Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Sự cần thiết khách quan phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.65 KB, 23 trang )

B. Nội dung .
I. Sự cần thiết khách quan phát triển kinh tế thị trờng định hớng XHCN.
1. Quan niệm về kinh tế thị trờng .
Kinh tế là lĩnh vực hoạt động đầu tiên phục vụ sự tồn tại và phát triển của
loài ngời , là phơng thức sống cơ bản song song với đời sống tinh thần cùng
thúc đẩy xã hội loài ngời tiến lên . Ngày nay , hầu hết các nớc trên thế giới đều
vận hành nền kinh tế theo cơ chế thị trờng
Kinh tế thị trờng ( KTTT ) là hình thức phát triển cao của KTHH trong
đó từ sản xuất đến tiêu dùng đều thông qua thị trờng . Nói cách khác KTTT là
hình thức phát triển cao của KTHH trong đó các quan hệ kinh tế đều đợc tiền tệ
hoá .
Muốn hiểu đợc KTTT trớc hết ta phải hiểu về KTHH . KTHH là một kiểu
tổ chức kinh tế xã hội , mà trong đó sản phẩm sản xuất ra để trao đổi ,để bán
trên thị trờng .Nếu nh trong buổi đầu sơ khai , kinh tế chỉ là một phơng thức
hoạt động tự cung tự cấp , từ chỗ KTHH là hoạt động kiếm sống đơn thuần nói
chung thì ngày nay KTTT trở thành chiến trờng sống động trong hoạt động mu
cầu lợi nhuận cũng nh trong mặt trận chiếm lĩnh những đỉnh cao của sự giàu
có .
KTTT không phải là một chế độ kinh tế xã hội mà là hình thức , phơng
pháp vận hành kinh tế , chịu sự chi phối của các quy luật của thị trờng . KTTT
là một kiểu tổ chức kinh tế hình thành và phát triển do những đòi hỏi khách
quan của sự phát triển LLSX . Quá trình phát triển của KTTT gắn liền với quá
trình phát triển xã hội loài ngời cả về năng lực hoạt động cũng nh về trình độ
của đời sống. Tuy nhiên , KTTT phát triển theo quy luật cạnh tranh trong thị tr-
ờng tự do làm cho xã hội xuất hiện mâu thuẫn giai cấp , quan hệ bình đẳng ,
quyền dân chủ bị xâm phạm nghiêm trọng .
Trên cơ sở Chủ nghĩa nhân văn CSCN và t tởng Hồ Chí Minh , đáp ứng
nguyện vọng của nhân ta đa Việt Nam thành một nớc dân giàu nớc mạnh dân
chủ văn minh .Tại Đại hội IX Đảng ta đã lựa chọn mô hình KTTT định hớng
XHCN . KTTT định hớng XHCN thực chất là nền KTHH nhiều thành phần vận
động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc , theo định hớng XHCN .


Đó là một nền kinh tế vừa dựa trên những nguyên tắc và quy luật KTTT , vừa
dựa trên những nguyên tắc và bản chất của CNXH.
2- Sự cần thiết khách quan phát triển KTTT định hớng XHCN .
2.1- Phát triển KTTT là sự lựa chọn đúng đắn
Theo lối t duy cũ không ít các nhà KTTT đem lý thuyết kinh tế Mac-
Lênin đối lập với các lý thuyết KTTT . Do đó có những định kiến kỳ thị với các
học thuyết KTTT , sở dĩ nh vậy là do :
Một số ngời cho rằng KTTT đợc xây dựng trên cơ sở các học thuyết kinh tế
t sản
Coi nền KTTT đồng nhất với kinh tế TBCN hay CNTB và là sản phẩm riêng
có của CNTB
KTTT không phải là sản phẩm riêng có của CNTB , nó không phải là một
chế độ kinh tế xã hội . KTTT là sản phẩm của sự phát triển của xã hội loài ngời
là , hình thức và phơng pháp vận hành kinh tế . Quá trình hình thành và phát
triển KTTT là quá trình mở rộng phân công lao động xã hội , phát triển khoa
học công nghệ mới và ứng dụngchúng vào thực tiễn sản xuất kinh doanh. Sự
phát triển KTTT gắn liền với quá trình phát triển của nền văn minh nhân loại ,
của KHKT , của LLSX.
Theo quy luật tiến hoá của lịch sử , mọi chế độ xã hội chỉ có thể tồn tại ,
phát triển và tự bảo vệ mình khi nó thờng xuyên tiến hành những cải cách và
đổi mới cần thiết . Bởi mọi chế độ xã hội sinh ra ngay từ đầu đã không phải
trong một chỉnh thể hoàn chỉnh mà nó phải trải qua quá trình vận động phát
triển lâu dài , qua sự biến đổi của lịch sử . Cải cách và đổi mới đối với CNXH
luôn là một tất yếu , là một vấn đề mang tính quy luật nhằm làm cho CNXH
thoát khỏi sự trì trệ lỗi thời để trở thành năng động và phát triển hơn.
Với Việt Nam quá độ lên CNXH từ một nớc thuộc địa nửa phong kiến , với
một nền sản xuất thấp kém cha qua giai đoạn phát triển TBCN .Việt Nam cần
phải phát triển sản xuất , CNH-HĐH đất nớc xây dựng đời sống văn hoá tinh
thần tiên tiến nâng cao mức sống cho nhân dân tạo nên sức mạnh tổng hợp
của quốc gia , nâng cao vị thế trên trờng quốc tế . Muốn vậy phải chuyển đổi

