Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Sự cần thiết phát triển kinh tế thị trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (106.38 KB, 18 trang )

Lời mở đầu
Nền kinh tế thị trờng có ảnh hởng lớn đến sự tốn tại và phát triển của
từng quốc gia từng dân tộc. Vấn đề nhà nớc và thị trờng là mối quan tâm hàng
đầu của nhiều nhà nghiên cứu kinh tế trong nhiều thập kỉ qua, do đó việc tìm
tòi mô hình quản lý kinh tế thích hợp và có hiệu quả hơn là vấn đề mà nhà nớc
ta và nhiều nớc trên thế giới quan tâm.
Xây dựng nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa là một yếu
tố tất yếu cơ bản của quá trình đổi mới quản lý kinh tế ở nớc ta. Trong những
năm qua, nhờ có đờng lối đổi mới đúng đắn của Đảng và nhà nớc, nớc ta đã
thoát khỏi những khủng hoảng, đạt đợc tốc độ tăng trởng nhanh, đời sống
nhân dân đợc cải thiện đáng kể, chính trị xã hội ổn định, an ninh quốc phòng
đợc giữ vững, từ một nền kinh tế quan liêu bao cấp đã từng bớc chuyển sang
nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa dựa trên quy luật giá trị và tín
hiệu cung cầu của thị trờng.
Nh vậy, việc quan tâm đễn xây dựng nền kinh tế thị trờng dịnh hớng xã
hội chủ nghĩa là một điều sức cần thiết. Em muốn sử dụng những kiến thức đã
học làm bài tiểu luận này để phân tích vấn đề đã nêu trên. Em rất mong thầy
xem xét, chỉ bảo để em có những nhận thức rõ ràng hơn, đúng đắn hơn, mai
sau khi ra trờng em có thể góp một phần nhỏ cho công cuộc xây dựng nền
kinh tế nứơc ta.
1
Nội dung
I. Cơ sở lý luận:
1. Sự cần thiết khách quan phát triển kinh tế thị trờng:
a. Sự cần thiết khách quan:
Bớc vào thời kì quá độ, nền kinh tế do chế độ xã hội cũ để lại có nhiều
thành phần kinh tế xã hội cũ mà quá trình cải taọ lại kéo dài trong suốt thời kì
quá độ mà trong quá trình xây dựng phát triển xã hội mới xuất hiện nhiều
thành phần kinh tế của xã hội mới. Bớc vào thời kì quá độ điểm xuất phát về
lực lợng sản xuất, về năng suất lao động là thấp và không đều nhau vì vậy phải
có nhiều hình thức của quan hệ sản xuất cho phù hợp với tính chất và trình độ


khác nhau của lực lợng sản xuất.
Kinh tế hàng hoá là một kiểu tổ chức kinh tế xã hội mà trong đó sản
phẩm sản xuất ra để trao đổi, để bán trên thị trờng. Do đó kinh tế hàng hoá
phát triển đến trình độ cao đó là kinh tế thị trờng. Trong kinh tế thị trờng toàn
bộ yếu tố đầu vào, đầu ra đều thông qua thị trờng vì vậy giữa hàng hoá và kinh
tế không đồng nhất, chúng khác nhau về trình độ phát triển và cơ bản có cùng
nguồn gốc, bản chất. Cơ sở khách quan đó là:
- Do phân công lao động xã hội : phân công lao động xã hội là cơ sở
chung của sản xuất hàng hoá và nó không mất đi mà ngày càng phát
triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Sự chuyên môn hoá và hợp tác hoá
ngày càng phát triển giữa các ngành, các vùng, các thành phần kinh tế
với nhau. Nhiều ngành nghề ra đời và phát triển, những ngành nghề cổ
truyền đợc khôi phục và ngày càng phát triển. Phân công lao động ngày
càng đợc thể hiện sự phát triển ở tính phong phú, đa dạng và chất lợng
ngày càng cao của sản phẩm hàng hoá đa ra trao đổi trên thị trờng.
2
- Nền kinh tế nớc ta tồn tại nhiều hình thức sở hữu về t liệu sản xuất nh :
sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu t nhân, sở hữu hỗn hợp, sự tồn
tại đó là do tồn tại nhiều chủ thể kinh tế độc lập mà chủ thể kinh tế độc
lập có lợi ích kinh tế riêng và từ đó họ có thể thực hiện đợc quan hệ
kinh tế giữa họ bằng quan hệ hàng hoá tiền tệ.
- Thành phần kinh tế nhà nớc và kinh tế tập thể tuy cùng dựa trên chế độ
công hữu nhng giữa chúng có sự khác biệt, có quyền tự chủ trong sản
xuất kinh doanh, có lợi ích riêng, có sự khác biệt về trình độ kĩ thuật
công nghệ, trình độ tổ chức quản lý nên chi phí sản xuất và hiệu quả
kinh tế cũng khác nhau.
- Quan hệ hàng hoá tiền tệ còn cần thiết trong quan hệ kinh tế đối ngoại
và đặc biệt trong phân công lao động quốc tế đang phát triển. Mỗi một
nớc là một quốc gia riêng biệt , là chủ sở hữu đối với hàng hoá đa ra
trao đổi trên thị trờng thế giới. Trao đổi theo nguyên tắc ngang giá.

