Tải bản đầy đủ (.pptx) (34 trang)

Tiểu luận dinh dưỡng dành cho người thừa cân, béo phì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.16 MB, 34 trang )

SEMINA
DINH DƯỠNG HỌC
GVHD : Nguyễn Đức Chung
Nhóm 1
Đề tài :Dinh dưỡng dành cho người thừa cân,béo phì
N i ộ
dung
I.Th c tr ng và nh ngh aự ạ đị ĩ
III.H u qu và bi n phápậ ả ệ
II.Phân lo i và nguyên nhânạ
Dinh d ng dành ưỡ
cho ng i tr ng ườ ưở
thành và tr em ẻ
b béo phìị
Th c ph m ch c ự ẩ ứ
n ng cho ng i ă ườ
béo phì
Trong xã hội hiện
đại và năng động
như hiện nay thì
thừa cân và béo phì
đang có xu hướng
phổ biến và tăng
nhanh trong cộng
đồng, là một trong
những vấn đề nổi
cộm ở các nước phát
triển và có xu hướng
tăng mạnh ở các
nước đang phát triển
I.Th c tr ng và nh ngh aự ạ đị ĩ


Trước năm 1995,
tình trạng thừa cân
và béo phì ở Việt
Nam có thể nói là
rất thấp, nhưng
nhiều năm trở lại
đây, tình hình này
đã thay đổi, các
cuộc nghiên cứu gần
đây cho thấy số
lượng người bị thừa
cân đang ngày càng
gia tăng.
Tại TP.HCM, kết quả từ các
cuộc điều tra dịch tễ học
do Trung tâm Dinh dưỡng
TP.HCM tiến hành cũng
cho thấy tỉ lệ thừa cân béo
phì gia tăng đến mức báo
động ở các lứa tuổi, đặc
biệt là tuổi học đường. Tỉ
lệ thừa cân béo phì ở
người trưởng thành tại các
thành phố lớn ở Việt nam
là 27,9%. Tỉ lệ thừa cân béo
phì ở học sinh phổ thông
tại TPHCM tăng gấp đôi từ
11,6% (năm 2002) lên
21,9% (năm 2009)
V y béo ậ

phì là gi?
Tổ chức y tế thế
giới ( WTO )
định nghĩa Béo
phì là tình trạng
tích lũy mỡ quá
mức và không bình
thường tại một
vùng cơ thể hay
toàn thân đến mức
ảnh hưởng tới sức
khỏe.
Châu
âu

châu
mỹ
Bình thường
20 - 25
Thừa cân
> 25
Béo phì > 30
Châu
Á
BMI
BMI
BMI =
Cân nặng (kg)
Chiều cao*Chiều cao (m)
Bình thường

18,5 - 23
Thừa cân
> 23
Béo phì
> 30
I. nh ngh aĐị ĩ
Các kiểu
Béo
phì
trung
tâm
Béo
phì vùng
thấp
II.Phân lo i ạ
Béo
phì
ngoại
biên
Tụ
mỡ
bất
thường
Mỡ tập trung chủ yếu ở
vùng bụng,thường gặp ở
nam giới,có nguy cơ mắc
bệnh cao do mỡ tập trung
ở phủ tạng nhiều
Mỡ tập trung ở bụng dưới
và đùi,thường gặp ở nữ

giới,nguy cơ mắc bệnh
tương đối thấp hơn béo
phì trung tâm
Mỡ tập trung ở tay
chân,nách,ngực…
Thường gặp ở trẻ
em,nguy cơ không nhiều
và có thể phục hồi nếu
can thiệp đúng cách
Mỡ thường tập trung bất
thường ở vùng gáy,cổ…làm
hình dáng mất cân
đối,thường gặp trong bệnh
lí tuyến nội tiết,hoặc tai
biến do nội tiết tố
Cách đơn giản nhất và chính xác nhất là thường xuyên
theo dõi cân nặng của mình.Có nhiều cách để đánh
giá béo phì:
1.Nhìn,sờ: mặt tròn,má phính sệ,bụng phệ,có nhiều
ngấn mỡ,….
2.Tính theo cân nặng chiều cao: Chỉ số BMI dành cho
người trưởng thành trên 18t.Trung tâm dinh dưỡng
thành phố Hồ Chí Minh đã đưa ra chỉ số BMI như
sau:
Cách nhận biết béo phì
Bình thường 18,5 - 23
Suy dinh dưỡng < 18,5
Thừa cân 23 - 30
Béo phì độ 1 30 - 35
Béo phì độ 2 35 - 40

Béo phì độ 3 > 40
3.Đo tỉ lệ mỡ: Bằng cân đo mỡ,đo các nếp gấp da,cân trong
nước,….(TB nam:25 , nữ :30 )
4.Tỉ lệ eo/mông:>0.85 ở nữ và >0.95 ở nam
5.Đo vòng bụng tuyệt đối :80cm ở nữ và 90cm ở nam
Vậy nguyên nhân
gì dẫn tới bệnh béo
phì ?????
Mọi người đều biết cơ
thể giữ được cân nặng
ổn định là nhờ trạng
thái cân bằng giữa
nǎng lượng do thức ǎn
cung cấp và nǎng
lượng tiêu hao cho lao
động và các hoạt động
khác của cơ thể. Cân
nặng cơ thể tǎng lên có
thể do chế độ ǎn dư
thừa vượt quá nhu cầu
hoặc do nếp sống làm
việc tĩnh tại ít tiêu hao
nǎng lượng
Khi vào cơ thể,
các chất protein,
lipit, gluxit đều
có thể chuyển
thành chất béo
dự trữ. Vì vậy,
không những ǎn

nhiều thịt, nhiều
mỡ gây béo phì
mà ǎn quá thừa
tinh bột, đường
đều có thể gây
thừa cân béo phì
II. Nguyên nhân
Nguyên
nhân
Khẩu phần ăn và thói
quen ăn uống
Hoạt động thể lực kém
Nǎng lượng ǎn quá nhu cầu sẽ
được dự trữ dưới dạng mỡ.
Chế độ ǎn giàu chất béo (lipid)
hoặc đậm độ nhiệt độ cao có
liên quan chặt chẽ với gia tǎng
tỉ lệ béo phì.
Việc thích ǎn nhiều đường, ǎn
nhiều món sào, rán, những
thức ǎn nhanh nấu sẵn
Thời gian dành cho xem tivi, đọc báo, làm
việc bằng máy tính, nói chuyện qua điện
thoại nhiều hơn.
Kiểu sống tĩnh tại cũng giữ vai trò quan
trọng trong béo phì
Yếu tố di truyền
Yếu tố
kinh tế
xã hội

Trẻ có cha mẹ béo phì thường bị béo phì.
Theo điều tra tỉ lệ con cái có cha mẹ béo
phì thì bị béo phì nhiều hơn gấp 3,1 lần
so với những trẻ em có cha mẹ không bị
béo phì
Trong số trẻ béo phì, khoảng 80% có cha
hoặc mẹ bị béo phì, 30% có cả cha và mẹ
bị béo phì
Gia đình có nhiều cá nhân bị béo phì thì
nguy cơ béo phì cho những thành viên
khác là rất lớn

Ở các nước đang phát triển, tỉ
lệ người béo phì ở tầng lớp
nghèo thường thấp (thiếu ǎn,
lao động chân tay nặng,
phương tiện đi lại khó khǎn).
Trong khi đó các nước đã phát
triển thì tỉ lệ béo phì lại thường
cao ở tầng lớp nghèo.

Ở nhiều nước, tỷ lệ
người béo phì lên tới
30-40%, nhất là ở độ
tuổi trung niên. ở Việt
nam, tỷ lệ người béo
còn thấp nhưng có
khuynh hướng gia tǎng
nhanh nhất là ở các đô
thị.

Nguyên nhân thừa cân
Một chế độ
ăn uống
không khoa
học
Các cuộc
khảo sát ở
Anh phát
hiện ra
rằng
Một trong ba phụ nữ bắt đầu chế độ ăn
kiêng trong độ tuổi từ 15 đến 20 mà trọng
lượng cơ thể vẫn không ngừng tăng
Chế độ ăn uống quá chặt chẽ có thể mang
lại sự trao đổi chất của cơ thể ngưng trệ
dẫn đến sự mất cân bằng
Ví dụ: Cắt giảm chất béo quá thấp, lượng thặng dư
carbs mà cơ thể của bạn không “ghi nhận” sẽ chuyển đi
trong các tế bào mỡ. Khi ăn nhiều hơn nhu cầu cơ thể
của bạn dù chỉ là chút ít và ngay cả những thứ lành
mạnh thì mức dư thừa thức ăn đó sẽ trở thành chất làm
béo cơ thể.
1
Bạn phải ăn
những thức ăn
bạn không thích
Tạo ra cảm giác thiếu thốn và đồng thời có thể làm
tăng kích thích thèm ăn
Thực tế bạn có thể ăn bữa ăn bạn mong muốn
và vẫn giảm cân ( bằng cách cân bằng trong

