Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Hoạt động đầu tư của tập đoàn công nghiệp viễn thông quân đội viettel tại các nước campuchia lào myanmar (27)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.93 KB, 4 trang )

20

tư, đặc biệt là đầu tư nước ngoài và ngay khi đã đầu tư vào một nước nào đó mà tình
hình chính trị mất ổn định thì khả năng các nhà đầu tư sẽ phải tính đến là nên có tiếp
tục đầu tư hay chuyển đến một nơi khác an tồn hơn. Kinh nghiệm cho thấy nhiều
quốc gia có lợi thế về tài nguyên thiên nhiên, về thị trường rộng lớn nhưng lại gặp
khó khăn về thu hút vốn đầu tư nước ngồi do có xung đột về chính trị. Do vậy sự ổn
định về chính trị là yếu tố đầu tiên để nhà đầu tư xem xét việc rót vốn đầu tư.
• Các chính sách về thương mại, thuế; chính sách tài khố và tiền tệ
Các nhà đầu tư nước ngồi ln xem xét mơi trường pháp lý vững chắc là yếu
tố hàng đầu cho các quyết định đầu tư, bao gồm một hệ thống đầy đủ các chính sách,
quy định cần thiết. đảm bảo sự nhất quán, không mâu thuẫn chồng chéo với nhau và
có hiệu lực trong thực hiện. Các nhà đầu tư nước ngồi ln tơn trọng các quy định
về chính sách pháp luật của nước nhận đầu tư như quy định về lĩnh vực đầu tư, mức
sở hữu của nước ngoài, miễn giảm thuế đầu tư, quy định các tỷ lệ xuất khẩu, tư nhân
hóa, cạnh tranh và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, các chính sách về thương mại, tiền tệ,
thuế, thị trường hối đối, về lao động. Các chính sách đó ảnh hưởng như sau:
- Chính sách thương mại có ảnh hưởng rất lớn đến quyết định lựa chọn địa
điểm đầu tư vì FDI gắn với sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ.
- Chính sách tiền tệ và chính sách thuế có ảnh hưởng quan trọng đến sự ổn
định của nền kinh tế. Các chính sách này có ảnh hưởng đến tốc độ lạm phát, khả năng
cân bằng ngân sách của Nhà nước, lãi suất trên thị trường. Các chủ đầu tư đều muốn
đầu tư vào thị trường có tỷ lệ lạm phát thấp và có các loại thuế thấp.
- Chính sách tỷ giá hối đối ảnh hưởng đến giá các loại tài sản ở các nước nhân
đầu tư, giá trị các khoản lợi nhuận các chủ đầu tư thu được và năng lực cạnh tranh
của các hàng hóa xuất khẩu và các chi nhánh nước ngồi.
• Các quy định trong các hiệp định quốc tế mà các bên tham gia ký kết
Nhằm tạo ra mơi trường cạnh tranh bình đẳng, nhiều tổ chức, liên kết quốc đã
được hình thành trên quy mơ khu vực và thế giới. Điển hình trong đó là quy tắc Tối
huệ quốc và Đối xử quốc gia của WTO. Tối huệ quốc, viết theo tiếng anh là Most



