Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

Xây dựng chiến lược xúc tiến hỗn hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt đông bán hàng của Công ty TNHH Sealon tại thị trường Việt Nam.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 50 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Mô hình quá trình xúc tiến hỗn hợp
Hình 1.2. Mô hình xác định mục tiêu xúc tiến
Hình 1.3. Chiến lược đẩy
Hình 1.4 . Chiến lược kéo
Hình 1.5. Một số công cụ chủ yếu của xúc tiến hỗn hợp
Hình 2.1. Logo Sealon
Hình 2.2. Các khác hàng của công ty TNHH Sealon
Hình 2.3. Hình ảnh ứng dụng từ sản phẩm của công ty
Hình 2.4.Băng dán đường may 2 lớp - 2,5 lớp - 3 lớp
Hình 2.5. Băng dán đường may
Hình 2.6. Phim bảo vệ
Hình 2.7. Phim dính
Hình 2.8. Băng dán đường may
Hình 2.9. Cơ cấu tổ chức của Văn phòng đại diện Công ty TNHH Sealon tại Việt
Nam.
Hình 2.10. Website:
Hình 2.11. Website:
Hình 2.12. Website:
Hình 2.13. Website:
Hình 1.14. Bán hàng trên Website:
Hình 2.15. Bán hàng trên Website
Hình 2.16. Bán hàng trên Website:
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC VIẾT TẮT
DN : Doanh nghiệp
KH : Khách hàng
11
XTHH : Xúc tiến hỗn hợp
LỜI MỞ ĐẦU


Nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn công nghiệp hóa hiện đại hóa, kinh
tế được nâng cao thì nhu cầu thị hiếu của con người đòi hỏi ngày càng cao nhất là
trong Ngành may mặc. Các đơn vị sản xuất kinh doanh muốn đứng vững và phát
triển được trên thị trường cần phải xuất phát từ nhu cầu thị trường, thị trường khách
hàng để xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp nhằm nắm bắt được nhu cầu thị
hiếu và thoả mãn nhu cầu của khách hàng một cách tối đa.
Thời đại công nghệ thông tin, các thông tin luôn biến đổi và được cập nhật
liên tục. Các sản phẩm mới liên tục được đưa ra thị trường và thông tin về chúng
luôn tràn ngập với các hình thức ngày càng đa dạng. Cần có những chiến lược cụ
thể thu hút sự chú ý của khách hàng mục tiêu. Người tiêu dùng luôn cần thông tin
hữu ích, nhanh gọn và đúng thời điểm.Người tiêu dùng không thể mua một sản
phẩm khi mà không biết hãng nào sản xuất, nó có phải là sản phẩm nổi tiếng? Chất
lượng tốt hay không? Các đặc tính sử dụng cơ bản của nó như thế nào? … Vì vậy,
quá trình ra quyết định mua là một quá trình tương đối dài và không đơn giản, họ có
những thông tin đầy đủ về sản phẩm, những hiểu biết cơ bản về nó, và đặc biệt là
các hình thức bên ngoài, kiểu dáng, chất lượng… để phù hợp với thị hiếu, sở thích
và khả năng của họ. Tất cả các công việc trên đều do hoạt động xúc tiến hỗn hợp
đảm nhận.Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng cường khả năng cạnh tranh, các
công ty phải có khả năng nhận thức lý thuyết và thực hành Marketing vào kinh
doanh. Ngày nay các nhà quản trị ngày càng nhận thấy vai trò quan trọng của các
hoạt động xúc tiến hỗn hợp trong marketing hiên đại. Các công ty đã dành một phần
lớn trong ngân sách của mình cho hoạt động quảng cáo, khuyến mai, xúc tiến bán,
tổ chức sự kiện, marketing trực tiếp. Và hiệu quả mà chúng đem lại có thể thấy
được qua mức tăng trưởng trong doanh số bán và tác động đến hình ảnh của công ty
trong cảm nhận của người tiêu dùng.
Công ty TNHH Sealon là một doanh nghiệp được lớn trong lĩnh vực băng dán
đường may và keo dán đường may. Công ty TNHH Sealon, mẫu mã các sản phẩm của
công ty rất phong phú, đa dạng về kích cỡ màu sắc và chủng loại. Sản phẩm của công
22
ty được bán trên nhiều quốc gia trên thế giới trong đó có thị trường Việt Nam. Tuy

nhiên, em nhận thấy Công ty TNHH Sealon vẫn chưa lựa chọn được công cụ xúc tiến
và kênh truyền thông hiệu quả cũng như chưa thiết lập được một hệ thống các chỉ tiêu
để đánh giá hiệu quả của chương trình xúc tiến hỗn hợp một cách phù hợp, vì vậy mà
các thông điệp đến với khách hàng mục tiêu của công ty vẫn chưa đạt được thành công
như mong dợi.Trong khi đó thị trường Việt Nam là thị trường mới đầy tiềm năng cần
có nhiều biện pháp xúc tiến nâng cao hiệu quả bán hàng tại thị trường này.
Mong muốn được tìm hiểu và nghiên cứu sâu hơn về hoạt động xúc tiến hỗn hợp của
công ty, điều này cũng sát với những nội dung về xúc tiến hỗn hợp mà em đã được học
trong nhà trường. Chính vì vậy, em đã chọn đề tài: “Xây dựng chiến lược xúc tiến
hỗn hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt đông bán hàng của Công ty TNHH Sealon
tại thị trường Việt Nam.” làm đề tài đồ án môn học.Trên cơ sở lý thuyết và tìm hiểu
thực trạng hoạt động xúc tiến hỗn hợp tại Công ty TNHH SEALON, nguyên nhân
của thực trạng, từ đó có thể xây dựng những biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt
động xúc tiến hỗn hợp tại Công ty, nhằm tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm, tăng uy
tín và thị phần của công ty trên thị trường Việt Nam.
*Nội dung chính:
-Cơ sở lý luận của chiến lược xúc tiến hỗn hợp tại các doanh nghiệp.
-Nghiên cứu thực trạng xúc tiến tiến hỗn hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt đông bán
hàng cho Công ty TNHH SEALON tại thị trường Việt Nam.
-Giải pháp và xây dựng chiến lược xúc tiến hỗn hợp cho sản phẩm của Công ty TNHH
SEALON tại thị trường Việt Nam.
Do trình độ và kinh nghiệm thực tế có hạn cho nên bài viết còn nhiều sai sót và hạn
chế, em kính mong sự đóng góp và góp ý của các thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cám ơn thầy giáo Trần Xuân Uyên cùng các anh chị trong
Công ty TNHH SEALON đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em hoàn thành
bài viết này.
Hưng Yên 11/2013
Sinh viên thực hiện:
Bùi Thị Minh Phượng
33