toàn bộ nền kinh tế quốc dân sang trạng thái của sự phát triển , là phát triển nền
KTTT cùng với nó là thực hiện công cuộc CNH-HĐH . Sự phát triển của Việt
Nam trong hiện tại và tơng lai phải là sự phát triển vì sự giàu có , phồn vinh và
hạnh phúc của nhân dân lao động, vì sự hùng mạnh và sự giàu có của cả xã hội
, của toàn dân tộc, là sự phát triển mang tính chất XHCN , là sự phát triển hiện
đại . Nghĩa là chúng ta phải phát triển nền KTTT định hớng XHCN phát huy
vai trò to lớn , u điểm của KTTT khắc phục hạn chế mặt trái KTTT
2.2- Bối cảnh thế giới.
Sự nghiệp đổi mới đất nớc là một yếu tố khách quan , là yêu cầu bức thiết
của sự nghiệp cách mạng , là vấn đề có ý nghĩa sống còn đối với chúng ta. Công
cuộc đổi mới theo định hớng XHCN ở Việt Nam còn chịu sự tác động trực tiếp
của những nhân tố quốc tế và thời đại , cuả tình hình khu vực và thế giới , cũng
nh nhận đợc những bài học kinh nghiệm quí báu
Cuộc cải cách kinh tế của nớc láng giềng Trung Quốc theo hớng KTTT mở
cửa (1976) đã thu đợc những thành tựu to lớn , xây dựng đợc một XHCN mang
đặc sắc Trung Quốc
Sự không thành công của công cuộc cải tổ ở Liên Xô và Đông Âu đã dẫn đến
sự sụp đổ của CNXH . Sự sụp đổ này để lại những bài học kinh nghiệm đắt giá ,
nhất là bài học về sự lựa chọn con đờng cách thức và phơng pháp cải tổ , về việc
giải quyết mối quan hệ giữa Đảng - Nhà nớc - Nhân dân , giữa kinh tế - chính
trị trong quá trình cải tổ
Sự thành công của các nớc công nghiệp mới ở khu vực Đông nam á với chiến
lợc phát triển CNH-HĐH "rút ngắn ", vừa dựa vào nội lực vừa mở cửa thị trờng
hội nhập quốc tế đẩy mạnh xuất khẩu thu hút đầu t nớc ngoài. Việt Nam và các
nớc Đông nam á vốn xuất phát từ các nớc nông nghiệp , có sự tơng đồng về các
điều kiện văn hoá - xã hội á Đông , chúng ta học tập đợc kinh nghiệm cho sự
lựa chọn phơng thức phát triển mới .
Bối cảnh thế giới với xu hớng hợp tác , hội nhập quốc tế ngày càng đợc
tăng cờng toàn cầu hoá kinh tế ngày càng trở thành một xu thế khách quan .
Các nớc đều có xu hớng đẩy nhanh quá trình mở cửa và hội nhập kinh tế quốc

tế .
2.3- Cơ sở khách quan của sự tồn tại và phát triển KTTT ở Việt Nam
Việt Nam quá độ lên CNXH phải thực hiện khắc phục hậu quả của chiến
tranh , khắc phục hậu quả của một chế độ KT-XH kém phát triển . Khi xây
dựng và phát triển đất nớc theo mô hình của Liên Xô và Đông Âu , chúng ta cha
có sự nhận thức một cách đầy đủ và đúng đắn học thuyết Mac-Lenin về CNXH .
Chúng ta đã sao chép một cách máy móc , không tôn trọng các qui luật khách
quan , không thấy đợc khó khăn , thử thách dẫn tới chủ quan nóng vội Bức
tranh KT-XH nớc ta 1976-1985 không mấy sáng sủa . Tín hiệu về sự đổi mới đã
đợc phát ra từ Hội nghị lần VI Ban chấp hành TƯ Đảng khoá 4 , Đảng , Nhà
nớc đã có sự nhìn nhận đúng đắn về kinh tế Việt Nam .
Phân công lao động xã hội với tính cách là cơ sở chung của sản xuất hàng hoá
đã đợc phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu . Phân công lao động trong từng
khu vực , từng địa phơng ngày càng phát triển .
Trong nền kinh tế nớc ta tồn tại nhiều hình thức sở hữu : Sở hữu toàn dân , sở
hữu tập thể , sở hữu t nhân ( sở hữu cá thể , sở hữu tiểu chủ , sở hữu t bản t nhân
) , sở hữu hỗn hợp . Do đó tồn tại nhiều chủ thể kinh tế độc lập có lợi ích riêng
nên quan hệ kinh tế giữa họ chỉ có thể thực hiện bằng quan hệ hàng hoá - tiền tệ
.
Thành phần kinh tế nhà nớc và kinh tế tập thể tuy cùng dựa trên chế độ công
hữu về TLSX nhng các đơn vị kinh tế vẫn có sự khác biệt nhất định : Có quyền
tự chủ trong sản xuất kinh doanh , có lợi ích riêng . Các đơn vị kinh tế còn có sự
khác nhau về trình độ kĩ thuật công nghệ , về trình độ tổ chức , quản lí nên chi
phí sản xuất và hiệu quả sản xuất cũng khác nhau .
Quan hệ hàng hoá - tiền tệ còn cần thiết trong quan hệ kinh tế đối ngoại , đặc
biệt trong điều kiện phân công lao động quốc tế đang phát triển ngày càng sâu
sắc.
Vì mỗi nớc là một quốc gia riêng biệt , là ngời chủ sở hữu đối với hàng hoá
đa ra trao đổi trên thị trờng thế giới . Sự trao đổi phải theo nguyên tắc ngang giá
.