21

Favored Nation (MFN), là nguyên tắc pháp lý quan trọng nhất của WTO được quy
định trong trong Hiệp định chung về thuế quan và mậu dịch 1947 (viết tắt là GATT)
áp dụng đối với ”hàng hoá”, Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (Ðiều 2 Hiệp
định GATS), và sở hữu trí tuệ (Ðiều 4 Hiệp định TRIPS). Cơ chế hoạt động của
nguyên tắc này như sau: Mỗi thành viên của WTO phải đối xử với các thành viên
khác của WTO một cách công bằng như các thành viên khác. Nếu một nước dành
cho một đối tác của mình một hay một số ưu đãi nào đó thì nước này cũng phải đối
xử tương tự như vậy đối với tất cả các thành viên còn lại của WTO sao cho tất cả các
quốc gia thành viên đều được hưởng ưu tiên giống nhau
Về nguyên tắc đãi ngộ quốc gia, viết theo tiếng anh là Nation Treatment (NT)
được quy định trong Điều III Hiệp định GATT, Điều 17 GATS và Điều 3 TRIPS.
Nguyên tắc này được hiểu là hàng hóa nhập khẩu, dịch vụ và quyền sở hữu trí tuệ
nước ngồi phải được đối xử không kém thuận lợi hơn so với hàng hố cùng loại
trong nước. Trong khn khổ WTO, nguyên tắc này chỉ áp dụng đối với hàng hoá,
dịch vụ, quyền sở hữu trí tuệ mà chưa được áp dụng đối với cá nhân và pháp nhân.
1.3.1.2 Các yếu tố về kinh tế
Các yếu tố về kinh tế ở đây được hiểu là tổng thể của các nhân tố hữu hình
và vơ hình cấu thành nên một nền kinh tế bao gồm:
• Tính sẵn có của nguồn ngun liệu
Nguồn nguyên liệu được coi là một trong những yếu tố thu hút FDI của nước sở
tại. Khi các nhà đầu tư tiến hành khai thác ở một quốc gia, doanh nghiệp đó sẽ xem
xét về tính sẵn có của nguồn nguyên liệu, số lượng và chất lượng đảm bảo hoặc gần
nguồn nguyên liệu để thuận lợi cho việc khai thác và nhập khẩu nguyên liệu.
• FDI định hướng thị trường
Các yếu tố trong nhóm này bao gồm dung lượng và tăng trưởng của thị
trường; lao động sẵn có giá rẻ và có tay nghề; các cơ sở hạ tầng như hệ thống giao
thông, điện nước, thông tin liên lạc.



22

Để đánh giá trình độ phát triển của nền kinh tế sẽ dựa vào các yếu tố Bao gồm
về quản lý vĩ mô, cơ sở hạ tầng, chất lượng cung cấp dịch vụ cho các hoạt động kinh
doanh và mức độ cạnh tranh của thị trường. Các chỉ số kinh tế để đo lường phát triển
kinh tế bao gồm chỉ số GNP (Tổng sản phẩm quốc dân) hoặc GDP (Tổng sản phẩm
quốc nội) hoặc quy mô sản lượng quốc gia tính bình qn trên đầu người (PCI) trong
một thời gian nhất định.
Sự tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào 2 q trình: sự tích lũy tài sản (vốn, lao
động và đất đai) và đầu tư những tài sản này có năng suất hơn. Tiết kiệm và đầu tư là
trọng tâm, nhưng đầu tư phải hiệu quả thì mới đẩy mạnh tăng trưởng. Chính sách
chính phủ, thể chế, sự ổn định chính trị và kinh tế, đặc điểm địa lý, nguồn tài nguyên
thiên nhiên, và trình độ y tế và giáo dục, tất cả đều đóng vai trị nhất định ảnh hưởng
đến tăng trưởng kinh tế (Chương 2, Giáo trình kinh tế học của sự phát triển, Đại học
Fullbright)
Quy mô và tiềm năng phát triển của thị trường là một trong những nhân tố
quan trọng việc thu hút đầu tư nước ngoài. Nhiều nghiên cứu cho thấy FDI là hàm số
phụ thuộc vào quy mô thị trường của nước mời gọi đầu tư. Nhằm kêu gọi và mở rộng
thị phần, các công ty đa quốc gia (MNEs) thường thiết lập các nhà máy ở các nước
dựa theo chiến lược thay thế nhập khẩu ở các nước này. Quy mô thị trường cũng là
một trong những nhân tố quyết định đến quyết định đầu tư của các doanh nghiệp.


FDI định hướng tài sản chiến lược

Các yếu tố của nhóm này bao gồm 2 nhân tố: tài sản đặc biệt (công nghệ, phát
minh, thương hiệu) và các Hiệp định khu vực cho phép tiếp cận mạng lưới thị trường
khu vực.

