Tải bản đầy đủ (.pdf) (169 trang)

Luận án Tiến sĩ Pháp luật Việt Nam về chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 169 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HOÀNG LAN PHƯƠNG

PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ
CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG NHÃN HIỆU

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI – năm 2022


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HOÀNG LAN PHƯƠNG

PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ
CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG NHÃN HIỆU

Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 9 38 01 07

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS Lê Mai Thanh
2. TS Nguyễn Am Hiểu



HÀ NỘI - năm 2022

HÀ NỘI

ăm


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
thông tin nêu trong luận án là trung thực, chính xác. Những kết luận khoa học của
luận án chưa từng được công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm về cơng trình nghiên cứu của mình.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Hoàng Lan Phương


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận án này, tơi đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo,
đồng nghiệp, bạn bè và người thân.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến thầy, cô hướng dẫn là PGS.TS Lê Mai
Thanh và TS Nguyễn Am Hiểu đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, động viên tơi suốt
thời gian thực hiện luận án.
Xin gửi lời cảm ơn đến Lãnh đạo Học viện Khoa học Xã hội, các thầy, cô ở
Khoa Luật, Học viện Khoa học Xã hội đã chỉ bảo, góp ý, hỗ trợ tơi rất nhiều trong
việc tìm kiếm tư liệu cũng như nâng cao phương pháp, kỹ năng viết luận án.
Xin cảm ơn những anh chị em đồng nghiệp tại Trường Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn đã cổ vũ, tạo điều kiện cho tôi trong suốt q trình học tập, nghiên
cứu.

Cuối cùng, tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, người thân, bạn bè
đã luôn quan tâm, động viên, tiếp sức cho tơi để vượt qua những khó khăn để hồn
thành luận án.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Hoàng Lan Phương


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 8
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU .................................................... 8
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ......................................... 8
1.2. Đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án ............................ 28
1.3. Cơ sở lý thuyết nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ............................................ 30
CHƯƠNG 2. LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG
NHÃN HIỆU ................................................................................................................. 34
2.1. Lý luận về chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu ..................................................... 34
2.2. Khái niệm, đặc điểm của pháp luật về chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu ....... 60
2.3. Nội dung của pháp luật về chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu .......................... 63
2.4. Cơ sở pháp luật về chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu ....................................... 65
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG
NHÃN HIỆU Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .................................................................. 69
3.1 Q trình phát triển luật sở hữu trí tuệ hiện hành điều chỉnh việc chuyển
quyền sử dụng nhãn hiệu ............................................................................................. 69
3.2. Thực trạng pháp luật về nội dung chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu và
thực tiễn thực hiện tại Việt Nam ................................................................................. 72
3.3. Thực trạng pháp luật về hình thức chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu và
thực tiễn thực hiện tại Việt Nam ................................................................................. 96
3.4. Thực tiễn tranh chấp và giải quyết tranh chấp về chuyển quyền sử dụng

nhãn hiệu ..................................................................................................................... 113
CHƯƠNG 4. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT VIỆT NAM VỀ CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG NHÃN HIỆU.................. 120
4.1. Phướng hướng hoàn thiện pháp luật Việt Nam về chuyển quyền sử dụng
nhãn hiệu ..................................................................................................................... 120
4.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam về chuyển quyền sử dụng nhãn
hiệu và nâng cao hiệu quả chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu ................................ 123
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 148
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CƠNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ..................................... 150
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 151


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLDS

Bộ luật dân sự

BMKD

Bí mật kinh doanh

CTCP

Công ty cổ phần

CDĐL

Chỉ dẫn địa lý

CPTPP


Hiệp định đối tác tồn diện và tiến bộ xun Thái Bình
Dương

KDCN

Kiểu dáng cơng nghiệp

NQTM

Nhượng quyền thương mại

SHCN

Sở hữu cơng nghiệp

SHTT

Sở hữu trí tuệ

TAND

Tồ án nhân dân

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSTT


Tài sản trí tuệ

TSVH

Tài sản vơ hình


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1. Số lượng hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng SHCN đã được đăng
ký ............................................................................................................................. 88
Hình 2.2. Số lượng hợp đồng chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu đã được đăng ký
.................................................................................................................................105
Hình 2.3. Số lượng các đối tượng của quyền SHCN được đăng ký chuyển quyền sử
dụng ........................................................................................................................106
Hình

2.4.

Số

lượng

hợp

đồng

chuyển

quyền


sử

dụng

nhãn

hiệu

.................................................................................................................................107


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là thành viên của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới, thành viên của Tổ
chức Thương mại thế giới (WTO) cũng như tham gia các điều ước quốc tế như
Công ước Paris về bảo hộ SHCN, Thoả ước Madrid và Nghị định thư Madrid về
đăng ký quốc tế nhãn hiệu, các hiệp định hợp tác kinh tế đa phương, song phương
và khu vực mà đặc biệt là ký kết nhiều hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ
mới trong đó vấn đề SHTT ln là nội dung quan trọng và không thể thiếu. Với
việc tham gia các diễn đàn này đặt ra thách thức cho Việt Nam trong việc hồn
thiện pháp luật SHTT nói chung và pháp luật về chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu
nói riêng để đáp ứng được với yêu cầu của hội nhập quốc tế.
Pháp luật về chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu được hình thành từ những năm
80 của thế kỷ trước và được lồng ghép trong các quy định về chuyển quyền sử dụng
các đối tượng SHCN nói chung được ghi nhận trong nhiều văn bản pháp lý khác
nhau. Cuối cùng, Luật SHTT được ban hành năm 2005 (được sửa đổi năm 2009 và
năm 2019) đã điều chỉnh giao dịch chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu trong một văn
bản thống nhất trên cơ sở đáp ứng nhu cầu cơ bản của đời sống xã hội.
Hoạt động chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu diễn ra khá sôi động ở Việt Nam
kể từ trước và sau khi Luật SHTT ra đời năm 2005. Tuy nhiên, Việt Nam chưa hình

thành được một thị trường chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu để thúc đẩy hiệu quả
của các giao dịch trên. Ngồi ra, qua q trình thi hành, thực tiễn liên quan đến các
giao dịch chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu đã vượt ra khỏi những dự liệu của những
nhà làm luật đồng thời pháp luật về chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu còn bộc lộ
những vướng mắc, bất cập nhất định cần phải sửa đổi để đáp ứng các nhu cầu của
thực tiễn cũng như đảm bảo thi hành các cam kết về SHTT trong các hiệp định
thương mại tự do mà Việt Nam đã tham gia như Hiệp định Đối tác Toàn diện và
Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP).


Để thúc đẩy hoạt động chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu mạnh mẽ và có hiệu
quả hơn nữa thì việc hồn thiện pháp luật thích ứng các cam kết của Việt Nam trong
quá trình hội nhập quốc tế cũng như loại trừ những quy định không phù hợp, thiếu
hiệu quả, mâu thuẫn gây cản trở cho các giao dịch chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu
giữa các bên chủ thể là việc làm cần thiết. Xuất phát từ nhu cầu đó, có một số cơng
trình nghiên cứu dưới dạng sản phẩm khoa học khác nhau về nội dung quyền SHTT
nói chung trong đó có vấn đề khai thác quyền đối với nhãn hiệu cũng như các cơng
trình nghiên cứu về NQTM có nội dung về chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu. Tuy
nhiên, các cơng trình đã cơng bố vẫn chưa thực sự luận giải toàn bộ các yêu cầu lý
luận và thực tiễn cũng như giải mã những bất cập pháp luật trong các quy định về
chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu. Bên cạnh đó, các cơng trình đã cơng bố tiếp cận
dưới nhiều góc độ khác nhau nhưng chưa chú trọng đến tính thích ứng của pháp luật
Việt Nam bảo đảm thực thi các cam kết quốc tế cũng như chú trọng bảo đảm quyền
tự do lựa chọn nội dung và hình thức cho các giao dịch chuyển quyền sử dụng nhãn
hiệu. Bởi vậy, cần có thêm những cơng trình khoa học pháp lý chuyên biệt nhằm
làm sáng tỏ cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng pháp luật và đề xuất các giải pháp
hoàn thiện các quy định pháp luật về chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu nhằm thúc
đẩy các giao dịch tư giữa các bên chủ thể trong quá trình khai thác sử dụng nhãn
hiệu trong bối cảnh Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng. Chính vì vậy, việc
nghiên cứu đề tài “Pháp luật Việt Nam về chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu” là

rất cần thiết và cấp bách nhằm đáp ứng những đòi hỏi về lý luận cũng như thực tiễn,
đồng thời đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập, phát triển của Việt Nam.

2


2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận án là đưa ra giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt
Nam về chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu nhằm đáp ứng được nhu cầu thực tế cũng
như sự tương thích với các cam kết quốc tế của Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nêu trên, luận án phải thực hiện được các nhiệm vụ cụ
thể sau đây:
Một là, đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài và xác định được
nội dung nghiên cứu của luận án;
Hai là, phân tích, luận giải và làm rõ cơ sở lý luận và cơ sở pháp luật về
chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu;
Ba là, trên cơ sở lý luận, đánh giá được thực trạng pháp luật Việt Nam về
chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu dựa trên nhu cầu thực tế cũng như đòi hỏi từ các
cam kết quốc tế của Việt Nam. Qua đó, nhận diện được những thành tựu cũng như
những bất cập của pháp luật về chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu tại Việt Nam để
làm tiền đề đưa ra các phương hướng hoàn thiện pháp luật về chuyển quyền sử dụng
nhãn hiệu tại Việt Nam.
Bốn là, định hướng chung để hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam về
chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu và kiến nghị các giải pháp để đảm bảo hiệu quả
cho hoạt động chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu tại Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Pháp luật Việt Nam về chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu bao gồm pháp luật

hiện hành và các điều ước quốc tế liên quan mà Việt Nam là thành viên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về thời gian: từ khi Luật SHTT ra đời năm 2005 đến nay.
Riêng đối với những nội dung liên quan đến hình thức chuyển giao quyền sử
dụng nhãn hiệu, cụ thể là các hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng nhãn hiệu phải

3


đăng ký tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì mới có giá trị pháp lý đối với bên
thứ ba, trong luận án chỉ nghiên cứu các hợp đồng này đến năm 2018 vì sự thay đổi
trong các quy định của Luật SHTT từ năm 2019 đã có những thay đổi với các yêu
cầu không phải đăng ký các hợp đồng chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu nữa.
- Phạm vi về không gian: thực tiễn chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu tại Việt
Nam.
- Phạm vi về nội dung: Chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu mà không bao gồm
chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu cũng như chuyển quyền sử dụng đối với
các đối tượng SHCN khác.
Do đây là một đề tài rộng và phức tạp nên tác giả chỉ thực hiện luận án này
trong phạm vi những vấn đề được nhìn nhận từ góc độ pháp luật về chuyển quyền
sử dụng nhãn hiệu được sử dụng trong môi trường kinh doanh truyền thống mà
không chú trọng đến thực tiễn sử dụng nhãn hiệu trong môi trường thương mại điện
tử.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Luận án sử dụng phương pháp luận chung của chủ nghĩa duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử để nghiên cứu những vấn đề liên quan đến nội dung của luận án.
4.2. Phương pháp nghiên cứu của luận án:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: được sử dụng bao quát trong tất cả các
chương, mục của luận án để phát hiện, luận giải thuyết phục về các nội dung liên

quan đến chủ đề luận án.
- Phương pháp hệ thống: được sử dụng chủ yếu trong chương 2 và 3 của luận
án nhằm nhận diện được cơ sở lý luận về chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu và đánh
giá được ưu điểm, nhược điểm của hệ thống pháp luật Việt Nam về chuyển quyền
sử dụng nhãn hiệu.
- Phương pháp luật học so sánh: được sử dụng chủ yếu trong chương 2 và 3
của luận án để nhận diện được thực trạng pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế
về chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu, từ đó đưa ra những đề xuất có giá trị tham

4


khảo cho Việt Nam.
- Phương pháp thống kê: được sử dụng trong chương 1 và 3 của luận án nhằm
tập hợp, đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài và thực trạng chuyển
quyền sử dụng nhãn hiệu tại Việt Nam hiện nay.
- Phương pháp xã hội học pháp luật: được sử dụng trong chương 2, 3, 4 của
luận án nhằm tìm hiểu mối liên hệ nền tảng của chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu tại
Việt Nam.
- Phương pháp liên ngành kinh tế - luật: được sử dụng chủ yếu trong chương
2, 3, 4 nhằm nhận diện những đặc điểm và cơ chế pháp lý về chuyển quyền sử dụng
nhãn hiệu tại Việt Nam, lý giải mối quan hệ của chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu
với các yếu tố kinh tế, xã hội.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Trên cơ sở nghiên cứu toàn diện, luận án “Pháp luật Việt Nam về chuyển
quyền sử dụng nhãn hiệu” có những đóng góp mới sau:
Thứ nhất, luận án tiếp cận vấn đề chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu dưới góc
nhìn của pháp luật điều chỉnh nội dung (quyền và nghĩa vụ các bên) và hình thức
(hiệu lực của các hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng) của các giao dịch chuyển
quyền sử dụng nhãn hiệu cũng như xác định tranh chấp và giải quyết tranh chấp về

chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu. Ngoài ra, pháp luật Việt Nam về chuyển quyền sử
dụng nhãn hiệu cịn được nhìn nhận một cách toàn diện cùng với việc so sánh với
pháp luật của một số quốc gia trên thế giới về chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu như
Hoa Kỳ, Canada, Trung Quốc.
Thứ hai, luận án góp phần hồn thiện hệ thống lý luận về chuyển quyền sử
dụng nhãn hiệu đồng thời làm rõ được lý luận pháp luật về chuyển quyền sử dụng
nhãn hiệu. Trong đó tập trung làm rõ nội dung và các hình thức chuyển quyền sử
dụng nhãn hiệu; trên cơ sở đó làm rõ nội dung của pháp luật về chuyển quyền sử
dụng nhãn hiệu.
Thứ ba, luận án là cơng trình nghiên cứu cơng phu về thực trạng pháp luật và
thực tiễn thực hiện pháp luật về chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu: thực trạng pháp

5


luật điều chỉnh nội dung và hình thức chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu; thực trạng
giải quyết tranh chấp về chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu. Đặc biệt, luận án đã chỉ
ra: (1) Những hạn chế, khiếm khuyết của pháp luật SHTT và pháp luật liên quan
dựa trên nhu cầu thực tiễn cũng như các cam kết quốc tế có liên quan của Việt
Nam; (2) Những hạn chế, khiếm khuyết trong quá trình thực hiện pháp luật dựa trên
hiệu quả điều chỉnh các giao dịch chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu.
Thứ tư, đề xuất phương hướng cũng như giải pháp từ tổng thể đến cụ thể
nhằm hoàn thiện pháp luật về chuyển quyền quyền sử dụng đối với nhãn hiệu trong
thời gian tới và các giải pháp để đảm bảo hiệu quả cho hoạt động chuyển quyền sử
dụng nhãn hiệu tại Việt Nam. Đây là những giải pháp mang tính toàn diện từ thể
chế, thiết chế đến các biện pháp đảm bảo thực hiện.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận án là cơng trình nghiên cứu chun sâu, tồn diện và cập nhật về pháp
luật Việt Nam về chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu. Với phương pháp tiếp cận đa

ngành và liên ngành luật học, luận án góp phần hình thành luận cứ, khung lý thuyết
cơ bản đầy đủ về chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu, pháp luật về chuyển quyền sử
dụng nhãn hiệu. Qua đó cung cấp những luận cứ khoa học cho việc nghiên cứu và
hoàn thiện pháp luật Việt Nam về chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nội dung của luận án có thể là tài liệu khoa học góp phần vào q trình sửa
đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định pháp luật về chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu
trên tinh thần đảm bảo nguyên tắc cân bằng lợi ích của các chủ thể quyền trong giao
dịch chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu, đảm bảo quyền lợi của người tiêu dùng và
phù hợp với các cam kết quốc tế. Luận án cũng góp phần xây dựng các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu.
Ngoài ra, kết quả nghiên cứu về thực trạng chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu góp
phần cung cấp các thơng tin tồn diện, chi tiết cho các nhà nghiên cứu, nhà quản lý

6


và các bên chủ thể... cho hoạt động khoa học, quản lý và kinh doanh liên quan đến
chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, những cơng trình
nghiên cứu liên quan đến luận án đã được công bố; phần nội dung của luận án được
kết cấu gồm 04 chương và 01 phụ lục như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài và cơ sở lý
thuyết nghiên cứu.
Chương 2: Lý luận pháp luật về chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu.
Chương 3: Thực trạng pháp luật về chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu.
Chương 4: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam về
chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu.
Phụ lục: Một số hợp đồng chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu


7


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.1.1. Nhóm cơng trình nghiên cứu về lý luận chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu
1.1.1.1. Nhóm cơng trình nghiên cứu về nhãn hiệu
Việc nghiên cứu về nhãn hiệu luôn được các học giả, các nhà khoa học nước
ngoài cũng như Việt Nam quan tâm nghiên cứu. Có rất nhiều các cơng trình nghiên
cứu nước ngồi nghiên cứu về lĩnh vực này, trong đó tập trung chủ yếu đến việc chỉ
ra bản chất, chức năng của nhãn hiệu, phân loại nhãn hiệu, phân biệt nhãn hiệu với
các đối tượng khác của quyền SHTT, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu... Đáng chú ý nhất
có thể kể đến các cơng trình của các học giả nước ngoài như:
Năm 2009, Hiệp hội Toà án Hoa Kỳ đã xuất bản cuốn sách chuyên khảo What
is a trademark? (Nhãn hiệu là gì?) [71] đã chỉ ra bản chất của nhãn hiệu, quy trình
đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Hoa Kỳ, quy trình đăng ký bảo hộ nhãn hiệu theo
Nghị định thư Madrid, cách thức sử dụng nhãn hiệu, khai thác nhãn hiệu như một
loại tài sản (gồm chuyển giao quyền sở hữu và chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu),
xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu.
Cũng đưa ra những phân tích về bản chất và chức năng của nhãn hiệu, các loại
nhãn hiệu, các dấu hiệu không được thừa nhận là nhãn hiệu, năm 2010, tác giả
Tobias Cohen Jehoram, Constant Van Nispen và Tony Huydecoper đã viết cuốn
sách chuyên khảoEuropean Trademark Law: Community Trademark Law and
Harmonized National Trademark Law (Luật Nhãn hiệu Châu Âu: Luật Nhãn hiệu
cộng đồng và sự hoà hợp với Luật Nhãn hiệu quốc gia) [87] để chỉ ra các quy định
này theo Luật Nhãn hiệu Châu Âu. Cuốn sách cũng làm sáng tỏ nội dung của các
điều ước quốc tế về nhãn hiệu như Hiệp định Paris, Hiệp định TRIPs, Thoả ước và

Nghị định thư Madrid, Bảng phân loại quốc tế Nice; nêu ra quy định pháp lý của
cộng đồng chung Châu Âu về nhãn hiệu. Cuốn sách cũng đưa ra những so sánh

8


nhãn hiệu với một số khái niệm khác liên quan như “trade dress”, quyền tác giả, các
chỉ dẫn về nguồn gốc địa lý.
Năm 2016, luật sư Richard Stim đã xuất bản cuốn sách chuyên khảo Patent,
Copyright & Trademark (Sáng chế, Quyền tác giả & Nhãn hiệu) [84] đã nêu ra
những vấn đề cơ bản về sáng chế, quyền tác giả, nhãn hiệu và tên thương mại theo
quy định của pháp luật Hoa Kỳ. Đặc biệt, trong phần pháp luật về nhãn hiệu, tác giả
đã tập trung giới thiệu về khái niệm nhãn hiệu, phân loại nhãn hiệu, đăng ký bảo hộ
nhãn hiệu theo pháp luật Hoa Kỳ.
Các cơng trình trong nước nghiên cứu công bố tại Việt Nam về nhãn hiệu cũng
tương đối đồ sộ, trong đó có thể kể tới:
Cuốn sách chuyên khảo Sở hữu trí tuệ - một công cụ phát triển kinh tế hữu
hiệu của tác giả Kamil Idris xuất bản năm 2004 [25] đã nêu ra những vấn đề cơ bản
về SHTT: bối cảnh lịch sử; tác động của tăng trưởng kinh tế và tri thức đến SHTT;
các đối tượng của quyền SHTT trong đó có nhãn hiệu và thực thi quyền SHTT.
Cũng năm 2004, tập thể các tác giả Đinh Văn Thanh và Đinh Thị Hằng cũng
xuất bản cuốn sách chuyên khảo Nhãn hiệu hàng hoá trong pháp luật dân sự [56],
của tác giả để đưa ra các kiến thức cơ bản về nhãn hiệu hàng hố, phân tích các quy
định của Bộ luật dân sự 1995 về nhãn hiệu hàng hoá. Đây là những quy định pháp
luật về nhãn hiệu trước khi có Luật SHTT ra đời năm 2005.
Năm 2006, tác giả Lê Mai Thanh trong luận án tiến sĩ của mình về Những vấn
đề pháp lý về bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ở
Việt Nam [54] đã tập trung phân tích làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về nhãn hiệu
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam như: vai trị, ý nghĩa của nhãn
hiệu, phân tích khái niệm nhãn hiệu theo pháp luật của Pháp, Đức, Hoa Kỳ... từ đó

tác giả phân loại nhãn hiệu theo tính chất các dấu hiệu được sử dụng, theo phạm vi
hàng hoá hoặc dịch vụ được bảo hộ và phân loại nhãn hiệu theo chức năng và cách
thức sử dụng nhãn hiệu. Ngồi ra, luận án cịn phân biệt nhãn hiệu với các đối
tượng khác có liên quan như thương hiệu, nhãn hàng hoá và chỉ dẫn địa lý.

9


Cùng năm 2006, tác giả Nguyễn Văn Luật trong Luận án tiến sĩ Bảo hộ quyền
SHCN đối với nhãn hiệu hàng hóa ở Việt Nam [27] đã phân tích khái niệm nhãn
hiệu theo pháp luật quốc tế, Châu Âu, Hoa Kỳ, Đức, Australia và Việt Nam; phân
tích và làm sáng tỏ chức năng của nhãn hiệu; chỉ ra các loại nhãn hiệu như nhãn
hiệu tập thể, nhãn hiệu liên kết, nhãn hiệu nổi tiếng; phân biệt nhãn hiệu với tên
thương mại, nhãn hàng hoá và thương hiệu.
Luận án tiến sĩ Dấu hiệu mang chức năng trong pháp luật về nhãn hiệu – Quy
định của pháp luật và thực tiễn áp dụng tại Hoa Kỳ, Châu Âu và Việt Nam của tác
giả Vương Thanh Thúy [59] đã khảo sát khung pháp lý và thực tiễn áp dụng tại Hoa
Kỳ và Châu Âu về dấu hiệu mang chức năng. Luận án cũng đưa ra các đề xuất, kiến
nghị về việc quy định dấu hiệu này trong pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam từ kinh
nghiệm đúc rút của Hoa Kỳ, Châu Âu và trên nền tảng kinh tế, xã hội và đặc trưng
của Việt Nam.
Ngoài các luận án tiến sĩ nghiên cứu về nhãn hiệu thì cịn có các luận văn thạc
sĩ nghiên cứu về nhãn hiệu. Có thể kể tới các cơng trình luận văn thạc sĩ tiêu biểu
như: Ngơ Quỳnh Hoa (2005), Pháp luật về nhãn hiệu hàng hóa ở Việt Nam trong
thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội; Đỗ Thị
Hồng (2008), Xác định khả năng phân biệt của nhãn hiệu theo quy định của pháp
luật Việt Nam, Đại học Luật Hà Nội; Nguyễn Kiều Oanh (2014), Những dấu hiệu
không được bảo hộ là nhãn hiệu theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ Việt
Nam – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Đại học Luật Hà Nội; Đàm Thị Diễm
Hạnh (2009), Nhãn hiệu có khả năng phân biệt thơng qua q trình sử dụng dưới

góc độ so sánh pháp luật Việt Nam với pháp luật liên minh Châu Âu và Hoa Kỳ,
Đại học Luật Hà Nội. Qua các cơng trình luận văn thạc sĩ của mình, các tác giả đã
nêu ra và luận giải được khái niệm về nhãn hiệu, các quy định của pháp luật Việt
Nam về việc xác định điều kiện bảo hộ nhãn hiệu, các dấu hiệu không được bảo hộ
là nhãn hiệu.
Các bài cơng trình, bài nghiên cứu cơng bố trên tạp chí nghiên cứu về nhãn
hiệu cũng vơ cùng phong phú và đa dạng. Có thể kể tới các bài nghiên cứu tiêu biểu

10


của các tác giả: Vũ Thị Hải Yến về “Khái niệm nhãn hiệu hàng hoá trong Bộ luật
dân sự”, Tạp chí Luật học số 3/2003, tr.86-91; Lê Mai Thanh về “Nhãn hiệu và các
khái niệm pháp lý khác có liên quan”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 11/2006,
tr.56-58; Đàm Thị Diễm Hạnh về “Xây dựng khái niệm nhãn hiệu trong Luật
SHTT”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 8 tháng 4/2010 (169), tr.56-59; Lê Hồng
Hạnh về “Thương hiệu hay Nhãn hiệu”, Tạp chí Luật học số 6/2003, tr.19-25;
Nguyễn Thị Quế Anh về “Phân loại nhãn hiệu theo hình thức của nhãn hiệu”, Tạp
chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội – Luật học số 26 (2010), tr.99-107. Các
cơng trình này nghiên cứu, phân tích khái niệm nhãn hiệu theo quy định của pháp
luật Việt Nam, phân biệt nhãn hiệu với các đối tượng khác có liên quan và phân loại
nhãn hiệu.
1.1.1.2. Nhóm cơng trình nghiên cứu về quyền sở hữu cơng nghiệp đối với nhãn
hiệu
Các cơng trình nghiên cứu nước ngoài về quyền SHCN đối với nhãn hiệu đã
đưa ra được việc bảo hộ quyền SHCN đối với nhãn hiệu theo pháp luật của các
quốc gia trên thế giới, trong đó có thể kể đến pháp luật của Hoa Kỳ, pháp luật Châu
Âu như:
Luận án Trademark protection and freedom of expression – An inquiry into the
conflict between trademark rights and freedom of expression under European,

German and Dutch Law (Bảo hộ nhãn hiệu và sự tự do trong diễn đạt –một câu hỏi
về sự xung đột giữa các quyền đối với nhãn hiệu và sự tự do trong diễn đạt theo
Pháp luật Châu Âu, Đức và Hà Lan) của tác giả Wolfgang Sakulin [95] đã giới
thiệu về việc bảo hộ nhãn hiệu theo pháp luật Châu Âu, Đức và Hà Lan, phạm vi
quyền đối với nhãn hiệu, sự giới hạn quyền đối với nhãn hiệu, sự tự do trong diễn
đạt (freedom of expression) như một sự giới hạn có thể đối với quyền đối với nhãn
hiệu, sự cân bằng giữa quyền đối với nhãn hiệu và sự tự do trong diễn đạt (freedom
of expression).
Cũng giới thiệu về quyền SHCN đối với nhãn hiệu theo quy định của pháp luật
Châu Âu, cuốn sách chuyên khảo European Trademark Law: Community

11


Trademark Law and Harmonized National Trademark Law (Luật nhãn hiệu Châu
Âu: Pháp luật cộng đồng và sự hoà hợp với pháp luật quốc gia về nhãn hiệu) của tác
giả Tobias Cohen Jehoram, Constant Van Nispen và Tony Huydecoper được xuất
bản năm 2010 [87] đã một khía cạnh khác đó là: các điều kiện để xác lập quyền
SHCN đối với nhãn hiệu theo pháp luật Châu Âu; phạm vi và nội dung của quyền
SHCN đối với nhãn hiệu; hạn chế quyền và mất quyền SHCN đối với nhãn hiệu.
Năm 2016, cuốn sách chuyên khảo Trademark Law: Protection, Enforcement
and Licensing (Pháp luật về Nhãn hiệu: Bảo hộ, Thực thi và Chuyển quyền sử
dụng), của tác giả Adam L. Brookman và Boyle Fredrickson, S.C. được xuất bản
bởi nhà xuất bản Wolter Kluwer [73] đã nêu ra những chức năng cơ bản của nhãn
hiệu, các chiến lược pháp lý và kinh doanh cho việc lựa chọn và sử dụng nhãn hiệu.
Đặc biệt cuốn sách chỉ ra việc bảo hộ, khai thác và duy trì quyền SHCN đối với
nhãn hiệu theo pháp luật Hoa Kỳ bao gồm: bảo hộ nhãn hiệu theo pháp luật chung,
pháp luật của bang và pháp luật của Liên bang tại Hoa Kỳ; các thủ tục để xác lập
quyền đối với nhãn hiệu, thủ tục để tiến hành phản đối và huỷ bỏ quyền đối với
nhãn hiệu của chủ thể khác.

Ở Việt Nam, từ những năm cuối của quá trình đàm phán gia nhập WTO trở lại
đây, vấn đề quyền SHTT được rất nhiều người quan tâm đặc biệt là vấn đề quyền sở
hữu cơng nghiệp đối với nhãn hiệu. Vì vậy, các cơng trình nghiên cứu, các bài viết
về quyền SHCN đối với nhãn hiệu tương đối là toàn diện như:
Cuốn sách chuyên khảo, Hội nhập quốc tế về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ ở
Việt Nam của tác giả Kiều Thị Thanh [55] đã khái quát quá trình hình thành và phát
triển của pháp luật SHTT Việt Nam và tiến trình thi hành Hiệp định TRIPS ở Việt
Nam trong đó vấn đề bảo hộ quyền SHCN đối với nhãn hiệu được chú trọng phân
tích.
Luận án tiến sĩ của tác giả Somdeth Keovongsack So sánh pháp luật của Cộng
hòa Dân chủ nhân dân Lào và Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam về bảo hộ
nhãn hiệu hàng hóa, Luận án tiến sĩ, Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội [63] đã
nghiên cứu những vấn đề lý luận về bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá, chỉ ra thực trạng

12


pháp luật về bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá của Lào trong sự so sánh với pháp luật Việt
Nam, đưa ra những giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về
bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá từ kinh nghiệm của Việt Nam.
Luận án tiến sĩ của tác giả Lê Mai Thanh năm 2006 Những vấn đề pháp lý về
bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam
[54] đã nghiên cứu và xác định nguyên tắc bảo hộ quyền SHCN đối với chủ sở hữu
nhãn hiệu dựa trên sự đăng ký đầu tiên thông qua xét nghiệm nội dung, đảm bảo
tính phân biệt của dấu hiệu được sử dụng làm nhãn hiệu. Luận án cũng chỉ ra thực
trạng và đề xuất các biện pháp hoàn thiện pháp luật bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa
trong điều kiện hội nhập kinh tế
Luận án tiến sĩ của Nguyễn Văn Luật về Bảo hộ quyền SHCN đối với nhãn
hiệu hàng hóa ở Việt Nam [27] cũng đã luận giải những vấn đề lý luận cơ bản về
nhãn hiệu hàng hóa, bảo hộ quyền SHCN đối với nhãn hiệu hàng hóa, tìm hiểu và

phân tích những quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế về bảo
hộ nhãn hiệu hàng hóa, chỉ ra thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả bảo hộ
quyền SHCN đối với nhãn hiệu hàng hóa ở Việt Nam.
Ngồi các luận án tiến sĩ kể trên cịn có rất nhiều luận văn thạc sĩ nghiên cứu
về vấn đề này. Trong đó cần phải kể tới các luận văn thạc sĩ nghiên cứu về việc bảo
hộ quyền SHCN đối với nhãn hiệu theo quy định của pháp luật Việt Nam như: Vũ
Thị Hải Yến (2001), Một số vấn đề về bảo hộ quyền SHCN đối với nhãn hiệu hàng
hoá tại Việt Nam theo quy định của pháp luật dân sự, Đại học Luật Hà Nội; Đỗ Thị
Hằng (2004), Cơ sở pháp lý cho việc bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá ở Việt Nam, Đại
học Luật Hà Nội; Trần Nguyệt Minh (2004), Bảo hộ quyền SHCN đối với nhãn hiệu
hàng hóa theo pháp luật Việt Nam, Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội; Hồ
Ngọc Hiển (2004), Pháp luật bảo hộ quyền SHCN đối với nhãn hiệu hàng hoá ở
Việt Nam – Thực trạng và giải pháp hoàn thiện, Đại học Luật Hà Nội; Hà Thị
Nguyệt Thu (2005), Bảo hộ quyền SHCN đối với nhãn hiệu theo Luật sở hữu trí tuệ
2005, Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội; Lã Thị Xuân Anh (2005), Chế độ
pháp lý về việc bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa ở Việt Nam, Khoa Luật – Đại học Quốc

13


gia Hà Nội; Bùi Thị Hải Như (2009), Điều kiện bảo hộ quyền SHCN đối với nhãn
hiệu theo pháp luật Việt Nam, Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội; Đinh Đồng
Vang (2013), Quyền của chủ sở hữu nhãn hiệu theo quy định của pháp luật sở hữu
trí tuệ Việt Nam, Đại học Luật Hà Nội; Bounkham Chanthamangly (2015), Xác lập
quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu – So sánh pháp luật sở hữu trí tuệ Lào
và Việt Nam, Đại học Luật Hà Nội; Vũ Quang Thịnh (2015), Đăng ký bảo hộ nhãn
hiệu của cá nhân, tổ chức Việt Nam ra nước ngoài – Thực trạng và giải pháp, Đại
học Luật Hà Nội; Lưu Đức Anh (2016), Phạm vi bảo hộ quyền SHCN đối với nhãn
hiệu theo pháp luật Việt Nam, Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội. Các luận văn
thạc sĩ này cũng đã đề cập đến điều kiện để bảo hộ nhãn hiệu theo quy định của

pháp luật Việt Nam, phạm vi bảo hộ nhãn hiệu, thủ tục xác lập quyền SHCN đối với
nhãn hiệu tại Việt Nam và ra nước ngoài và chỉ ra thực trạng và giải pháp hoàn
thiện pháp luật về bảo hộ quyền SHCN đối với nhãn hiệu.
Ngoài ra, cịn có các luận văn thạc sĩ nghiên cứu so sánh việc bảo hộ quyền
SHCN đối với nhãn hiệu theo quy định của pháp luật Việt Nam với pháp luật quốc
tế. Có thể kể tới các luận văn thạc sĩ của Vũ Thị Phương Lan (2002), So sánh pháp
luật và bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá của Việt Nam với các điều ước quốc tế và pháp
luật của một số nước công nghiệp phát triển, Đại học Luật Hà Nội; Hồ Vĩnh Thịnh
(2006), Bảo hộ nhãn hiệu trong pháp luật Việt Nam và pháp luật Liên minh Châu
Âu, Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội; Phạm Thị Nhị (2006), Về việc bảo hộ
quyền SHCN đối với nhãn hiệu hàng hóa theo pháp luật Việt Nam và pháp luật Hoa
Kỳ, Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội; Nguyễn Thị Lan Anh (2012), Bảo hộ
quyền SHCNđối với nhãn hiệu theo luật nước ngoài, Khoa Luật – Đại học Quốc gia
Hà Nội;Sengdeuan Pradichith (2015), Điều kiện bảo hộ nhãn hiệu – So sánh pháp
luật CHXHCN Việt Nam với pháp luật CHDCND Lào, Đại học Luật Hà Nội.
Những luận văn này đã chỉ ra được những điểm khác biệt trong việc bảo hộ quyền
SHCN đối với nhãn hiệu theo quy định của pháp luật Việt Nam với một số quốc gia
trên thế giới như Hoa Kỳ, Liên minh Châu Âu, Lào... Từ đó chỉ ra những hướng
hồn thiện pháp luật Việt Nam về bảo hộ quền SHCN đối với nhãn hiệu.