khẩu phần ăn)
Thay vì phải nhịn miệng trước những đồ ăn mà
bạn thèm khát, bạn lại phải ăn những thực phẩm
mà bạn không muốn
Dùng thực
phẩm như
một phần
thưởng
Chế độ ăn
kiêng không
bền vững là
do tâm lý
Khi bạn đang thực hiện 1 chế độ ăn kiêng.
Bền vững khi phải thống nhất giữa
hành dộng và lý trí. Nhưng nếu sau đó bạn
phá bỏ và cho bản thân mình xem thực
phẩm như 1 phần thưởng nguy cơ
thừa cân tăng mạnh.
2
3
Nguyên nhân béo phì
Béo phì
do nhiễm trùng vi
khuẩn đường ruột
gây ra
1
Các nhà nghiên cứu tại Thượng Hải phát hiện
béo phì có thể được gây ra bởi một loại vi
khuẩn có tên Enterobacter
Kết quả này được công bố trên tạp chí của

Hội Sinh thái vi sinh vật quốc tế
Tiến hành thí nghiệm trên
chuột đã được lai giống có
khả năng chống béo phì.
Những con chuột này vẫn ốm dù được cho
ăn một chế độ ăn phong phú và được giữ
không cho vận động
Khi chúng được tiêm vi khuẩn Enterobacter
của con người, chúng nhanh chóng trở nên
béo phì
Thiếu ngủ
cũng là
nguyên nhân
của bệnh béo
phì
2
Mọi người thường cho rằng ngủ nhiều dễ bị béo.
Nhưng sự thực là thời gian ngủ lại tỷ lệ nghịch với
trọng lượng, nghĩa là nếu hay bị mất ngủ, bạn sẽ dễ bị
tăng cân hơn người ngủ đủ.
Mất ngủ đồng hành với đói bụng, những người bị
mất ngủ thường xuyên tăng lượng hoocmon ghrelin
(có tác dụng kích thích thèm ăn) cao hơn người ngủ
đủ giấc
Việc ăn uống vào buổi đêm là
cách nhanh nhất để tăng cân
vì cơ thể rất dễ tích trữ mỡ
thừa vào thời điểm này.
Khuynh hướng ăn nhiều chất
ngọt và tinh bột như bánh kẹo

hay mì tôm, cơm nguội trong
những đêm bị mất ngủ.
Khi ngủ say, một loại hoá chất gọi là leptin được giải
phóng báo với hệ thần kinh rằng cơ thể đã tích đủ mỡ
và quá trình này sẽ ngừng lại. Thiếu ngủ sẽ làm lượng
chất này suy giảm, gây kích thích cảm giảm thèm ăn
vô kiểm soát và cơ thể cứ thích mỡ liên tục.
Hậu quả
của bệnh
béo phì
Bệnh
tim
Tăng
uyết áp
Rối loạn
lipid máu
Tiểu
đường
Đột quỵ
Viêm
xương
khớp
Giảm khả
năng sinh
sản
Giảm
chức năng
hô hấp
Bệnh
đường

tiêu hóa
Ung
thư
Gout
Cholesterol
cao
Cholesterol cao
M t trong nh ng r i ro l n ộ ữ ủ ớ
trong tình tr ng th a cân. B nh ạ ừ ệ
béo phì làm t ng m c ă ứ ch t độ ấ
béo trung tính và
cholesterol x u (LDL) ấ
trong c th . Nh ng ng i béo ơ ể ữ ườ
phì th ng có m c ườ ứ độ
cholesterol t t (HDL) th pố ấ .
M c LDL cao và HDL th p ứ độ ấ
là nguyên nhân chính gây ra x ơ
v a ng m ch mà k t qu ữ độ ạ ế ả
trong vi c thu h p các m ch ệ ẹ ạ
máu d n n b nh tim m chẫ đế ệ ạ
T ng huy t ápă ế :
Cholesterol t ng cao ă
c tích l i trong đượ ạ
m ch máu s c ch ạ ẽứ ế
dòng máu và có th ể
d n t i au tim, cao ẫ ớ đ
huy t áp ho c t ế ặ độ
qu .ỵ
B nh timệ : M b c l y tim, làm cho tim khó co ỡ ọ ấ
bóp. M c ng làm h p m ch vành, c n tr máu n ỡ ũ ẹ ạ ả ở đế

