Tải bản đầy đủ (.doc) (123 trang)

Tài liệu ôn thi, học sinh giỏi, olimpic lịch sử 10 chương trình mới.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 123 trang )

CHƯƠNG I: LỊCH SỬ VÀ SỬ HỌC VAI TRÒ CỦA SỬ HỌC
Bài 1: HIỆN THỰC LỊCH SỬ VÀ NHẬN THỨC LỊCH SỬ

I. Lịch sử
1. Hiện thực lịch sử
- Lịch sử: là tất cả những gì diễn ra trong quá khứ. Lịch sử loài người là toàn bộ hoạtđộng của
con người từ khi xuất hiện tới nay.
- Hiện thực lịch sử: Là tồn bộ những gì đã diễn ra trong q khứ, tồn tại 1 cách khách quan,
không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người
2. Nhận thức lịch sử
- Nhận thức lịch sử: là những hiểu biết của con người với hiện thực lịch sử được trình bày
theo những cách khác nhau.
II. Sử học.
1. Khái niệm Sử học
- Sử học là khoa học nghiên cứu lịch sử của xã hội lồi người nói chung hoặc của một quốc
gia, dân tộc, địa phươn, con người nói riêng.
2. Đối tượng nghiên cứu của Sử học
- Là quá trình phát trình, phát triển của xã hội loài người trong quá khứ. Như vậy, đối tượng
của Sử học mang tính tồn diện.
3. Chức năng, nhiệm vụ của Sử học
a. Chức năng
- Chức năng khoa học: lịch sử cung cấp tri thức khoa học nhằm khơi phục, miêu tả giải thích
hiện tượng lịch sử một cách chính xác, khách quan
- Chức năng xã hội: lịch sử giúp con người tìm hiểu các quy luật phát triển của xã hội loài
người trong quá khứ.
- Chức năng giáo dục: thông qua những tấm gương lịch sử, bài học lịch sử.
III. Học tập và khám phá lịch sử suốt đời
1. Sự cần thiết của việc học tập, khám phá lịch sử suốt đời
- Tri thức lịch sử rất rộng lớn và đa dạng
- Tri thức về lịch sử biến đổi không ngừng và phát triển
- Việc học tập lịch sử suốt đời giúp mỗi người mở rộng và cập nhật vốn kiến thức….


2. Kết nối tri thức, bài học lịch sử vào cuộc sống
- Lịch sử cung cấp cho con người những kinh nghiệm quý báu của người xưa trong cuộc
sống, trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Lịch sử cho biết về những giá trị truyền thống và văn hóa mỗi quốc gia, dân tộc.
- Bảo tàng là nơi lưu giữ tập trung nhất các nguồn sử liệu của hiện thực lịch sử
V. Sử học với sự phát triển du lịch
1. Vai trò của lịch sử và văn hóa đối với sự phát triển du lịch
- Các di tích lịch sử - văn hóa là tài nguyên du lịch có sức hấp dẫn to lớn, là động lực thu hút
ngày càng nhiều du khách trong nước và quốc tế.
- Du lịch khai thác các di sản văn hóa, lịch sử, giúp con người hưởng thụ giá trị của di sản
thiên nhiên và di sản văn hóa.
2. Vai trị của du lịch đối với việc bảo tồn di tích lịch sử và di sản văn hố
- Du lịch chính là nguồn động lực thúc đẩy sự tăng cường bảo tồn và phát huy những giá trị
di tích lịch sử-văn hóa của địa phương, dân tộc.
- Du lịch văn hóa phát triển vừa tạo ra việc làm, thu nhập cho người lao động, vừa tạo nguồn
lực kinh tế để bảo tồn và phát huy giá trị các di sản.
B. Câu hỏi liên quan:
Câu 1: Qua câu danh ngôn “Lịch sử là thầy dạy của cuộc sống” của Xi-xê-rô, em hiểu

1


thế nào về chức năng, nhiệm vụ của Sử học?
Lời giải
- Chức năng của sử học:
+ Chức năng khoa học: cung cấp tri thức khoa học nhằm khôi phục, miêu tả, giải thích hiện
tượng lịch sử một cách chính xác, khách quan.
+ Chức năng xã hội: giúp con người tìm hiểu các quy luật phát triển của xã hội loài người
trong quá khứ, từ đó nhận thức hiện tại và dự đốn tương lai.
+ Chức năng giáo dục: thơng qua những tấm gương lịch sử, bài học lịch sử.

- Nhiệm vụ của sử học:
+ Rút ra bài học kinh nghiệm phục vụ cuộc sống hiện tại.
+ Góp phần bồi dưỡng nhân sinh quan và thế giới quan khoa học, nâng cao trình độ nhận
thức của con người.
+ Góp phần giáo dục tư tưởng, tình cảm, đạo đức và phát triển nhân cách con người.
Câu 2: Hiện thực lịch sử và nhận thức lịch sử giống và khác nhau như thế nào? Dựa vào
kiến thức đã học, hãy nêu ví dụ và giải thích.
Lời giải

* So sánh và đưa ra ví dụ về hiện thực lịch sử và nhận thức lịch sử
Hiện thực lịch sử

Nhận thức lịch sử

Giống nhau

- Đều cho biết về những gì đã diễn ra trong quá khứ

Khác nhau

- Hiện thực lịch sử chỉ - Nhận thức lịch sử rất đa dạng, phong phú
có một
(cùng một hiện thực lịch sử nhưng có thể có
nhiều nhận thức khác nhau).
- Khơng thể thay đổi
theo thời gian

- Có thể thay đổi theo thời gian

- Tồn tại khách quan, - Mang tính chủ quan và phụ thuộc vào hiện

độc lập, ngoài ý muốn thực lịch sử.
của con người
- Hiện thực lịch sử có - Nhận thức lịch sử xuất hiện sau hiện thực
trước nhận thức lịch sử. lịch sử.

2


Ví dụ

- 2-9-1945, tại Quảng
trường Ba Đình (Hà
Nội), Chủ tịch Hồ Chí
Minh đọc “Tun ngơn
độc lập” khai sinh ra
nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa

- Về thắng lợi của Cách mạng tháng Tám
năm 1945 ở Việt Nam, đa số quan điểm cho
rằng đây là kết quả của sự kết hợp những
điều kiện chủ quan và khách quan thuận lợi. 
- Tuy nhiên, cũng có những quan điểm, nhận
thức khác về sự kiện này, như một số sử gia
phương Tây cho rằng Cách mạng tháng Tám
là một cuộc “cách mạng ăn may”…

Câu 3: Theo em, quá khứ có mối quan hệ như thế nào với hiện tại và tương lai? Những
bài học kinh nghiệm trong lịch sử có giá trị như thế nào?
Lời giải

- Mối quan hệ giữa quá khứ với hiện tại và tương lai:
+ Quá khứ, hiện tại và tương lai không tách biệt nhau mà ln ln gắn bó, liên hệ chặt chẽ
với nhau.
+ Quá khứ giúp con người hiểu biết hiện tại, dự đốn và có niềm tin vào tương lai.
+ Hiện tại luôn kế thừa và được xây dựng trên nền tảng những gì quá khứ để lại.
- Giá trị những bài học kinh nghiệm trong lịch sử:
+ Đối với mỗi quốc gia, dân tộc, tri thức lịch sử là nền tảng vững chắc của truyền thống yêu
nước, là niềm tự hào và là điểm tựa cho lòng tin vào sức mạnh của dân tộc.
+ Tri thức lịch sử giúp con người khám phá và tiếp cận với nhiều nền văn hoá, văn minh của
nhân loại. Những bài học rút ra từ lịch sử còn giúp mỗi quốc gia dân tộc tự nhận thức chính
mình.
+ Tri thức lịch sử dân tộc giúp học sinh hiểu rõ quá trình xây dựng và bảo vệ đất nước, hình
thành tinh thần yêu nước và niềm tự hào dân tộc. Đồng thời, có hiểu biết về lịch sử thế giới,
văn hoá nhân loại, là cơ sở để học hỏi, giao lưu, hội nhập quốc tế.
Câu 4: Vì sao con người cần học tập và khám phá lịch sử suốt đời?
Lời giải
- Con người cần học tập và khám phá lịch sử suốt đời, vì:
+ Kho tàng tri thức lịch sử của nhân loại rất phong phú, rộng lớn và đa dạng. Tri thức lịch sử
thu nhận ở nhà trường chỉ là một phần rất nhỏ trong kho tàng ấy.
+ Muốn hiểu đúng và đầy đủ về việc lịch sử là một quá trình lâu dài.

3


+ Trong thời đại ngày nay, những thay đổi, phát hiện mới trong khoa học lịch sử ngày càng
nhiều, quan điểm, nhận thức về lịch sử cũng có nhiều chuyển biến mới.
+ Giúp mỗi người cập nhật và mở rộng tri thức, phát triển và hoàn thiện kĩ năng; nắm bắt tốt
các cơ hội nghề nghiệp, việc làm và đời sống…
Câu 5: Tri thức lịch sử có vai trị và ý nghĩa như thế nào đối với mỗi cá nhân và xã hội?
Nêu ví dụ chứng minh.

Lời giải
* Vai trị của tri thức lịch sử đối với mỗi cá nhân và xã hội (kèm ví dụ:
- Vai trị:
+ Tri thức lịch sử giúp con người nhận thức về cội nguồn, bản sắc của bản thân, gia đình,
cộng đồng, dân tộc.
+ Hiểu biến về tri thức lịch sử là điều kiện cơ bản để giữ gìn và phát triển bản sắc văn hố
trong thời đại tồn cầu hóa.
- Ví dụ: Lễ hội Đền Hùng hay còn gọi là Giỗ tổ Hùng Vương được tổ chức vào mồng 10
tháng 3 âm lịch hàng năm nhằm tưởng nhớ và tỏ lòng biết ơn công lao dựng nước của các
vua Hùng.
* Ý nghĩa của tri thức lịch sử đối với mỗi cá nhân và xã hội (kèm ví dụ)
- Ý nghĩa:
+ Để lại cho đời sau những bài học kinh nghiệm quý giá.
+ Là nền tảng vững chắc của truyền thống yêu nước, là niềm tự hào và là điểm tựa cho lòng
tin vào sức mạnh của dân tộc.
+ Tri thức lịch sử giúp con người khám phá và tiếp cận với nhiều nền văn hoá, văn minh của
nhân loại. Những bài học rút ra từ lịch sử còn giúp mỗi quốc gia dân tộc tự nhận thức chính
mình.
+ Giúp học sinh hiểu rõ quá trình xây dựng và bảo vệ đất nước, hình thành tinh thần yêu nước
và niềm tự hào dân tộc. Đồng thời, có hiểu biết về lịch sử thế giới, văn hoá nhân loại, là cơ sở
để học hỏi, giao lưu, hội nhập quốc tế.
- Ví dụ: Lễ hội Đền Hùng hay còn gọi là Giỗ tổ Hùng Vương thể hiện lịng tơn kính đối với
tổ tiên, giáo dục cho thế hệ trẻ truyền thống “Uống nước nhớ nguồn”. Từ đó giúp thế hệ con
cháu tự hào về truyền thống dựng nước và giữ nước của dân tộc, bồi dưỡng lịng u nước và
có ý thức bảo vệ Tổ quốc để xứng đáng với công lao của các thế hệ cha ơng đi trước.
Câu 6: Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương – di sản văn hóa phi vật thể đại diện của
nhân loại có những giá trị lịch sử và văn hóa như thế nào?

4



Lời giải
* Giá trị lịch sử của Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương:
- Thể hiện lịng tơn kính đối với tổ tiên.
- Giáo dục cho thế hệ trẻ truyền thống “Uống nước nhớ nguồn”.
- Giúp thế hệ con cháu tự hào về truyền thống dựng nước và giữ nước của dân tộc, bồi dưỡng
lịng u nước và có ý thức bảo vệ Tổ quốc để xứng đáng với công lao của các thế hệ cha ông
đi trước.
- Hệ thống các di chỉ khảo cổ Sơn Vi, Phùng Nguyên, Làng Cả, Xóm Ren, Gị Mun và các cổ
vật được tìm thấy xung quanh núi Hùng như Nha chương, trống đồng, rùi, mũi tên... cho ta
thấy một thời đại Hùng Vương rực rỡ và cho thấy rõ nét một nhà nước Văn Lang cổ đại trung tâm khởi phát của người Việt cổ.
* Giá trị văn hóa của Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương:
- Hướng con người tới chân - thiện - mỹ.
- Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương và Lễ hội Đền Hùng thể hiện sự gắn bó của cộng đồng
trong nghĩa “đồng bào”, với truyền thuyết Lạc Long Quân - Âu Cơ, dân tộc Việt Nam cùng
có chung một cội nguồn, chung một dịng máu Lạc Hồng… từ đó có ý nghĩa quan trọng trong
việc giáo dục tinh thần cố kết cộng đồng dân tộc.
- Trong Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương, các yếu tố văn hóa tâm linh được tiềm ẩn từ các
kiến trúc tín ngưỡng đình, đền, miếu - nơi thờ phụng, thực hành tín ngưỡng đến các nghi lễ
rước, tế, lễ vật, phẩm phục, diễn xướng dân gian.
Câu 7: Theo em, ngành du lịch cần phải làm gì để góp phần bảo tồn và phát huy giá trị
di sản văn hóa và di sản thiên nhiên?
Lời giải
- Để góp phần bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa và di sản thiên nhiên, ngành du lịch
cần phải:
+ Trích một phần doanh thu từ du lịch để dùng vào việc tái đầu tư, bảo tồn, tơn tạo, tơn vinh,
phục dựng và quản lý di tích, di sản.
+ Cung cấp thông tin của ngành để Sử học nghiên cứu, đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển
bền vững.
+ Quảng bá hình ảnh của các di tích, di sản đến du khách trong nước và quốc tế.

+ Nâng cao nhận thức và tinh thần trách nhiệm của người dân trong việc bảo tồn và phát huy
giá trị di sản.

5


CHƯƠNG II: MỘT SỐ NỀN VĂN MINH THẾ GIỚI THỜI KÌ CỔ - TRUNG ĐẠI
Bài 5: KHÁI QUÁT LỊCH SỬ VĂN MINH THẾ GIỚI CỔ - TRUNG ĐẠI
A. Lý Thuyết:
I. Khái niệm văn minh. Khái quát lịch sử văn minh thế giới thời kì cổ – trung đại
1. Khái niệm văn hóa, văn minh
- Văn hóa là tổng thể những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong lịch sử.
- Văn minh là trạng thái tiến hóa, phát triển cao của nền văn hóa và đối lập với nó là dã man, nguyên
thủy.
=> Văn minh có mối liên hệ chặt chẽ với văn hóa.
2. Khái quát lịch sử văn minh thế giới cổ-trung đại.
- Bốn trung tâm văn minh lớn thời kỳ cổ đại ở phương Đông là Ai Cập, Lưỡng Hà, Ấn Độ, Trung Hoa.
Đặc điểm chung của các nền văn minh này là đều hình thành trên lưu vực các con sơng lớn.
- Thời kỳ trung đại các nền văn minh phương Đông, Ấn Độ, Trung Hoa tiếp tục phát triển.
- Dù xuất hiện muộn hơn nhưng nền văn minh Hy Lạp - La Mã cổ đại phát triển rực rỡ và trở thành cơ sở
của nền văn minh phương Tây sau này.
B. Câu hỏi liên quan:
Câu 1: Văn minh Văn Lang-Âu Lạc, văn minh Đại Việt ở Việt nam thuộc giai đoạn nào của lịch sử
văn minh thế giới? Vì sao?
Văn minh Văn Lang – Âu Lạc ở Việt Nam thuộc giai đoạn cổ đại của lịch sử văn minh thế giới. Vì: văn
minh Văn Lang – Âu Lạc hình thành và phát triển trong khoảng nửa cuối thiên niên kỉ I TCN; khi cư dân
Việt cổ bước đầu xây dựng những nhà nước đầu tiên của mình tại lưu vực các dịng sơng lớn ở khu vực
Bắc Bộ và Bắc Trung bộ Việt Nam hiện nay.
-Văn minh Đại Việt ở Việt Nam thuộc giai đoạn trung đại của lịch sử văn minh thế giới. Vì: văn minh
Đại Việt tồn tại và phát triển trong khoảng thời gian từ thế kỉ X đến giữa thế kỉ XIX, khi mà người Việt

xây dựng được những nhà nước độc lập, tự chủ, phát triển hùng mạnh trên các lĩnh vực và đạt được
những thành tựu cao hơn về văn hóa.
Câu 2: Em hãy cho biết khái niệm Văn Minh, sự khác nhau giữa văn minh và văn hóa.
a/ Văn minh: là trạng thái tiến bộ về cả vật chất và tinh thần của xã hội loài người, tức là trạng thái phát
triển cao của nền văn hố. Văn minh cịn có nghĩa là đã thốt khỏi thời kì ngun thuỷ.
Văn hóa
Văn minh
Giống nhau: - Đều là giá trị vật chất và tinh thần do con người tạo ra trong quá trình lao
động và sản xuất.
- Thể hiện sự sáng tạo không ngừng của con người.
Nhận diện
- Tổng thể những giá trị - Gồm toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần
vật chất và tinh thần do mà con người sáng tạo ra trong giai đoạn phát
con người sáng tạo ra triển cao của xã hội.
trong lịch sử.
Đặc điểm

Xuất hiện đồng thời
cùng loài ngườI.

- Xuất hiện khi nhà nước và chữ viết ra đời

- Văn minh được ví như một lát cắt đồng đại, là
- Văn hóa có một bề một sự phát triển cao.thường mang tính quốc tế,
dày quá khứ lâu đặc trưng cho một khu vực rộng lớn.
dài.thường mang tính
dân tộc.
Câu 3: Trong các hình 5.2 và 5.3, hình nào vừa là biểu hiện của văn hóa, vừa là biểu hiện của văn
minh? Vì sao?