Nh vậy KTTT ở nớc ta là một tồn tại tất yếu khách quan và chúng ta
không thể lấy ý chí chủ quan mà xoá bỏ nó đợc .
2.4 - Tác dụng to lớn của sự phát triển KTTT
Bớc vào thời kì quá độ lên CNXH với một nền kinh tế còn mang tính tự
cấp tự túc , vì vậy sản xuất hàng hoá sẽ làm phá vỡ dần kinh tế tự nhiên và
chuyển thành nền KTHH , thúc đẩy sự xã hội hoá sản xuất .
KTTT tạo ra động lực thúc đẩy LLSX phát triển nâng cao năng suất lao động .
Do cạnh tranh giữa những ngời sản xuất , buộc mỗi chủ thể sản xuất phải cải
tiến kĩ thuật , áp dụng công nghệ mới vào sản xuất để giảm chi phí sản xuất đến
mức tối thiểu , nhờ đó có thể đứng vững trong cạnh tranh
Ngời sản xuất cung cấp hàng hoá theo nhu cầu của ngời tiêu dùng , vì vậy
KTTT kích thích tính năng động , sáng tạo của chủ thể kinh tế , kích thích nâng
cao chất lợng , cải tiến mẫu mã , tăng khối lợng hàng hoá-dịch vụ
Phát triển KTTT sẽ thúc đẩy phân công lao động xă hội và chuyên môn hoá
sản xuất . Vì thế phát huy đợc tiềm năng của từng vùng , của đất nớc có tác
dụng mở rộng quan hệ kinh tế với nớc ngoài .
Sự phát triển KTTT sẽ thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất , do đó
tạo điều kiện ra đời của sản xuất lớn có trình độ xã hội hoá cao . Đồng thời
chọn lọc đợc những ngời sản xuất kinh doanh giỏi , có trình độ lao động lành
nghề
Nh vậy , phát triển KTTT là một tất yếu , là một nhiệm vụ kinh tế cấp
bách, là con đờng đúng đắn để phát triển LLSX , khai thác có hiệu quả tiềm
năng của đất nớc vào sự nghiệp CNH-HĐH . Với thực tiễn 15 năm tiến hành
công cuộc đổi mới đất nớc cũng đã chứng minh rằng sản xuất hàng hoá cùng
với nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trờng không đối lập
với CNXH , việc chuyển sang nền KTTT nhiều thành phần là hoàn toàn đúng
đắn . Chúng ta đã khai thác đợc tiềm năng trong nớc , thu hút đợc vốn , kĩ
thuật , công nghệ nớc ngoài , giải phóng đợc năng lực sản xuất , góp phần quyết
định vào việc bảo đảm tăng trởng kinh tế , đẩy mạnh CNH-HĐH phát triển đất
nớc . Chúng ta đang thực hiện chuyển đổi nền kinh tế từ nền kinh tế KHH tập

trung sang KTTT . Mô hình kinh tế của Vịêt Nam đợc xác định là nền KTHH
nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản lí của nhà nớc ,
định hớng XHCN
II - Những đặc điểm cơ bản của KTTT định hớng XHCN .
1- Mô hình KTTT định hớng XHCN ở Việt Nam
KTTT định hớng XHCN ở Việt Nam là một mô hình kinh tế tổng quan
trong thời kì quá độ ở nớc ta . Xét về thực chất là phát triển một nền KTHH
nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lí vĩ mô của Nhà n-
ớc dới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam . Cơ chế đó đảm bảo tính h-
ớng dẫn , điều khiển hớng tới đích XHCN của nền kinh tế theo phơng châm :
Nhà nớc điều tiết vĩ mô ,thị trờng hớng dẫn doanh nghiệp .
KTTT là một giai đoạn phát triển của nền KTHH . Thực chất KTTT chỉ
là cách tổ chức nền kinh tế có hiệu quả cao , nền KTTT có khả năng tập hợp "tự
động" đợc hành động trí tuệ và tiềm lực của hàng triệu con ngời và hớng tới lợi
ích chung của xã hội , tăng hiệu quả sản xuất , tăng thu nhập và đời sống dân c .
Song KTTT không phải là một hệ thống đợc tổ chức một cách hoàn hảo , không
có khuyết tật . Vì thế để khắc phục , hạn chế những tác động tiêu cực của cơ chế
thị trờng cần có sự can thiệp của nhà nớc vào nền KTTT .
KTTT định hớng XHCN ở nớc ta là sự kết hợp giữa cái chung và cái đặc
thù . Cái chung là KTTT nó chịu sự chi phối của những qui luật kinh tế vốn có
đó là qui luật giá trị cung cầu , các phạm trù giá cả Đặc thù là phát triển
nền kinh tế theo định hớng XHCN .
2- Mục tiêu của KTTT
Nhà nớc ta là một nhà nớc XHCN - của dân , do dân và vì dân . Mục tiêu
cao đẹp nhất của Đảng và nhân dân ta là xây dựng một đất nớc giàu mạnh về
kinh tế , tiến bộ về xã hội , phát triển về văn hoá . Để xây dựng đợc đất nớc nh
vậy Đảng ta xác định : kinh tế là yếu tố đầu tiên và là nền tảng quyết định cho
sự phát triển đất nớc . Với mục tiêu tổng quát phải đạt tới khi kết thúc thời kì
quá độ là : "xây dựng xong về cơ bản những cơ sở kinh tế của CNXH , với kiến
trúc thợng tầng về chính trị và t tởng văn hoá phù hợp làm cho nớc ta trở thành