nuôi tim, gây nh i máu c tim.ồ ơ
Viêm x ng kh pươ ớ : Tr ng l ng c th t ng lên gây s c ọ ượ ơ ể ă ứ
ép nhi u h n lên các c trên c th . Th a cân th m chí t o ề ơ ơ ơ ể ừ ậ ạ
s c ép lên các kh p nh kh p g i, và do ó t ng nguy c ứ ớ ư ớ ố đ ă ơ
phát tri n viêm x ng kh p. ể ươ ớ
Ung th :ư
Khi b n t ng cân quá ạ ă
m c, các c ch ho t ứ ơ ế ạ
ng trong c th nh h độ ơ ể ư ệ
hô h p, tu n hoàn, mi n ấ ầ ễ
d ch c ng b nh h ng ị ũ ị ả ưở
theo và gi m hi u qu ả ệ ả
ho t ng. Do ó, nó ạ độ đ
làm t ng nguy c tích t ă ơ ụ
các c t l i trong c độ ố ạ ơ
th và v lâu dài ây ể ề đ
c ng là nguyên nhân ũ
gây ra b nh ung th .ệ ư
Nam giới béo phì
dễ bị ung thư đại
trực tràng
Nữ giới dễ bị ung
thư đường mật, vú,
tử cung, buồng
trứng.
Gi m kh n ng sinh s nả ả ă ả
ng i béo phì, mô m Ở ườ ỡ
làm r i lo n bu ng tr ng, ố ạ ồ ứ
hàng tháng tr ng không l n ứ ớ
lên và chín r ng c, ch t ụ đượ ấ

l ng tr ng kém, r i lo n ượ ứ ố ạ
kinh nguy t. M quá nhi u s ệ ỡ ề ẽ
l p kín bu ng tr ng và gây vô ấ ồ ứ
kinh. D gây h i ch ng a u ễ ộ ứ đ
nang, khó th tinh, d s y ụ ễ ẩ
thai
C n l u ý khi mãn ầ ư
kinh, m t s ph n ộ ố ụ ữ
d t ng béo b ng d ễ ă ụ ễ
d n t i r i lo n ẫ ớ ố ạ
Lipid máu
t quĐộ ỵ : Ng i có ườ
BMI l n h n 30 d b t ớ ơ ễ ị ử
vong do b nh m ch máu ệ ạ
não. N u có thêm các ế
y u t nguy c khác (ti u ế ố ơ ể
ng type 2, t ng huy t đườ ă ế
áp, r i lo n lipid máu) thì ố ạ
t qu có th x y ra v i độ ỵ ể ả ớ
ng i có BMI th p h n ườ ấ ơ
(25,0-29,9).
Gi m ch c n ng hô ả ứ ă
h pấ : M tích c ỡ ở ơ
hoành, làm c hoành ơ
kém uy n chuy n, s ể ể ự
thông khí gi m, gây ả
khó th , khi n não ở ế
thi u ôxy, t o h i ế ạ ộ
ch ng Pickwick (ng ứ ủ
cách quãng su t ngày ố

êm, lúc ng lúc t nh).đ ủ ỉ
Ng ng th khi ng c ng là v n hay ừ ở ủ ũ ấ đề
g p ng i béo phì n ng, nh t là khi ặ ở ườ ặ ấ
béo b ng và có c quá bụ ổ ự
M t ng i b b nh ộ ườ ị ệ béo phì
có kh n ng phát tri n b nh ả ă ể ệ
gout cao g p 4 l n ấ ầ so v i ớ
nh ng ng i có tr ng l ng ữ ườ ọ ượ
c th bình th ngơ ể ườ
Khi b b nh béo phì, ị ệ
n ng axit uric ồ độ
trong máu t ng d n ă ẫ
n các kh p b au, đế ớ ị đ
viêm, m c b nh đỏ ứ độ ệ
gout càng n ng h nặ ơ
Khi gi m cân, n ng ả ồ
axit uric trong độ
máu có th gi m, ể ả
ng th i gi m nh đồ ờ ả ả
h ng n b nh goutưở đế ệ
B nh ng tiêu hoáệ đườ : Ng i béo phì d b b nh túi ườ ễ ị ệ
m t, có b t th ng v gan, gan nhi m m , ru t nhi m m , ậ ấ ườ ề ễ ỡ ộ ễ ỡ
nhu ng ru t gi m (gây y h i, táo bón); h m ch ru t độ ộ ả đầ ơ ệ ạ ở ộ
b c n tr , gây trị ả ở ĩ
Ti u ngể đườ : Béo phì là m t trong nh ng nguyên nhân chính ộ ữ
gây ra b nh ti u ng. Nh ng ng i có tr ng l ng c th ệ ể đườ ữ ườ ọ ượ ơ ể
n ng h n bình th ng s t ng áng k nguy c m c b nh ti u ặ ơ ườ ẽ ă đ ể ơ ắ ệ ể
ng. đườ
Béo phì khi n hormon insulin ế
do tuy n t y ti t ra ho t ng ế ụ ế ạ độ