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CHIẾN LƯỢC XÚC TIẾN HỖN HỢP
TẠI DOANH NGHIỆP.
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHIẾN LƯỢC XÚC TIẾN HỖN HỢP TẠI CÁC
CÔNG TY KINH DOANH .
1.1.1. Khái niệm và bản chất.
Xúc tiến hỗn hợp được coi là một trong bốn công cụ thực hiện chiến lược
marketing và ý đồ của định vị;
Xúc tiến hỗn hợp là các hoạt động truyền thông và quảng bá về sản
phẩm/thương hiệu nhằm lôi kéo, thuyết phục khách hàng tin tưởng và mua sản
phẩm, giữ chân và phát triển khách hàng và xúc tiến hỗn hợp còn được gọi là hoạt
động truyền thông Marketing;
Mục tiêu cơ bản của xúc tiến hỗn hợp là thông báo, thuyết phục và nhắc nhở
đối tượng nhận tin. Thông qua các nội dung thông điệp, doanh nghiệp thông báo
cho khách hàng về sự có mặt của sản phẩm trên thị trường, thuyết phục họ về các
ưu việt của sản phẩm so với sản phẩm của các đố thủ cạnh tranh và nhắc nhở khách
hàng nhớ tới sản phẩm khi khách hàng có nhu cầu sử dụng sản phẩm;
Xúc tiến là một thành tố trong Marketing-mix nhằm tác động vào thị trường
mục tiêu, nhưng bản thân xúc tiến lại là một hỗn hợp gồm các thành tố sau:
- Quảng cáo
- Khuyến mại (xúc tiến bán)
- Tuyên truyền (quan hệ công chúng PR)
- Bán hàng cá nhân
- Marketing trực tiếp
1.1.2 Vai trò của xúc tiến hỗn hợp.
XTHH là yếu tố quan trọng để cho cung và cầu gặp nhau (người bán gặp
người mua ) và xuất phát từ mục tiêu chiến lược và marketing của công ty đối với
hàng hóa ở thị trường mục tiêu.
44
Đối với người tiêu dùng XTHH khuyến khích họ tiêu dùng nhiều hơn, mua
với số lượng lớn hơn và mở ra những khách hàng mới.

Đối với người bán làm thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của người mua và giảm
được vhi phí giảm được rủi ro trong kinh doanh.
Mặt khác với các biện pháp XTHH các nhà kinh doanh không chỉ bán được
nhiều hàng hóa mà cái quan trọng hơn là qua đó để tác động thay đổi cơ cấu tiêu
dùng tiếp cận phù hợp với sự thay đổi của khoa học kỹ thuật và để gợi mở nhu cầu.
Hiệu năng của quá trình kinh doanh tăng lên rõ rệt khi thực hiện các biện pháp
XTHH, mặc dù các nhà kinh doanh phải bỏ ra một lượng chi phí to lớn cho công tác
này.
XTHH làm cho bán hàng dễ dàng và năng động hơn, đưa hàng hóa vào kênh
phân phối và quyết định lập các kênh phân phối hợp lý và rất nhiều trường hợp qua
xác tiến hỗn hợp các nhà kinh doanh tạo ra được những lợi thế về giá bán. Do vậy,
XTHH không phải là những chính sách biện pháp hỗ trợ cho các chính sách sản
phẩm , giá và phân phối mà còn làm tăng cường kết quả thực hiện các chính sách
đó.
1.1.3. Mô hình xúc tiến hỗn hợp.
Các nhà tiếp thị, công ty thương mại cần hiểu xúc tiến hoạt động như thế
nào. Một quá trình XTHH có liên quan đến 9 yếu tố:








Hình 1.1. Mô hình quá trình xúc tiến hỗn hợp
Các phần tử của mô hình quá trình xúc tiến hỗn hợp:
Thông điệp
Phương tiện
truyên thông

Giải

Người nhận
tin

hóa
Chủ thể
(người gửi
tin)
Nhiễu
Phản ứng
đáp lại
Thông tin
phản hồi
55
- Chủ thể (người nhận tin): Đó là công ty, cá nhân, cơ quan, doanh nghiệp hoặc tổ chức có
nhu cầu gửi thông tin cho khách hàng mục tiêu.
- Mã hóa: Tiến trình truyền ý tưởng thành những hình thức có tính biểu tượng.
- Thông điệp: Tập hợp tất cả các biểu tượng chứa đựng nội dung giao tiếp mà bên gửi
truyền.
- Phương tiện truyền thông: Các kênh truyền thông qua đó thông điệp đi từ người gửi
đến người nhận.
- Giải mã: Tiến trình bên nhận quy ý nghĩa cho các biểu tượng do bên kia gửi tới.
- Người nhận tin: Bên nhận thông điệp do bên kia gửi tới.
- Phản ứng đáp lại: Là những phản ứng mà người nhận có được sau khi tiếp nhận thông
điệp.
- Thông tin phản hồi: Một phần sự đáp ứng của người nhận được truyền thông trở lại cho
bên gửi.
- Nhiễu: Tình trạng ồn hay biến lệch ngoài dự định trong quá trình truyền thông, thông
điệp nhận được bị sai lệch so với ban đầu.

Mô hình trên nhấn mạnh những yếu tố chủ yếu trong quá trình XTHH hữu
hiệu. Các công ty cần phải biết mình đang muốn nhắm đến những khách hàng trọng
điểm nào, muốn có những đáp ứng nào. Công ty phải khéo léo trong việc mã hóa
những thông điệp, trong đó có tính đến việc khách hàng trọng điểm có khuynh
hướng giải mã các thông điệp như thế nào để đạt được khách hàng trọng điểm.
Công ty lại phải triển khai những kênh phản hồi sao cho có thể biết được phản ứng
của khách hàng đối với thong điệp xúc tiến của mình.
1.2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CHIẾN LƯỢC XÚC TIẾN HỖN HỢP TẠI
CÁC DOANH NGHIỆP
1.2.1. Xác định đối tượng tác động mục tiêu
1.2.1.1.Xác định tập người nhận trọng điểm
66
Nếu hoạch định một chương trình Marketing được thực hiện một cách hữu
hiệu các đoạn thị trường sẽ luôn được chỉ định và các đoạn trọng điểm luôn chọn
lựa sẵn sàng. Do vậy, các khách hàng trên mỗi đoạn trở thành tập người nhận trọng
điểm cho các chương trình của doanh nghiệp. Các dạng xúc tiến khác cho mỗi đoạn
trọng điểm sẽ được vận dụng thích hợp.
1.2.1.2.Nghiên cứu những chấp nhận của tập người nhận trọng điểm về
mặt hàng
Đạt được sự chấp nhận của tập người nhận trọng điểm về mặt hàng kinh
doanh của công ty tức là công ty đã có những thành công trong việc sử dụng công
cụ XTHH để tác động đến tập khách hàng trọng điểm. Những tác động của chính
sách XTHH nhằm cho khách hàng biết đến sản phẩm của công ty, kích thích họ tìm
hiểu các thông tin liên quan đến sản phẩm để hiểu hơn nữa về sản phẩm. Tất cả các
động thái của khách hàng như trên dẫn đến hành động quyết định mua của họ. Hầu
hết các công ty đều mong muốn đạt được mức thị phần cao từ đối tượng khách hàng
trọng điểm này. Những thay đổi trong thị phần phản ánh hiệu lực hợp nhất các hoạt
động của công ty và các đối thủ cạnh tranh cùng những thay đổi trên thị trường.
Những thay đổi của thị trường đến những thay đổi trong sự chấp nhận của khách
hàng một phần có nguyên nhân từ các chương trình XTHH của công ty và đối thủ

