D
D


N
N

G
G


T
T


I
I


V
V
I
I


T
T


N
N
A
A
M
M














G
G
V
V


h
h
ư
ư


n
n
g
g


d

d


n
n


:
:


P
P
G
G
S
S
.
.


T
T
S
S
.
.


T

T
r
r


n
n


H
H
u
u
y
y


H
H
o
o
à
à
n
n
g
g





N
N
h
h
ó
ó
m
m


:
:




0
0
1
1




L
L


p

p


:
:


N
N
g
g
â
â
n
n


h
h
à
à
n
n
g
g


Đ
Đ
ê

ê
m
m


6
6


-
-




K
K
2
2
0
0










TP.Hồ Chí Minh, tháng 05 năm 2012










PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang đi trên con đường đổi mới và hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Những quy luật kinh tế khách quan và tất yếu đang từng giờ, từng phút điều chỉnh
nền kinh tế tồn cầu, nền kinh tế của từng khu vực, từng quốc gia và bản thân mỗi
chúng ta. Quá trình mở cửa, hội nhập kinh tế trong khu vực tiến đến tồn cầu hố nền
kinh tế đang dần chứng tỏ là một quy luật của lồi người tiến bộ. Để bắt kịp với quá
trình này thì mỗi quốc gia phải liên tục cĩ những cải cách nhằm làm phù hợp và
thích nghi với mơi trường bên ngồi. Trong cơng cuộc cải cách đĩ, cải cách về thuế
luơn được các quốc gia chú trọng.
Trong báo cáo chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001- 2010 của Ban chấp
hành Trung ương khĩa VIII tại Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng
sản Việt Nam viết “tiếp tục cải cách hệ thống thuế phù hợp với tình hình đất nước
và cam kết quốc tế. Bổ sung hồn thiện, đơn giản hĩa các sắc thuế, từng bước áp
dụng hệ thống thuế thống nhất, khơng phân biệt doanh nghiệp thuộc thành phần
kinh tế khác nhau, doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp cĩ vốn đầu tư nước
ngồi. Áp dụng thuế TNCN thống nhất và thuận lợi cho mọi đối tượng chịu thuế,
bảo đảm cơng bằng xã hội và tạo động lực phát triển. Hiện đại hĩa cơng tác thu
thuế và tăng cường quản lý của Nhà nước”.

Thuế là một trong những khoản thu ngân sách quan trọng nhất của Nhà nước.
Nộp thuế là trách nhiệm và nghĩa vụ của mội người dân và các tổ chức xã hội.
Hiện nay, các Nhà nước thơng qua việc thuế điều tiết một phần thu nhập của người
giàu, nhằm gĩp phần giảm khoảng cách giàu nghèo đang ngày một nới rộng. Thuế
là khoản thu khơng hồn trả trực tiếp của NSNN. Hệ thống thuế hiện nay bao gồm
nhiều sắc thuế khác nhau, lập nên nguồn thu cho NSNN. Việt nam là một đất nước
đang trên đà phát triển, trước bối cảnh mở cửa nền kinh tế hiện nay khoảng cách về
thu nhập của người dân ngày càng rộng ra, Vì thế, thuế TNCN là điều đáng quan
tâm khơng chỉ đối với Nhà nước mà cịn đối với mỗi người dân. Việt nam mới ban
hành Luật Thuế TNCN năm 2007, và nĩ vẫn đang là một vấn đề nĩng được tồn xã
hội quan tâm.


Thuế TNCN mà trong đĩ Thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn
là một sắc thuế trực thu cĩ vai trị hết sức quan trọng. Nĩ đã ra đời tương đối sớm ở
các nước phát triển và ngày nay thì phát triển rộng rãi ở hầu hết các quốc gia trên
thế giới. Sự phát triển của nĩ đồng hành với sự phát triển của nền kinh tế và ngày
càng khẳng định được vai trị, chức năng là một nguồn thu quan trọng trong NSNN
và là cơng cụ gĩp phần đảm bảo cơng bằng xã hội một cách đắc lực. Chính vì vậy,
việc nghiên cứu, hồn chỉnh pháp lệnh thuế TNCN nĩi chung và thuế TNCN đối với
thu nhập từ chuyển nhượng vốn mĩi riêng là một việc làm cần thiết từ bây giờ. Đĩ
cũng chính là nội dung chính của bài tiểu luận “Phân tích tác động của thuế thu
nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn” này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xuất phát từ thực tế của Luật Thuế TNCN nĩi chung và thuế TNCN đối với thu
nhập từ chuyển nhượng vốn nĩi riêng tại Việt Nam, tiểu luận tổng hợp và phân tích
thực trạng thuế TNCN trong đĩ bao gồm cả thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển
nhượng vốn để hiểu rõ hơn về thực trạng hiện nay và gĩp phần hồn thiện pháp lý và
cơng tác quản lý thuế TNCN, phát huy tốt vai trị của thuế TNCN đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Tiểu luận tập trung vào việc tổng hợp, phân tích về thực trạng của việc áp dụng
Luật Thuế TNCN nĩi chung và thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn
nĩi riêng tại Việt Nam từ năm khi Luật Thuế TNCN năm 2007 ra đời đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Tiểu luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu, trong đĩ chủ yếu là phương
pháp tổng hợp các tài liệu pháp luật về thuế TNCN, thống kê các số liệu từ các
hoạt động thu thuế TNCS và tổng hợp, đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện hơn
tình hình hiện nay.





NỘI DUNG
Chương 1:
TÌM HIỂU CHUNG VỀ HỆ THỐNG THUẾ VÀ
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN CỦA VIỆT NAM

1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ
1.1. Khái niệm chung
Hiện nay, cĩ nhiều cách hiểu khác nhau về thuế, vì thế chúng ta vẫn chưa cĩ một
khái niệm thống nhất về thuế. Một khái niệm về thuế được coi là hồn hảo nhất
được nêu trong cuốn “Economics” của hai nhà kinh tế học của Mỹ (Makkollhell và
Brury) như sau: “Thuế là một khoản chuyển giao bắt buộc bằng tiền hoặc chuyển
bằng hàng hĩa, dịch vụ của cơng ty và các hộ gia đình cho chính phủ, mà trong sự
trao đổi đĩ họ khơng được nhận trực tiếp hàng hĩa, dịch vụ nào cả, khoản nộp đĩ
khơng phải là khoản tiền phạt mà tịa án phạt do hành vi vi phạm pháp luật.”
Các định nghĩa về thuế cĩ thể khác nhau về cách hiểu nhưng đều cĩ điểm chung
thuế là nguồn thu và NSNN mang tính bắt buộc, gắn với quyền lực của Nhà nước

và người nộp thuế đĩng gĩp bắt buộc theo luật thuế mà khơng được hồn trả trực tiếp
nhằm đáp ứng nhu chi tiêu của Nhà nước.