một nớc XHCH phồn vinh . Với những định hớng xây đựng XHCN nh trên ,
mục tiêu hàng đầu phát triển KTTT ở nớc ta là giải phóng sức sản xuất, động
viên mọi nguồn lực trong nớc và ngoài nớc để thực hiện CNH-HĐH , xây dựng
cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH , năng cao hiệu quả KTXH , cải thiện từng b-
ớc đời sống nhân dân , thực hiện sự công bằng bình đẳng và lành mạnh các
quan hệ xã hội . Vì vậy có thể nói phát triển KTTT ở nớc ta là "đòn xeo" để xây
dựng CNXH . Nó cũng là phơng tiện khách quan để xã hội hoá XHCN nền sản
xuất : để CNH HĐH nền kinh tế quốc dân , xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật cho CNXH .
3. Đặc điểm của KTTT định hớng XHCN ở Việt Nam
Chuyển nền KT từ hoạt động theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung hành
chính - quan liêu bao cấp sang phát triển nền kinh tế nhiều thành phần , vận
hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng XHCN, là
nội dung bản chất . Đó là đặc điểm khái quát nhất đối với nền kinh tế nớc ta
trong hiện tại và tơng lai . Là một nền KTTT định hớng XHCN nền kinh tế nớc
ta vừa mang tính chất chung của nền KTTT vừa có nét đặc thù của một nền kinh
tế XHCN.
3.1 - KTTT định hớng XHCN ở Việt Nam mang những tính chất chung của
nền kinh tế thị trờng
Các chủ thể sản xuất kinh doanh đợc tự chủ về tài chính , tự lựa chọn
hình thức sở hữu , tự lựa chọn những ngành nghề mà pháp luật không cấm , tự
chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh .
Nhìn nhận kế hoạch hoá với t cách là chức năng cơ bản của quản lý kinh
tế, thị trờng với t cách là một lĩnh vực hoạt động của đời sống kinh tế xã hội
thì mối quan hệ giữa kế hoạch và thị trờng có thể hiểu theo cách : Thị trờng vừa
là căn cứ , vừa là đối tợng của kế hoạch hoá .
Nền kinh tế vận động theo những quy luật vốn có của KTTT nh quy luật
cung cầu, quy luật giá trị , quy luật cạnh tranh với những phạm trù vốn có nh
giá trị , giá cả , lợi nhuận Giá cả do thị tr ờng quyết định , hệ thống thị trờng đ-
ợc phát triển đầy đủ và nó có tác dụng làm cơ sở cho việc phân phối các tiềm

lực kinh tế vào trong các ngành lĩnh vực của nền kinh tế .
Nếu là nền KTTT hiện đại thì còn có sự điều tiết vĩ mô của nhà nớc một
mặt nhằm định hớng thị trờng phục vụ tốt các mục tiêu kinh tế xã hội trong
từng thời kỳ, mặt khác nhằm khắc phục những hạn chế của cơ chế thị trờng
.Nhà nớc quản lý nền KTTT bằng pháp luật , kế hoạch , chính sách và các công
cụ kinh tế (thuế , tỷ giá hối đoái , lãi suất ) và bằng sức mạnh kinh tế -vật chất
của KTTT.
Trong KTTT có sự quản lý của Nhà nớc , các quan hệ kinh tế cơ bản đợc
tiền tệ hoá - các quan hệ kinh tế giữa các doanh nghiệp , các cá nhân , giữa
doanh nghiệp với Nhà nớc đều biểu hiện qua quan hệ mua bán hàng hoá và dịch
vụ trên thị trờng .
3.2 - Các đặc trng của nền KTTT định hớng XHCN ở Việt Nam
KTTT định hớng XHCN ở Việt Nam dựa trên cơ sở đợc dẫn dắt chi phối
bởi nguyên tắc và bản chất CNXH . Do đó , KTTT định hớng XHCN có những
đặc trng bản chất sau đây :
3.2.1- Nền KTTT gồm nhiều thành phần với vai trò chủ đạo của Kinh tế Nhà
nớc .
Theo quy luật khách quan thì quan hệ sản xuất phải phù hợp với lực lợng
sản xuất . Trong lịch sử phát triển của nhân loại các chế độ sở hữu lần lợt thay
thế nhau : Từ chế độ công hữu nguyên thuỷ đến chế độ chiếm hữu nô lệ , phong
kiến , chiếm hữu t nhân t bản chủ nghĩa và chế độ công hữu xã hội chủ nghĩa .
Lịch sử phát triển của nhân loại cũng cho thấy : Không có một chế độ xã hội
nào là thuần nhất một hình thức sở hữu, mà nó là sự đan xen nhiều hình thức sở
hữu khác nhau . Tuy nhiên trong đó có một loại hình sở hữu giữ vai trò chủ
đạo . Chế độ công hữu XHCN không hề gạt bỏ tính đa dạng các hình thức sở
hữu mà ngợc lại chúng thống nhất với nhau .Trong tính đa dạng các hình thức
sở hữu , công hữu phải giữ vai trò chi phối cho phát triển kinh tế , giữ vững đợc
bản chất của chế độ XHCN .
Nớc ta tiến lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN đòi hỏi phải trải qua một thời
kì quá độ lâu dài với nhiều chặng đờng , nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội

có tính chất quá độ , trong đó có nhiều hình thức sở hữu về TLSX , nhiều thành
phần kinh tế . Để phát triển mạnh mẽ lực lợng sản xuất Đảng ta chủ trơng đa
dạng hoá hình thức sở hữu .Trong đó công hữu phải giữ vai trò chi phối .Từ các
hình thức sở hữu cơ bản : Sở hữu tập thể , sở hữu toàn dân , sở hữu t nhân , hình
thành nhiều thành phần kinh tế với những hình thức tổ chức kinh doanh đa dạng
, đan xen , hỗn hợp . Các thành phần kinh tế đó là : kinh tế nhà nớc , kinh tế tập
thể, kinh tế cá thể tiểu chủ , kinh tế t bản t nhân , kinh tế t bản nhà nớc , kinh tế
có vốn đầu t nớc ngoài .Chúng ta cần thực hiện nhất quán chính sách kinh tế
nhiều thành phần . Các thành phần kinh tế kinh doanh theo pháp luật là bộ phận
cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN cùng phát triển
lâu dài hợp tác và cạnh tranh lành mạnh , trong đó kinh tế nhà nớc giữ vai trò
chủ đạo , kinh tế nhà nớc cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng
vững chắc của nền kinh tế quốc dân . Việc xác lập vai trò chủ đạo của kinh tế
nhà nớc là vấn đề có tính bản chất giữa KTTT định hớng XHCN với KTTT
TBCN . Chúng ta không chỉ củng cố và phát triển các thành phần kinh tế dựa
trên chế độ công hữu và thành phần kinh tế nhà nớc và kinh tế tập thể , mà còn
phải khuyến khích các thành phần kinh tế dựa trên chế độ t hữu phát triển để
hình thành nền KTTT rộng lớn bao gồm các đơn vị kinh tế thuộc chế độ t hữu ,
các đơn vị kinh tế thuộc chế độ công hữu , các hình thức hợp tác liên doanh
giữa các nớc
Mỗi thành phần kinh tế trong thời kỳ quá độ lên CNXH có bản chất kinh
tế và xã hội riêng , chịu sự tác động của các quy luật kinh tế riêng làm cho nền
KTTT nớc ta có khả năng phát triển theo nhiều hớng . Vì vậy chúng ta phát
triển một nền KTTT nhiều thành phần với vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nớc ,
đồng thời nhà nớc phải thực hiện tốt vai trò quản lý vĩ mô kinh tế - xã hội để
đảm bảo cho nền kinh tế phát triển theo định hớng XHCN.
3.2.2 - Thực hiện nhiều hình thức phân phối thu nhập trong đó lấy phân phối
theo lao động là chủ yếu :
Mỗi chế độ xã hội có chế độ phân phối tơng ứng với nó . Chế độ phân
phối do QHSX thống trị , trớc hết là quan hệ sở hữu quyết định . Nhng quan hệ

phân phối , các hình thức thu nhập là hình thức thể hiện về mặt kinh tế của quan
hệ sở hữu về TLSX . Trong thời kì quá độ lên CNXH , nhiều chế độ sở hữu
cùng tồn tại , mỗi chế độ sở hữu có nguyên tắc phân phối tơng ứng với nó , vì
thế trong thời kì này tồn tại cơ cấu đa dạng về hình thức phân phối thu nhập .
Trong nền KTTT ở nớc ta tồn tại các hình thức phân phối thu nhập : Phân phối
theo lao động , phân phối theo vốn hay tài sản đóng góp , phân phối theo giá trị
sức lao động , phân phối thông qua các quĩ phúc lợi tập thể và xã hội . Việc giải
quyết mối quan hệ giữa lao động và t bản thông qua phân phối thu nhập trong
nền KTTT định hớng XHCN ở nớc ta đợc thực hiện theo kết quả lao động là
chủ yếu , kết hợp với một phần theo vốn và tài sản . Đây là điểm khác bịêt giữa
nền KTTT trong CNTB với nền KTTT định hớng XHCN ở nớc ta . Trong mối
quan hệ giữa lao động và t bản , giữa lao động sống và lao động quá khứ ,
CNTB coi trọng nhân tố t bản , nhân tố lao động quá khứ đợc tích luỹ . Bởi vậy
trong phân phối thu nhập , phân phối thành quả lao động , CNTB nhấn mạnh
đến nhân tố t bản hơn là nhân tố lao động ( lao động sống ) , nhấn mạnh đến
yếu tố tích luỹ , đầu t hơn là yếu tố tiền lơng thu nhập của ngời lao động .
Ngợc lại CNXH đặt con ngời ở vị trí trung tâm của sự phát triển . Cho nên trong
phân phối thu nhập và thành quả lao động của xã hội , CNXH nhấn mạnh đến
nhân tố lao động ( lao động sống ) và yếu tố tiền lơng thu nhập của ngời lao
động . Tuy nhiên , chúng ta cũng không thể không coi trọng đến vai trò của yếu
tố vốn , đến tăng cờng tích luỹ và đầu t , đến mối quan hệ giữa lao động và t bản
. Quá trình xây dựng và phát triển KTTT định hớng XHCN ở nớc ta phải là quá
trình thực hiện dân giàu , nớc mạnh , tiến lên hiện đại trong một xã hội nhân
dân làm chủ , thân ái , có văn hoá , có kỉ cơng , xoá bỏ áp bức bất công tạo điều
kiện cho mọi ngời có cuộc sống ấm no , tự do , hạnh phúc . Vì vậy mỗi bớc tăng
trởng kinh tế ở nớc ta phải gắn liền với cải thiện đời sống nhân dân với tiến bộ
và công bằng xã hội . Việc phân phối thông qua các quĩ phúc lợi xã hội và tập
thể có ý nghĩa quan trọng để thực hiện mục tiêu đó .
3.2.3 - Cơ chế vận hành nền kinh tế là cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà
nớc XHCN.

Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế đều đợc thực hiện
thông qua thị trờng .Các quy luật của KTHH , KTTT ( quy luật giá trị ,quy luật
cung cầu ) sẽ chi phối các hoạt động kinh tế .Trong điều kiện ngày nay , hầu
nh tất cả các nền kinh tế của các nớc trên thế giới đều có sự quản lí của Nhà nớc
để sửa chữa một mức độ nào đó " những thất bại của thị trờng ".Tức là cơ chế
vận hành nền kinh tế của tất cả các nớc đều là cơ chế thị trờng có sự quản lí của
Nhà nớc . Cơ chế vận hành KTTT định hớng XHCN ở Việt Nam là cơ chế thị tr-
ờng có sự quản lí của Nhà nớc dới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam .
Cơ chế đó bảo đảm tính hớng dẫn , điều khiển hớng tới đích XHCN của nền
kinh tế theo phơng châm : Nhà nớc điều tiết vĩ mô , thị trờng hớng dẫn doanh
nghiệp .
Nhà nớc ta là Nhà nớc XHCN Nhà nớc của dân , do dân , vì dân,đặt d-
ới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam . Sự quản lí của Nhà nớc XHCN
nhằm sửa chữa "những thất bại của thị trờng " thực hiện các mục tiêu xã hội
nhân đạo mà bản thân cơ chế thị trờng không thể làm nổi , đảm bảo cho KTTT
phát triển theo định hớng XHCN . Nó còn đảm bảo cho nền kinh tế tăng trởng
ổn định , đạt hiệu quả cao , đặc biệt là đảm bảo công bằng xã hội . Cơ chế thị
trờng là nhân tố " trung tâm " của nền kinh tế , đóng vai trò " trung gian " giữa
Nhà nớc và doanh nghiệp .
Nhà nớc quản lí nền KTTT định hớng XHCN theo nguyên tắc kết hợp kế
hoạch với thị trờng .Thị trờng là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế , nó tồn
tại khách quan , tự vận động theo những quy luật vốn có của nó . Còn kế hoạch
là sản phẩm chủ quan của chủ thể quản lí . Nó có khả năng tập trung đợc các
nguồn lực cho những mục tiêu phát triển KT-XH , đảm bảo cân bằng cho tổng
thể .Tuy nhiên trong điều kiện KTTT kế hoạch hoá khó bao quát đợc tất cả các
yêu cầu rất đa dạng và luôn biến động của đời sống kinh tế , đồng thời sự điều
chỉnh của kế hoạch không đợc nhanh nhậy .Trong khi đó sự điều tiết của cơ chế
thị trờng lại nhanh nhậy , kích thích tính năng động sáng tạo của các chủ thể
kinh tế , đáp ứng nhanh nhậy nhu cầu đa dạng của đời sống xã hội .Song
khuyết tật của cơ chế thị trờng là tính tự phát nên có thể đa đến sự mất cân đối ,

gây tổn hại cho nền kinh tế .Vì thế cần có sự kết hợp kế hoạch với thị trờng
trong cơ chế vận hành nền kinh tế .Thị trờng là căn cứ để xây dựng và kiểm tra
các kế hoạch phát triển kinh tế . Muốn cho thị trờng hoạt động phù hợp với định
hớng XHCN thì nó phải đợc hớng dẫn và điều tiết bởi kế hoạch .
Sự kết hợp kế hoạch và thị trờng phải đợc thực hiện ở cả tầm vĩ mô và vi
mô .Trên tầm vi mô , thị trờng là căn cứ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh
doanh. Thông qua sự biến động của quan hệ cung cầu và giá cả thị trờng , các
doanh nghiệp chọn đợc phơng án sản xuất : sản xuất cái gì , sản xuất nh thế nào
, sản xuất cho ai ? Trên tầm vĩ mô , dù thị trờng không phải là căn cứ duy nhất
có tính quyết định , song kế hoạch nhà nớc cũng không thể thoát li khỏi tình
hình biến động của thị trờng . Kế hoạch hoá vĩ mô nhằm đảm bảo cân đối lớn
,có thể tác động đến cung , cầu , giá cả để uốn nắn những lệch lạc của sự phát
triển do sự tác động tự phát của thị trờng gây ra , thông qua đó mà hớng hoạt
động của thị trờng theo hớng của kế hoạch .
Thực tế ngày càng chứng tỏ rằng , sẽ hợp lí và hiệu quả hơn nếu thông
qua công cụ kế hoạch hoá mà nhà nớc điều tiết thị trờng để thị trờng điều tiết
sản xuất và điều chỉnh hành vi của doanh nghiệp .Trong nền KTTT định hớng
XHCN, quản lí kinh tế theo nguyên tắc kết hợp kế hoạch với thị trờng càng có
thêm điều kiện giải phóng LLSX , đẩy nhanh sự phát triển kinh tế xã hội .
3.4- Nền KTTT định hớng XHCN cũng là nền kinh tế mới , hội nhập
Quá trình phát triển của KTTT đi liền với xã hội hoá nền sản xuất xã hội .
Xu hớng quốc tế hoá đời sống kinh tế với những khu vực hoá và toàn cầu hoá
đang ngày càng phát triển và trở thành xu thế tất yếu trong thời đại của cuộc
cách mạng KH- CN hiện nay . Việt Nam không thể đóng cửa , khép kín nền
kinh tế trong trạng thái tự cung , tự cấp mà phải mở cửa , hội nhập với nền kinh
tế thế giới. Có nh vậy chúng ta mới thu hút đợc vốn , kĩ thuật công nghệ hiện
đại , kinh nghiệm quản lý tiên tiến của các nớc để khai thác tiềm năng và thế
mạnh của nớc ta , thực hiện phát huy nội lực , tranh thủ ngoại lực để xây dựng
và phát triển KTTT hiện đại theo kiểu rút ngắn . Thực hiện mở rộng quan hệ
kinh tế đối ngoại theo hớng đa phơng hoá , đa dạng hoá các hình thức đối ngoại,