cạnh tranh. Điều này cần đòi hỏi phải có thêm các dữ kiện từ phía khách hàng nhiều
hơn nữa. Muốn vậy phải tiến hành một quan trắc người tiêu dùng để đáp ứng với
một hỗn hợp nhãn hiệu để chỉ ra được phần trăm tiêu dùng biết về mặt hàng đó,
phần trăm người có ý định lớn nhất về một nhãn hiệu và thị phần kỳ vọng của nó.
1.2.1.3.Nghiên cứu những chấp nhận về hình ảnh của công ty
Hình ảnh về công ty là một tập hợp những tin tưởng, ý kiến và ấn tượng mà
khách hàng cảm nhận về công ty đó. Một phần quan trọng của sự phân tích quyết
định người nhận trọng điểm là đánh giá về hình ảnh hiện có của công ty và đối thủ
cạnh tranh hiện hữu trong tâm trí của họ. Các đánh giá của khách hàng về công ty
chủ yếu bao hàm trên hình ảnh thương hiệu, uy tín của công ty mà khách hàng cảm
nhận được. Để qua đó khách hàng có thể đưa ra những cảm nhận được về hình ảnh
của công ty và họ có quyết định sẽ tin tưởng vào những hình ảnh đó hay không.
1.2.2. Xác định mục tiêu và ngân quỹ xúc tiến thương mại
77
1.2.2.1.Xác định mục tiêu xúc tiến
Không có gì quan trọng hơn trong quá trình lập kế hoạch xúc tiến bằng mục tiêu
XTHH. Các mục tiêu XTHH không chỉ đơn thuần là những gì mà DN muốn đạt được
từ hoạt động xúc tiến mà còn là dự tính về những gì xảy ra trên thị trường nếu các công
cụ XTHH phát huy được hết tiềm năng. Việc xác định các mục tiêu này không những
trợ giúp cho việc xây dựng chiến lược xúc tiến mà còn định ra phương hướng sử dụng
các nguồn lực và tạo cơ sở cho việc đánh giá kết quả thực hiện.
Nhìn chung, mục tiêu XTHH cần thỏa mãn được các điều kiện sau:
- Phải phù hợp với các mục tiêu chung và mục tiêu marketing.
- Phải có tính khả thi.
- Phải có tính thử thách.
- Phải có tính đo lường được.
- Phải gắn với một thời hạn cụ thể.
Những mục tiêu đúng và thích hợp phải là kết quả của sự phân tích kỹ lưỡng tất
cả các yếu tố tác động đến lợi ích của DN. Những yếu tố này bao gồm các khuynh
hướng đáp ứng của thị trường đối với các ngành thông tin, chiến lược xúc tiến của các

đối thủ cạnh tranh, mục tiêu chung và các nguồn lực của DN, các yếu tố môi trường và
các ràng buộc đạo đức xã hội.Thông thường các doanh nghiệp khi định các mục tiêu
cho một chương trình XTHH hình thành bằng cách tạo hiệu ứng giao tiếp truyền tin,
thuyết phục và thay đổi tiền định vị mua hàng:
- Mục tiêu thông tin: thông tin về sản phẩm mới; thông báo lý do đặc biệt để
khách hàng mua ngay; tạo sự nhận thức về sự tồn tại của sản phẩm, về nhãn hiệu; cung
cấp thông tin liên quan đến lợi ích sản phẩm và công dụng mới của sản phẩm.
- Mục tiêu thuyết phục: thuyết phục khách hàng dùng thử sản phẩm và mua sản
phẩm; chuyển khách của đối thủ cạnh tranh thành khách hàng của DN; thuyết phục
khách hàng đến một số cửa hàng mua sản phẩm; thuyết phục khách hàng đến một số
phòng trưng bày, triển lãm để thăm quan hàng; thuyết phục khách hàng tiếp đón nhân
viên khuyến mãi của công ty và thay đổi ấn tượng sai lầm về sản phẩm.
- Mục tiêu tiền định vị mua: Nhắc nhở khách hàng cân nhắc nhãn hiệu tốt nhất
để mua; nhắc nhở, thuyết phục khách hàng đổi mới việc sử dụng sản phẩm; liên kết
việc mua với một số sự kiện đặc biệt; xây dựng hình ảnh niềm tin vào công ty.
Mục tiêu
quảng cáo
88

Hình 1.2. Mô hình xác định mục tiêu xúc tiến
1.2.2 .2.Xác định ngân quỹ xúc tiến hỗn hợp
Sau khi đã xác định được mục tiêu của XTHH và đã nhận dạng được đối tượng
nhận tin thì một trong các quyết định Marketing khó khăn nhất đặt ra cho các công ty là
xác định phải chi ngân quỹ bao nhiêu cho XTHH. Mỗi công ty có những cách thức
khác nhau trong việc quyết định ngân quỹ cho hoạt động XTHH của mình. Do đó mà
trong mỗi công ty hay ngành có ngân quỹ dành cho XTHH rất khác biệt.
Bốn phương pháp sau đây thường được sử dụng phổ biến để xác định mức ngân sách
XTHH:
- Phương pháp tùy theo khả năng:
Theo phương pháp này, các công ty xác định ngân sách cho việc xúc tiến tùy theo khả

năng công ty có thể chi được. Phương pháp này bỏ qua ảnh hưởng của xúc tiến đối với
khối lượng tiêu thụ nên ngân sách chi cho xúc tiến hỗn hợp hàng năm không ổn định.
- Phương pháp tính theo phần trăm doanh số:
Theo phương pháp này, công ty xác định ngân sách xúc tiến hỗn hợp theo một tỷ lệ
phần trăm xác định nào đó trên doanh số hiện tại hay mức doanh số ước định của năm
tới.
- Phương pháp ngang bằng cạnh tranh:
Theo phương pháp này, công ty xác định mức ngân sách xúc tiến của công ty mình
ngang bằng với mức chi phí của các đối thủ cạnh tranh cùng cỡ. Tuy nhiên, do uy tín,
Môi trường
marketing Mục
tiêu
xúc tiến
bán
Phối
thúc
giao tiếp
Mục tiêu
marketing
xúc tiến
Mục tiêu
Mục tiêu chung
công ty
Mục tiêu
chào
hàng
trực tiếp
Môi trường
marketing nội tại
công ty