1.2. Hệ thống thuế của Việt Nam
Hệ thống thuế của Việt Nam bao gồm nhiều sắc thuế mà Nhà nước sử dụng đ ể
tạo lập nguồn thu NSNN và thực hiện các mục tiêunhất định trong quản lý nền
kinh tế.
Hệ thống thuế nước ta qua nhiều lần cải cách bằng nhiều văn bản luật thuế,
pháp lệnh về áp dụng chung cho mọi thành viên trong cả nước. Hệ thống của Việt
Nam bao gồm:
- Thuế giá trị gia tăng
- Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Thuế tiêu thụ đặc biệt


- Thuế xuất khẩu, nhập khẩu
- Thuế nhà đất
- Thuế tài nguyên
- Thuế thu nhập đối với người cĩ thu nhập cao
- Thuế mơn bài
- Ngồi ra, cịn cĩ một số loại thuế khác cĩ tính chất như thuê: lệ phí trước bạ, lệ
phí chứng thư, lệ phí hải quan, phí giao thong, phí cầu phà, phí đường, phí
bay qua bầu trơi…

1.3. Phân loại thuế
Cĩ hai cách phân biệt để phân loại thuế như sau
a) Phân loại theo tính chất chuyển giao của thuế:
- Thuế trực thu: là loại thuế huy động trực tiếp một phần thu nhập của người
làm nghĩa vụ, người nộp thuế là người chịu thuế, khơng cĩ sự chuyển giao
gánh nặng cho người khác chịu. Ở nước ta, thuế trực thu là các loại thuế

như: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế TNCN, thuế sử dụng đất nơng
nghiệp.
- Thuế gián thu: là loại thuế mà người nộp thuế gián tiếp nộp cho người tiêu
dung, họ khơng phải là người chịu thuế. Ở đây cĩ sự chuyển giao gánh nặng
thuế từ người nộp thuế sang người tiêu dung thơng qua cơ chế giá cả. Ở
nước ta, đĩ là các loại thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập
khẩu, thuế xuất khẩu,…
b) Phân loại th eo đối tượng đánh thuế
- Thuế thu nhập như thuế TNCN, thuế thu nhập doanh nghiệp,…
- Thuế tài sản như thuế sử dụng tài sản Nhà nước (thuế sử dụng đất nơng
nghiệp, thuế tài nguyên, ), thuế chuyển nhượng tài sản (thuế chuyển giao
quyền sử dụng đất, thuế mua, bán các tài sản như nhà, xe cộ,…).
- Thuế tiêu dùng đánh vào hàng hĩa, dịch vụ lưu thơng trên th ị trường trong
nước và xuất khẩu như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập
khẩu, thuế xuất khẩu,…



1.4. Các yếu tố cấu thành một sắc thuế
Tên gọi của thuế: bất kì một loại thuế nào cũng cĩ tên gọi; tên gọi của thuế xác
định nội dung kinh tế của thuế. Thơng thường người ta dựa vào đối tượng đánh
thuế để đặt tên cho một sắc thuế. Ví dụ: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị
gia tăng,… Tên gọi của thuế cần ngắn gọn, dễ hiểu, phản ánh được mục tiêu của
thuế, từ dùng mang tính phổ thơng .
Đối tượng nộp thuế: người nộp thuế được qui định rõ rang trong luật thuế.
Đối tượng chịu thuế: là người phải gánh chịu khoản thuế, là người gánh chịu
sau cùng khoản thuế phải nộp cho NSNN.
Đối tượng đánh thuế: là các khách thể của luật thuế, là những thu nhập, tài sản,
hàng hĩa mà một luật thuế nhất định tác động vào. Đối tượng đánh thuế là mục tiêu
tác động của thuế.

Căn cứ tính thuế: là những yếu tố mà người thu thuế dựa để tính số tiền thuế
phải nộp . Các loại thuế khác nhau thì cĩ cách tính khác nhau. Khi cần xem xét căn
cứ tính thuế thì cần xem xét các yếu tố sau đây:
- Thuế suất: là phần thuế phải nộp trên mỗi đơn vị của đĩi tượng đánh thuế.
- Đơn vị tính thuế: là đơn vị được sử dụng làm phương tiện tính tốn của đối
tượng đánh thuế.
- Giá tính thuế: là giá trị của đối tượng đánh thuế.
- Miễn giảm thuế: qui định cho phép người nộp thuế khơng phải thực hiện
nghĩa vụ nộp tồn bộ số tiền thuế mà người đĩ phải nộp cho Nhà nước (miễn
thuế) hoặc chỉ nộp một phần số tiền thuế đĩ (giảm thuế). Miễn giảm thuế chỉ
là yếu tố ngoại lệ được qui định trong một số sắc thuế.
- Thưởng phạt: thưởng là hình thức Nhà nước khuyến khích người cĩ thành
tích trong thực hiện các luật thuế. Phạt là hình thức kỉ luật đối với người vi
phạm luật thuế.
- Thủ tục thuế: đĩ là những qui định về giấy tờ và trình tự thu nộp mang tính
chất hành chính để thi hành luật thuế (như thủ tục kê khai, tính thuế và nộp
thuế).


- Ngồi những yếu tố trên, trong luật thuế cũng bao giờ qui định rõ quyền hạn
trách nhiệm của chính phủ, UBND các cấp, của Bộ tài chính, cơ quan thuế ở
Trung ương và các địa phương, nghĩa vụ của người nộp thuế.

1.5. Các tiêu thức xây dựng hệ thống thuế hiện đại
- Tính cơng bằng (theo chiều dọc và chiều ngang );
- Tính hiệu quả (đối với cơng tác thuế và với nền kinh tế);
- Tính trung lập;
- Tính rõ ràng, minh bạch;
- Tính thân thiện;
- Tính ổn định.


2. THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
2.1. Khái niệm
Thuế TNCN đã được áp dụng từ lâu ở các nước phát triển, đối tượng nộp thuế
này là mọi dân cư trong nước và người nước ngồi cĩ thu nhập phát sinh ở nước sở
tại khơng phân biệt nghề nghiệp và địa vị xã hội. Ðồng thời, tùy theo tính chất của
các khoản thu nhập cá nhân, người ta chia thu nhập làm hai loại: thu nhập thường
xuyên và thu nhập khơng thường xuyên để tính thuế cho phù hợp. Lần đầu tiên ở
Anh vào năm 1799, thuế TNCN được đưa vào thực hiện như một hình thức thu
tạm thời nhằm mục đích trang trải cho cuộc chiến tranh chống Pháp và được chính
thức áp dụng vào năm 1942. Sau đĩ nhiều nước tư bản phát triển khác cũng áp
dụng thuế này như: ở Nhật năm 1887, Ðức năm 1899, Mỹ năm 1903, Pháp năm
1916 và Liên Xơ năm 1922.

2.2. Đặc điểm
Thuế TNCN là lại thuế trực thu đánh vào thu nhập chính đáng của từng cá
nhân. Do là thuế trực thu nên nĩ phản ánh sự đồng nhất giữa đối tượng nộp thuế
theo luật và đối tượng chịu thuế theo ý nghĩa kinh tế. Người chịu thuế TNCN
khơng cĩ khả năng chuyển giao gánh nặng thuế khố sang cho các đối tượng khác


tại thời điểm đánh thuế.
Thuế TNCN cĩ diện đánh thuế rất rộng, thể hiện trên hai khía cạnh: một là đối
tượng đánh thuế TNCN là tồn bộ các khoản thu nhập của cá nhân thuộc diện đánh
thuế khơng phân biệt thu nhập đĩ cĩ nguồn gốc phát sinh trong nước hay ở nước
ngồi; hai là đối tượng phải kê khai nộp thuế TNCN là tồn bộ những người cĩ thu
nhập, bao gồm tất cả cơng dân của nước sở tại và những người nước ngồi cư trú
thường xuyên hay khơng thường xuyên nhưng cĩ số ngày cĩ mặt, làm việc, cĩ thu
nhập theo mức độ quy định của pháp luật thuế TNCN.
Thuế TNCN là một loại thuế thu nhập nhưng khác với thuế thu nhập doanh

nghiệp ở chỗ nĩ cĩ tính tất yếu gắn với chính sách xã hội của mỗi quốc gia cho dù
quốc gia đĩ cĩ mục tiêu hồn thiện chính sách thuế, xây dựng một chính sách thuế cĩ
tính trung lập khơng nhằm nhiều mục tiêu khác nhau. Thể hiện ở chỗ nĩ luơn quy
định loại trừ một số khoản thu nhập trước khi tính thuế TNCN như thu nhập mang
tính trợ cấp xã hội, khoản chi cần thiết cho cuộc sống cá nhân, gia đình người nộp
thuế, khoản chi mang tính nhân đạo xã hội.
Thuế TNCN cĩ gĩc độ kỹ thuật tính thuế khá phức tạp bởi diện đánh thuế rộng ,
liên quan chặt chẽ với hồnh cảnh cá nhân, chính sách xã hội cụ thể, cĩ áp dụng
phương pháp lũy tiến. Cĩ như vậy mới đảm bảo cơng bằng xã hội, người cĩ thu
nhập cao hơn thì trước và sau khi nộp thuế họ vẫn cịn một khoản thu nhập cao hơn
so với người cĩ thu nhập thấp khi chưa nộp thuế.

2.3. Vai trị đối với thị trường Việt Nam
2.3.1. Lịch sử hình thành thuế TNCN ở Việt Nam
Ở miền Nam Việt Nam trước 1975, chính quyền Sài Gịn đã áp dụng thuế
TNCN nhưng với tên gọi là thuế lợi tức lương bổng năm 1962 và sau đĩ được cải
cách vào năm 1972.
Ngày 27/12/1990, Chủ tịch nước đã ký lệnh cơng bố Pháp lệnh Thuế thu nhập
đối với người cĩ thu nhập cao và đã được Ủy ban Thường vụ Quốc hội thơng qua.
Ðể cho phù hợp với tình hình thực tế của từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước, từ đĩ đến nay đã qua 07 lần sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh thuế thu nhập


đối với người cĩ thu nhập cao: lần thứ nhất vào ngày 10/03/1992, lần thứ hai vào
ngày 01/06/1994, lần thứ ba vào ngày 06/02/1997, lần thứ 4 vào ngày 30/06/1999
và lần thứ năm vào ngày 13/06/2001(cĩ hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2001), lần
thứ 6 là pháp lệnh sửa đổi, bổ sung số 14/2004/PL-UBTVQH11 ban hàng năm
2004 (cĩ hiệu lực từ ngày 01/07/2004) và lần thứ 7 là Luật thuế TNCN của Quốc
hội khĩa XII, kỳ họp thứ 2, số 04/2007/QH12 ban hành ngày 21/11/2007 (cĩ hiệu
lực từ ngày 01/01/2009). Hiện nay việc thực hiện các quy định của Luật thuế

TNCN 2007 được hướng dẫn bởi thơng tư 84/2008/TT-BTC.
Để nâng cao hơn nữa tính chất quan trọng và phải cĩ các biện pháp chế tài đủ
mạnh để việc thực hiện thu thuế TNCN được đi vào ổn định, cĩ hiệu quả, cơng
bằng, hiện nay chủ trương sửa đổi luật Luật Thuế TNCN được đề cập từ 2 năm
nay. Nếu được Quốc hội thơng qua vào cuối năm nay, Luật Thuế TNCN sửa đổi sẽ
chính thức được áp dụng vào năm 2014.

2.3.2. Vai trị của thuế TNCN trong xã hội
Gĩp phần tăng nguồn thu cho NSNN:
Sự giảm dần các loại thuế xuất nhập khẩu do yêu cầu tự do hĩa thương mại nên
thuế TNCN ngày càng trở thành nguồn thu quan trọngcho NSNN. Nền kinh tế
nước ta ngày càng phát triển, thu nhập bình quân đầu người của cá nhân ngày càng
tăng từ đĩ thuế TNCN sẽ gĩp phần quan trọng vào việc tăng thu cho NSNN.
Thực tế tỷ trọng thu thuế TNCN trong tổng thu ngân sách của nhiều quốc gia đã
phản án,h tiến trình đĩ, tại các nước khối ASEAN: 5-10%, các nước phát triển cĩ tỷ
trọng 15-16% cĩ nước đạt tới tỷ t rọng 30- 40% như Anh, Mỹ. Tại Việt Nam, mới
tiếp cận chính sách thu và cịn phân tán ở nhiều sắc thuế nh ưng cũng đã cĩ kết quả
tăng trưởng thu khá lớn trong những năm gần đây: năm 1991 thu theo chính sách
thuế thu nhập đối với người cĩ thu nhập cao là 62 tỷ, thì đến năm 2000 thu được
1.832 tỷ và đến năm 2005 số thu đã đạt 8.300 tỷ. Tuy vậy tỷ trọng thu cũng mới
chỉ đạt khoảng 5% tổng thu ngân sách.
Gĩp phần thực hiện cơng bằng xã hội:
Thơng thường, thuế TNCN chỉ đánh vào thu nhập cao hơn mức khởi điểm thu