gắn thị trờng trong nớc với thị trờng khu vực và thế giới , thực hiện những thông
lệ trong quan hệ kinh tế quốc tế .
Trong thời gian tới , cần tiếp tục mở rộng đa phơng hoá , đa dạng hoá
quan hệ kinh tế đối ngoại , có bớc đi thích hợp hội nhập với kinh tế khu vực và
thế giới. Phải đẩy mạnh xuất khẩu , coi xuất khẩu là hớng u tiên và là trọng
điểm của kinh tế đối ngoại , chủ động và tích cực thâm nhập thị trờng thế giới ,
chú trọng thị trờng các trung tâm kinh tế thế giới , tranh thủ mọi cơ hội để mở
ra thị trờng mới , cải thiện môi trờng đầu t bằng nhiều hình thức thu hút vốn đầu
t nớc ngoài . Tuy nhiên sự mở cửa , hội nhập không có nghĩa là sự hoà tan ,
đánh mất mình mà phải trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh và không ngừng
nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế , giữ vững độc lập , tự chủ và toàn vẹn
lãnh thổ của quốc gia .
3.5 -KTTT định hớng XHCN gắn tăng trởng kinh tế với công bằng xã hội, với
phát triển văn hoá giáo dục
Tăng trởng kinh tế và công bằng xã hội là những vấn đề gay cấn trong
nền KTTT , phát triển trong công bằng và phát triển bền vững là những thuật
ngữ phổ biến và là xu thế của thời đại hiện nay . Xuất phát từ quan điểm mới về
CNXH , về mối quan hệ giữa tăng trởng kinh tế và công bằng xã hội , tăng tr-
ởng kinh tế đợc coi là phơng tiện cơ bản để phát triển , bản thân nó là một tiêu
chí của sự tiến bộ xã hội .Trong khi đó công bằng xã hội là lý tởng thúc đẩy
chúng ta vơn tới . Nhiều năm trớc , cơ chế bao cấp tạo ra sự san bằng theo hớng
san đều mức thu nhập đã không kích thích đợc sự tăng trởng kinh tế . Ngợc lại
sự cào bằng đã làm cho nền sản xuất bị trì trệ bởi nó thủ tiêu mất động lực của
sự lao động và sáng tạo . Đảng ta nhấn mạnh : tăng trởng kinh tế phải gắn liền
với tiến bộ và công bằng xã hội trong từng bớc và trong suốt quá trình phát triển
. Công bằng xã hội phải thể hiện ở cả khâu phân phối hợp lí TLSX lẫn khâu
phân phối kết quả sản xuất , ở việc tạo điều kiện cho mọi ngời có cơ hội phát
triển và sử dụng tốt năng lực của mình .
Chúng ta là một nớc nghèo , đời sống nhân dân còn thấp , hậu quả chiến
tranh rất nặng nề , số ngời thuộc diện "chính sách " " nhóm yếu thế " khá lớn ,