6


Lời giải
- Hình 5.3 Đấu trường Cơ-li-dê (Italia) vừa là biểu hiện của văn hóa, vừa là biểu hiện của văn minh. Vì:
+ Đấu trường này là sản phẩm vật chất do con người sáng tạo ra (đây là biểu hiện của văn hóa).
+ Đấu trường Cơ-li-dê ra đời vào khoảng thế kỉ I khi mà người La Mã đã xây dựng cho mình một đế chế
hùng mạnh, rộng lớn, nền văn hóa La Mã cổ đại đã có sự phát triển cao (đây chính là biểu hiện của văn
minh).
Câu 4:
Dựa vào sơ đồ trong hình 5.4, em hãy trình bày những nền văn minh tiêu biểu trong tiến trình phát
triển của văn minh thế giới cổ - trung đại.

Tiến trình lịch sử văn minh thế giới thời cổ - trung đại
- Những nền văn minh đầu tiên trên thế giới được hình thành từ khoảng nửa sau thiên niên kỉ IV TCN ở
khu vực Đông Bắc châu phi và Tây Nam Á
- Trong thời kì cổ đại:
+ Ở phương Đơng hình thành 4 trung tâm văn minh lớn là Ai Cập, Lưỡng Hà, Trung Hoa và Ấn Độ.
Điểm chung nổi bật là cả bổn nền văn minh này đều hình thành trên lưu vực của các dịng sơng lớn.
+ Ở phương Tây, có hai nền văn minh lớn là Hy Lạp và La Mã. Điểm chung của hai nền văn minh này là
hình thành ven biển, đồng bằng nhỏ hẹp, đất đai khơ cằn,... nên khi có cơng cụ lao động bằng kim loại
mới xuất hiện nền văn minh
- Đến thời kì trung đại:
+ Ở phương Đơng, văn minh Ấn Độ và Trung Hoa tiếp tục được phát triển đến khi bị các nước thực dân
phương Tây xâm lược và đô hộ (cuối thế kỉ XIX)
+ Ở phương Tây, thời hậu kì trung đại, văn minh thời Phục hưng được phục hồi trên cơ sở văn minh Hy
Lạp và La Mã cổ đại.
Câu 5: Dựa vào sơ đồ em hãy kể tên các nền văn minh tiêu biểu tương ứng với các giai đoạn của
tiến trình lịch sử văn minh thế giới thời kì cổ - trung đại.


7


Tên các nền văn minh tiêu biểu tương ứng với các giai đoạn của tiến trình lịch sử văn minh thế giới thời
kì cổ - trung đại.
- Các nền văn minh tiêu biểu thời cổ đại là:
+ Văn minh Ai Cập, Lưỡng Hà, Trung Hoa, Ấn Độ (ở phương Đông)
+ Văn minh Hy Lạp, La Mã (ở phương Tây)
- Thời Trung đại:
+ Văn minh Ấn Độ, Trung Hoa (ở phương Đông)
+ Văn minh thời Phục hưng (ở phương Tây).
Câu 6: Hãy cho biết các hình ảnh dưới đây là biểu hiện của văn hóa hay văn minh.

- Hình 5.4 Đồ trang sức thời nguyên thủy là biểu hiện của văn hóa. Vì đây là sản phẩm do con người sáng
tạo ra ở thời kì mà nhà nước và chữ viết chưa xuất hiện.
- Hình 5.5 Đền Pác-tê-nơng (ở Hy Lạp) vừa là biểu hiện của văn hóa, vừa là biểu hiện của văn minh. Vì:
+ Đền Pác-tê-nơng là sản phẩm vật chất do con người sáng tạo ra (đây là biểu hiện của văn hóa).
+ Đền Pác-tê-nơng được xây dựng vào khoảng thế kỉ V TCN tại thành bang A-ten của người Hi Lạp cổ
đại – đây là thời điểm mà người Hy Lạp đã xây dựng được nhà nước, có chữ viết và nền văn hóa đã có sự
phát triển cao (đây chính là biểu hiện của văn minh).
Câu 7: Hãy tìm hiểu và trình bày về một kì quan thế giới cổ - trung đại mà em yêu thích trong
Hình 5.5.

8


1. Vườn treo Babylon
Vườn treo Babylon hay còn gọi là vườn treo Semiramys là cơng trình được xây dựng vào khoảng năm
600 trước cơng ngun (TCN). Cơng trình này được cho là do vua Nebuchadnezzar II của vương quốc
Babylon (nay là Iraq) xây dựng để làm khuây khỏa nỗi nhớ q hương của vợ mình là Amyitis.

Hồng hậu Amyitis là con gái của Cyaraxes, vua của người Median nằm ở khu vực Tây Bắc Iran ngày
nay. Vốn đã quen với những dãy núi hùng vĩ cùng những thảm cỏ xanh tươi, bà cảm thấy vùng đất
Lưỡng Hà (vùng đất bao phủ cả Babylon) trơ trọi, bằng phẳng và bị chiếu rọi quanh năm bởi mặt trời là
cực kỳ buồn chán.
Vì thế Nebuchadnezzar II đã quyết định tái tạo lại hình ảnh quê hương của Amyitis bằng cách cho xây
dựng những khu vườn trên mái nhà, từ đó tạo thành vườn treo Babylon. Kiến trúc này bị hư hại nặng nề
vào thế kỷ thứ II TCN và sau đó phần lớn tàn tích của chúng cũng bị hủy hoại khi cuộc chiến giữa Mỹ và
Iraq nổ ra.
2. Đền Artemis
Đền thờ nữ thần Artemis là một cơng trình kiến trúc được xây dựng ở thành phố Ephesus (nằm cách tỉnh
Izmir của Thổ Nhĩ Kỳ 3km) vào khoảng năm 550 TCN bởi kiến trúc sư người Hy Lạp là Chersiphron và
con trai là Metagenes. Ngôi đền được xây dựng để tôn vinh nữ thần Artemis - vị thần của sự săn bắn và là
người bảo hộ cho các thiếu nữ trong thần thoại Hy Lạp.
Ngôi đền đã từng trải qua nhiều lần mở rộng, sửa chữa và đến năm 430 TCN, cơng trình này đã có chiều
dài khoảng 115m, chiều rộng 55m với cấu trúc gồm 127 cây cột bằng đá. Tuy nhiên vào năm 356 TCN,
ngôi đền bị thiêu hủy bởi một người đàn ông Hy Lạp cuồng danh vọng và sự nổi tiếng. Sau đó, vào năm
323 TCN một ngơi đền khác đã được xây dựng lại ngay trên nền đất cũ.
Ngơi đền mới cũng chẳng có số phận khá hơn. Vào năm 262 sau CN, bộ tộc người Goth (một chủng tộc
German) đã đột kích vào thành phố và thiêu cháy ngơi đền. Hiện nay chỉ cịn lại phần nền và một số bộ
phận phụ của ngôi đền thứ 2 là còn tồn tại.
3. Lăng mộ của Mausolus
Lăng mộ Mausolus còn được gọi là Lăng mộ Maussollos hoặc Lăng mộ Halicarnassus - một trong những
lăng mộ nổi tiếng nhất trên thế giới. Cơng trình này được xây dựng vào khoảng năm 353 - 350 TCN cho
mục đích chơn cất Mausolus - vương hầu của một quốc gia nhỏ thời đế chế Ba tư cùng người vợ đồng
thời là chị gái của mình là Artemisia.
Cơng trình này đã tồn tại qua rất nhiều thế kỷ, thậm chí nó vẫn cịn ngun vẹn sau khi thành phố
Halicarnassus bị xâm lược và phá hủy vào thế kỷ thứ 2 TCN. Tuy nhiên đến thế kỷ thứ 14 sau CN, lăng
mộ bị tàn phá bởi một loạt các trận động đất và đến năm 1404, chỉ cịn phần móng của cơng trình là cịn
nhận rõ được.
4. Tượng thần Zeus ở Olympia


9


Tượng thần Zeus là bức tượng khắc họa lại hình ảnh vị thần tối cao trong thần thoại Hy Lạp do nhà điêu
khắc nổi tiếng Phidias xây dựng vào khoảng năm 435 TCN. Bức tượng được làm từ ngà voi, vàng, các
loại đá quý và gỗ cây tuyết tùng với chiều cao khoảng 12m. Tạo hình của bức tượng là cảnh thần Zeus
đang ngồi trên ngai vàng, một tay cầm cây quyền trượng tượng trưng cho quyền lực tối cao và tay còn lại
cầm bức tượng thần Nike - vị thần của sự chiến thắng.
Hiện nay vẫn chưa có lời giải đáp rõ ràng về kết cục của bức tượng tuy nhiên theo một số miêu tả, bức
tượng đã được chuyển tới Constantinople (nay là thành phố Istanbul của Thổ Nhĩ Kỳ) và sau đó bị thiêu
cháy trong trận hỏa hoạn năm 475 sau CN.
5. Kim Tự tháp Kê-ốp
- Kim tự tháp Kê-ốp là một trong bảy kì quan của thế giới cổ đại, còn được gọi là Kim tự tháp Gi-za hay
Ku-phu. Kim tự tháp được xây dựng vào khoảng thời gian từ năm 2580 - 2560 TCN. Khi mới hồn
thành, cơng trình này có chiều cao 149,6m.
- Theo ước tính, kim tự tháp Kê-ốp được xây từ 2,3 triệu khối đá với tổng trọng lượng lên tới 5,9 triệu
tấn. Dựa trên các tài liệu cổ và dựa trên ước tính khoa học cho biết, để có thể hồn thành kim tự tháp này,
số lượng nhân công dao động từ khoảng vài chục nghìn cho đến cả trăm nghìn người làm việc liên tục.
Và theo ước tính, phải mất khoảng 20 năm để xây dựng xong một kim tự tháp. Điều này đồng nghĩa với
việc có rất nhiều những kim tự tháp tại Ai Cập được xây dựng cùng một thời điểm để tiết kiệm thời gian.
- Các nhà nghiên cứu khám phá về kim tự tháp Ai Cập cũng đã chỉ ra rằng kim tự tháp Kê-ốp và nhiều
kim tự tháp khác đã được xây dựng trong thời gian “rực rỡ” nhất của nền văn minh Ai Cập thời cổ đại.
Đây cũng được đánh giá là cấu trúc nhân tạo tráng lệ nhất trong lịch sử loài người và tồn tại bền vững
cho đến hơn 4000 năm sau.
- Kim tự tháp Kê-ốp nói riêng và các kim tháp khác tại Ai Cập nói chung được xây dựng từ các khối đá
thiên nhiên ngun khối, hồn tồn khơng sử dụng các vật liệu liên kết như cách chúng ta dùng xi măng
trong công nghệ xây dựng hiện đại. Các khối đá khổng lồ có khi nặng hàng chục tấn được đẽo gọt và
ghép lại với nhau vô cùng vững chắc, hoàn hảo, trường tồn với thời gian và được liên kết với nhau hoàn
toàn dựa trên trọng lượng của chúng. Loại đá này không phải được lấy ngay ở gần kim tự tháp mà một số

trường hợp, phải được vận chuyển từ những địa điểm cách xa nơi xây dựng hàng trăm thậm chí hàng
ngàn km. Và cách mà những người Ai Cập cổ đại vận chuyển những tảng đá nặng hàng tấn này vào
những vị trí chính xác để hồn thành kim tự tháp hiện cịn là điều bí ẩn.
- Bên cạnh Kim tự tháp là bức tượng Nhân sư huyền bí, tượng trưng cho trí tuệ và sức mạnh quyền lực
của các Pha-ra-ơng. Hình ảnh Kim tự tháp và tượng Nhân sư trở thành biểu tượng cho văn minh Ai Cập
tồn tại mãi với thời gian. Cho đến ngày nay, Kim tự tháp Kê-ốp là một trong những cơng trình cổ nhất và
duy nhất cịn tồn tại trong số Bảy kỳ quan thế giới cổ đại.
6. Hải đăng Alexandria
Được xây dựng vào khoảng năm 201 TCN, ngọn hải đăng Alexandria nằm trên hòn đảo Pharos thuộc
thành phố Alexandria, Ai Cập. Với chiều cao 135m, cơng trình này từng nắm giữ danh hiệu kiến trúc cao
thứ 2 thế giới (chỉ thua Đại kim tự tháp Giza của Ai Cập) trong thời gian dài. Ngọn hải đăng này tồn tại
trong khoảng thời gian rất lâu, tới 16 thế kỷ, trước khi dừng hoạt động và bị sụp đổ sau hai trận động đất
năm 1303 và 1323.
7. Tượng thần Mặt Trời ở Rhodes
Bức tượng được xây dựng ở Rhodes, một hịn đảo của Hy Lạp nằm tại phía đơng nam biển Aegean. Bức
tượng được xây dựng để vinh danh Helios - vị thần Mặt Trời trong Thần Thoại Hy Lạp và cũng là người
bảo hộ cho hòn đảo này. Được xây dựng từ năm 292 - 280 TCN, bức tượng có chiều cao khoảng 34m và
được làm hồn tồn bằng đồng thau.
Tuy nhiên trong trận động đất năm 226 TCN, bức tượng đã bị gãy ở phần đầu gối và hoàn toàn sụp đổ.
Các mảnh vỡ nằm ở thành phố suốt 8 thế kỷ cho đến khi được một thương gia người Edessa (nay là thành
phố Urfa của Thổ Nhĩ Kỳ) mua lại. Ông ta cho nấu chảy chúng thành những tấm đồng rồi đem về q
mình.

Câu

Nội dung chính

Điểm

1

0


Câu
Bằng những sự kiện lịch sử có chọn lọc, hãy làm rõ ảnh hưởng của
8
điều kiện địa lý tự nhiên đến sự phát triển kinh tế, hình thành nhà nước,
phân hóa xã hội và phát triển văn hóa của các quốc gia cổ đại phương Tây
(Hi Lạp và Rô Ma).
3,0 a/ Khái quát
đ
- Các Mác đã nói: “Ở những thời kì lịch sử càng xa xưa thì yếu tố địa lý lại càng
có những tác động có ý nghĩa sống còn tới sự phát triển của mỗi quốc gia dân
tộc”. Lịch sử hình thành, phát triển của các quốc gia cổ đại nói chung, quốc gia cổ
đại phương Tây nói riêng đã chứng tỏ rằng điều kiện địa lý tự nhiên có tác động
rất lớn đến mọi mặt của đời sống xã hội…
0.25
- Nằm trên bờ bắc Địa Trung Hải, Hi Lạp và Rô Ma bao gồm bán đảo và nhiều
đảo nhỏ, có cảnh sơng, núi, biển đẹp đẽ, mn màu. Khí hậu ấm áp, trong lành,
đồng bằng thung lũng nhỏ… Phần lớn lãnh thổ là vùng núi và cao ngun. Đất
canh tác ít lại khơng màu mỡ, chủ yếu là đất ven đồi khơ và rắn…
b/ Phân tích ảnh hưởng của điều kiện địa lý tự nhiên
- Đối với sự phát triển kinh tế:
+ Nông nghiệp kém phát triển; phải nhập lương thực của người Ai Cập, Tây Á. 0.25
Nhưng lại thuận lợi cho sự phát triển các ngành thủ cơng, thương nghiệp biển và
trở thành kinh tế chính của cư dân nơi đây.
+ Đất đai và khí hậu ở đây thích hợp với việc gieo trồng các loại cây lâu năm, có giá trị
cao: nho, ơ liu, cam, chanh… Những mỏ khoáng sản vàng, bạc, sắt… thuận lợi cho
nghề khai mỏ, luyện kim,… phát triển; Thủ công nghiệp rất phát đạt, với nhiều ngành 0.25
nghề… Nhiều thợ giỏi, khéo tay đã xuất hiện. Đã có nhiều xưởng thủ cơng chun

sản xuất một mặt hàng có chất lượng cao, có quy mơ khá lớn, đặc biệt mỏ bạc ở Attích có tới 2000 lao động…
+ Điều kiện tự nhiên tạo nên sự giao thông thuận lợi giữa các nước với nhau.
Thêm vào đó, sự phát triển của thủ cơng nghiệp làm cho sản xuất hàng hóa tăng
nhanh, quan hệ thương mại được mở rộng, nô lệ trở thành một mặt hàng quan
trọng bậc nhất. Hoạt động thương mại phát đạt đã mở rộng việc lưu thông tiền tệ đánh dấu trình độ phát triển của kinh tế cơng thương lúc bấy giờ.
- Đối với sự hình thành nhà nước:
+ Phải đến khi đồ sắt xuất hiện, thì họ mới có thể phát triển kinh tế, tạo nên sự
phân hóa xã hội, làm tiền đề để nhà nước xuất hiện. Điều này lý giải sự hình thành
muộn của nhà nước cổ đại Hi Lạp và Rô Ma (so với phương Đơng).
+ Khi nhà nước xuất hiện, do địa hình bị phân tán, chia cắt nên khó có điều kiện tập
trung đông dân và do đặc điểm của nền kinh tế công thương không cần thiết phải tập
trung đông dân, nên diện tích của một nước thường nhỏ và là giang sơn của một bộ
lạc trước đây. Cư dân sống chủ yếu ở thành thị…
+ Do kinh tế chính là thủ công và thương nghiệp, nên khi nhà nước ra đời, quyền
lực xã hội rơi vào tay các chủ nô, chủ xưởng, nhà buôn. Uy thế của quý tộc thị tộc
bị đánh bại. Người ta khơng chấp nhận có vua; Nhà nước Hi Lạp - Rô Ma cổ đại
hoạt động dựa vào thể chế dân chủ, tiêu biểu là ở Aten… Tuy về mặt bản chất nó
là nền dân chủ chủ nơ, nhưng đó là thiết chế chính trị tiến bộ hơn nhiều so với các
quốc gia khác thời cổ đại.

0.25

0.25
0.25

0.25

- Đối với sự phân hóa xã hội
+ Do kinh tế chính là cơng thương nghiệp, nên nơ lệ có một vai trị rất lớn. Họ
chiếm số lượng đơng đảo, nhiều gấp chục lần chủ nơ và những người bình dân. 0.25

Nơ lệ trở thành lực lượng sản xuất chính của xã hội. Tuy nhiên, họ khơng có
quyền gì cả kể cả quyền tối thiểu là quyền được làm người…
+ Bình dân chính là dân tự do, có nghề nghiệp và chút ít tài sản để tự sinh sống 0.25

1
1


bằng lao động của bản thân. Tuy nhiên, phần đông coi khinh lao động, thích an
nhàn, sống nhờ trợ cấp xã hội…
+ Chủ nơ chính là chủ xưởng, chủ lị, chủ thuyền đã trở thành giai cấp thống trị. Họ
đã xóa bỏ ảnh hưởng và địa vị của tầng lớp quý tộc cũ, thủ tiêu hết tàn tích của xã
hội nguyên thủy. Họ có thế lực cả về kinh tế lẫn chính trị…
0.25
→ Ở Hi Lạp - Rơ Ma, sự phân hóa xã hội hết sức sâu sắc. Chế độ chiếm hữu nơ lệ
đạt đến mức hồn chỉnh và cao nhất của nó trong xã hội phương Tây cổ đại.
- Đối với sự phát triển văn hóa
+ Vị trí địa lý thuận lợi cho việc giao lưu, học tập, tiếp thu văn hóa và cùng với
những tiền đề vật chất cần thiết - do nền kinh tế công thương phát triển và sinh 0.25
hoạt chính trị tiến bộ mang lại - họ có thể phát triển văn hóa ở một trình độ cao
hơn, có nhiều đóng góp cho nhân loại, nhiều thành tựu cịn có giá trị đến ngày
nay…; Nhờ đi biển họ biết quả đất hình cầu trịn… Trên cơ sở những hiểu biết về
thiên văn học, họ tính lịch chính xác hơn, là cơ sở để tính lịch ngày nay.
+ Cuộc sống “bơn ba” trên biển, trình độ phát triển kinh tế đặt ra cho cư dân Địa Trung
Hải nhu cầu sáng tạo ra một thứ chữ viết gọn hơn, dễ biểu đạt hơn và họ đã tạo ra hệ 0.25
thống chữ cái la tinh - là một phát minh và cống hiến lớn lao của cư dân Địa Trung Hải
cho nền văn minh nhân loại…
Câu
Câu
9

(3 đ)

Nội dung

a. Lập bảng so sánh thành tựu văn hóa phương Đơng với phương Tây
thời cổ đại:
Những thành
tựu văn hóa
tiêu biểu
Lịch và thiên
văn học

Chữ viết

Tốn học

Văn học

Văn hóa Phương Đơng

Văn hóa Phương Tây

-sáng tạo ra nơng lịch: 1 - Có hiểu biết chính xác hơn về
năm có 365 ngày chia
trái đấ và hệ mặt trời (trái đất
làm 12 tháng
hình cầu).
- Tính được 1 năm có 365 và ¼
ngày
- Là cơ sở để tính lịch ngày nay

- Ban đầu dùng chữ
- Sáng tạo hệ thống chữ cái
tượng hình sau đó là
A,B,C lúc đầu có 20 chữ sau đó
tượng ý
có thêm 6 chữ
- Là phát minh quan
- Hệ chữ số La Mã
trọng đầu tiên của loài
- Là một phát minh và cống
người
hiến lớn lao của cư dân Địa
Trung Hải.
- Người Ai cập giỏi
Hiểu biết khoa học trở thành
hình học, tìm ra số
khoa học để lại những định lý,
Pi=3.16
định đề có giá trị khái quát cao
- Người Lưỡng Hà giỏi như định lý Pitago, Talét, tiên
về số học
đề Ơ-cơ-lít
- Người Ấn Độ phá
minh ra số 0
Chủ yếu là văn học dân
gian và văn học truyền
miệng

Điểm


- Thần thoại Hi Lạp
- Trường ca: Iliat và Ơ-đi-xê
của Hơ-me
- Kịch bản có kèm theo hát.
Tiêu biểu có Ê-sin, Xơ-phốc-clơ

1
2

0.25

0,25

0.25

0.25


Kiến trúc và
điêu khắc

Tiêu biểu có Kim tự
- Người Hi Lạp để lại rất nhiều
tháp (Ai cập), vườn treo tượng và đền đài thể hiện sự
Ba-by-lon (Lưỡng Hà)
tươi tắn, mềm mại như đền pác- thể hiện uy quyền của tê-nông
chế độ chun chế cổ
- Người Rơ-ma có nhiều cơng
đại và sức lao động, khả trình kiến trúc như đấu trường
năng sáng tạo của con

Rơ-ma oai nghiêm, đồ sộ.
người
b. Vì sao Văn hóa phương Tây phát triển hơn VH phương Đơng?
Vì:
- Các quốc gia cổ đại phương Tây ra đời muộn hơn nên tiếp thu được
những tinh hoa của VH phương Đông.
- Biết sử dụng đồ sắt sớm nên nền kinh tế rất phát triển từ đó VH có điều
kiện phát triển.
- Cuộc sống bơn ba trên biển nên có cơ hội giao lưu tiếp xúc với nhiều
nền VH trên TG
- Thể chế dân chủ chủ nô tạo điều kiện cho con người tự do phát huy tài
năng sáng tạo của mình.
- Chế độ chiếm hữu nơ lệ dựa trên sự bóc lột sức lao động nặng nề của
nơ lệ, tạo ra nguồn của cải vật chất lớn nuôi sống XH tạo nên 1 tầng lớp quý
tộc chủ nô chỉ chuyên lao động trí óc, làm chính trị hoặc sáng tạo khoa học
nghệ thuật.
Câu

0.25
0,25
0,25
0,25
0,25

Nội dung chính cần đạt

Câu
10

Nêu những thành tựu văn hóa rực rỡ của các quốc gia cổ đại phương Đơng.

Em suy nghĩ gì về nhận định “ngày nay chúng ta dễ dàng nhận thấy bóng dáng
của những khiếm khuyết trong nền văn hóa cổ đại phương Đơng”.
Ý 1a. Nêu những thành tựu chủ yếu của văn hóa cổ đại phương Đông.
- Lịch pháp và thiên văn học.
+ Là hai ngành ra đời sớm nhất, gắn liền với nhu cầu sản xuất nông nghiệp…
Người phương Đông cổ đại sớm biết sự chuyển động của Mặt Trời, Mặt Trăng và
quan sát các ngôi sao di chuyển trên bầu trời.
+ Từ những hiểu biết sơ khai về thiên văn học, người phương Đơng sáng tạo ra
nơng lịch (1 năm có 365 ngày, chia thành 12 tháng). Họ biết đo thời gian bằng ánh
sáng Mặt trời và tính được mỗi ngày có 24 giờ. Việc tính lịch chỉ đúng tương đối
nhưng nơng lịch có ngay tác dụng với thực tiễn gieo trồng.
- Chữ viết
+ Ra đời bắt nguồn từ nhu cầu ghi chép, trao đổi, lưu giữ.. Cư dân phương Đông là
người đầu tiên phát minh ra chữ viết (từ TNK IV TCN). Ban đầu là chữ tượng hình,
sau là chữ tượng ý, rồi tượng thanh… Họ viết chữ trên giấy papyrut (Ai Cập), đất
sét (Lưỡng Hà), xương thú, mai rùa, thẻ tre, lụa (Trung Quốc)….
+ Chữ viết là phát minh quan trọng nhất, là biểu hiện đầu tiên và cơ bản của văn
minh lồi người. Là cơ sở, chìa khố để học tập, nghiên cứu, phát minh…
- Toán học:
+ Phát triển sớm do nhu cầu tính tốn lại ruộng đất, vật liệu và kích thước các cơng
trình xây dựng. Cư dân phương Đông là những người đầu tiên sáng tạo ra chữ số…
Người Ấn Độ sáng tạo chữ số mà ta dùng ngày nay, kể cả số 0. Người Ai Cập giỏi
về hình học (tính được số Pi bằng 3,16 và giải được nhiều bài tồn hình học phẳng
phức tạp); người Lưỡng Hà giỏi về số học, làm các phép tính với số thập phân.
+ Tốn học đã có tác dụng phục vụ cuộc sống lúc bấy giờ; để lại nhiều kinh nghiệm
quý chuẩn bị cho bước phát triển cao hơn ở thời sau.

1
3


Điể
m
3,0
(2,0)

0,5

0,5

0,5


- Kiến trúc:
+ Phát triển rất phong phú, để lại nhiều cơng trình đồ sộ như: Kim tự tháp Ai Cập,
vườn treo và thành Babilon - Lưỡng Hà, những khu đền tháp ở Ấn Độ…
+ Là hiện thân của sức lao động và trí sáng tạo vĩ đại của con người.
Ý 2 b. Hãy nêu suy nghĩ của em về nhận định “ngày nay chúng ta dễ dàng nhận thấy
(1,0) bóng dáng của những khiếm khuyết trong nền văn hóa cổ đại phương Đông”.
- Nhận định “ngày nay chúng ta dễ dàng…” là chính xác. Những khiếm khuyết
đó là: sự thiếu hệ thống của các tri thức khoa học, sự phức tạp và thiếu tính khái
quát của văn tự, sự thống trị của thế giới quan tơn giáo thần bí trong đời sống văn
hóa… - Những khiếm khuyết đó đã hạn chế phần nào khả năng phát triển và
truyền bá của văn hóa cổ đại phương Đơng.
- Tuy nhiên, “người ta khơng thể đi nhanh hơn bước chân của chính mình”. Nền
văn hóa cổ đại phương Đơng vẫn thật lớn lao và là biểu tượng cho khả năng sáng
tạo của loài người từ khi vừa mới giã từ xã hội ngun thủy.
Cấu
11

Câu

Câu
12

ĐÁP ÁN
Trình bày thành tựu văn hóa của các quốc gia cổ đại phương Tây. Tại sao
văn hóa cổ đại phương Tây phát triển hơn văn hóa cổ đại phương Đơng.
* Thành tựu
- Lịch và thiên văn học: Có hiểu biết chính xác hơn về trái đất và hệ mặt trời; Tính
được 1 năm có 365 ngày và 1/4 ngày, một tháng lần lượt có 30, 31 ngày riêng
tháng 2 là 28 ngày…Gần với hiểu biết ngày nay
- Chữ viết: Sáng tạo hệ thống chữ cái A, B, C. Lúc đầu có 20 chữ sau thêm 6 chữ
và có hệ chữ số La Mã để đánh số đề mục lớn.
- Toán học: vượt lên trên việc ghi chép và giải các bài toán riêng biệt, để lại những
định lý, định đề có giá trị khái quát cao với những nhà tốn học nổi tiếng như
Pitago, Talet…
- Vật lí: Nổi tiếng là nhà vật lí Acsimet…
- Sử học: Vượt qua giới hạn của việc ghi chép tản mạn, thuần túy…biết tập hợp
tài liệu, phân tích và trình bày một cách có hệ thống…
- Địa lí: Nhà địa lí học xtra-bơn đi và khảo sát nhiều vùng quanh Địa Trung Hải…
- Văn học: Thần thoại Hi Lạp, Trường ca I-li-át và Ô-đi-xê, Kịch là hình thức phổ
biến và được ưa chuộng. Văn học Rôma…
- Kiến trúc và điêu khắc: Hi Lạp với tượng và đền đài thể hiện sự tươi tắn, mềm
mại như: đền Pác- tê -nông. Rôma nổi tiếng với đấu trường Rơma
* Văn hóa phương Tây phát triển hơn phương Đông
- Các quốc gia cổ đại phương Tây ra đời muộn nên tiếp thu được những thành tựu
của văn hóa phương Đơng.
- Văn hóa Hi Lạp – Rơ ma được hình thành trên cơ sở phát triển cao của trình độ
sản xuất.
- Cuộc sống bơn ba trên biển nên có cơ hội giao lưu, tiếp xúc với nhiều nền văn
hóa trên thế giới.

- Thể chế dân chủ tạo nên bầu khơng khí tự do giúp con người có điều kiện thuận
lợi cho sáng tạo nghệ thuật.

0,5
(1,0)
0,5
0,25

0,25
Điêm
3,0
2,0
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
1,0
0,25
0,25
0,25
0,25

Nội dung
So với văn hố cổ đại phương Đơng, văn hố cổ đại Hi Lạp và Rơ-ma phát triển như
thế nào? Vì sao văn hố cổ đại Hi Lạp và Rơ-ma lại phát triển được như thế?
Văn hóa Hi lạp và Rơ-ma phát triển hơn:

- Về lịch:

1
4


+ Cách tính lịch chính xác hơn và gần với hiểu biết ngày nay. Ở phương Đông quan niệm
và cơ sở tính lịch là âm lịch dựa vào chu kì quay của Mặt Trăng xung quanh Trái Đất, còn
người phương Tây quan niệm và cơ sở tính lịch là dương lịch.
+ Người Hi Lạp có hiểu biết chính xác hơn về Trái Đất và hệ Mặt Trời, quan niệm Trái Đất
hình cầu. Người Rơ-ma đã tính được một năm có 365 ngày và ¼ ngày, một tháng có 30
ngày và 31 ngày, riêng tháng Hai có 28 ngày
- Về chữ viết:
+ Chữ viết của người phương Đơng q nhiều hình, nét, kí hiệu, khả năng phổ biến bị hạn
chế.
+ Người phương Tây sáng tạo chữ viết gồm các kí hiệu đơn giản nhưng có khả năng ghép
“chữ” linh hoạt thành “từ” để thể hiện ý nghĩ của con người. Hệ thống chữ cái A,B,C, ban
đầu gồm 20 chữ, sau them 6 chữ, làm thành hệ thống chữ cái hoàn chỉnh như ngày nay.
- Sự ra đời của Khoa học: đến thời cổ đại Hi Lạp và Rô-ma những hiểu biết khoa học mới
thật sự trở thành khoa học.
+ Tóan học: vượt lên trên việc ghi chép, giải các bài riêng biệt. Tốn học thực sự trở thành
khoa học mang tính khái quát cao thành các định lý, định đề. Ví dụ: Talét, Pitago, Ơclít,…
+ Vật lý: Ác-si-mét với cơng thức tính diện tích, thể tích hình trụ, hình cầu, ngun lí vật
nổi,…
+ Sử học: Phương Đơng chỉ là sự ghi ché tản mạn, thuần túy kiểu biên niên. Các sử gia Hi
Lạp và Rô-ma đã biết tập hợp tà liệu để phân tích và trình bày có hệ thống lịch sử một
nước hay một cuộc chiến tranh. Ví dụ: Hê-rơ-đốt viết Lịch sử chiến tranh Hi Lạp – Ba Tư.
+ Địa lý học: nhà địa lý học Xtrabôn của Hi Lạp cổ có nhiều đóng góp nổi tiếng trong tìm
hiểu vùng Địa Trung Hải và để lại nhiều tài liệu có giá trị.
- Về văn học:

+ Ở phương Đơng mới chỉ có văn học dân gian, ở Địa Trung Hải đã xuất hiện những nhà
văn với những tác phẩm lỗi lạc. Tiêu biểu: trường ca I-đi-át và Ơ-đi-xê của Hơme, kịch,
thơ của Êsin, Ơ-ri-pít.
- Nghệ thuật: giá trị nghệ thuật được biểu hiện qua kiến trúc, điêu khắc với nhiều tượng và
đền đài như tượng lực sĩ ném đĩa, thần Vệ nữ Milơ… Các cơng trình kiến trúc cũng đạt tới
trình độ tuyệt mĩ như: đền Pactênơng, đấu trường Cơlidê,…
Văn hóa cổ đại Hi Lạp – Rơ ma có thể phát triển được như thế vì:
- Thời gian hình thành muộn hơn các quốc gia cổ đại phương Đông (hàng nghìn năm), có
điều kiện tiếp thu, kế thừa nền văn minh của các quốc gia cổ đại phương Đông.
- Do điều kiện tự nhiên: là cầu nối giao lưu giữa các vùng, tiếp xúc với biển mở ra cho họ
một chân trời mới.
- Sự phát triển cao hơn về kinh tế, chính trị, xã hội:
+ Được hình thành trên cơ sở phát triển cao của trình độ sản xuất (đồ sắt phổ biến, công
thương nghiệp phát triển, là cơ sở vật chất thúc đẩy văn hóa phát triển).
+ Chế độ chiếm hữu nơ lệ dựa trên sự bóc lột sức lao động nặng nề của nô lệ, tạo nguồn
của cải vật chất lớn nuôi sống xã hội  tạo nên một tầng lớp quý tộc chủ nô chỉ chuyên
lao động trí óc, làm chính trị hoặc sáng tạo khoa học, nghệ thuật.
+ Sự tiến bộ của xã hội – chính trị: thể chế dân chủ, tạo nên bầu khơng khí tự do tư tưởng,
đem lại giá trị nhân văn hiện thực cho nội dung văn hóa.
Câu 13: Làm sáng tỏ nhận định: Văn hóa các quốc gia cổ đại phương Đơng mang
đậm dấu ấn kinh tế, chính trị-xã hội của khu vực đó.
- Dấu ấn của yếu tố kinh tế:
+ Lịch pháp và thiên văn học: Ở phương Đông, do nhu cầu của sản xuất nông nghiệp,
thủy lợi nên lịch và thiên văn là những tri thức khoa học đầu tiên được hình thành, nơng
lịch ra đời…
+ Tốn học: Người Ai Cập do tính tốn đo đạc ruộng đất và xây dựng các cơng trình kiến
trúc nên gỏi về hình học…

1
5


1.5
0.2
5
0.2
5


- Dấu ấn của yếu tố chính trị: Chế độ chuyên chế cổ đại phương Đông tạo điều kiện cho
sự ra đời của các cơng trình kiến trúc đồ sộ thể hiện sự uy nghi của nhà vua…
0.5
- Dấu ấn của yếu tố xã hội: Ở phương Đông, nông dân cơng xã là lực lượng lao động
chính ni sống xã hội. Ngoài nộp thuế họ phải đi lao dịch cho nhà nước. Họ là những 0.5
người góp của, góp cơng để xây dựng nên những cơng trình kiến đồ sộ. Văn học cổ đại phản ánh
mọi lĩnh vực đời sống, đặc biệt các mối quan hệ.
Câu 14: Hãy làm sáng tỏ nhận định sau : “ văn hóa cổ đại Phương Đông và Địa Trung Hải
mang đậm dấu ấn của điều kiện tự nhiên , kinh tế ,chính trị , xã hội của khu vực đó .”
ngày nay nhân loại cịn kế thừa những thành tựu văn hóa nào của thời cổ đại ?
*Làm sáng tỏ nhận định
- Văn hóa mang đậm dấu ấn của điều kiện tự nhiên :
+ Cư dân cổ đại sử dụng các yếu tố của điều kiện tự nhiên để phục vụ cho sự sáng tạo của mình
+ Ở Ai Cập có nhiều dãy núi đá gần Sông Nin dễ dàng vận chuyển nên nên các kim tự tháp
được xây dựng bằng đá
+ Người Ai Cập viết trên đá , trên giấy bằng vỏ cây pa-pi-rút, Người Lưỡng Hà viết trên đất
sét , người Trung Quốc viết trên thẻ tre, mai rùa …
-Văn hóa mang yếu tố của dấu ấn tự nhiên :
+ Ở phương đông do nhu cầu nông nghiệp thủy lợi nên lịch và thiên văn là hai thành tựu văn
hóa ra đời từ rất sớm
+ Người Ai Cập do tính tốn đo đạc lại ruộng đất và xây dựng các cơng trình kiến trúc nên họ
giỏi về hình học

+ Người Lưỡng Hà do thường xun tính tốn trong việc bn bán  nên họ giỏi về số học
+ Ở Hi Lạp và Rô ma , nhờ kinh tế phát triển nên văn hóa có điều kiện phát triển cao
-Văn hóa mang yếu tố chính trị :
+ Chế độ chuyên chế cổ đại ở phương đông tạo điều kiện cho sự ra đời của các cơng trình kiến
trúc đồ sộ thể hiện uy quyền của nhà vua
+ chế độ dân chủ chủ nô ở Hi lạp và Rơ ma khơng có sự tập trung quyền lực nên khơng có điều
kiện xây dựng các cơng trình kiến trúc đồ sộ nhưng các tầng lớp trong xã hơi ( trừ nơ lệ ) đều có
quyền sáng tạo nghệ thuật , các tác phẩm ở đấy tuy có quy mơ nhỏ nhưng giá trị nghệ thuật rất
cao
-Văn hóa mang dấu ấn của yếu tố xã hội :
+ Ở Hi Lạp và Rô ma nô lệ là lực lượng lao động chủ yếu , họ làm tất cả mọi việc nhằm nuôi
sống xã hội , Nông dân tự do sống nhàn rỗi , coi khinh lao động , có thời gian , điều kiện để
sáng tạo văn hóa
+ Ở phương đông nông dân là lực lượng lao động chính ni sống xã hội . ngồi thuế họ cịn
lao dịch cho nhà nước. Họ là những người góp của, góp cơng để xây dựng nên những cơng trình
kiến trúc đồ sộ
-Văn hóa cổ đại phản ánh mọi lĩnh vực đời sống ,đặc biệt là các mối quan hệ xã hội
*Những thành tựu văn hóa cổ đại mà ngày nay vẫn còn sử dụng:
+ Lịch và thiên văn…
+ chữ viết ,đặc biệt là hệ chữ cái A,B,C…
+ Chữ số , đặc biệt chữ số 0
+ các thành tựu khoa học : Tốn học , vật lí , địa lí , lịch sử ...
+ văn học
+ nghệ thuật
A. Lý Thuyết:
I. Cơ sở hình thành
1. Điều kiện tự nhiên và dân cư
a. Cơ sở hình thành

Bài 6: VĂN MINH AI CẬP CỔ ĐẠI


1
6


- Địa hình Ai Câp 90% là sa mạc, có sông Nin dài 6700 km chảy từ Trung Phi lên Bắc Phi.
- Lưu vực sơng Nin đất đai phì nhiêu, mềm xốp dễ canh tác, nguồn nước tưới tiêu và sinh
hoạt cùng nguồn thủy sản và hệ động vật phong phú.
- Cư dân chủ yếu của người Ai Cập là các bộ lạc Li-bi, sau đó là các bộ tộc Ha – mít.
2. Điều kiện kinh tế
- Đặc trưng cơ bản của kinh tế Ai Cập: chủ yếu là nông nghiệp, thủ cơng nghiệp và giao
thương.
3. Điều kiện chính trị - xã hội
- Xã hội Ai Cập cổ đại là một xã hội có nhiều giai cấp tầng lớp và phân hóa rõ rệt.
- Xã hội gồm có giai cấp thống trị (quý tộc, tăng lữ), giai cấp bị trị (nông dân công xã, nô lệ).
- Nhà nước Ai Cập ra đời là một trong những thành tựu nổi bật của văn minh nhân loại. Đanh
dấu bước phát triển trong tổ chức và quản lí con người.

II. Những thành tựu văn minh cơ bản
Lĩnh vực
Chữ viết văn học

Thành tựu
- Người Ai Cập cổ đại đã sáng tạo ra một trong những hệ thống chữ
viết cổ nhất thế giới chữ tượng hình từ khoảng hơn 3000 năm TCN.
- Văn học cổ đại khóa phong phú về thể loại.
Tín ngưỡng tơn
- Người Ai Cập sùng bái đa thần. Họ thờ các vị thần tự nhiên, thần
giáo
động vật và thờ linh hồn người chết.

Khoa học tự -Văn minh Ai Cập cổ đại có những đóng góp vĩ đại cho các ngành
nhiên
khoa học, kĩ thuật nhân loại, đặc biệt là Toán học, Thiên văn học, Y
học và kĩ thuật.
Kiến trúc điêu - Cung điện, đền thờ và Kim Tự Tháp là các loại hình kiến trúc tiêu
khắc
biểu nhất của Ai Cập cổ đại.
B. Câu hỏi liên quan:
Câu 1: Những thành tựu văn minh Ai Cập cổ đại vẫn còn giá trị sử dụng trong thực tiễn
ngày nay:
+ Chữ viết.
+ Cách tính diện tích các hình.
+ Một số cơng trình kiến trúc và điêu khắc nổi bật: Kim tự tháp Kê-ốp, tượng bán thân nữ
hoàng Nê-phéc-ti-ti,…
- Phân tích ý nghĩa và giá trị của những thành tựu này:
+ Chữ viết: Chữ viết phản ánh trình độ tư duy  của cư dân Ai Cập, là phương tiện chủ yếu lưu
giữ thông tin từ đời này qua đời khác, là cơ sở để người đời sau nghiên cứu về văn hóa thời
cổ đại.
+ Cách tính diện tích các hình như hình tam giác, hình chữ nhật. Sự hiểu biết toán học này là
biểu hiện cao của tư duy đã được sử dụng trong cuộc sống như xây dựng, đo ruộng đất, lập
bản đồ,… đồng thời là cơ sở cho nền tốn học sau này.
+ Một số cơng trình kiến trúc và điêu khắc nổi bật: Kim tự tháp Kê-ốp, tượng bán thân nữ
hoàng Nê-phéc-ti-ti,… đã phản ánh trình độ tư duy, khả năng sáng tạo của con người, mang
tính thẩm mĩ cao, đồng thời là biểu hiện đỉnh cao của tính chun chế, quan niệm tơn giáo;
hiện nay Kim tự tháp là một trong những địa điểm hấp dẫn khác du lịch, đem lại nguồn lợi
kinh tế cho Ai Cập.
Câu 2: Người A-rập có câu nói: “Con người phải sợ thời gian nhưng thời gian phải sợ
kim tự tháp”. Em có nhận xét gì về câu nói trên?
 Nhân dân Ai Cập cổ đại, bằng bàn tay và khối óc của mình, đã để lại cho nền văn minh nhân
loại những cơng trình kiến trúc vơ giá.