14


Bên cạnh đó, các bài viết đăng trên các tạp chí khoa học về bảo hộ quyền
SHCN đối với nhãn hiệu cũng tương đối phong phú. Có thể kể tới một vài bài viết
tiêu biểu như của Nguyễn Thị Hoàng Hạnh về “Kinh nghiệm của Hoa Kỳ trong bảo
hộ nhãn hiệu đơn sắc”, Tạp chí Luật học số 6/2015, tr.62-72; Vũ Thị Hải Yến
(2016), Bảo hộ nhãn hiệu đối với các dấu hiệu hình ba chiều, Tạp chí Luật học, số
4/2016, tr. 90-100; Vũ Thị Hải Yến (2016), Bảo hộ nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý theo
quy định của Hiệp định đối tác xun Thái Bình Dương, Tạp chí Nhà nước và Pháp

luật, số 2/2016, tr. 62-71; Vũ Thị Hải Yến (2007), Mối quan hệ giữa bảo hộ chỉ dẫn
địa lý và bảo hộ nhãn hiệu theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam, Tạp chí
Luật học số 10/2007, tr. 47-56; Vũ Thị Phương Lan (2004), Bảo hộ nhãn hiệu hàng
hoá với vấn đề chống chia cắt thị trường và chống cạnh tranh không lành mạnh,
Tạp chí Luật học số 2/2004, tr.46-50; Hà Thị Nguyệt Thu (2013), Bảo hộ quyền sở
hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu trong nền kinh tế thị trường, Tạp chí Lý luận chính trị
số 6/2013, tr.56-61... Những nghiên cứu này đã chỉ ra những khía cạnh rất đa dạng
trong việc bảo hộ quyền SHCN đối với nhãn hiệu như bảo hộ nhãn hiệu ba chiều,
bảo hộ nhãn hiệu đơn sắc, mối quan hệ giữa bảo hộ chỉ dẫn địa lý và bảo hộ nhãn
hiệu, bảo hộ nhãn hiệu và việc chống cạnh tranh khơng lành mạnh...
1.1.1.3. Nhóm cơng trình nghiên cứu về chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu
Các cơng trình nghiên cứu của nước ngoài về chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu
khá đa dạng, tập trung vào việc giới thiệu về định nghĩa về li-xăng nhãn hiệu, vai
trò của li-xăng nhãn hiệu trong chiến lược kinh doanh, hợp đồng li-xăng nhãn hiệu,
thực thi hợp đồng li-xăng nhãn hiệu, phí li-xăng, kiểm soát chất lượng khi li-xăng
nhãn hiệu... Một số các sách chuyên khảo nổi bật về chuyển quyền sử dụng nhãn
hiệu như sau:
Sách chuyên khảo của tác giả Charles D. DesForges (2001), The commercial
exploitation of Intellectual property rights by licensing (Khai thác thương mại
quyền sở hữu trí tuệ thơng qua li-xăng) [76] đã đưa ra khái niệm li-xăng; vai trò của
li-xăng trong chiến lược kinh doanh; lợi ích của việc li-xăng đối với bên li-xăng và
bên nhận li-xăng; các vấn đề tài chính khi thực hiện li-xăng; các khung pháp lý về

15


vấn đề li-xăng; cấu trúc và các điều khoản của một hợp đồng li-xăng; thương lượng
khi ký kết hợp đồng li-xăng; những vấn đề có thể gặp khi li-xăng nhãn hiệu; quản lý
các hoạt động li-xăng sau khi ký kết hợp đồng li-xăng; các hợp đồng li-xăng điển
hình: hợp đồng li-xăng với những điều khoản bí mật, hợp đồng li-xăng lựa chọn,

hợp đồng li-xăng với những điều khoản cho phép li-xăng thứ cấp tới các bên nhận
li-xăng khác nhau
Năm 2004, cuốn sách chuyên khảo của các tác giả Alexander I. Poltorak và
Paul J. Lerner Essentials of licensing intellectual property (Sự cần thiết của việc lixăng quyền SHTT) [83] được xuất bản cũng đưa ra định nghĩa về li-xăng, chỉ ra
những thuận lợi khi li-xăng, 4 nguyên tắc để lựa chọn những tài sản nào có thể lixăng được, những loại tài sản nào bị cấm không li-xăng; giới thiệu các nguyên tắc
cơ bản của luật hợp đồng bao gồm các yếu tố của hợp đồng và cấu trúc chung của
hợp đồng li-xăng; chiến lược li-xăng; các vấn đề đặc biệt liên quan đến li-xăng nhãn
hiệu; các vấn đề liên quan đến phí li-xăng; việc thực thi hợp đồng li-xăng từ quan
điểm của cả bên li-xăng và bên nhận li-xăng.
Sách chuyên khảo của các tác giả Gordon V. Smith và Russell L. Parr
Intellectual Property: Licensing and Joint Venture profit strategies (Những chiến
lược để có lợi nhuận từ li-xăng và góp vốn liên doanh) [84] được xuất bản năm
2004 đã giới thiệu về sự cần thiết của chiến lược khai thác quyền SHTT; chỉ ra
những khó khăn gặp phải khi li-xăng; li-xăng nhãn hiệu; thương lượng trong quá
trình li-xăng, hợp đồng li-xăng; các vấn đề khác trong chiến lược li-xăng.
Sau đó, tác giả Russell L. Parr năm 2007 cũng đã xuất bản cuốn sách chuyên
khảo Royalty rates for licensing Intellectual property (Phí li-xăng trong việc li-xăng
quyền SHTT) [82] giới thiệu về quyền SHTT; vấn đề li-xăng quyền SHTT; việc sử
dụng nguyên tắc 25% khi định giá quyền SHTT; chỉ dẫn về phí li-xăng trong các
trường hợp li-xăng nhãn hiệu; so sánh phí li-xăng với lợi nhuận, lợi tức do đầu tư,
dòng tiền chiết khấu; các dịch vụ về phí li-xăng; kiểm tra hợp đồng li-xăng và việc
thực hiện nghĩa vụ tài chính.

16


Ngồi các sách chun khảo thì các bài báo trên các tạp chí chun ngành của
nước ngồi về chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu cũng rất nhiều về mặt số lượng. Có
thể kể tới một số các cơng trình tiêu biểu:
Bài viết của tác giả Neil Wilkof Trademark licensing: The once and future

narrative (Li-xăng nhãn hiệu: hiện tại và tương lai) [101] trên Tạp chí Nhãn
hiệuvào năm 2014 đã đề cập tới sự phát triển của pháp luật li-xăng nhãn hiệu trong
hệ thống thông luật (common law), sự phát triển về bản chất của việc li-xăng để đáp
ứng sự thay đổi của nhãn hiệu trong thương mại, thách thức về hiệu lực pháp lý của
việc li-xăng dưới học thuyết nhãn hiệu cổ điển, vai trị của kiểm sốt chất lượng khi
li-xăng nhãn hiệu, sự đa dạng trong các cách tiếp cận pháp lý giữa các quốc gia
thuộc hệ thống thống luật cổ điển về li-xăng nhãn hiệu, những ranh giới mập mờ
khi chuyển quyền sử dụng (li-xăng) nhãn hiệu và các dạng cách thức khác mà bên
thứ ba dùng quyền sử dụng nhãn hiệu và định hướng tương lai cho việc li-xăng
nhãn hiệu.
Tác giả Kathleen T. Petrich trong bài viết Quality Control in Trademark
Licensing: How much is too much (Kiểm sát chất lượng khi li-xăng nhãn hiệu: bao
nhiêu là quá nhiều) trên tạp chí Li-xăng [88] có đề cập tới tầm quan trọng của việc
kiểm soát chất lượng khi li-xăng nhãn hiệu; sự nguy hiểm khi tiến hành li-xăng
nhãn hiệu khơng có kiểm sốt chất lượng (được coi là “naked licensing”) như: mất
đi ý nghĩa của nhãn hiệu, bị tòa án tước đị quyền chủ sở hữu nhãn hiệu, chủ sở hữu
nhãn hiệu sẽ thua cuộc trong những vụ việc xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu,
mất đi quyền tự bảo vệ đối với nhãn hiệu của mình. Bài viết cũng chỉ ra những điểm
giao nhau giữa nhiệm vụ kiểm soát chất lượng của chủ sở hữu nhãn hiệu và chịu
trách nhiệm pháp lý về hành vi có tội. Đó là việc kiểm soát quá nhiều khi li-xăng
nhãn hiệu sẽ dẫn tới việc chịu trách nhiệm pháp lý về hành vi có tội của chủ sở hữu
vì việc kiểm sốt quá nhiều được coi như là tham gia vào quá trình thiết kế, sản xuất
hay phân phối các sản phẩm của bên nhận li-xăng. Cuối cùng bài viết cũng đưa ra
một số giải pháp để chủ sở hữu nhãn hiệu tránh việc mất nhãn hiệu nếu khơng kiểm
sốt hiệu quả hoặc kiểm soát quá sâu bằng cách tham gia chủ động vào việc thiết

17


kế, sản xuất… của bên nhận li-xăng để chịu trách nhiệm pháp lý là: (1) bên li-xăng

sẽ tuyên bố về tiêu chuẩn kiểm soát chất lượng và để cho bên nhận li-xăng thiết kế
và sản xuất dựa trên các tiêu chuẩn chất lượng tổng thể được thiết lập bởi bên lixăng; (2) việc li-xăng nên được viết thành một hợp đồng trong đó mơ tả tiêu chuẩn
về chất lượng có thể chấp nhận được cho hàng hóa hoặc dịch vụ sử dụng nhãn hiệu
được li-xăng; (3) khi li-xăng phải cần khẳng định bên li-xăng có quyền giám sát về
tiêu chuẩn kiểm soát chất lượng; (4) bên li-xăng phải chủ động trong việc kiểm soát
chất lượng như kiểm soát việc sử dụng nhãn hiệu trên hàng hóa như thế nào; (5)
trách nhiệm của bên nhận li-xăng về việc bồi thường thiệt hại cho bên li-xăng về
trách nhiệm pháp lý về hành vi có lỗi…
Các cơng trình nghiên cứu trong nước về chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu có
thể kể tới hai cơng trình của (1) tác giả Bùi Thị Minh trong luận văn thạc sĩ Hợp
đồng li-xăng nhãn hiệu hàng hóa trong thương mại quốc tế theo pháp luật Việt Nam
và pháp luật nước ngoài [32] và (2) tác giả Nguyễn Thanh Tùng trong luận văn thạc
sĩ Chuyển giao quyền sử dụng nhãn hiệu theo pháp luật Việt Nam [61] đều đã đề
cập đến những vấn đề lí luận cơ bản về nhãn hiệu và chuyển quyền sử dụng nhãn
hiệu.
1.1.2. Nhóm cơng trình nghiên cứu về lý luận pháp luật và thực trạng pháp luật
về chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu
1.1.2.1. Nhóm cơng trình nghiên cứu lý luận pháp luật và thực trạng pháp luật về
nội dung chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu
Đối với các cơng trình nghiên cứu của nước ngồi thì việc nghiên cứu lý luận
pháp luật và thực trạng pháp luật về nội dung chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu tập
trung vào việc phân biệt giữa chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu và chuyển quyền sở
hữu nhãn, giải quyết tranh chấp trong quá trình chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu....
Đặc biệt là chú trọng tới việc kiểm soát chất lượng hàng hoá/dịch vụ mang nhãn
hiệu được chuyển quyền theo quy định của pháp luật của các quốc gia trên thế giới.
Có thể kể tới một số cơng trình tiêu biểu sau:

18



×