Mục tiêu
quan hệ
công
chúng
99
tài lực, mục tiêu và cơ may của từng công ty khác nhau nên kết quả xúc tiến cũng rất
khác nhau.
- Phương pháp mục tiêu và công việc:
Theo phương pháp này, các nhà quản trị phải lập ngân sách xúc tiến thương mại bằng
cách:
+ Xác định mục tiêu của doanh nghiệp;
+ Xác định những công việc, chương trình cần làm để đạt mục tiêu trên;
+ Ước tính chi phí để hoàn thành công việc. Tổng số chi phí này chính là mức ngân
sách dành cho hoạt động xúc tiến hỗn hợp.
1.2.3. Xác định các nhân tố ảnh hưởng tới phối thức XTHH
•Đặc trưng cặp sản phẩm – thị trường
Đặc trưng cặp sản phẩm – thị trường nói lên những đặc trưng mà công ty thể
hiện ở các sản phẩm của mình trên khu vực thị trường đó. Đây là một yếu tố tác
động có ảnh hưởng tới chính sách XTHH bởi mỗi công ty đều có những khu vục thị
trường trọng điểm riêng và tại đó có những sản phẩm thích hợp cho thị trường đó.
Trên từng khu vực thì tầm quan trọng của các công cụ XTHH là khác nhau. Cụ thể
có thể nói trên hai khu vực thị trường hàng tiêu dùng và khu vực thị trường tư liệu
sản xuất. Trong thị trường hàng tiêu dùng thì độ quan trọng các công cụ XTHH
được đánh giá theo thứ tự quảng cáo, xúc tiến bán, chào bán hàng trực tiếp và quan
hệ công chúng. Ở đây lực lượng bán có vai trò quan trọng trong quá trình bán hàng.
Họ giúp kích thích tiêu thụ và tạo ra niềm phấn khởi trong việc giới thiệu các sản
phẩm mới. Còn đối với khu vực thị trường tư liệu sản xuất thì là chào bán hàng trực
tiếp, xúc tiến bán, quảng cáo và quan hệ công chúng. Công cụ quảng cáo ít có hiệu
quả hơn trong khu vực thị trường tư liệu sản xuất trong khi đó nó lại hết sức có hiệu
quả trong khu vực thị trường hàng tiêu dùng. Do đó quảng cáo là một công cụ đem

lại hiệu quả cao trong xúc tiến thương mại đối với thị trường tiêu dùng.

Cơ chế kéo – đẩy
Hiệu năng của các công cụ xúc tiến thay đổi tùy theo thị trường. Trong thị trường
hàng tiêu dùng, quảng cáo được xem là công cụ quan trọng nhất. Trong thị trường
hàng công nghiệp, vị trí quan trọng nhất thuộc về chào hàng và bán hàng cá nhân.
Các hoạt động xúc tiến hỗn hợp chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của việc công ty chọn
chiến lược đẩy hay chiến lược kéo để tiêu thụ sản phẩm của mình.
1010
Hình 1.3. Chiến lược đẩy
Hình 1.4 . Chiến lược kéo
Chiến lược đẩy đòi hỏi Công ty quảng cáo, khuyến mại tốt đối với giới buôn
bán để đẩy sản phẩm đi qua các trung gian phân phối. Nhà sản xuất quảng cáo sản
phẩm một cách năng động đến các nhà bán sỉ, các nhà bán sỉ quảng cáo năng động
đến các nhà bán lẻ, các nhà bán lẻ quảng cáo năng động đến người tiêu dùng để đẩy
hàng hóa đến với họ.
Chiến lược kéo đòi hỏi chi phí chiêu thị nhiều và hoạt động chiêu thị năng
động đối với người tiêu dùng để tạo nên nhu cầu tiêu thụ. Nếu có hiệu quả, người
tiêu dùng sẽ hỏi mua sản phẩm ở các nhà bán lẻ, các nhà bán lẻ sẽ hỏi mua ở các
nhà bán sỉ, các nhà bán sỉ sẽ hỏi mua ở các nhà sản xuất.
Một số Công ty nhỏ sản xuất hàng kỹ nghệ chỉ sử dụng chiến lược đẩy. Một
số Công ty chỉ dùng chiến lược kéo. Hầu hết các Công ty lớn sử dụng phối hợp giữa
đẩy và kéo. Thí dụ, Công ty lớn quảng cáo bằng phương tiện truyền thông đại
chúng để lôi kéo khách hàng cho các sản phẩm của hãng rồi sử dụng một lực lượng
bán hàng lớn cũng như các cuộc cổ động thương mại để đẩy các sản phẩm đi qua
các trung gian marketing.
Cần xác định được đâu là khán thính giả mục tiêu. Khán thính giả có thể là
những khách mua tiền tàng của sản phẩm của Công ty, những người đang sử dụng
sản phẩm, những người quyết định mua hoặc có ảnh hưởng đến quyết định mua.
Khán thính giả mục tiêu có ảnh hưởng quan trọng đến các quyết định truyền thống

của Công ty.
•Các giai đoạn chấp nhận và sẵn sàng mua của khách hàng
Tiêu
dùng
Bán lẻ
Quảng cáo
xúc tiến
bán
Bán buôn
Quảng cáo
xúc tiến
bán
Sản xuất
Quảng cáo
xúc tiến
bán
Nhà sản
xuất tích cực
quảng cáo
và xúc tiến
bán
Tiêu dùngBán lẻBán buôn
1111
Các công cụ của XTHH có hiệu quả chi phí khác nhau trong các giai đoạn
chấp nhận và sẵn sàng mua khác nhau của người mua. Các giai đoạn của quá trình
chấp nhận và sẵn sàng mua của khách hàng bao gồm: biết đến, hiểu rõ, tin tưởng,
đặt hàng và tái đặt hàng. Quảng cáo và quan hệ công chúng giữ vai trò quan trọng
nhất trong giai đoạn biết đến, lớn hơn nữa với việc viếng thăm của các đại diện bán
hàng hay chính là công cụ xúc tiến bán. Sự hiểu biết của khách hàng chịu tác động
chủ yếu của quảng cáo và bán hàng trực tiếp. Niềm tin của khách hàng chịu tác