Quan hệ kinh tế hiện nay trên thế giới là quan hệ thị trờng do vậy muốn
hội nhập vào nền kinh tế thế giới cũng phải phát triển theo mô hình
kinh tế thị trờng.
Kinh tế thị trờng là sự phát triển kế tiếp và biến đổi về chất so với nền
kinh tế tự nhên trên cơ sở phân công lao động xã hội đã phát triển. Kinh tế
hàng hoá là nền kinh tế hoạt độn theo quy luật sản xuất và trao đổi hàng hoá,
sản xuâtsanr phẩm cho ngời khác tiêu dùng thông qua trao đổi mua bán, trao
đổi hàng tiền. Nếu sản xuất để tự tiêu dùng thì không phải là nền kinh tế thị tr-
ờng, mà là nền kinh tế tự nhiên tự cấp tự túc. Ngay cả khi sản xuất cho ngời
khác tiêu dùng nh phân phối sản phẩm dới dạng hiện vật (hàng đổi hàng) cũng
không gọi là kinh tế thị trờng.
Vậy, kinh tế thị trờng hình thành dựa trên sự phát triển của phân công
lao động xã hội, của trao đổi giữa những ngời sản xuất với nhau. Đó là kiểu tổ
3
chức kinh tế xã hội, trong đó quan hệ trao đổi giữa những ngời với ngời đợc
thực hiện thông qua quan hệ trao đổi hàng hoá giá trị.
Kinh tế thị trờng là nền kinh tế vận động theo những quy luật giá trị giữ
vai trò chi phối và đợc biểu hiện bằng quan hệ cung cấp trên thị trờng. Các
vấn đề tổ chức sản xuất hàng hoá đợc giải quyết bằng quan hệ cung ứng hàng
hoá, dịch vụ và nhu cầu tiêu dùng trên thị trờng. Các quan hệ hàng hoá phát
triển mở rộng, bao quát trên nhiều lĩnh vực, có ý nghĩa phổ biến đối với ngời
sản xuất và tiêu dùng. Các hoạt động sản xuất, dịch vụ đ ợc quyết định từ
thị trờng về giá, sản lợng, chất lợng vì động cơ lợi nhuận hóa tối đa.
b. Tác dụng của sự phát triển kinh tế thị trờng ở Việt Nam
Việt Nam phát triển theo kinh tế thị trờng xã hội chủ nghĩa là tất yếu.
Trong thời kì qua độ từ chủ nghĩa t bản lên chủ nghĩa xẫ hội, kinh tế
hàng hoá, kinh tế thị trờng còn tồn tại là tất yếu. Về mặt kinh tế co thể coi đây
là thời kì của nenè kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Cơ chế
thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa là cơ chế thị trờng còn nhiều xu h-
ớng tự phát nhng có sự điều tiết của nhà nớc do Đảng cộng sản lãnh đạo theo

hớng củng cố và phát triển chế độ công hữu xã hội chủ nghĩa, kết hợp đúng
đắn giữa kế hoạch và thị trờng, kết hợp kế hoạch phát triển kinh tế với kế
hoạch xã hội theo định hỡn xã hội chủ nghĩa, giảm hẳn phần kế hoạch pháp
lệnh và kế hoạch trực tiếp thay bằng kế hoạch định hớng, trong đó không chỉ
chú ý đến những cân đối tổng hợp mà còn cả cân đối giá trị, nhằm giữ vững
cân đối tổng thể, tạo môi trờng thuận lợi cho hoạt động của tất cả các thành
phần kinh tế và kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo
Kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa có những yếu tố
khách quan yêu cầu và baỏ đảm cho sự thành công của nó. Đó là khu vực kinh
tế xã hội chủ nghĩa làm nền tảng đã hình thành. Nhà nớc nắm giữ những
4
ngành, những lĩnh vực chủ chốt của nền kinh tế, chính quyền là của dân do
dân và vì dân, dới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản.
Kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa đã có tiền lệ lịch sử
chứ không phải là hoàn toàn mới hay cha hề có nh một số tác giả đã quan
niệm. Tiền lệ đó chính là chính sách kinh tế mới(NEP) do Lênin đề xớng đã đ-
ợc vận dụng vào thực tiễn ở Liên Xô trong những năm hai mơi. Nội dung cơ
bản của chính sách đó là chuyển từ nền kinh tế mệnh lệnh, chỉ huy sang nền
kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa, biện pháp chủ yếu để đảm bảo
thắng lợi của định hớng xã hội chủ nghĩa và ngăn chặn định hớng t bản chủ
nghĩa là sử dụng đúng đắn chủ nghĩa nhà nớc dới nền chuyên chính vô sản.
Qua những năm thực hiện đổi mới, vận dụng sáng tạo t tởng của Lênin
vào đặc điểm và điều kiện thực tiễn của Việt Nam, Dảng ta đã đề ra đờng lối
cách mạng đúng đắn, đa đất nớc đi lên chủ nghiã xã hội. Tuy trong quá trình
thực hiện chúng ta đã không tránh khỏi một số khuyết điểm, lệch lạc, song về
cơ bản chúng ta đã vợt qua một giai đoạn thử thách gay go và không những đã
đứng vững mà cón vơn lên, đạt những thành tựu to lớn trên nhiều mặt.
Với những điều trình bày ở trên chúng ta co thể khẳng định rằng,
chuyển sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xã hội
chủ nghĩa là sự chuyển đổi hợp quy luật. Không thể coi đó là sự từ bỏ lí t-