đòi hỏi phải có các hình thức trợ cấp xã hội phù hợp , giải quyết chính sách tiền
lơng . Cần tập trung giải quyết những vấn đề ở nông thôn , giảm lao động nông
nghiệp , phát triển ngành nghề , giải quyết việc làm , phát triển các thị trấn , mở
mang giao thông đến vùng sâu , vùng xa , xây dựng nếp sống văn hoá ở nông
thôn . Có các chính sách xã hội phù hợp nhằm tác động lực cho ngời lao động ,
đặc biệt là lao động có hàm lợng trí tuệ cao , thông qua đó phát triển sản xuất ,
tạo nguồn cho các chế độ trợ cấp xã hội phù hợp , khắc phục những vấn đề bức
xúc , di dân tự phát , lao động trẻ em , các khu nhà ổ chuột , các tệ nạn xã hội .
Chúng ta cần phát huy nội lực , bảo đảm tăng trởng kinh tế với tốc độ cao để
không bị tụt hậu xa hơn , đồng thời bảo đảm "công bằng xã hội" với nghĩa là
đáp ứng những nhu cầu cơ bản tối thiểu của đông đảo nhân dân : " Bảo đảm
giáo dục cơ bản , y tế cơ bản , kết cấu hạ tầng xã hội "
Ngay trong cơng lĩnh xây dựng đất nớc trong thời kì quá độ lên CNXH ,
Đảng ta đã xác định : Xã hội XHCN mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội có
nền văn hóa tiên tiến , đậm đà bản sắc dân tộc . Chúng ta tập trung giải quyết
các vấn đề sức khoẻ , thể trạng , tuổi thọ , trình độ học vấn , điều kiện và phơng
tiện sống, phát triển chỉ số thông minh , khả năng hoạt động sáng tạo , nhu cầu
văn hoá phong phú và đa dạng . Có các chơng trình hoạt động phúc lợi y tế , văn
hóa , khoa học , giáo dục , nâng cao đời sống văn hoá-tinh thần cho nhân dân .
Một xã hội phát triển hài hoà các mặt kinh tế , đạo đức , văn hoá thực chất là
một xã hội đậm đà tình ngời .
III- Thực trạng và những giải pháp cơ bản để phát triển KTTT định hớng
XHCN ở Việt Nam
1- Thực trạng KTTT ở Việt Nam
Nớc ta quá độ lên CNXH trong điều kiện một nền sản xuất nhỏ là phổ
biến, do đó nền kinh tế mà chúng ta xây dựng cha phải là nền KTTT XHCN ,
mà là một nền kinh tế quá độ : Nền KTTT định hớng XHCN tức là một nền
KTTT tuy còn cha thoát khỏi những đặc điểm của KTTT TBCN nhng bớc đấu
đã mang những yếu tố XHCN và những yếu tố này ngày càng lớn mạnh lên thay
thế dần những yếu tố TBCN . Do vậy nó không thể tránh khỏi mâu thuẫn quá độ

của nó .
1.1- Trình độ phát triển nền KTTT ở nớc ta còn ở giai đoạn sơ khai
Cơ sở vật chất kĩ thuật của nớc ta còn ở trình độ thấp , bên cạnh một
số lĩnh vực , một số cơ sở kinh tế đã đợc trang bị kĩ thuật và công nghệ hiện
đại , trong nhiều ngành kinh tế , máy móc cũ kĩ , công nghệ lạc hậu . Theo
UNDP , Việt Nam đang ở trình độ công nghệ lạc hậu 2/7 của thế giới , thiết bị
máy móc lạc hậu 2-3 thế hệ ( có lĩnh vực 4-5 thế hệ ) , lao động thủ công vẫn
chiếm tỉ trọng lớn . Do đó , năng suất , chất lợng , hiệu quả sản xuất còn thấp
kém chỉ bằng 30% mức trung bình của thế giới .
Kết cấu hạ tầng nh hệ thống đờng giao thông , bến cảng , thông tin liên
lạc còn lạc hậu , mật độ giao thông / km bằng 1% với mức trung bình của thế
giới , tốc độ truyền thông trung bình cả nớc chậm hơn thế giới 30 lần . Điều này
làm cho các địa phơng , các vùng bị chia cắt , làm cho nhiều tiềm năng của các
địa phơng không đợc khai thác
Do cơ sở vật chất kĩ thuật còn ở trình độ thấp làm cho phân công lao
động kém phát triển , sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm . Nền kinh tế nớc ta
cha thoát khỏi nền kinh tế sản xuất nhà nớc nhỏ . Nhà nớc vẫn sử dụng 70% lực
lợng lao động , nhng chỉ sản xuất ra 26% GDP , các ngành kinh tế công nghệ
cao chiếm tỉ trọng thấp .
Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trờng trong nớc , cũng
nh thị trờng nớc ngoài còn rất yếu . Do cơ sở vật chất- kĩ thuật và công nghệ lạc
hậu nên năng suất lao động thấp , khối lợng hàng hoá nhỏ bé , chủng loại hàng
hoá nghèo nàn , chất lợng hàng hoá thấp , giá cao vì vậy khả năng cạnh tranh
yếu .
2.1-Thị trờng dân tộc thống nhất đang trong quá trình hình thành nhng cha
đồng bộ .
Đại hội Đảng VIII đã chỉ rõ , hiện nay thị trờng ở nớc ta còn sơ khai, điều
đó cho thấy các quan hệ thị trờng ở Việt Nam còn thấp .Tính sơ khai của quan
hệ thị trờng thể hiện ở cả quy mô , phạm vi và tính đồng bộ .
Về quy mô của thị trờng Việt Nam còn hạn hẹp , sức mua còn hạn chế.

Thị trờng hàng hoá dịch vụ đã hình thành nhng còn hạn hẹp và còn nhiều
hiện tợng tiêu cực ( hàng giả , hàng nhập lậu , hàng nhái ) làm rối loạn thị tr -
ờng
Thị trờng hàng hoá sức lao động mới manh nha , một số trung tâm giới thiệu
việc làm và xuất khẩu lao động mới xuất hiện nhng đã làm nảy sinh hiện tợng
khủng hoảng . Nét nổi bật của thị trờng này là sức cung về lao động lành nghề
nhỏ hơn nhiều so với cầu ,trong khi đó cung về sức lao động giản đơn lại vợt
quá xa cầu

×