động chính của bán hàng trực tiếp và một phần nhỏ hơn của quảng cáo, xúc tiến
bán. Việc kết thúc thương vụ với việc đặt hàng chịu ảnh hưởng chính của việc bán
hàng trực tiếp và xúc tiến bán. Việc tái đặt hàng cũng chịu ảnh hưởng của việc bán
hàng trực tiếp và xúc tiến bán, cùng với một phần nào đó có ảnh hưởng lớn nhất
trong những giai đoạn đầu của quá trình thông qua quyết định của người mua, còn
bán hàng trực tiếp và xúc tiến bán thì có hiệu quả trong những giai đoạn cuối. Biết
được những đặc điểm của từng công cụ để có thể triển khai hoạt động xúc tiến cho
sản phẩm trong từng giai đoạn thích hợp nhằm đạt được sự chấp nhận và sẵn sàng
mua của khách hàng.
•Các giai đoạn trong chu kỳ sống của sản phẩm
Các công cụ XTHH cũng có hiệu quả của chi phí khác nhau trong những giai
đoạn khác nhau của chu kỳ sống của sản phẩm. Trong giai đoạn xâm nhập thì quảng
cáo và quan hệ công chúng rất cần thiết để tạo ra sự biết đến, còn việc xúc tiến bán
thì hữu ích trong việc kích thích mua hàng dùng thử đối với khách hàng. Trong giai
đoạn tăng trưởng, quảng cáo và quan hệ công chúng tiếp tục có hiệu lực, với xúc
tiến bán có phần giảm bớt lại vì ít cần đến kích thích nhất thời. Giai đoạn bão hòa
xúc tiến bán khôi phục lại tầm quan trọng so với quảng cáo. Lúc này khách hàng đã
biết đến nhãn hiệu của công ty nên chỉ cần quảng cáo ở mức nhắc nhở. Quan hệ
công chúng cũng giảm dần, xúc tiến bán vẫn có thể tiếp tục tăng cường, nhất là
trường hợp mặt hàng có cải tiến. Cuối cùng là trong giai đoạn suy thoái xúc tiến bán
vẫn tiếp tục có tác dụng mạnh, quảng cáo và quan hệ công chúng thì có chiều
hướng thuyên giảm và nhân viên bán hàng chỉ thu hút được sự chú ý tối thiểu đến
sản phẩm.
1.2.4. Xác định các công cụ của xúc tiến hỗn hợp
1212
Quảng cáo
Bán hàng cá nhân
Tuyên truyền
Khuyến mại
Xúc %ến hỗn hợp

Những công ty kinh doanh hiện đại thường tổ chức điều hành một hệ thống
xúc tiến hỗn hợp phức tạp như quảng cáo cho sản phẩm, khuyếch chương sản phẩm,
khuyến mại, kích thích tiêu thụ, quan hệ của công ty với môi trường kinh doanh …
Nhưng nhìn chung, tất cả các hoạt động trong xúc tiến hỗn hợp được sắp xếp vào
một số công cụ chủ yếu là: quảng cáo, xúc tiến bán (khuyến mại), quan hệ công
chúng (tuyên truyền), bán hàng cá nhân (bán hàng trực tiếp)
Hình 1.5. Một số công cụ chủ yếu của xúc tiến hỗn hợp
1.2.4. 1.Quảng cáo
Quảng cáo bao gồm mọi hình thức giới thiệu một cách gián tiếp và đề cao ý
tưởng hàng hoá hay dịch vụ cụ thể mà được thực hiện theo yêu cầu của chủ thể
quảng cáo và họ phải thanh toán các chi phí.
Quảng cáo thực chất là hoạt động sử dụng các phương tiện thị thông tin đại
chúng mà công ty thực hiện để giới thiệu hàng hoá, dịch vụ của mình cho thị
trường, khách hàng mục tiêu để có thể tạo được ấn tượng về sản phẩm của công ty
đối với khách hàng. Quảng cáo truyền thông tin đến thị trường thông qua các
phương tiện thông tin đại chúng. Các phương tiện này có thể là các phương tiện
phát thanh ( radio, tivi…), phương tiện in ấn( báo, tạp chí, ấn phẩm trực tiếp ), các
phương tiện ngoài trời, ngoài đường và một số phương tiện khác, và tuỳ theo mục
tiêu quảng cáo mà họ có thể đưa ra các thông điệp với nội dung phù hợp với mục
tiêu đó. Nếu họ muốn tạo lập và duy trì hình ảnh của công ty trong nhận thức của
khách hàng với mục tiêu đạt hiệu quả lâu dài hơn là việc tăng doanh số trước mắt,
thì họ sẽ tập trung quảng cáo cho uy tín của mình. Nếu họ muốn thông tin cho
khách hàng mục tiêu và hướng họ tới hành động mua thì họ sẽ tập trung vào quảng
cáo sản phẩm. Tuy nhiên, việc thông qua cùng các quyết định về quảng cáo còn phụ
1313
thuộc rất nhiều về các yếu tố khác như chu kỳ sống sản phẩm, chiến lược của công
ty, chiến lược Marketing.
Doanh số( số lượng bán ) tăng lên là một tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá hiệu quả
của quảng cáo. Song để có thể đánh giá hiệu quả của quảng cáo một cách toàn diện
hơn thì người ta còn phải dùa vào những đại lượng trực tiếp khỏch hàngỏc như sự

thay đổi tương ứng theo chiều hướng có lợi của người tiêu dùng về thái độ, tâm lý,
tập tính…
1.2.4. 2.Xúc tiến bán( khuyến mại )
Xúc tiến bán là các biện pháp tác động tức thì, ngắn hạn để khuyến khích việc
mua sản phẩm hay dịch vụ. Xúc tiến bỏnhay cũn gọi là khuyến mại có tác động trực
tiếp và tích cực tới việc tăng doanh số bằng những lợi ích vật chất bổ sung cho
người mua, nó có thể là thưởng, giảm giá, các hình thức vui chơi có thưởng…
Quảng cáo không có nghĩa là người tiêu dùng sẽ có phản ứng mua ngay, do vậy các
hoạt động xúc tiến bán sẽ hỗ trợ cho hoạt động quảng cáo để khuyến khích, cổ vũ,
thôi thúc họ đi độn hành động mua nhanh hơn.
Xuất phát từ mục tiêu chiến lược Marketing của công ty đối với sản phẩm hàng
hoá ở thị trường mục tiêu để có thể xác định mục tiêu của xúc tiến bán:
- Đối với người tiêu dùng: khuyến khích họ tiêu dùng nhiều hơn, mu với số lượng
lớn hơn và mở ra những khách hàng mới.
- Đối với các trung gian phân phối: khuyến khích lực lượng phân phối này tăng
cường hoạt động phân phối hơn, đẩy mạnh các hoạt động mua bán, củng cố và mở
rộng kênh phân phối, thực hiện dự trữ thị trường, phân phối thường xuyên, liên tục
nhằm mở rộng thị trường.
Thực chất đây là công cụ kích thích để thúc đẩy các khâu cung ứng, phân phối
và tiêu dùng đối với một hoặc một nhóm sản phẩm hàng hoá của công ty.
1.2.4. 3.Bán hàng cá nhân.
* Khái niệm: bán hàng cá nhân là một hình thức giao tiếp mang tính chọn lọc cao,
cho phép người bán tìm hiểu nhu cầu, tư vấn, giới thiệu và truyền những thông điệp
có tính thuyết phục một cách trực tiếp đến người mua và người có ảnh hưởng đến
quyết định mua;
* Đặc điểm:
1414
- Giữa người bán và KH có sự tiếp xúc, giao tiếp trực tiếp; khả năng thích nghi
với giao tiếp rất cao; giảm sự giải mã sai về thông điệp của KH;
- Thúc đấy trao đổi thông tin nhanh chóng: tiết kiệm thời gian cho người mua;

- Chi phí tương đối cao: do cần lực lượng bán hàng lớn và họ phải thực sự là
những người có khả năng ứng biến tốt. Bán hàng cá nhân là một nghệ thuận hơn là
khoa học do cần phải có sự sáng tạo của con người;
- Nhưng sự tiếp xúc trực tiếp này lại trở thành hạn chế cơ bản nếu khả năng của
nhân viên bán hàng là không tốt sẽ gây ra ấn tượng không tốt, khó phai đối với KH;
*Nhiệm vụ:
- Giới thiệu lợi ích, công dụng của sản phẩm;
- Trình diễn sản phẩm;
- Giới thiệu giáo dục KH về sản phẩm mới;
- Trả lời trực tiếp các câu hỏi, thắc mắc, những lời từ chối mua hàng của KH;
- Tổ chức và thực hiện các hoạt động xúc tiến tại các điểm bán;
- Đàm phán, ký kết hợp đồng với KH;
- Theo dõi sau bán để chăm sóc KH;
- Duy trì, phát triển mối quan hệ lâu dài với KH;
- Thu thập thông tin Marketing;
*Quá trình bán hàng:
- Thăm dò và đánh giá: Mục đích của khâu này là để loại bỏ các đầu mối kém triển
vọng và xác định KH mục tiêu;
- DN nên tiếp xúc với nhiều KH để duy trì, phát triển quan hệ và khai thác các mối
quan hệ;
- Tiền tiếp xúc: sau khi xác định được KH mục tiêu DN thực hiện tìm hiểu mọi thông
tin về KH trước khi tiếp xúc trực tiếp với họ để đảm bảo khi tiếp xúc sẽ gây được ấn
tượng tốt nhất;
- Tiếp xúc: Ấn tượng ban đầu rất quan trọng và để gây ấn tượng mạnh cần chú ý tới:
phong cách, cách ăn nói, trang phục, đưa ra những câu hỏi then chốt và chú ý lắng
nghe; Trong quá trình tiếp xúc phải thực hiện phân tích được mong muốn thực sự
của KH;
- Giới thiệu, chứng minh:
Việc giới thiệu, chứng minh sản phẩm, người bán trình bày sản phẩm với KH tuân
theo đúng quy luật AIDA: gây sự chú ý của KH; làm KH thích thú, quan tâm tới sản

1515
phẩm; khuyến khích sự ham muốn; khiến KH đưa ra hành động mua (đây là khâu
then chốt nhất);
Người bán hàng phải biết chọn ra những giá trị của sản phẩm/dịch vụ mà KH mong
muốn để tập trung vào trình bày, thuyết phục: giá hay chất lượng, mức độ an toàn…
- Xử lý từ chối: Phản ứng của KH luôn luôn là nói “không” là sự từ chối và người
bán hàng phải có khả năng biến câu trả lời “không” thành “có”, để thực hiện được
điều này: Người bán hàng phải rất tinh ý bám vào những lập luận, lý do từ chối của
KH; người bán phải biết khai thác những lý do từ chối thực sự của KH và trả lời,
giải tỏa những sự lưỡng lự, phản kháng của người mua và biến được lý do từ chối
thành nguyên nhân mua hàng.
- Kết thúc: Với nỗ lực phong tỏa những ý kiến phản kháng, từ chối mua của KH;
người bán hàng cần sớm nhận ra dấu hiệu kết thúc ở người mua: khi người mua đã
thôi, giảm sự phản kháng người bán phải biết sử dụng một số kỹ thuật kết thúc:
nhắc lại một số điểm trong quá trình giao tiếp đã thỏa thuận, nên lên một số lợi ích
KH có được khi ra quyết định mua sớm (nếu mua thời điểm này sẽ được giảm giá,
tặng kèm… chương trình này nốt hôm nay là hết…) và đề nghị giúp KH soạn thảo
đơn hàng;
- Theo dõi: bước này rất quan trọng, người bán hàng thực hiện theo dõi để hỗ trợ KH
trong quá trình thực hiện đơn hàng, theo dõi mức độ hài lòng của KH và khả năng
mua hàng lặp lại.
* Quản trị bán: bao gồm các hoạt động: lập kế hoạch, thực hiện và kiểm tra hoạt
động bán. Cụ thể: lập mục tiêu, thiết kế chiến lược, tuyển mộ và huấn luyện đội ngũ
bán, giám sát và đánh giá.
1.2.4. 4.Quan hệ công chúng
Quan hệ công chúng là kích thích một cách gián tiếp nhằm tăng nhu cầu về hàng
hoá, dịch vụ hay uy tín của một đơn vị kinh doanh bằng cách đưa ra những tin tức
có ý nghĩa thương mại về chương trình các ấn phẩm, các phương tiện thông tin đại
chúng một cách thuận lợi và miễn phí.
Quan hệ công chúng là hình thức hoạt động tổ chức dư luận xã hội – dư luận thị