ởng và ngả sang chủ nghĩa t bản
Tác dụng của phát triển kinh tế thị trờng ở nớc ta:
Kinh tế thị trờng phản ánh trình độ văn minh của xã hội và là thành tựu
của sự phát triển lực loựng sản xuất và quan hệ sản xuất ở trình độ cao.
Phát triển sản xuất hàng hoá kinh tế thị trờng làm phá vỡ dần kinh tế tự
nhiên và chuyển thành kinh tế hàng hoá và thúc đẩy dự tạo thành xã hội hoá
kinh tế sản xuất.
5
Kinh tế hàng hoá tạo ra động lực thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển,
nâng cao năng suất lao động xã hội vì kinh tế thị trờng có động lực của sự
phát triển đó là lợi ích và cạnh tranh.
Kinh tế thị trờng có tính năng động cao vì thế kinh tế hàng hoá kích
thích tính năng động sáng tạo của các chủ thể kinh tế, kích thích nâng cao
chất lợng cải tiến mẫu mã, tăng khối lợng hàng hoá và dịch vụ do đó thúc đẩy
kinh tế thị trờng phát triển.
Thúc đẩy phân công lao động xã hội và chuyên môn hoá sản xuất vì thế
mà phát huy đợc tiềm năng lợi thế của từng vùng có tác dụng mở rộng quan
hệ kinh tế với nớc ngoài.
Phát triển kinh tế thị trờng thúc đẩy quá trình tích tụ tập trung sản xuất
do đó tạo điều kiện ra đời của sản xuất lớn xã hội hoá cao đồng thời chọn lọc
đợc những ngời sản xuất kinh doanh giỏi hình thành đội ngũ cán bộ hành nghề
đáp ứng đợc nhu cầu phát triển của đất nớc.
Kinh tế thị trờng sản xuất ra một khối lợng hàng hoá ngày càng nhiều
để phục vụ xã hội
Cho phép khai thác tối đa các nguồn tài nguyên.
Thể hiện tinh thần dân chủ trong kinh tế, đảm bảo cho mọi ngời đợc tự
do làm ăn trong khuôn khổ pháp luật.
2. Đặc điểm kinh tế hàng hoá trong thời kì quá độ ở nớc ta:
Nền kinh tế ở nớc ta là nền kinh tế hàng hoá kếm phát triển, cha có nền
kinh tế phát triển, đang trong qua trình xây dựng nền kinh tế thị trờng chuyển

biến từ nền kinh tế hàng hoá kém phát triển mang nặng tính tự cung tự cấp
sang nền kinh tế hàng hoá phát triển từ thấp đến cao : cơ sở vật chất kĩ thuật
thấp, chất lợng cơ cấu chủng laọi còn ở mức độ thấp và lạc hậu do đó khả
năng cạnh tranh kém. Chúng ta cha có các nhà soanh nghiệp có tầm cỡ, thị tr-
ờng tài chính cha phát triển, thu nhập của ngời làm công ăn lơng và của nhân
dân thấp cho nên dẫn đến cầu thấp do đó sản xuất không phát triển.
6
Nền kinh tế ở nớc ta là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần(có 6
thành phần), nhiều hình thức sở hữu, nhiều loại hình tổ chức kinh tế do đó có
nhiều quy luật kinh tế tác động và nhiều loại hình sản xuất hàng hoá. Nền
kinh tế trong thời kì quá độ vẫn là nền kinh tế thống nhất.
Nền kinh tế hàng hoá ở nớc ta phát triển theo định hớng xã hội chủ
nghĩa. Phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trờng có sự
quản lí vĩ mô vủa nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Mô hình kinh tế
thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa là một kiểu tổ chức kinh tế vừa dựa vào
các quy luật của thị trờng, vừa dựa trên nhngx nguyên tắc và bản chất của chủ
nghĩa xã hội, các yếu tố thị trờng và chủ nghĩa xã hội đan xen tác động lẫn
nhau.
Điều kiện phát triển kinh tế thị trờng ở nớc ta:
- Thực hiện nhất quán cơ sở kinh tế nhiều thành phần: cơ sở kinh tế cho
sự phát triển kinh tế hàng hoá.
- Thực hiện nhất quán công nghiệp hoá- hiện đại hoá: cơ sở vật chất cho
nền kinh tế thị trờng hiện đại.
- Hệ thống pháp luật
- Nhà nớc phải có tiềm lực kinh tế để điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Do đó việc xây dựng kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa là rất
cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
3. Đặc trng bản chất của kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
Kinh tế thị trờng gồm có :

- Kinh tế thị trờng hoàn hảo ( chịu tác dụng theo quy luật chung)
- Kinh tế thị trờng không hoàn hảo (hỗn hợp)
Trên thực tế không có nền kinh tế thị trờng hoàn hảo
7
Nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa Việt Nam một mặt nó
vừa có tính chất chung của nền kinh tế thị trờng đó là các chủ thể kinh tế có
tính độc lập, có quyền tự chủ sản xuất kinh doanh.
- Giá cả do thị trờng quyết định
- Nền kinh tế vận động theo quy luật vốn có của kinh tế thị trờng.
- Nếu là nền kinh tế thị trờng hiện đại có sự điều tiết vĩ mô của nhà nớc.
Còn kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa có đặc trng sau:
- Về mục tiêu phát triển kinh tế thị trờng: là sự giải phóng sức sản xuất,
là động viên mọi nguồn lực trong và ngoài nớc để thực hiện chủ nghĩa
xã hội bằng con đờng công nghiệp hoá- hiện đại hoá xây dựng cơ sở vật
chất kĩ thuật, nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội, cải thiện đời sống vật
chất của nhân dân.
- Nền kinh tế thị trờng gồm nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế
nhà nớc giữ vai trò chủ đạo. Điều này đợc thể hiện:
+ Nền kinh tế nớc ta tồn tại ba loại hình sở hữu : sở hữu toàn dân, sở hữu
tập thể, sở hữu t nhân do đó vẫn còn tồn tại nhiều thành phần kinh tế.
+ Các thành phần kinh tế tồn tại một cách khách quan và sự tồn tại đó
nhằm khai thác mọi nguồn lực kinh tế, nâng cao hiệu quả, phát huy tiềm
năng các thành phần kinh tế để xây dựng chủ nghĩa xã hội.
+ Nền kinh tế nhiều thành phần ở nớc ta kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ
đạo đó là vấn đề có tinhd nguyên tắc cho sự định hớng và cũng lá sự khác
biệt giữa kinh tế thị trờng xã hội chủ nghĩa vơí kinh tế thị trờng t bản chủ
nghĩa.
- Trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa thực hiện nhiều
hình thức phân phối thu nhập, trong đó phân phối theo thu nhập là chủ
yếu.

- Cơ chế vận hành nền kinh tế là kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà
nớc.
8
Trong thời đại ngày nay, hầu hết tất cả các nền kinh tế thị trờng đều có
vai trò quản lý của nhà nớc để sửa chữa những thất bại của thị trờng. Trong
nền kinh tế nớc ta nhà nớc xã hội chủ nghĩa là của dân do dân và vì dân do đó
khác với bản chất của nhà nớc t bản do đó quản lý của nhà nớc là nhằm sửa
chữa những thất bại của thị trờng để thực hiện các mục tiêu xã hội, vấn đề
nhân đạo mà kinh tế thị trờng không làm đợc, đảm bảo cho nền kinh tế phát
triển theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Công tác quản lý của nhà nớc theo
nguyên tắc là kết hợp kế hoạch với thị trờng trong cơ chế vận hành nền kinh tế
thị trờng và sự kết hợp đó đợc thực hiện có hai tầng là vĩ mô và vi mô.
- Nền kinh tế thị trờng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế mở hội nhập quốc
tế.
II. Thực trạng kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta hiên
nay.
1. Giai đoạn trớc 1986.
Từ 1975 đất nớc Việt Nam hoàn toàn độc lập và thống nhât. cách mạng
Việt Nam hoàn toàn chuyển sang giai đoạn mới, cả nớc xây dựng chủ nghĩa
xã hội. Đất nớc ta đi lên chủ nghĩa xã hội từ điểm xuất phát rất thấp lại chịu
ảnh hởng nặng nề do chén tranh lâu dài. Trong 15 năm nhân dân ta đã không
ngừng phấn đấu vợt qua bao khó khăn thử thach thống nhất. Chúng ta đã có
nhiều cố gắng trong việc hàn gắn vết thơng chiến tranh khôi phục nền kinh tế
bị tàn phá nặng nề từng bớc xác lập quan hệ sản xuất mới, bơc đàu xây dựng
cơ sở vật chất của chủ nghĩa xã hội, phát triển sự nghiệp van hoá, giáo giục, y
tế, thiết lập củng cố chính quyền nhân dân trong cả nớc. Tuy nhiên, nền kinh
tế vẫn đang ở trong tình trạng kếm phát triển, sản xuất nhỏ là phổ biến và
nặng nề tính tự túc và tự cấp. Trình độ trang thiết bị kĩ thuật trong sản xuất
cũng nh kết cấu hạ tầng kinh tế văn hoá xã hội lạc hậu, mất cân đối, cha tạo đ-
ợc tích lũy trong nớc và lệ thuộc nhiều vào bên ngoài. Cơ chế quản lý tập

9
trung quan liêu bao cấp để lại nhiều hậu quả tiêu cực. Nền kinh tế hoạt động
với hiệu quả thấp.
Khủng hoảng kinh tế xã hội diễn ra nhiều năm với đặc trng sản xuất
chậm và không ổn định, lạm phát lên đến 74% năm 1986. Tài nguyên thiết bị
lao động và tài năng mới đợc sử dụng thấp. Đời sống nhân dân thiếu thốn, nếp
sống văn hoá tinh thần và đạo đức kém lành mạnh, trật tự an toàn xã hội
không đợc đảm bảo, tham nhũng nhiều, tệ nạn xã hội phát triển.
Trên thực tế, nền kinh tế nớc ta từ nghị quyết hội nghị lần thứ 6 ban
chấp hành trung ơng khoá IV (năm 1979) các quan hệ hàng hoá tiền tệ đã đợc
chấp nhận nhng mới chỉ ở mức độ thứ yếu. Đó là do quá nhiều thập kỷ, qua t
tởng kinh tế xã hội chủ nghĩa mang nặng thành kiến, quan hệ hàng hoá và cơ
chế thị trờng bị coi là biểu hiện thuộc tính của chế độ t hữu và t bản. Mặt khác
là do chúng ta xây dựng chủ nghĩa xã hội theo mô hình dập khuôn giáo điều
chủ quan duy ý chí. Các mặt bố trí cơ cấu kinh tế thiếu về phát triển công
nghiệp nặng, quy mô lớn, cùng với việc xoá bỏ các hình thức kinh tế dựa trên
chế độ t hữu về t liệu sản xuất, phát triển kinh tế quốc doanh và kinh tế tập
thể, nặng về hình thức, phủ nhận nền kinh tế hàng hóa theo cơ chế thị trờng,
bộ máy quan liêu cồng kềnh kém hiệu quả. Những sai lầm đó đã kìm hãm lực
lợng sản xuất và nhiều động lực phát triển khác. Cuộc cải cách kinh tế bị đẩy
lùi. T tởng Lê nin trong chính sách kinh tế Mác bị xem nh bớc lùi tạm thời bất
đắc dĩ.
2. Giai đoạn năm 1986-1990
Trớc tình hình đó, Đại hội VI đã có t tởng đổi mới nhng cha đi ngay vào
cuộc sống, còn có lực cản, nền kinh tế còn tiếp tục gặp khó khăn trong những
năm đầu nhng tử năm 1989 các biện pháp đổi mới nh áp dụng chính sách lãi
suất dơng, xoá bỏ chế độ tem phiếu, loại bỏ một số khoản chi ngân sách bao
cấp, mở rộng quan hệ thị trờng đã thực sự đi vào cuộc sống và tạo chuyển
biến rõ rệt làm cho nền kinh tế có nhiều khởi sắc. Ví dụ nh trong giai đoạn
10

1986-1990 đầu t toàn xã hội t bản là 12,5%GDP, tăng trởng kinh tế trung bình
là 3,9%, kim ngạch xuất khẩu đạt 23 tỉ USD/năm. Về mặt lạm phát thì năm
11986 là 74,7% đến năm 1990 giảm xuống còn 67,1%.
3. Giai đoạn từ 1991-2000
Do mới có một số biện pháp đợc áp dụng vào cuối kỳ kế hoạch 1989-
1990 nên kết quả của thời kỳ này còn hạn chế. Song cái đợc của thời kỳ này là
chúng ta đã thực hiện chuyển đổi cơ chế mạnh mẽ. Đến giai đoạn 1991-1995
sự chuyển đổi đó đã phát huy tác dụng và tạo nên thời kỳ phát triển của nền
kinh tế Việt Nam.
Đại hội Đảng VII (6-1991) với những quyết sách quan trọng nh phát
triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trờng có
sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Tiếp tục đổi mới cả
về bề rộng và chiều sâu, kiềm chế đẩy lùi lạm phát, giữ vững và phát triển sản
xuất, bắt đầu có tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế. Những quyết sách ấy đợc đa ra
trong thời điểm ngàn cân treo sợi tóc trong bối cảnh quốc tế không thuận
lợi, nguồn lực phát triển bị thiếu hụt d ờng nh đã tiếp thêm sức mạnh cho
quá trình chuyển đổi kinh tế để góp phần đa đất nớc ra khỏi khủng hoảng.
Tốc độ tăng trởng GDP hàng năm đạt 2,8% (mục tiêu là 5-6,5%), trong
đó nông nghiệp tăng 4,5%, công nghiệp và xây dựng cơ bản tăng 13,6% và
dịch vụ tăng 8,8%. Lạm phát hạn chế ổn định ở mức thấp (bình quân
23,4%/năm).
III. Giải pháp
1. Đổi mới t duy lý luận trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam.
Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam đã đề ra đờng lối đổi mới toàn diện từ
đổi mới kinh tế là trọng tâm đến đổi mới chính trị, văn hoá xã hội, từ đổi mới
t duy nhận thức t tởng đến hoạt động thực tiễn của Đảng, Nhà nớc và nhân
dân. Vấn đề có ý nghĩa quyết định trong sự nghiệp đổi mới là Đảng phải đổi
11
mới trên cả ba lĩnh vực: đổi mới t duy là đổi mới phơng pháp t duy, khắc phục
lối t duy kinh nghiệm, giáo điều, chủ quan siêu hình. Phải tiến hành loại bỏ

những quan điểm sai trái, khắc phục những quan điểm lạc hậu về chủ nghĩa xã
hội, về công nghiệp hoá Đổi mới t duy nhằm quán triệt phơng pháp t duy
biện chứng duy vật, hình thành những quan điểm mới về xã hội và con đờng đi
lên xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam trên nền tảng lý luận Mác Lê nin và t tởng
Hồ Chí Minh.
Từ Đại hội VI đến nay đã gần 15 năm, đã qua các kỳ đại hội VII, VIII
đờng lối đổi mới đã đợc cụ thể hoá và phát triển, đem lại những thành tựu to
lớn và rất quan trọng trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam.
Đảng ta trớc sau nh một vẫn khẳng định mục tiêu xây dựng chủ nghĩa
xã hội của cách mạng Việt Nam. Nhng trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã
hội ở nớc ta đã xuất hiện bệnh chủ quan duy ý chí. Đại hội VII Đảng Cộng
sản Việt Nam đã khẳng định trong cách mạng xã hội chủ nghĩa, Đảng ta đã
có nhiều cố gắng nghiên cứu, tìm tòi xây dựng đờng lối, mục tiêu và phơng h-
ớng xã hội chủ nghĩa. Nhng Đảng đã phạm sai lầm chủ quan duy ý chí vi
phạm quy luật khách quan nóng vội trong cải tạo xã hội chủ nghĩa, xoá bỏ
ngay nền kinh tế nhiều thành phần, có lúc thúc đẩy mở việc xây dựng công
nghiệp nặng, duy trì quá lâu cơ chế quản lý kinh tế tập trung quan liêu bao
cấp, có nhiều chủ trơng sai trong việc cải cách giá cả, tiền tệ, tiền lơng, công
tác t tởng và tổ chức cán bộ phạm nhiều khuyết điểm nghiêm trọng, quán triệt
nguyên tắc khách quan khắc phục bệnh chủ quan duy ý chí là nhiệm vụ của
toàn Đảng, toàn dân.
2. Thực hiện tốt vai trò, chức năng quản lý Nhà nớc về kinh tế
Nhà nớc có chức năng cơ bản là tổ chức và xây dựng kinh tế vì vậy có
chức năng quản lý. Trong nền kinh tế thị trờng, vai trò của Nhà nớc càng đặc
biệt quan trọng. Một nền kinh tế thị trờng mà không có sự can thiệp của Nhà
nớc thì khác nào vỗ tay bằng một bàn tay.
12
ở nớc ta, chức năng quản lý Nhà nớc về kinh tế cần tập trung vào những
nội dung sau đây:
+ Tạo điều kiện, môi trờng cho các quy luật kinh tế hoạt động nh quy

luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh. Đồng thời phát triển thị tr-
ờng đồng bộ nh thị trờng t liệu sản xuất, t liệu tiêu dùng, thị trờng bất động
sản, thị trờng tài chính, tiền tệ, thị trờng lao động, thị trờng dịch vụ, thị trờng
chứng khoán. Trên cơ sở đó, thị trờng mới có thể tham gia phân bố nguồn lực
và khai thác tài nguyên có hiệu quả.
+ Tập trung vào xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách
tạo môi trờng bình đẳng cho sự hoạt động của các thành phần kinh tế.
Những năm gần đây Nhà nớc ta có bổ sung, sửa đổi và hoàn thiện hệ
thống pháp luật, chính sách tơng đổi phù hợp với điều kiện trong nớc và thông
lệ quốc tế nhằm hoàn thiện cơ chế thị trờng. Tuy nhiên, vẫn còn có nhiều kẽ
hở, thiếu đồng bộ, hoặc sai lệch làm cho các hoạt động kinh tế bị méo mó, các
thành phần kinh tế gặp khó khăn nh chính sách thuế, chính sách cạnh tranh,
cơ chế độc quyền ở một số ngành, lĩnh vực. Có một số chính sách làm thiệt
hại cho đối tợng này nhng lại tạo kẽ hở cho đối tợng khác luồn lách, thoát
khỏi sự kiểm soát của Nhà nớc.
Vì vậy sửa đổi hoàn thiện hơn nữa hệ thống luật pháp chính sách, tạo ra
khung pháp lý rõ ràng, ổn định làm sân chơi cho mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh đều thực hiện mục tiêu lợi nhuận, vốn ít thu hồi nhanh. Các lĩnh vực
giáo dục đào toạ, khoa học công nghệ, kết cấu hạ tầng đầu t lớn, lâu dài, thu
hồi chậm nên không hấp dẫn các nhà đầu t. Vì vậy, nhà nứơc phải thực hiện
chức năng này. Đồng thời trên cơ sở đó nhà nớc nắm một bộ phận nguồn lực,
những lĩnh vực then chốt để chi phối, điều tiết các hoạt động kinh tế, xã hội,
bảo đảm cho sự tăng trởng và phát triển kinh tế.
+ Thực hiện có hiệu quả các chính sách xã hội, bảo vệ môi trờng.
13
Kinh tế thị trờng có xu hớng phân hoá giai cấp, chênh lệch về thu nhập,
đời sống giữa các tầng lớp dân c, giữa thành thị và nông thôn. Tăng trởng kinh
tế không gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội, làm cạn kiệt tài nguyên, tàn
phá môi trờng.
ở nớc ta tiếp tục thực hiện các chính sách xoá đói giảm nghèo, chính

sách đào tạo nghề, hỗ trợ tìm kiếm việc làm, chính sách đầu t vốn, các chơng
trình 327, 135, chơng trình phát triển nông nghiệp nông thôn, chính sách trợ
cấp gia đình có công với nớc, ngời già neo đơn.
Trong nền kinh tế thị trờng, quản lý nhà nớc về kinh tế không phải bằng
sự can thiệp trực tiếp vào sản xuất kinh doanh của các đơn vị doanh nghiệp mà
chỉ thực hiện chức năng định hớng, tạo môi trờng, thông qua hệ thống luật
pháp, chính sách tạo dựng những điều kiện vật chất, kĩ thuật cho việc phân bố
lực lợng sản xuất và khai thác tài nguyên có hiệu quả.
3. Phát triển thị trờng trong nớc, nhât là thị trờng ở khu vực nông nghiệp
nông thôn.
Nông thôn nớc ta rộng lớn, khu vực nông nghiệp nông thôn đến nay có
gần 60 triệu ngời sinh sống nhng nhiều vùng còn trong tình trạng lạc hậu, sản
xuất tự cung tự cấp, thị trờng nhỏ hẹp, bị chia cắt, sức mua thấp.
Điều tra sơ bộ cho thấy hiện tại nhu cầu ở khu vực này khá cao, cả t liệu
sản xuất và t liệu tiêu dùng.
Đó là thiết bị máy móc, vật t sản xuất nông nghiệp, xăng dầu, săt thép,
vật liệu xây dựng, điện vốn. Các loại hàng tiêu dùng nh xe máy, đồ điện, trang
trí nội thất có nhu cầu cao nh ng sức mua thấp, khả năng thanh toán có hạn.
Mặt khác, thị trờng trong nớc hạn hẹp thể hiện ở chỗ hàng nông sản bị
ách tắc, khó tiêu thụ, giá cả không ổn định, ảnh hởng bất lợi cho sản xuất
nông nghiệp, nhất là kinh tế hộ, kinh tế trang trại.
14
Để phát triển thị trờng trong nớc, biện pháp cơ bản và lâu dài là xem
xét, điều chỉnh các chơng trình phát triển kinh tế, điều chỉnh cơ cấu đầu t cho
phù hợp với thị trờng trên cơ sở khai thác lợi thế so sánh. Sản xuất phải tính
đến thị trờng tiêu thụ, sản xuất cái gì, sản xuất cho ai? Vấn đề là sản xuất cái
gì ta có.
Đầu t cho khu vực nông nghiệp, nông thôn, phát triển sản xuất hàng hoá
làm tăng thu nhập để tăng sức mua. Chừng nào khu vực nông nghiệp nông
thôn còn nghèo nàn lạc hậu thì vẫn cha có thị trờng hoàn thiện.

Phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp nông thôn nhất là hệ thống giao
thông vận tải, thông tin liên lạc, chợ, của hàng, đại lí, dịch vụ mua bán đó là
những điều kiện vật chất quan trọng kích thích sản xuất và lu thông hàng hoá
phát triển.
Các ngành công nghiệp, dịch vụ gắn liền với khu vực nông nghiệp nông
thôn lấy đó là đối tợng phục vụ, phải tự tạo ra thị trờng trong nớc, coi nông
nghiệp nông thôn là nhân tố, điều kiện cho sự tồn tại va phát triển của mình.
4. Phát triển hoàn thiện hệ thống tài chính, tiêu dùng, ngân hàng, tạo
điều kiện cho sản xuất hàng hoá, kinh tế thị trờng phát triển.
Hệ thống và chính sách tài chính nớc ta phải tạo điều kiện huy động các
nguồn lực trong xã hội để đầu t phát triển làm tăng tích luỹ cả khu vực nhà n-
ớc và khu vực dân c.
Chính sách tài chính phải mở ra các luồng hút vốn, điều hoà vốn, đầu t
phù hợp trong từng thời kì. Chính sách tài chính tích cực phải có tác dụng h-
ớng dẫn sản xuất và tiêu dùng, điều tiết sản xuất điều kiện, điều tiêt và phân
phối thu nhập góp phần thực hiện công bằng xã hội, đồng thời kích thích sản
xuất và lu thông hàng hoá phát triển, nuôi dỡng nguồn thu hút lâu dài.
Mặt khác cần có quan điểm thu- chi đúng đắn, quản lí chi ngân sách,
tiết kiệm chi, nhất là chi thờng xuyên, sửa đổi chính sách quản lí vốn, chính
15
sách tài chính doanh nghiệp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nâng cao
năng lực cạnh tranh.
Hoàn chỉnh hệ thống tiêu dùng, ngân hàng, giảm các thủ tục, thể lệ
phiền hà gây khó khăn cho sản xuất kinh doanh. Xoá bỏ cơ chế bao cấp, cơ
chế xin cho tạo điều kiện cho quy luật cung cầu hoạt động dẫn đến hình
thành thị trờng vốn, thị trờng chứng khoán.
16
Kết luận
Quan điểm toàn diện với việc xây dựng nền kinh tế thị trờng định hớng
xã hội chủ nghĩa là một vấn đề hết sức cần thiết đối với đất nớc ta. Chúng ta

đã nhận thức đợc rằng những thành tựu mà chúng ta đạt đợc qua việc thực
hiện chiến lợc kinh tế xã hội là sự nỗ lực vợt bậc của toàn Đảng, toàn dân ta.
đồng thời những khó khăn thách thức mà chúng ta sẽ gặp phải cũng hết sức to
lớn đòi hỏi chúng ta phải tiếp tục cố gắng hơn nữa, nỗ lực nhiều hơn nữa để v-
ợt qua. Với thực tiễn đổi mới, trớc hết là đổi mới t duy nhận thức về chủ nghĩa
xã hội và con đờng đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam ngày một rõ ràng và
đầy đủ hơn. Điều này trên thực tế đã trở thành một nguồn lực đặc biệt có ý
nghĩa bảo đảm cho mỗi hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội cụ thể trong sự
nghiệp xây dựng va phát triển đất nớc.
Nhận thức bao giờ cũng là một quá trình đi từ đơn giản đến phức tạp, từ
cha hoàn thiện đến hoàn thiện. Hơn thế nữa chủ nghĩa xã hội lại là một hiện t-
ợng mới mẻ, đang vận động hình thành trong lịch sử loài ngời. Bởi vậy, bám
sát thực tiễn nghiên cứu và tổng kết thực tiễn để phát triển lý luận - đó là yêu
cầu to lớn mà thực tiễn đặt ra cho hoạt động lý luận của Đảng hôm nay.
Thực tế cho thấy rằng nhờ vận dụng quan điểm toàn diện trong việc
hình thành đồng bộ yếu tố thị trờng, hình thành các công cụ quản lý kinh tế,
nhất là các công cụ về pháp luật, công cụ kế hoạc Đã thu đ ợc một số thành
công nhất định. Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn các yếu tố thị trờng cha đồng bộ,
còn phức tạp. Điều đó đòi hỏi phải hoàn thiện hơn các công cụ quản lý xã hội,
công cụ pháp luật, công cụ tài chính
17
18

×