nhập chịu thuế, khơng đánh thuế vào những cá nhân cĩ thu nhập vừa đủ nuơi sống
bản thân và gia đình ở mức cần thiết. Thêm vào đĩ khi thu nhập cá nhân tăng lên
thì tỷ lệ thu thuế cũng tăng thêm. Ở nhiều nước cịn cĩ quy định miễn, giảm thuế
cho những cá nhân mang gánh nặng xã hội.
Ở nước ta hiện nay, thu nhập của các tầng lớp nhân dân cĩ sự chênh lệch nhau,

số đơng dân cư cĩ thu nhập cịn thấp, nhưng cũng cĩ một số cá nhân cĩ thu nhập khá
cao, nhất là những cá nhân làm việc trong các doanh nghiệp cĩ vốn đầu tư nước
ngồi, trong khu chế xuất hoặc cĩ một số cá nhân người nước ngồi làm việc tại Việt
Nam. Mặc dù thuế TNCN chưa mang lại số thu lớn cho NSNN, song xét trên
phương diện cơng bằng xã hội và phương diện cơng cụ quản lý vĩ mơ của Nhà
nước thì thuế TNCN cĩ vị trí cực kỳ quan trọng, do đĩ việc điều tiết thuế thu nhập
đối với những người cĩ thu nhập cao là cần thiết, đảm b ảo thực hiện chính sách
cơng bằng xã hội.

2.4. Cách tính thuế
a) Căn cứ tính thuế TNCN
Căn cứ tính thuế TNCN là thu nhập tính thuế và thuế suất được quy định tuỳ
thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước và khả năng thu nhập, yêu cầu
điều tiết trong từng điều kiện cụ thể.
Thu nhập tính thuế được quy định như sau:
 Thu nhập tính thu ế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền cơng là
tổng thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 10 và Điều 11 của Luật Thuế
TNCN 2007, trừ các khoản đĩng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm
bắt buộc, các khoản giảm trừ.
 Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn,
chuyển nhượng bất động sản, trúng thưởng, tiền bản quyền, nhượng quyền
thương mại, nhận thừa kế, quà tặng là thu nhập chịu thuế quy định tại các
điều 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 18 của Luật Thuế TNCN 2007.
b) Thuế suất


Biểu thuế luỹ tiến từng phần áp dụng đối với thu nhập tính thuế đối với thu
nhập từ kinh doanh, tiền lương, t iền cơng. Biểu thuế luỹ tiến từng phần được quy
định như sau

Bậc
thuế

Phần thu nhập tính
thuế/năm
(triệu đồng)
Phần thu nhập tính
thuế/tháng
(triệu đồng)
Thuế
suất (% )
1 Đến 60 Đến 5 5
2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10
3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15
4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20
5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25
6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30
7 Trên 960 Trên 80 35

Biểu thuế tồn phần áp dụng đối với Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu
tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, trúng thưởng, tiền bản
quyền, nhượng quyền thương mại, nhận thừa kế, quà tặng. Biểu thuế tồn phần
được quy định như sau:
Thu nhập tính thuế Thuế suất (%)

a) Thu nhập từ đầu tư vốn 5
b) Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại 5
c) Thu nhập từ trúng thưởng 10
d) Thu nhập từ thừa kế, quà tặng 10
đ) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn quy định tại khoản 1

Điều 13 của Luật này
20

Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khốn quy định tại
khoản 2 Điều 13 của Luật này
0,1
e) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản quy định tại
khoản 1 Điều 14 của Luật này
25
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản quy định tại
khoản 2 Điều 14 của Luật này
2
c) Thuế TNCN và Hiệp định tránh đánh thuế hai lần
Hiệp định tránh đánh thuế trùng mà Chính phủ Việt Nam ký với Chính phủ một


số nước cĩ tác dụng đối với việc nộp thuế TNCN tại Việt Nam của người nước
ngồi như sau:
Hiệp định tránh đánh thuế trùng mà Việt Nam ký với các nước cĩ tác dụng tránh
đánh thuế trùng thuế TNCN của người nước ngồi cĩ thu nhập tại Việt Nam. Trường
hợp người nước ngồi đã nộp thuế thu nhập tại Việt Nam thì họ sẽ được cấp chứng
từ để làm căn cứ miễn thuế hoặc giảm thuế ở nước họ .
Trường hợp cá nhân Việt Nam trong năm vừa làm việc trong nước vừa làm việc
ở nước ngồi thì thu nhập chịu thuế và thuế thu nhập được tính như sau:
Trong trường hợp này, cá nhân phải thực hiện quyết tốn thuế tại Việt Nam. Cá
nhân phải tổng hợp thu nhập phát sinh tại Việt Nam và ngồi Việt Nam để tính thu
nhập bình quân tháng, trên cơ sở tổng thu nhập cả năm chia cho 12 tháng và xác
định số thuế phải nộp theo biểu thức tương ứng, cụ thể là: thời gian ở Việt Nam
tính theo biểu thuế quy định đối với cơng dân Việt Nam và cá nhân khác định cư
tại Việt Nam; thời gian ở nước ngồi thì tính theo biểu thuế quy định đối với người

nước ngồi cư trú tại Việt Nam và cơng dân Việt Nam lao động cơng tác ở nước
ngồi.
Trường hợp cá nhân đã nộp thuế cá nhân ở nước ngồi và cĩ chứng từ nộp thuế
TNCN tại nước đĩ thì được trừ số thuế đã nộp ở nước ngồi, nhưng khơng vượt quá
số thuế phải nộp tính trên số thu nhập chịu thuế từ nước ngồi theo biểu thuế của
Việt Nam. Nếu cá nhân cĩ thu nhập ở các nước đã ký Hiệp định tránh đánh thuế
trùng với Chính phủ Việt Nam thì thực hiện theo nội dung của Hiệp định.

d) Các trường hợp miễn thuế, giảm thuế
Đối tượng nộp thuế gặp khĩ khăn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm
nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với
mức độ thiệt hại nhưng khơng vượt quá số thuế phải nộp.
Các khoản giảm thuế gồm:
 Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính
thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền cơng của đối tượng nộp
thuế là cá nhân cư trú. Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người


phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính
giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế. Giảm trừ gia cảnh gồm hai
phần sau đây: Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 4 triệu đồng/tháng
và đối với mỗi người phụ thuộc là 1,6 triệu đồng/tháng.
 Giảm trừ đối với các khoản đĩng gĩp từ thiện, nhân đạo đối với thu nhập từ
kinh doanh, tiền lương, tiền cơng của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú,
bao gồm: Khoản đĩng gĩp vào tổ chức, cơ sở chăm sĩc, nuơi dưỡng trẻ em cĩ
hồn cảnh đặc biệt khĩ khăn, người tàn tật, người già khơng nơi nương tựa;
khoản đĩng gĩp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học.





Chương 2:
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI
THU NHẬP TỪ CHUYỂN NHƯỢNG VỐN

1. CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT V Ề THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐ I
VỚI THU NHẬP TỪ CHUYỂN NHƯỢNG VỐN
1.1. Khái niệm
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn là khoản tiền lãi nhận được từ việc chuyển
nhượng vốn của cá nhân trong các trường hợp sau:
 Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn gĩp trong các cơng ty trách nhiệm hữu
hạn, cơng ty hợp danh, cơng ty cổ phần, các hợp đồng hợp tác kinh doanh,
hợp tác xã, tổ chức kinh tế, tổ chức khác.
 Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khốn bao gồm thu nhập từ việc chuyển
nhượng cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khốn khác
theo quy định của Luật Chứng khốn.
 Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác
Kỳ tính thuế áp dụng đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn là kỳ tính thuế
theo từng lần phát sinh thu nhập.

1.2. Cách tính thuế đối với cá nhân cư trú
1.2.1. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn gĩp
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn gĩp là thu nhập
tính thuế và thuế suất.
a) Thu nhập tính thuế:
Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng phần vốn gĩp là thu nhập chịu thuế được
xác định bằng giá chuyển nhượng trừ giá mua của phần vốn gĩp và các chi phí hợp
lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn. Trong đĩ:
 Giá chuyển nhượng là số tiền mà cá nhân nhận được theo hợp đồng chuyển
nhượng vốn. Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng khơng quy định giá thanh tốn



hoặc giá thanh tốn trên hợp đồng khơng phù hợp với giá thị trường thì cơ quan
thuế cĩ quyền ấn định giá chuyển nhượng theo qui đ ịnh của Luật Quản lý thuế và
các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật.
 Giá mua của phần vốn gĩp được xác định đối với từng trường hợp như sau:
- Nếu là chuyển nhượng vốn gĩp thành lập doanh nghiệp là trị giá phần vốn
tại thời điểm gĩp vốn . Trị giá vốn gĩp được xác định trên cơ sở sổ sách kế
tốn, hố đơn, chứng từ.
- Nếu là phần vốn do mua lại thì giá mua là giá trị phần vốn đĩ tại thời
điểm mua. Giá mua được xác định căn cứ vào hợp đồng mua lại phần vốn
gĩp.
 Các chi phí liên quan được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế của hoạt
động chuyển nhượng vốn: là những chi phí hợp lý thực tế phát sinh liên quan đến
việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn, cĩ hố đơn, chứng từ hợp lệ theo chế độ
quy định . Cụ thể như sau:
- Chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng;
- Các khoản phí và lệ phí người chuyển nhượng nộp ngân sách khi làm thủ
tục chuyển nhượng;
- Các khoản chi phí khác cĩ liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng
vốn cĩ hố đơn, chứng từ hợp lệ.
b) Thuế suất:
Thuế suất thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn gĩp áp dụng theo
biểu thuế tồn phần với thuế suất là 20%.
c) Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm giao dịch chuyển nhượng
vốn hồn thành theo quy định của pháp luật.
Thời điểm giao dịch chuyển nhượng vốn hồn thành quy định tại khoản này là
thời điểm các bên tham gia chuyển nhượng làm thủ tục khai báo, chuyển quyền sở
hữu với cơ quan cấp đăng ký kinh doanh hoặc doanh nghiệp quản lý vốn gĩp.

d) Cách tính thuế
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính x Thuế suất


thuế (20%)

1.2.2. Đối với chuyển nhượng chứng khốn
Căn cứ tính thuế đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khốn là thu nhập tính
thuế và thuế suất.
a) Thu nhập tính thuế:
Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khốn được xác định bằng giá bán
chứng khốn trừ giá mua, các chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng. Trong đĩ:
Giá bán chứng khốn được xác định như sau:
Đối với chứng khốn niêm yết: giá bán chứng khốn là giá chuyển nhượng thực tế
trên thị trường chứng khốn tại thời điểm bán. Giá thị trường tại thời điểm bán là
giá khớp lệnh do Sở giao dịch chứng khốn hoặc Trung tâm giao dịch chứng khốn
cơng bố.
Đối với chứng khốn của cơng ty đại chúng chưa niêm yết nhưng đã thực hiện
đăng ký giao dịch tại Trung tâm giao dịch chứng khốn thì giá bán chứng khốn là
giá chuyển nhượng thực tế tại Trung tâm giao dịch chứng khốn.
Đối với chứng khốn của các cơng ty khơng thuộc các trường hợp nêu trên th ì
giá bán chứng khốn là giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc
giá theo sổ sách kế tốn của đơn vị cĩ chứng khốn được chuyển nhượng tại thời
điểm bán.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng khơng quy định giá chuyển nhượng hoặc
giá chuyển nhượng trên hợp đồng khơng phù hợp với giá th ị trường thì cơ quan
thuế cĩ quyền ấn định giá chuyển nhượng theo qui đ ịnh của Luật Quản lý thuế và
các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật.
Giá mua chứng khốn được xác định như sau:
Đối với chứng khốn niêm yết: giá mua chứng khốn là giá thực tế mua tại Sở

giao dịch chứng khốn, Trung tâm giao dịch chứng khốn.
Đối với chứng khốn của cơng ty đại chúng chưa niêm yết nhưng đã thực hiện
đăng ký giao dịch tại Trung tâm giao dịch chứng khốn thì giá mua chứng khốn là
giá thực tế mua tại Trung tâm giao dịch chứng khốn.