trường. Hoạt động tổ chức dư luận xã hội có một số nhiệm vụ, trong đó có nhiệm vụ
bảo đảm cho công ty có danh tiếng tốt, hình ảnh tốt, xử lý các tin đồn, hình ảnh bất
lợi đã lan truyền ra bên ngoài. Hoạt động này có thể thông qua các hình thức như
bài phát biểu trực tiếp của người dẫn chương trình trong buổi họp hoặc gián tiếp
1616
thông qua các bài viết trên tạp chí. Nó có thể mang tính thương mại như bảo trợ các
chương trình, hoạt động xã hội, thể thao…
* Nội dung quan hệ công chúng bao gồm:
- Tuyên truyền cho sản phẩm: gồm các nỗ lực khác nhau làm cho công chúng biết
về một sản phẩm nào đó.
- Tuyên truyền hợp tác: hoạt động này bao gồm việc truyền trong nội bộ cũng như
bên ngoài để người ta hiểu về tổ chức của mình, nhằm tạo ra một hình ảnh tốt đẹp,
tăng ưu thế của công ty.
- Vận động hành lang là việc giao tiếp với các nhà làm luật, quan chức nhà nước để
ủng hộ hay cản trở một sắc luật nào đó.
- Tuyên truyền về xử lí một sự việc bất lợi cho công ty: đang lan truyền ra
ngoài.Hoạt động tuyên truyền còn được thực hiện ở nhiều lĩnh vực nhằm giải quyết
những công việc cụ thể do công ty đặt ra.
Quan hệ công chúng ít được sử dụng, song nó có tiềm năng hơn để tạo nên
mức độ biết đến và sự ưa thích trên thị trường, xác định lại vị trí của sản phẩm và
bảo vệ chúng.Tuy nó là hoạt động miễn phí, song trên thực tế khi các công ty thực
hiện hoạt động này, họ thường đầu tư một khoản tiền nhất định để duy trì mối quan
hệ công chúng tốt đẹp với các cơ quan thông tin đại chúng.
1.2.5. Xác lập và lựa chọn thông điệp và kênh truyền thông
1.2.5.1. Xác lập thông điệp xúc tiến hỗn hợp.
Thông điệp là nội dung thông tin cần truyền đã được mã hóa dưới dạng ngôn ngữ
nào đó như: hội họa, lời văn thi ca, nhạc điệu, ánh sáng, biểu tượng tùy theo đối
tượng nhận tin, phương tiện truyền thông mà lựa chọn các ngôn ngữ phù hợp. Đề
nhằm đảm bảo tính hiệu quả thì yêu cầu đối với nội dung thông điệp là phải ngắn
gọn, lượng thông tin cao, mang tính nghệ thuật, phù hợp với đối tượng nhận tin về

tâm lý, thị hiếu văn hóa, về thời gian và không gian nhận tin.
Việc soạn thảo nội dung thông điệp cần phải quyết định 3 vấn đề:
• Nội dung thông điệp: có thể lựa chọn theo 4 loại đề tài sau:
- Đề cập tới lợi ích kinh tế của người mua và sử dụng sản phẩm.
- Đề cập tới yếu tố quyền quyết định mua.
- Đề cập tói lĩnh vực tình cảm: đó là cảm xúc sợ hãi, lo lắng, vui buồn, hài
ước để gây hiệu quả.
1717
- Đề cập tới khía cạnh đạo đức.
• Bố cục thông tin: Phải hợp lý, logic để nâng cao tính thuyết phục.Có thể có 3
quyết định như sau cần thực hiện:
- Kết luận dứt khoát về vấn đề hay để cho khách từ kết luận?
- Nên đưa ra luận cứ thuyết phục ngay từ đầu hay sau đó.
- Chỉ nêu một mặt “nên” hay cả hai “nên” và “ không nên” ?
• Hình thức thông tin: hình thức trình bày thông tin tốt sẽ nâng cao hiệu quả
xúc tiến. Do vậy, cần áp dụng nghệ thuật hội họa, âm nhạc, kết hợp màu sắc và hình
ảnh để nâng cao tính hấp dẫn của thông tin.
1.2.5.2 Quyết định lựa chọn kênh truyền thông
Sau khi giải quyết xong các vấn đề thông điệp, các nhà quản trị xúc tiến phải
tìm được kênh truyền thông điệp có hiệu quả cao. Có hai loại kênh là kênh có tính
chất cá biệt và kênh có tính chất đại chúng.
Kênh có tính chất cá biệt là loại kênh mà phía công ty và khách hàng trao đổi
hai chiều với nhau, có thể giao tiếp mặt đối mặt qua điện thoại, thư từ, mạng
internet, Các kênh truyền thông cá biệt tạo cơ hội giao tiếp và phản hồi cá nhân
nên phía công ty có thể đưa ra những giải pháp kịp thời để đáp ứng lại những phản
ứng của khách hàng. Kênh truyền thông cá biệt có ba loại chính là kênh có tính chất
biện hộ, kênh có tính chất chuyên gia và kênh có tính chất xã hội.
Các kênh truyền thông có tính chất đại chúng là các phương cách truyền đi
các thông điệp mà không có sự tiếp xúc hay phản hồi cá nhân. Chúng hướng tới tập
người nhận chuyên biệt. Bầu không khí là những khung cảnh có chủ tâm tạo dựng,

việc quy hoạch nội thất cửa hàng, địa điểm phân bố, sự năng động phục vụ của nhân
viên bán hàng, tạo nên không khí nhộn nhịp ở cửa hàng, cho khách hàng cảm giác
thoải mái, tin tưởng.
1.2.6. Triển khai các chương trình XTHH.
Hoạt động xúc tiến không bao giờ có thể hoạt động độc lập mà cần phải phối
hợp các hoạt động các lĩnh vực khác nhanh nhưng cần phải đảm bảo các nguyên
tắc: Nguyên tắc thống nhất, nguyên tắc cân đối, nguyên tắc hiệu quả và nguyên tắc
liên tục.
Sau khi đã xác đinh được tất cả các yếu tố của một trương trình XTHH cần
phải lập kế hoạch tổ chức các hoạt động của chính sách đã đề ra theo cách nào cho
1818
hiệu quả. Ban lãnh đạo của công ty cần phải biết các công việc cụ thể cần phải làm
để giao cho các bộ phận theo đúng chức năng nhiệm vụ của nó và triển khai các kế
hoạch đó như thế nào.
Triển khai thực hiện chương trình đây là quá trình biến các kế hoạch thành
hành động cụ thể và đảm bảo rằng những nhiệm vụ đó sẽ được thực hiện theo một
cách tối ưu nhất để đạt mục tiêu đề ra. Vì vậy triển khai thực hiện là giai đoạn quyết
định sự thành bại của một chương trình xúc tiến.
Các hoạt động cơ bản nhất trong giai đoạn thực hiện:
- Phát triển ý tưởng sáng tạo: đây là công việc đòi hỏi óc sáng tạo bởi vì các thông
điệp hay chủ đề hiệu quả phải đơn giản, rõ ràng, phù hợp và có tính đột phá để dễ đi
sâu vào tâm trí và tạo ấn tượng với người tiếp nhận.
- Thực hiện chủ đề: thực hiện chủ đề liên quan đến một số thứ như: những mẫu
quảng cáo trên các phương tiện in ấn và phát sóng, phương tiện trưng bày tại điểm
bán, cataloge,… để trình bày thông điệp một cách đúng đắn.
- Chuẩn bị các tài liệu cuối cùng: để đảm bảo rằng mỗi yếu tố của chương trình
XTHH hoàn chỉnh và được trình bày nhất quán và rõ ràng cho thị trường mục tiêu.
- Phát động chương trình: có thể thực hiện theo 2 cách:
+ Theo cuốn chiếu trong đó chương trình được thực hiện từ vùng này sang vùng
khác.

