Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Thiết kế công nghệ nhà máy xử lý nước thải thành phố Q

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.07 MB, 95 trang )

Lời Cảm Ơn
Sau hơn ba tháng cố gắng vừa tìm tòi, học hỏi và làm việc, em đã hoàn
thành được đồ án tốt nghiệp của mình. Đây có thể được xem như bản tóm tắt
quá trình 5 năm học tập dưới mái trường đại học. Năm năm học tập là quãng
thời gian không quá dài cũng không quá ngắn, đủ để em trao dồi cho riêng
bản thân những kiến thức chuyên ngành về Công nghệ môi trường, như một
hành trang cho em tiếp tục phát triển trong tương lai. Với tâm trạng của một
sinh viên năm cuối thực hiện đồ án tốt nghiệp, em chân thành cảm ơn quý
thầy cô trong Viện khoa học công nghệ và môi trường – Đại học Bách khoa
Hà Nội đã hết lòng truyền đạt, giảng dạy, quan tâm trong suốt thời gian chúng
em học tập tại đây; cảm ơn PGS.TS Thầy Đặng Xuân Hiển đã dành nhiều thời
gian để hướng dẫn em thực hiện đồ án tốt nghiệp này.Cảm ơn anh Nguyễn
Việt Cường- Trưởng phòng Đánh giá tác động môi trường – Chi cục bảo vệ
môi trường Bình Định đã nhiệt tình giúp đỡ trong việc thực tập và thu thập số
liệu cho đồ án này. Cảm ơn ba má đã luôn là chỗ dựa vững chắc và mãi mãi
cho con tiếp bước trên con đường mà con đã chọn. Cảm ơn các anh chị khóa
trước, các bạn đồng khóa đã luôn sẵn lòng giúp đỡ và chia sẻ.
Chúc quý thầy cô, ba má luôn khỏe.
HN, 08/06/2010
Thiết kế công nghệ nhà máy xử lý nước thải thành phố Quy Nhơn - Đào Đức Trung - Lớp CNMT K50 QN
MỤC LỤC
DANH M C CÁC B NGỤ Ả 4
DANH M C CÁC HÌNHỤ 5
PH L C CÁC B NG V THI T KỤ Ụ Ả Ẽ Ế Ế 6
M UỞ ĐẦ 7
CH NG 1 : I U KI N T NHIÊN – KINH T XÃ H I VÀ HI N TR NG H ƯƠ Đ Ề Ệ Ự Ế Ộ Ệ Ạ Ệ
TH NG C P THOÁT N C C A THÀNH PH QUY NH NỐ Ấ ƯỚ Ủ Ố Ơ 8
1.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN

8
1.2 ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI



12
Dân số 12
1.3 Hiện trạng hệ thống cấp thoát nước của thành phố: 14
1.3.1. Tổng quan chung về hạ tầng kiến trúc của thành phố : 14
1.3.2. Hiện trạng hệ thống quản lý thu gom và xử lý nước thải tại thành phố : 17
1.3.3 Kết quả quan trắc môi trường chất lượng nước mặt tại một số cống xả 22
1.3.4. Mạng lưới thoát nước: 25
1.3.5. Hệ thống hồ điều hòa 26
1.3.6. Cửa xả, cống ngăn triều 28
1.3.7. Phân chia lưu vực thu gom nước thải 28
1.3.8. Đánh giá hiện trạng thoát nước thành phố 29
CH NG 2 : TÍNH CH T CHUNG VÀ THÀNH PH N C A N C TH I Ô TH VÀ ƯƠ Ấ Ầ Ủ ƯỚ Ả Đ Ị
CÁC PH NG PHÁP X LÝ N C TH I Ô THƯƠ Ử ƯỚ Ả Đ Ị 31
2.1. TÍNH CHẤT CHUNG VÀ THÀNH PHẦN CỦA NƯỚC THẢI ĐÔ THỊ :

31
2.2. CÁC BƯỚC VÀ PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI :

37
2.2.1. Các bước xử lí nước thải đô thị: 37
2.2.2. Các phương pháp sinh học thường được sử dụng để xử lý nước thải đô thị có khả năng áp
dụng thích hợp với điều kiện ở Việt Nam: 38
2.2.2.1 xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học trong các công trình nhân tạo 39
2.2.2.2. Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học trong điều kiện tự nhiên 47
CH NG 3 : TÍNH TOÁN THI T K CÔNG NGH NHÀ MÁY X LÝ N C TH I ƯƠ Ế Ế Ệ Ử ