Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Hợp tác công tư trong cung ứng dịch vụ y tế tại việt nam thực trạng và giải pháp (18)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.53 KB, 5 trang )

89

3.2.7. Tăng cường kiểm tra và thanh tra trong hệ thống y tế
Trong các dự án PPP, các cơ chế đồng giám sát và đánh giá chất lượng dịch vụ
y tế cần sớm được tạo lập để cơ chế PPP có thể phát huy hết những ưu điểm của nó.
Đặc biệt, cần tìm ra và khai thác triệt để điểm mạnh cũng như nâng cao vai trò của
người sử dụng dịch vụ, các tổ chức xã hội, tổ chức dân sự và hiệp hội chuyên
ngành. Muốn thực hiện được việc này, cần có các tiêu chí đánh giá hoạt động của
các cơ sở y tế, nhất là các chỉ tiêu về hiệu quả tài chính, kết quả và chất lượng hoạt
động, qua đó có thể thực hiện đồng bộ đánh giá chất lượng khám, chữa bệnh. Chính
vì vậy, việc hồn thiện khung pháp lý về thanh tra, giám sát hệ thống y tế là một
trong những nhiệm vụ ưu tiên số một của các cơ quan quản lý Nhà nước hiện nay,
cụ thể các nội dung cần kiểm tra đánh giá là: chất lượng dịch vụ; việc chấp hành,
tuân thủ các điều kiện, tiêu chuẩn, định mức trong hoạt động cung ứng dịch vụ; thời
gian cung ứng dịch vụ; và giá dịch vụ.
Để đạt được mục tiêu này, các cơ quan quản lý chuyên ngành cần phải ban
hành các tiêu chí, tiêu chuẩn làm căn cứ cho hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát
hiệu quả. Cụ thể:
- Ban hành hệ thống các tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm dịch vụ; giao cho
các cơ sở y tế thực hiện việc kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm dịch vụ đó.
- Ban hành và hướng dẫn áp dụng các quy chuẩn về chun mơn, trình tự, thủ
tục và định mức kinh tế - kỹ thuật trong việc tổ chức hoạt động y tế.
- Quy định các tiêu chuẩn, tiêu chí rõ ràng về đánh giá chất lượng, quy trình
kiểm định chất lượng đối với hoạt động cung ứng dịch vụ y tế.
Việc thực hiện này cần được tiến hành một cách khách quan, công khai,
minh bạch, sử dụng sự đánh giá của người bệnh như một thước đo về chất lượng và
số lượng dịch vụ y tế mà mình cung ứng.
Để có thể đánh giá một cách khách quan, dựa vào kinh nghiệm của các nước
trên thế giới, việc kiểm tra, công nhận chất lượng của các cơ sở y tế nên do các cơ
quan, tổ chức trong và ngồi nước thực hiện, khơng nhất thiết phải do các cơ quan
quản lý Nhà nước đảm nhận. Với lý do, các cơ quan quản lý Nhà nước chỉ cung cấp


những quy định, tiêu chuẩn để kiểm tra và cấp giấy phép đảm bảo cơ sở y tế đó đã


90

hoạt động theo đúng như đăng ký, mà trực tiếp sát sao được hoạt động của từng đơn
vị y tế. Tại đây, vấn đề lại được đặt ra: để các tổ chức tư nhân và nước ngoài tham
gia vào đánh giá, kiểm định chất lượng của các cơ sở y tế Việt Nam, cần các cơ
quan quản lý Nhà nước xây dựng nên hệ thống tiêu chuẩn và công bố danh mục các
tổ chức có thẩm quyền, chun mơn được chấp thuận thực hiện việc kiểm tra chất
lượng y tế ở Việt Nam.
3.2.8. Nâng cao tinh thần trách nhiệm đội ngũ cán bộ y tế
Có thể nói nhân tố mang tính chất quyết định, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu
quả hoạt động của cơ sở khám, chữa bệnh chính là đội ngũ nhân viên y tế. Song
song với đổi mới cơ chế tài chính, cơ chế hoạt động của bệnh viện (đã nêu ở trên),
cơ chế đãi ngộ cho cán bộ y tế cũng cần đổi mới sao cho thỏa đáng, hợp lý hơn
cũng như tạo động lực thúc đẩy năng suất làm việc của họ. Có rất nhiều yếu tố tác
động đến động lực làm việc của một người lao động nói chung và của cán bộ y tế
nói riêng, như: sự trả công, môi trường làm việc, đạo đức nghề nghiệp, giá trị xã hội
của người thầy thuốc, sự hỗ trợ của cả hệ thống y tế,... Bên cạnh đó, bản thân đội
ngũ y bác sĩ cũng cần nâng cao tinh thần trách nhiệm, năng lực chuyên môn, tự tạo
động lực lao động cống hiến và giữ vững đạo đức nghề nghiệp để từ đó nâng cao
chất lượng dịch vụ y tế mà mình cung cấp cũng như làm hài lịng bệnh nhân, đưa y
tế ln trở thành một điểm tựa tin cậy an toàn cho toàn xã hội.
3.2.9. Thay đổi và nâng cao nhận thức để đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ y tế
Người dân cần được tuyên truyền để có nhận thức đúng đắn hơn về bản chất,
tầm quan trọng và mục tiêu của xã hội hóa dịch vụ y tế, đặc biệt là hình thức hợp
tác công - tư trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa như ở Việt
Nam hiện nay. Cần phải hiểu rõ, về bản chất của việc khuyến khích khu vực tư nhân
tham gia vào lĩnh vực y tế khơng làm giảm đi vai trị của Nhà nước, mà là một giải

pháp nhằm huy động, thu hút nhiều nguồn lực hơn đầu tư vào y tế với mục tiêu đáp
ứng các nhu cầu cơ bản của nhân dân với một chất lượng dịch vụ tốt nhất có thể.
Song song với đó, thơng qua tun truyền báo chí và truyền thơng, Nhà nước cần
làm sáng tỏ, giải tỏa tâm lý phân biệt của người bệnh giữa các cơ sở y tế công và cơ
sở y tế tư. Từ đó, phân bổ đều nguồn lực, giảm tải áp lực quá tải cho viện công và
tạo môi trường, điều kiện cho viện tư nâng cao chất lượng dịch vụ.


91

KẾT LUẬN
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, hệ thống Y tế Việt Nam
đang trong quá trình thay da đổi thịt, đổi mới theo định hướng cơng bằng và hiệu
quả. Trong đó, việc tập trung đầu tư cho y tế chính là một trong những đổi mới quan
trọng nhất và cũng là một yêu cầu tất yếu của y tế nhằm làm cho hệ thống y tế vận
hành hiệu quả hơn và năng động hơn. Nói một cách khác, việc đổi mới vai trò của
Nhà nước trong đầu tư cho y tế là huy động được nhiều nguồn lực hơn, sử dụng
những nguồn lực đó một cách hiệu quả và làm cho người dân được hưởng lợi nhiều
hơn từ những dịch vụ chăm sóc sức khỏe có chất lượng hơn. Từ đó, Luận văn này
đã đa dạng hóa phương thức tiếp cận để phân tích thực trạng và đề xuất quan điểm,
giải pháp thúc đẩy hợp tác PPP trong cung ứng dịch vụ y tế với các kết quả đã đạt
được như sau:
1. Luận văn đã đưa ra được cái nhìn tồn diện về khái niệm PPP trong y tế
cũng như khung lý luận các hình thức PPP trong cung ứng dịch vụ y tế hiện nay và
vai trò của Nhà nước trong lĩnh vực này.
2. Luận văn đã phân tích được thực trạng khn khổ pháp luật ở Việt Nam
cho các hình thức PPP nói chung và trong y tế nói riêng. Rõ ràng nhận thấy đã có sự
thay đổi về quan điểm và định hướng phát triển hệ thống y tế của Nhà nước: chuyển
đổi từ một hình thức cơng lập hồn tồn sang các cơ sở y tế với hình thức hỗn hợp
có sự tham gia của khu vực ngoài Nhà nước. Tuy đã có nhiều chủ trương, chính

sách nhằm thu hút các nguồn vốn tư nhân đầu tư y tế trong thời gian vừa qua, nhưng
kết quả thực hiện đến nay vẫn khá khiêm tốn. Vì vậy, việc huy động và đề xuất các
hình thức mới nhằm mở rộng khả năng thu hút vốn đầu tư, cũng như đáp ứng được
nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân ngày càng cao đang là một trong những
yêu cầu cấp thiết hiện nay.
3. Phân tích và so sánh kinh nghiệm của bạn bè quốc tế về PPP trong y tế, qua
đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Cũng từ những bài học quan trọng
này, Luận văn đã nhận định thấy PPP là hình thức tốt kết hợp sự tham gia của khu
vực tư nhân và Nhà nước để tận dụng lợi thế, năng lực của đôi bên. Với Việt Nam,
trong bối cảnh nhu cầu thu hút đầu tư vào lĩnh vực y tế lớn hơn nhiều so với khả