Đối với chứng khốn mua thơng qua đấu giá thì giá mua là giá trúng đấu giá.
Đối với chứng khốn khơng thuộc các trường hợp nêu trên: Giá mua chứng khốn
là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế tốn của đơn vị cĩ
chứng khốn tại thời điểm mua.
Trường hợp trên hợp đồng khơng quy định giá mua hoặc giá mua cao hơn giá
theo sổ sách kế tốn của đơn vị cĩ chứng khốn tại thời điểm mua khơng phù hợp với
giá thị trường thì cơ quan thuế cĩ quyền ấn định giá mua.
Chi phí liên quan hợp lệ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế đối với
chuyển nhượng chứng khốn được xác định như sau:
Là các chi phí hợp lệ thực tế phát s inh của hoạt động chuyển nhượng chứng
khốn cĩ hố đơn, chứng từ theo chế độ quy định bao gồm:
- Chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nh ượng;
- Các khoản phí và lệ phí người chuyển nhượng nộp NSNN khi làm thủ tục
chuyển nhượng;
- Phí lưu ký chứng khốn theo quy định của Uỷ ban Chứng khốn Nhà nước và
chứng từ thu của cơng ty chứng khốn;
- Phí uỷ thác chứng khốn căn cứ vào chứng từ thu của đơn vị nhận uỷ thác;
- Các khoản chi phí khác cĩ chứng từ chứng minh.

b) Thuế suất và cách tính thuế
Trường hợp cá nhân chuyển nhượng chứng khốn đăng ký nộp thuế theo biểu
thuế tồn phần với thuế suất là 20%.
Cá nhân áp dụng thuế suất 20% đối với chuyển nhượng chứng khốn phải đáp
ứng các yêu cầu sau:

- Đăng ký phương pháp nộp thuế theo mẫu số 15/ĐK-TNCN với cơ quan
thuế trực tiếp quản lý cơng ty chứng khốn mà cá nhân đăng ký giao dịch hoặc
Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú. Thời hạn đăng ký Từ năm 2010 trở đi cá nhân
kinh doanh chứng khốn phải đăng ký chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm
trước.
- Thực hiện đăng ký thuế và cĩ mã số thuế.


- Thực hiện chế độ kế tốn hố đơn chứng từ, xác định được thu nhập tính thuế
từ việc chuyển nhượng chứng khốn theo quy định.
- Việc áp dụng thuế suất 20% phải tính trên tổng các loại chứng khốn đã giao
dịch trong năm dương lịch.
Cách tính thuế TNCN phải nộp như sau:
Thuế TNCN
phải nộp
=
Thu nhập
tính thuế
x
Thuế suất
20%
Cá nhân chuyển nhượng chứng khốn đã đăng ký nộp thuế theo thuế suất 20%
vẫn phải tạm nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khốn
từng lần.
Trường hợp cá nhân chuyển nhượng chứng khốn khơng đăng ký nộp thuế
theo biểu thuế tồn phần với thuế suất là 20% thì áp dụng thuế suất 0,1%
trên giá chuyển nhượng chứng khoản từng lần.
Cách tính thuế phải nộp như sau:
Thuế TNCN
phải nộp

=
Giá chuyển
nhượng
x
Thuế suất
0,1%
c) Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ hoạt động chuyển nhượng chứng khốn
được xác định như sau:
- Đối với chứng khốn niêm yết là thời điểm Trung tâm giao dịch hoặc Sở giao
dịch chứng khốn cơng bố giá thực hiện.
- Đối với chứng khốn chưa niêm yết nhưng đã thực hiện đăng ký giao dịch tại
Trung tâm giao dịch chứng khốn là thời điểm Trung tâm giao dịch cơng bố giá
thực hiện.
- Đối với chứng khốn khơng thuộc trường hợp nêu trên là thời điểm hợp đồng
chuyển nhượng chứng khốn cĩ hiệu lực. Trường hợp khơng cĩ hợp đồng chuyển
nhượng chứng khoản thì thời điểm tính thuế là thời điểm đăng ký chuyển tên sở
hữu chứng khốn.
1.3. Cách tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân
khơng cư trú


Thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân khơng cư trú
được xác định bằng tổng số tiền mà cá nhân khơng cư trú nhận được từ việc
chuyển nhượng phần vốn tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam nhân (x) với thuế suất
0,1%, khơng phân biệt việc chuyển nhượng được thực hiện tại Việt Nam hay tại
nước ngồi.
Tổng số tiền mà cá nhân khơng cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần
vốn tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam là tổng giá trị chuyển nhượng vốn khơng trừ
bất kỳ khoản chi phí nào kể cả giá vốn.

Tổng số tiền chuyển nhượng đối với từng trường hợp cụ thể được xác định như
sau:
Trường hợp chuyển nhượng phần vốn gĩp thì tổng số tiền chuyển nhượng
được xác định căn cứ vào giá trị chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển
nhượng
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng khơng quy định giá thanh tốn hoặc giá
thanh tốn trên hợp đồng khơng phù hợp với giá th ị trường thì cơ quan thuế cĩ
quyền ấn định giá trị chuyển nhượng. Căn cứ ấn định giá chuyển nhượng dựa vào
tài liệu điều tra của cơ quan thuế hoặc căn cứ giá chuyển nhượng vốn của các
trường hợp khác ở cùng thời gian, hoặc các hợp đồng chuyển nhượng tương tự.
Trường hợp chuyển nhượng chứng khốn thì giá trị chứng khốn được xác
định như sau:
Đối với chứng khốn niêm yết: giá bán chứng khốn là giá chuyển nhượng thực tế
trên thị trường chứng khốn tại thời điểm bán. Giá thị trường tại thời điểm bán là
giá khớp lệnh tại Sở giao dịch chứng khốn hoặc Trung tâm giao dịch chứng khốn.
Đối với chứng khốn chưa niêm yết nhưng đã đăng ký giao dịch tại t rung tâm
giao dịch chứng khốn: giá bán chứng khốn là giá giao dịch thoả thuận theo quy
định của Trung tâm giao dịch chứng khốn tại ngày chuyển nhượng chứng khốn.
Đối với chứng khốn khơng thuộc các trường hợp nêu trên: Giá bán chứng khốn
là giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng. Trường hợp trên hợp
đồng khơng ghi giá chuyển nhượng hoặc ghi giá chuyển nhượng thấp hơn giá thị
trường thì cơ quan thuế cĩ quyền ấn định giá chuyển nhượng. Căn cứ ấn định giá


chuyển nhượng là giá chứng khốn theo điều tra của cơ quan thuế hoặc giá trị chứng
khốn theo sổ sách kế tốn của cơng ty phát hành tại thời điểm gần nhất với thời
điểm chuyển nhượng chứng khốn.
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn
của cá nhân khơng cư trú là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng vốn cĩ hiệu lực
hoặc thời điểm hồn tất việc chuyển tên sở hữu (đối với chuyển nhượng phần vốn

gĩp; chứng khốn chưa niêm yết và chưa đăng ký giao dịch) hoặc thời đ iểm Trung
tâm giao dịch chứng khốn hoặc Sở giao dịch chứng khốn cơng bố giá thực hiện
(đối với chứng khốn niêm yết và chứng khốn chưa niêm yết nhưng đã đăng ký giao
dịch).