- Trải qua gần 5000 năm, các kim tự tháp hùng vĩ vẫn đứng sừng sững ở vùng sa mạc Ai Cập,
bất chấp thời gian và mưa nắng.
- Cho đến nay, trong bảy kì quan của thế giới cổ đại, chỉ cịn mỗi kim tự tháp Kê-ốp cịn tồn
tại. Vì vậy, người A-rập có câu: Con người phải sợ thời gian nhưng thời gian phải sợ kim tự
tháp”.

1
7


Câu 3: Theo em, tơn giáo, tín ngưỡng góp phần thúc đẩy sự phát triển những lĩnh vực
nào của Ai Cập cổ đại?
 Tơn giáo, tín ngưỡng góp phần thúc đẩy sự phát triển của y học, kiến trúc của Ai Cập cổ đại,
vì: người Ai Cập cho rằng con người là bất tử, sau khi chết nếu thể xác còn nguyên vẹn thì
linh hồn sẽ quay trở lại hồi sinh con người. Quan niệm này dẫn đến tục ướp xác và xây lăng
mộ để giữ thi thể tồn tại lâu dài.
Câu 4: Em hãy chọn và giải mã ba trong số các biểu tượng sau đây của nền văn minh Ai
Cập cổ đại.

- Tượng Nhân sư của Ai Cập cổ đại là những bức tượng: đầu nam giới, mình sư tử. Tượng
thường được đặt tại lối vào kim tự tháp,
- Ý nghĩa:
+ Tơn vinh sức mạnh vè trí tuệ của con người.
+ Phản ánh tư duy sáng tạo và thẩm mĩ của cư dân Ai Cập cổ đại.

 Người Ai Cập cho rằng con người là bất tử, sau khi chết nếu thể xác cịn ngun vẹn thì linh
hồn sẽ quay trở lại hồi sinh con người. Do đó, họ có tục ướp xác để gìn giữ cơ thể
- Người Ai Cập thường ướp xác bằng cách: loại bỏ não và nội tạng ra khỏi thi thể người; sau
đó bao phủ cơ thể bằng một số loại muối nhằm loại bỏ độ ẩm và ức chế q trình phân hủy;
sau đó bọc thi thể bằng vải lanh và đặt vào quan tài, niêm phong lại.

- Tục ướp xác đã phản ánh quan niệm tín ngưỡng của người Ai Cập cổ đại; đồng thời thúc đẩy

1
8


sự phát triển của y học, kiến trúc của Ai Cập cổ đại.
 

Mặt nạ vàng của Pha-ra-ông Tu-tan-kha-min
- Đặc điểm:
+ Được làm từ vàng nguyên chất và nặng tới 11 kg.
+ Chiều cao 55 cm, chiều rộng khoảng 39 cm và chiều sâu khoảng 49 cm
- Ý nghĩa: thể hiện quyền lực của Pha-ra-ông và tư duy sáng tạo, thẩm mĩ của cư dân Ai Cập
cổ đại.
Câu 5: Theo em, tại sao người Ai Cập lại rất giỏi về khoa học tự nhiên và kĩ thuật?
 Hằng năm, nước sông Nin dâng cao khiến ranh giới giữa các thửa ruộng bị xố nhồ, nên
mỗi khi nước rút, người Ai Cập cổ đại phải tiến hành đo đạc lại diện tích, do đó người Ai Cập
rất giỏi về tốn học.
- Với niềm tin vào sự bất tử của linh hồn, cư dân Ai Cập cổ đại có tục ướp xác. Chính do tục
ướp xác, người Ai Cập đã sớm có những hiểu biết về cấu tạo cơ thể người; đồng thời hiểu
được nguyên nhân của bệnh tật, mối quan hệ giữa tim và mạch máu…
- Do hoạt động sản xuất nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào các yếu tố tự nhiên, thời tiết và
mùa vụ nên cư dân Ai Cập cổ đại sớm có những hiểu biết về Thiên văn và lịch pháp học.
- Cũng để phục vụ đời sống sinh hoạt và sản xuất, người Ai Cập cổ đại đã sớm chế tạo ra: con
lăn, cần trục, máy bơm nước, đóng thuyền lớn để đi biển…
Câu 6: Lập bảng tìm hiểu một thành tựu tiêu biểu trong mỗi lĩnh vực của nền văn

minh Ai Cập cổ đại theo gợi ý sau:
STT

1
2


Lĩnh vực
?
?
?

STT
Lĩnh vực
1 Chữ viết

2

Văn học

Tên thành tựu
?
?
?

Tên thành tựu
Chữ tượng hình.

Ý nghĩa
?
?
?


Ý nghĩa
- Phản ánh trình độ tư duy.
- Là phương tiện chủ yếu lưu giữ thông
tin từ đời này qua đời khác.
- Là cơ sở để người đời sau nghiên cứu
về văn hóa thời cổ đại.
- Phong phú về thể loại. - Phản ánh đời sống hiện thực của cư dân
- Thư viện A-lếch-xan- - Lưu giữ thông tin, thành tựu văn hóa từ

1
9


3

 

 4

 5



 7

đri-a có đến hàng trăm
nghìn cuộn giấy
Tín ngưỡng, - Sùng bái tự nhiên.
tôn giáo
- Tin vào sự bất tử của

linh hồn nên có tục ướp
xác
Thiên văn
- Đo thời gian bằng đồng

hồ; Vẽ bản đồ cung
lịch pháp
hoàng đạo
học
- Làm Dương lịch cổ.
Tốn học
- Giỏi về số học và hình
học
- Phát minh hệ đếm thập
phân, chữ số…
- Tính diện tích, thể tích
của một số hình cơ bản.
Y học
- Hiểu biết về cấu tạo cơ
thể người
- Việc chữa bệnh dần
được chun mơn hóa
Kĩ thuật
- Chế tạo ra nhiều dụng
cụ: con lăn….
- Chế tạo thủy tinh, men
màu
- Ứng dụng cơng thức
hóa học trong luyện kim
Kiến trúc,

- Kim tự tháp
điêu khắc
- Tượng bán thân của nữ
hồng Nê-phéc-ti-ti

đời này sang đời khác.
- Góp phần phản ánh tư duy, nhận thức
của cư dân Ai Cập cổ đại.
- Thúc đẩy sự phát triển các lĩnh vực y
học, kiến trúc.
- Tạo cơ sở cho cách tính lịch sau này

- Biểu hiện cao của tư duy đã được sử
dụng trong cuộc sống như xây dựng, đo
ruộng đất, lập bản đồ,…
- Là cơ sở cho nền toán học sau này.
- Giúp chữa bệnh cho con người.
- Là cơ sở cho nền y học sau này.
 
- Góp phần làm giảm sức lao động cơ
bắp của con người, tăng năng suất lao
động.
- Là cơ sở cho sự ra đời các môn khoa
học tự nhiên như Lý, Hóa,…

- Thể hiện uy quyền của các pha-ra-ơng.
- Phản ánh trình độ tư duy, khả năng
sáng tạo của con người và mang tính
thẩm mĩ cao.
Câu 7: Em hiểu như thế nào về nhận định của sử gia Hy Lạp cổ đại Hê-rô-đốt: “Ai Cập

là tặng phẩm của sông Nin”?
- Sông Nin dài khoảng 6650 km, chảy từ Trung Phi đến Bắc Phi, trong đó có phần chảy qua
lãnh thổ Ai Cập cổ đại.
Hằng năm, nước dâng lên đem theo lượng phù sa màu mỡ bồi đắp cho đồng bằng dọc hai bên
bờ sông, tạo điều kiện thuận lợi phát triển nông nghiệp. Mặt khác, sông Nin cũng là tuyến
giao thông huyết mạch kết nối giữa các vùng ở Ai Cập. Vì vậy, nhà sử học Hê-rơ-đốt nhận
định: “Ai Cập là tặng phẩm của sông Nin”.
  Câu 8: em hãy xác định thành phần, vị trí các tầng lớp trong xã hội Ai Cập cổ đại. Nêu
một số hoạt động kinh tế của cư dân Ai Cập cổ đại.
a. Xã hội:
- Pha-ra-ơng (Vua): đứng đầu đất nước, có quyền lực tối cao về chính trị, qn sự, tơn giáo, là
đại diện của thần thánh.
- Tầng lớp quan lại, quý tộc: Giúp việc cho Pha-ra-ông (thu thuế, xây dựng đền tháp, chỉ huy
quân đội,…).
- Tầng lớp thương nhân, thợ thủ công, nông dân công xã: chiếm số lượng đông đảo trong xã
hội; trong đó, nơng dân là lực lượng sản xuất chính.
- Tầng lớp nơ lệ: Chiếm số ít trong xã hội, chủ yếu làm việc trong các gia đình quan lại, quý
tộc hoặc phục vụ trong cung điện
b. Kinh tế:
 Nông nghiệp:     
+ Biết trồng trọt theo mùa vụ với các loại cây như lúa mì, lúa mạch, nho, lanh,..

2
0



×