không hi u qu , không th ệ ả ể
giúp t bào c a c th h p thu ế ủ ơ ể ấ
ng. Lúc này, tuy n t y s đườ ế ụ ẽ
c g ng s n sinh nhi u insulin ố ắ ả ề
h n.ơ N u tình tr ng này kéo ế ạ
dài, thì vi c s n sinh insulin ệ ả
c a tuy n t y s gi m i và ủ ế ụ ẽ ả đ
khi ó b nh nhân d m c b nh đ ệ ễ ắ ệ
ti u ng ể đườ
Bi n pháp c thệ ụ ể
Ch nế độ ǎ
Ch n n ng l ng ế độǎ ǎ ượ
(calo) th p, cân i, ít ói, ấ đố đ
ít ng, m, vitamin, đườ đủđạ
nhi u rau quề ả
Gi m n ng l ng c a kh u ả ǎ ượ ủ ẩ
ph n n t ng b c m t, ầ ǎ ừ ướ ộ
m i tu n gi m kho ng 300 ỗ ầ ả ả
kcal v i kh u ph n n ớ ẩ ầ ǎ
tr c ó cho n khi t ướ đ đế đạ
n ng l ng t ng ng n ǎ ượ ươ ứ đế
m c BMIứ
T l n ng l ng ỷ ệ ǎ ượ
gi a các ch t làữ ấ

15-16%
protein

12-13% lipid


71-72% glucid
BMI
BMI t 25-29,9 thì ừ
n ng l ng a vào ǎ ượ đư
m t ngày là 1500 ộ
kcal
BMI t 30-34,9 thì ừ
n ng l ng a vào ǎ ượ đư
m t ngày là 1200 ộ
kcal
BMI t 35-39,9 thì ừ
n ng l ng a vào ǎ ượ đư
m t ngày là 1000 ộ
kcal
BMI 40 thì ≥
n ng l ng ǎ ượ
a vào m t đư ộ
ngày là 800
kcal
Thành ph n c b n ầ ơ ả
các ch t dinh ấ
d ng cho ng i ưỡ ườ
tr ng thànhưở
Ch t ấ
béo
Ch t ấ
mđạ
Ch t ấ
ng đườ
b tộ

Vitami
n,
mu i ố
khoán
g
Nên
S d ng ử ụ
nhi u axít ề
béo không no
có 1 n i ôi ố đ
và nhi u n i ề ố
ôi (có nhi u đ ề
trong m cá ỡ
và d u th c ầ ự
v t).ậ
Không nên
Th c ph m có ự ẩ
nhi u cholesterol: ề
Não, tim, gan,
th n, lòng l n,ậ ợ các
món n có a ă đư
thêm ch t béo: ấ
bánh mì b , b ơ ơ
tr n rau, các món ộ
xào, rán
Không nên
S d ng các ch t ử ụ ấ
béo có ch a các ứ
acid béo no (có
nhi u trong m ề ỡ

l n, m bò, b …)ợ ỡ ơ

N ng l ng do ch t béo cung c p ă ượ ấ ấ
nên m c th p, ở ứ ấ càng th p càng ấ
có hi u qu gi m cân.ệ ả ả