1.4. Đăng ký thuế
Hồ sơ đăng ký thuế TNCN gồm:
 Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu số 01/ĐK-TNCN ban hành kèm theo Thơng
tư 84/2008/TT-BTC.
 Bản sao chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu.
Địa điểm nộp hồ sơ: Chi cục thuế nơi cá nhân cư trú.

1.5. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế
phải nộp vào thu nhập của đối tượng nộp thuế trước khi trả thu nhập.
Mọi trường hợp chuyển nhượng chứng khốn khơng phân biệt nộp thuế theo
thuế suất 0,1% hay 20% đều phải khấu trừ thuế trước khi thanh tốn cho người
chuyển nhượng. Căn cứ để xác định số thuế khấu trừ là giá chuyển nhượng chưa
trừ các khoản chi phí nhân (x) với thuế suất 0,1%.
Cơng ty chứng khốn, ngân hàng thương mại nơi nhà đầu tư mở tài khoản chịu
trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN. Trường hợp, chứng khốn chưa niêm yết, giao
dịch trên Sở giao dịch chứng khốn, Trung tâm giao dịch chứng khốn mà tổ chức
phát hành chứng khốn khơng uỷ quyền quản lý danh sách cổ đơng cho cơng ty
chứng khốn thì tổ chức phát hành chứng khốn chịu trách nhiệm khấu trừ thuế.



1.6. Khai thuế
1.6.1. Khai thuế đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn
Cá nhân cĩ thu nhập từ chuyển nhượng vốn (trừ thu nhập từ chuyển nhượng

chứng khốn) cĩ trách nhiệm khai thuế và nộp tờ khai thuế cho cơ quan thuế theo
quy định sau đây:
a) Thời điểm khai thuế: cá nhân cĩ thu nhập từ chuyển nhượng vốn phải khai
thuế TNCN đồng thời với việc thực hiện các thủ tục chuyển quyền sở hữu
phần vốn chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp
luật.
b) Hồ sơ khai thuế gồm:
- Tờ khai thuế TNCN áp dụng đối với cá nhân cĩ thu nhập từ chuyển
nhượng vốn theo mẫu số 12/KK-TNCN ban hành kèm theo Thơng tư
này.
- Hợp đồng chuyển nhượng vốn (bản sao).
- Các chứng từ chứng minh chi phí liên quan đến việc xác định thu nhập từ
hoạt động chuyển nhượng vốn.
c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế: hồ sơ khai thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển
nhượng vốn được nộp tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở kinh doanh cĩ
diễn ra giao dịch chuyển nhượng vốn hoặc Chi cục Thuế nơi cá nhân chuyển
nhượng vốn (người bán) cư trú.
d) Thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên Thơng báo thuế theo mẫu số 12-1/TB-
TNCN ban hành kèm theo Thơng tư này.
e) Cơ quan quản lý Nhà nước cĩ thẩm quyền hoặc doanh nghiệp cĩ vốn chuyển
nhượng chỉ làm thủ tục chuyển quyền sở hữu vốn cho tổ chức, cá nhân nhận
chuyển nhượng vốn khi cĩ chứng từ nộp thuế TNCN đối với hoạt động
chuyển nhượng vốn.

1.6.2. Khai thuế đối với cá nhân cĩ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khốn
Cá nhân chuyển nhượng chứng khốn đã đăng ký với cơ quan thuế nộp thuế


TNCN theo biểu thuế tồn phần với thuế suất 20% tính t rên thu nhập và phải quyết
tốn thuế trong trường hợp số thuế phải nộp tính theo thuế suất 20% lớn hơn số thuế

đã tạm khấu trừ theo thuế suất 0,1% trong năm và cĩ yêu cầu hồn thuế hoặc bù trừ
số thuế vào năm sau.
Hồ sơ quyết tốn thuế gồm:
- Tờ khai quyết tốn thuế theo mẫu số 13/KK-TNCN ban hành kèm theo
Thơng tư 84/2008/TT-BTC).
- Bảng kê chi tiết chứng khốn đã chuyển nhượng trong năm theo mẫu số
13A/BK-TNCN kèm theo Thơng tư 84/2008/TT-BTC).
- Các hố đơn, chứng từ chứng minh chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng
chứng khốn.
- Các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ trong năm.
Nơi nộp hồ sơ quyết tốn thuế: Cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơng ty chứng
khốn mà cá nhân đăng ký giao dịch hoặc Chi cục thuế nơi cá nhân cư trú.
Thời hạn nộp hồ sơ quyết tốn: Chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc
năm dương lịch.

1.7. Hồn thuế
a) Cá nhân được hồn thuế trong các trường hợp sau:
- Số tiền thuế TNCN đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp trong kỳ tính thuế.
- Cá nhân đã nộp thuế TNCN nhưng cĩ thu nhập tính thuế chưa đến mức phải
nộp thuế.
- Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan Nhà nước cĩ thẩm quyền.
- Việc hồn thuế TNCN chỉ áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký thuế và
cĩ mã số thuế.
b) Hồ sơ hồn thuế gồm cĩ:
- Văn bản đề nghị hồn thuế theo mẫu số 01/HTBT ban hành kèm theo Thơng
tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính.
- Bản sao chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu.
- Tờ khai quyết tốn thuế TNCN.



- Chứng từ khấu trừ thuế, biên lai thu thuế TNCN.
- Chứng từ xác định tình trạng kết thúc thời gian làm việc như quyết định nghỉ
hưu, quyết định thơi việc, bản thanh lý hợp đồng lao động, bảng kê xác định
ngày cư trú, (nếu cĩ).
- Giấy uỷ quyền trong trường hợp uỷ quyền khai hồn thuế (nếu cĩ).
c) Nơi nộp hồ sơ hồn thuế:
Đối với cá nhân cĩ thu nhập từ tiền lương, tiền cơng, từ chuyển nhượng chứng
khốn, hồ sơ hồn thuế nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trả thu nhập.
d) Thủ tục hồn thuế:
Sau khi xác định hồ sơ hồn thuế là hợp lệ, cơ quan thuế ra quyết định hồn thuế
và gửi quyết định hồn thuế cho Kho bạc Nhà nước đồng cấp và gửi cho cá nhân
được hồn thuế.
Kho bạc Nhà nước đồng cấp nhận được quyết định hồn thuế của cơ quan thuế cĩ
trách nhiệm hồn trả lại tiền thuế cho cá nhân được hồn thuế.