92

năng đáp ứng của nguồn lực hiện tại, áp dụng hình thức PPP được coi là một trong
những giải pháp cần được chú trọng.
4. Trên cơ sở phân tích định lượng, Luận văn đã chỉ ra rằng PPP mang lại
những lợi ích cho các bên, đặc biệt làm thỏa mãn phần nào nhu cầu của người dân,
qua đó làm tăng phúc lợi cho cộng đồng. Tuy nhiên, các hình thức PPP cũng có
những điểm hạn chế, gây tác động tiêu cực lên xã hội và nguyên nhân chính dẫn đến
vấn đề này là do các quy định pháp luật hiện nay chưa bao quát được hết các hình
thức hợp tác này. Do đó, Luận văn đã đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy hình
thức PPP trong lĩnh vực y tế, đồng thời có thể phát huy được các điểm mạnh cũng
như hạn chế được mặt tiêu cực của PPP.
Tựu chung lại, cùng với quá trình đổi mới cơ chế theo hướng kinh tế thị
trường và hiện đại, đổi mới vai trò của Nhà nước trong cung ứng dịch vụ y tế cũng
cần phải chuyển đổi theo hướng hiệu quả và nâng cao trách nhiệm của các chủ thể
khác tham gia cung ứng dịch vụ y tế đến tận tay người dân. Một trong những hình
thức huy động sự tham gia đó là hình thức PPP. Với những nghiên cứu và phân tích
của Luận văn, hi vọng đây có thể là tài liệu tham khảo hữu ích cho các cơ quan

quản lý, nhà hoạch định chính sách, tư vấn chính sách, … đóng góp chung vào sự
phát triển của cả nước.


93

TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Tài liệu tiếng Việt
1.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2011), Hoàn thiện khung pháp lý về hợp tác giữa
Nhà nước và tư nhân, Đề tài cấp Bộ.

2.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2015), Kết quả 15 năm thực hiện các mục tiêu thiên
niên kỷ của Việt Nam, Báo cáo Quốc gia.

3.

Bộ Kế hoạch và Đàu tư (2016), Tổng hợp kinh nghiệm quốc tế về xây dựng
khuôn khổ chính sách đầu tư theo hình thức đối tác cơng - tư (PPP), Báo cáo
trình Chính phủ.

4.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2018), Nâng cao chất lượng và hiệu quả hệ thống
khám chữa bệnh từ trung ương đến địa phương trên cơ sở kết hợp hài hòa
giữa phát triển y tế cơng lập và ngồi cơng lập, Báo cáo Chuyên đề và Vụ
Văn xã.


5.

Bộ Y tế (2011), Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm tăng cường
hình thức hợp tác PPP trong lĩnh vực y tế, Báo cáo nghiên cứu.

6.

Bộ Y tế (2015), Niên giám thống kê y tế năm 2013, NXB Y học, Hà Nội.

7.

Bộ Y tế (2016), Báo cáo tình hình thực hiện chính sách khuyến khích xã hội
hóa, Cơng văn số 5927/BYT-KH-TC ngày 2/8/2016.

8.

Bộ Y tế (2017), Báo cáo tổng kết 10 năm 2006 - 2016 việc thực hiện chủ
trương, chính sách của Đảng về xã hội hóa dịch vụ y tế.

9.

Bộ Y tế (2017), Niên giám thống kê y tế năm 2015, NXB Y học, Hà Nội.

10. Bộ Y tế và Nhóm đối tác y tế (2010), Báo cáo chung tổng quan ngành y tế
năm 2010.
11. Bộ Y tế và Nhóm đối tác y tế (2011), Báo cáo chung tổng quan ngành y tế
năm 2011.
12. Bộ Y tế và Nhóm đối tác y tế (2016), Báo cáo chung tổng quan ngành y tế
năm 2015.




×