V i ng i Vi t Nam, n ng l ng ớ ườ ệ ă ượ
do ch t béo cung c p nên chi m ấ ấ ế
kho ng 15% t ng s n ng l ng ả ổ ố ă ượ
c a kh u ph nủ ẩ ầ
Ch t ấ
mđạ
m b o ch t m. Thay th 1 ph n ch t béo Đả ả đủ ấ đạ ế ầ ấ
trong ch n b ng ch t m là cách làm khá ếđộă ằ ấ đạ
hi u qu trong gi m cân. Ch t m có th cung ệ ả ả ấ đạ ể
c p t ấ ừ15% - 25% n ng l ng ă ượ c a kh u ủ ẩ
ph n. Th c t lâm sàng cho th y ch n th p ầ ự ế ấ ếđộă ấ
béo, t ng ch t m có hi u qu gi m cân áng kă ấ đạ ệ ả ả đ ể
Bạn nên chọn các
thực phẩm giàu chất
đạm như: Thịt ít mỡ,
tôm, cua, cá ít béo,
giò nạc, sữa đậu nành,
fomat, sữa bột tách
bơ, sữa chua làm từ
sữa gầy, đậu đỗ cho
chế độ ăn thấp năng
lượng.
Các loại thịt phân tử
lượng lớn, thời gian

lưu lại trong dạ dày lâu
nên khi ăn vào có cảm
giác no lâu. Đồng thời
một lượng đạm lớn
trong các thực phẩm
này có tác dụng đốt
cháy thành phần mỡ
trong cơ thể làm cho
bạn gầy đi.
Ch t ấ
ng đườ
b tộ
Nên s d ng nh ng th c ph m cung c p ch t ử ụ ữ ự ẩ ấ ấ
ng b t có nhi u ch t x nh : bánh mì en, đườ ộ ề ấ ơ ư đ
ng c c nguyên h t, khoai c v a có m ũ ố ạ ủ ừ đậ độ
n ng l ng th p v a có th t ng c m giác no lâu ă ượ ấ ừ ể ă ả
vì th có th giúp b n h n ch c l ng th c ế ể ạ ạ ếđượ ượ ứ
n vào c th nhi u t ó có tác d ng gi m béo. ă ơ ể ề ừđ ụ ả
Các th c ph m này ự ẩ không t ti n, luôn có đắ ề
s n và là ngu n ch t m quý, vitamin ẵ ồ ấ đạ
và khoáng ch t t t cho c thấ ố ơ ể.
Các th c n giàu n ng l ng nh : ng m t, ứ ă ă ượ ư đườ ậ
m t, k o, bánh ng t, chocolate, n c ng t ứ ẹ ọ ướ ọ
nên tránh n vì có m n ng l ng và ch s ă đậ độ ă ượ ỉ ố
ng huy t cao, khi vào c th b n ng s đườ ế ơ ể ạ đườ ẽ
chuy n hoá thành m và tích lu l i.ể ỡ ỹ ạ
Vitami
n,
mu i ố
khoáng

T ng c ng rau và q a chín: ă ườ ủ
500g/ngày. Có th b sung viên a ể ổ đ
vitamin, khoáng và vi khoáng t ng ổ
h p vì nh ng kh u ph n n d i ợ ữ ẩ ầ ă ướ
1200 Kcal th ng thi u h t các ườ ế ụ
vitamin và khoáng ch t c n thi t ấ ầ ế
nh : Canxi, s t, vitamin E ư ắ
Do v y vi c b sung ậ ệ ổ
vitamin và khoáng ch t ấ
c khuy n cáo khi đượ ế
kh u ph n n ng l ng ẩ ầ ă ượ
th p d i ấ ướ 1200 Kcal
/ngày, c bi t khi kh đặ ệ ả
n ng l a ch n th c ph m ă ự ọ ự ẩ
c a b n b h n ch , ủ ạ ị ạ ế
không th a mãn nhu c u ỏ ầ
các vitamin và khoáng
ch t. ấ
Mu i: H n ch ố ạ ế
mu i n < ố ă
6g/ngày. N u có ế
t ng huy t áp thì ă ế
ch nên dùng 2-ỉ
4g/ngày
Khôn
g nên
M t s i u l u ý trong ộ ố đ ề ư
cách n u ng h ng ngàyă ố ằ
n quá nhanh, Ă
tránh b a ph ữ ụ

bu i t iổ ố
Ch t béo , th c ấ ự
ph m ch bi n ẩ ế ế
s n , xào nhi u d u ẵ ề ầ
mỡ
U ng r u, bia, cà ố ượ
phê, các u ng có đồ ố
ch t kích thích.ấ
Nên
T ng n rau ă ă ở
d ng lu c,tr n ạ ộ ộ
salat
n ch m, nhai Ă ậ
kỹ
n u ng 3 Ă ố đủ
b a/ngày và ữ
duy trì u nđề đặ
Ghi chép ch ế
n độ ă

×