1.3.1.3 Các nhân tố hỗ trợ kinh doanh
Các yếu tố hỗ trợ kinh doanh tại các nước sở tại theo UNCTAD định nghĩa bao
gồm các hoạt động xúc tiến đầu tư, dịch vụ tư vấn đầu tư tại nước sở tại; các biện
pháp khuyến khích đầu tư như miễn giảm thuế nhập khẩu, tăng thuế ưu đãi ở một số
mặt hàng ưu tiên, ưu đãi thuế nhà đất,…; các biện pháp làm giảm tiêu cực phí như
minh bạch và đơn giản hố thủ tục hành chính, tăng hiệu quả cơng tác quản lý và


23

giảm tham nhũng; các dịch vụ sau đầu tư, các chương trình ưu đãi phát triển kinh
doanh, các dịch vụ hỗ trợ, các chương trình xúc tiến đầu tư giữa các quốc gia.
Ngồi ra, các yếu tố về vị trí địa lý và đặc điểm phát triển văn hoá-xã hội cũng là
những nhân tố tác động đến việc thu hút FDI của một nước. Các yếu tố về văn hoáxã hội kể bao gồm ngôn ngữ, tôn giáo, giá trị đạo đức và tinh thần dân tộc, phong tục
tập quán, thị hiếu thẩm mỹ và giáo dục. Các yếu tố này có thể là những cản trở, kìm
hãm hoặc khuyến khích các hoạt động đầu tư nước ngồi. Các yếu tố về tự nhiên bao
gồm khoảng cách, địa điểm, khí hậu, tài nguyên thiên nhiên, dân số… Đây là những
yếu tố tác động quan trọng đến tính sinh lãi hoặc rủi ro của các hoạt động đầu tư. Quá
trình đầu tư đều phải tiến hành chuyên chở hàng hóa và dịch vụ giữa các điểm sản
xuất và tiêu thụ ảnh hưởng đến giá thành và rủi ro trong quá trình vận chuyển. Chất
lượng và tính đa dạng của sản phẩm phụ thuộc vào khí hậu, mật độ dân số cũng như
tài nguyên thiên nhiên.
1.3.2 Các nhân tố liên quan đến nước chủ đầu tư
Tại các nước chủ đầu tư, Chính phủ ln có những biện pháp khuyến khích
các doanh nghiệp của nước mình tiến hành đầu tư ra nước ngồi để tăng lợi ích kinh
tế cũng như mở rộng quy mô ra các thị trường quốc tế. Việc các doanh nghiệp tiến
hành FDI cũng làm củng cố nền kinh tế quốc dân và gia tăng tổng sản phẩm quốc gia
GNP khi lợi nhuận từ các thị trường nước ngoài đổ về. Các biện pháp khuyến khích
và tạo thuận lợi cho FDI có thể kể đến như Chính phủ các nước tham gia và các thoả
thuận hợp tác đa phương, song phương cũng như ký các hiệp định về đầu tư; Chính

phủ bảo hiểm cho các hoạt động đầu tư nước ngoài của doanh nghiệp, tăng ưu đãi về
thuế và tài chính; khuyến khích doanh nghiệp đầu tư và chuyển giao công nghệ cũng
như trợ giúp tiếp cận thị trường; hỗ trợ vềthông tin đầu tư, trợ giúp kỹ thuật.
Tuy nhiên, một số quốc gia có các biện phát hạn chế đầu tư bao gồm: hạn chế
chuyển vốn ra nước ngoài để kiểm soát cán cân thanh toán, hạn chế thâm hụt; hạn
chế bằng thuế, đánh thuế đối với thu nhập của chủ đầu tư ở nước ngoài (chủ đầu tư
phải nộp thuế thu nhập hai lần cho nước nhận đầu tư và cho cả nước chủ đầu tư) và
có các chính sách ưu đãi về thuế đối với đầu tư trong nước khiến cho đầu tư ra nước



×