+ Cách cùng một lúc trong đó chương trình XTHH được xúc tiến cùng một lúc trên
phạm vi cả nước, khu vực hoặc toàn thế giới.
1.2.7. Kiểm tra đánh giá hiệu quả của các xúc tiến hỗn hợp
Có thể đánh giá kết quả hoạt động XTHH thông qua 2 nhóm chỉ tiêu:
Hiệu quả doanh số: cho phép so sánh các chỉ tiêu doanh số tiêu thụ trước, trong và
sau khi thực hiện chương trình xúc tiến. Tuy nhiên trong thực tế, phương pháp này
thường khó thực hiện do doanh số chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố quảng cáo.
Hiệu quả truyền thông: sử dụng các chỉ tiêu như có bao nhiêu người biết, bao nhiêu
người nhớ, bao nhiêu người yêu thích các thông điệp. Nhà quản trị Marketing phải
khảo sát công chúng mục tiêu về mức độ ghi nhớ thông điệp và thái độ của họ với
thông điệp như thế nào. Thông thường việc đánh giá có thể được dựa trên chỉ số về
hiệu suất khai thác như sau:

1919
Kết quả kinh doanh trong kỳ
Hiệu suất khai thác =
Chi phí kinh doanh trong kỳ
2020
CHƯƠNG 2 : NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG XÚC TIẾN HỖN HỢP NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG CHO SẢN PHẨM CỦA
CÔNG TY TNHH SEALON TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM.
2.1. VÀI NÉT VỀ CÔNG TY TNHH SEALON
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của Công ty TNHH Sealon.
Công ty TNHH Sealon được thành lập năm 1990 với trụ sở chính tại Seoul, Hàn
Quốc. Với hơn 20 năm kinh nghiệm trong ngành công nghiệp hóa học và kỹ thuật
dệt.
Công ty TNHH Sealon là một nhà sản xuất và phát triển của băng dán đường
may, keo dán đường may. Từ khi thành lập, Sealon đã làm việc liên tục cải tiến quy
trình đạt tiêu chuẩn toàn cầu cho các hoạt động thân thiện với môi trường. Tất cả
các sản phẩm đáp ứng Oeko-Tex quốc tế và tiêu chuẩn REACH

- Oeko-Tex quốc tế ( Hiệp hội quốc tế về nghiên cứu và kiểm nghiệm
trong lĩnh vực dệt may sinh thái)
- Tiêu chuẩn REACH (REACH là cụm từ viết tắt cho Registration
(đăng ký), còn Evaluation (đánh giá), Authorization (cấp phép) và
Restriction (hạn chế) cho hóa chất. Mục đích của Quy định REACH là đảm
bảo an toàn sức khỏe cho con người và môi trường ở mức cao bằng cách áp
dụng các phương pháp đánh giá độ nguy hại của các chất mà không ảnh
hưởng đến lưu thông hóa chất trong thị trường EU).
Công ty TNHH Sealon hỗ trợ thương hiệu toàn cầu bằng cách hợp tác chặt chẽ
để cung cấp các giải pháp điều chỉnh sản phẩm.
Lịch sử của Công ty TNHH Sealon.
- Tháng 11 năm 2002, thành lập Dong Sung FNT
- Tháng 5 năm 2003, đăng ký thương hiệu Sealon (Đức / Anh / Hàn
Quốc / Mỹ / Việt Nam)
- Tháng 2 năm 2006, thành lập chi nhánh Hồng Kông
- Tháng 4 năm 2006, đăng ký công ty liên doanh
- Tháng 6 năm 2006, chứng nhận ISO 9000 và ISO 14000
- Tháng 2 năm 2007, thành lập một phòng thí nghiệm liên kết với các
công ty
- Tháng 6 năm 2007, thành lập chi nhánh Indonesia
- Tháng 9 năm 2007, chứng nhận tiêu chuẩn Oeko-Tex 100
- Tháng 9 năm 2007, chứng nhận là một công ty công nghệ
- Tháng 9 năm 2007, đổi tên công ty thành SEALON
- Tháng 2 năm 2008, thành lập chi nhánh Việt Nam
2121
- Tháng 11 năm 2008, trao tặng giải thưởng kỹ thuật về các thành phần
vật chất (Awarded technical prize of component material)
Logo của công ty:
Hình 2.1. Logo Sealon
Ý nghĩa Logo Sealon:

Logo Sealon được thiết kế với ý tưởng cách điệu từ chữ S từ chữ cái bắt đầu
tên công ty kết hợp SEALON thành một bố cục chặt chẽ những nét uốn lượn như
những dải băng dán đường may là sản phẩm của công ty và nó thể hiện sự phát triển
của Doanh nghiệp luôn có hướng vươn lên một cách bền vững. Màu xanh và tráng
kết hợp hài hòa của Logo nói lên sự hoà bình, tinh thần đoàn kết nhất trí cao trong
doanh nghiệp cũng như tinh thần hợp tác chặt chẽ tạo niềm tin với đối tác và khách
hàng.
Mạng lưới toàn cầu của Công ty TNHH Sealon:
Thị trường của công ty ngày càng mở rộng trên khắp các châu lục trên thế giới
các nước như: Mỹ, Indonesia,Việt Nam, Hồng Kông, Hàn Quốc.
Các nhà máy của Công ty TNHH Sealon.
- Nhà máy Sealon 1 tại : 626-1 , Sangsu-ri , Nam-myun , Kyunggi-do,
Hàn Quốc
- Nhà máy Sealon 2 tại: 402, Suyang-ri, Silchon-eup, Kwangju-si,
Kyunggi-do, Hàn Quốc.
Khách hàng hiện tại của Công ty TNHH Sealon.
Sau đây là các thương hiệu sử dụng sản phẩm công nghệ của công ty TNHH
Sealon:
2222
Hình 2.2. Các khác hàng của công ty TNHH Sealon
2.1.2. Sản phẩm chính của Công ty TNHH Sealon.
Hình 2.3. Hình ảnh ứng dụng từ sản phẩm của công ty
Sealon Customers
2323
Hình 2.4.Băng dán đường may 2 lớp - 2,5 lớp - 3 lớp
Hình 2.5. Băng dán đường may
2424
Hình 2.6. Phim bảo vệ
Phim bảo vệ SEALON ( protective films) cho phép chịu mài mòn cao mà
không cần mũi may có phù hợp và thiết kế hàng may mặc. Nó giúp tăng cường tính

chống mài mòn của khu vực chịu nhiều tác động mài mòn trong thiết kế may mặc
áp dụng đối với sản phẩm kỹ thuật ngoài trời.
Hình 2.7. Phim dính
Phim dính SEALON (adhesive film ), cho phép giảm lớp vải trong đường
may, giảm trong trọng lượng, dẫn đến ít ma sát đối với da. Nó bền và có thể được
sử dụng để thay thế cho đường may mũi khâu.
Phương pháp đầu tiên sử dụng phim dính để liên kết hai loại vải với nhau
bằng máy ép nhiệt.
Phương pháp thứ hai liên quan đến hàn hai loại vải với tần số cao/sóng siêu
âm.
2525

×