2. ĐÁNH GIÁ LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
2.1. Kết quả đạt được
Đánh giá kết quả sau ba năm thực hiện pháp luật thuế TNCN, về cơ bản đã đạt
được các mục tiêu, yêu cầu khi ban hành Luật:
(i) Luật Thuế TNCN đã gĩp phần đảm bảo cơng bằng trong điều tiết thu nhập
của các tầng lớp dân cư: đã đưa cá nhân kinh doanh (trước thuộc diện chịu thuế thu
nhập doanh nghiệp) vào diện nộp thuế TNCN, đảm bảo tính cơng bằng trong điều
tiết thu nhập, cá nhân cĩ thu nhập chịu thuế thì dù thu nhập từ bất kì nguồn nào
cũng đều được đối xử như nhau, tức là đều chịu thuế TNCN; việc điều tiết thu
nhập của cá nhân kinh doanh theo Luật thuế TNCN thực hiện theo phương pháp
luỹ tiến sẽ đảm bảo điều tiết hợp lý thu nhập dân cư. Quy định này rất cĩ ý nghĩa
đối với các hộ kinh doanh nhỏ ở Việt Nam vì theo quy định trước đây họ phải nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp với thuế suất chung bằng với các doanh nghiệp là quá
cao và quy định này cũng đảm bảo tính thơng lệ quốc tế, vì hầu hết các nước đều
đưa cá nhân kinh doanh vào diện nộp thuế TNCN.



Luật thuế TNCN quy định, người cĩ thu nhập thấp hơn giảm trừ gia cảnh th ì
chưa phải nộp thuế. Người cĩ thu nhập cao hơn mức giảm trừ gia cảnh phải nộp
thuế theo biểu thuế luỹ tiến từng phần gồm 7 bậc; quy định này thể hiện nguyên tắc
cơng bằng và khả năng nộp thuế của người cĩ thu nhập, người cĩ thu nhập thấp thì
chưa phải nộp thuế, người cĩ thu nhập cao hơn phải nộp thuế nhiều hơn, người cĩ
thu nhập như nhau nhưng cĩ hồn cảnh khác nhau thì mức nộp thuế khác nhau. Việc
quy định mở rộng diện điều tiết, gĩp phần điều tiết cơng bằng thu nhập của các
tầng lớp dân cư theo hướng mọi cá nhân cĩ thu nhập (trừ trường hợp thu nhập rất
thấp và một số trường h ợp đặc biệt) đều phải cĩ nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước,
gĩp phần giảm hợp lý khoảng cách thu nhập giữa các tầng lớp dân cư.
(ii) Luật thuế TNCN đảm bảo động viên, khuyến khích mọi cá nhân ra sức lao
động, sản xuất kinh doanh, gia tăng thu nhập làm giàu chính đáng: quy định một số
khoản thu nhập trước đây tạm thời chưa thu thuế như thu nhập từ đầu tư vốn, thu
nhập từ chuyển nhượng vốn bao gồm cả chuyển nhượng chứng khốn; phần thu
nhập từ lãi tiền gửi tại các tổ chức tín dụng (ngân hàng, các quỹ tín dụng và các tổ
chức tín dụng khác) và lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ được miễn thuế TNCN
nhằm mục đích thu hút khoản tiền nhàn rỗi nhỏ lẻ trong dân cư vào các kênh tín
dụng, để từ đĩ sử dụng vốn của nền kinh tế vào hoạt động sản xuất kinh doanh,
khuyến khích sử dụng cĩ hiệu quả mọi đồng vốn của xã hội.
Thuế TNCN động viên phù hợp với khả năng thu nhập của mỗi người: khơng
thu thuế đối với những người cĩ thu nhập thấp; chỉ điều tiết một phần thu nhập của
cá nhân cĩ thu nhập trên mức trung b ình của xã hội, phần thu nhập cịn lại đảm bảo
nâng cao đời sống. Việc miễn thuế một số kho ản thu nhập cũng thể hiện sự ưu đãi
của Nhà nước đối với một số đối tượng được hưởng thu nhập trong những trường
hợp gặp khĩ khăn… gĩp phần khuyến khích các tầng lớp dân cư làm giàu chính
đáng, tăng tích lũy, đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh để giải phĩng mọi nguồn
lực của đất nước.
Theo số liệu thống kê, số người nộp thuế từ thu nhập từ lương, tiền cơng ở bậc

1 chiếm tỷ trọng lớn trong số người phải nộp thuế (năm 2009 khoảng 77,3%, năm
2010 khoảng 73,3%, năm 2011 khoảng 77%), nhưng số thuế nộp khơng lớn so với


tổng thuế thu từ lương, tiền cơng (năm 2009 khoảng 6,9%, năm 2010 khoảng 7%,
năm 2011 gần 10%). Số người nộp thuế từ thu nhập từ lương, tiền cơng ở bậc 2 trở
lên khơng lớn (năm 2009 là 22,7%, năm 2010 là 26,7%, năm 2010 là 23%), nhưng
số thuế nộp chiếm tỷ trọng lớn (năm 2009 là 93,1%, năm 2010 là 93%, năm 2011
khoảng 90%).

Hình 1: Thống kê số người nộp thuế thu nhập từ lương, tiền cơng bậc 1 và bậc 2
trở lên
(iii) Luật thuế TNCN đã kế thừa cĩ chọn lọc những quy định trong chính sách
thuế trước đây, nhưng mở rộng điều tiết một số khoản thu nhập từ đầu tư vốn; thu
nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khốn; thu nhập từ thừa kế, quà
tặng là chứng khốn, phần vốn gĩp trong các tổ chức kinh tế, bất động sản và các tài
sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng gĩp phần đảm bảo cơng
bằng xã hội; giảm khoảng cách thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, tăng nguồn thu
NSNN. Năm 2009 cĩ gần 850.000 lượt chuyển nhượng, thừa kế; năm 2011 cĩ trên 1
triệu lượt; tổng số tiền thuế thu được do bổ sung điều tiết đối với các khoản thu
nhập trên là 2.424,9 tỷ đồng.
Số tiền thu được do bổ sung điều tiết đối với các khoản thu nhập từ đầu tư vốn;
chuyển nhượng vốn, chứng khốn; thừa kế, quà tặng (trừ bất động sản) là:
Tiền thuế thu từ đầu tư vốn trong 3 năm là 1.946,8 tỷ đồng (năm 2009: 4,8 tỷ

×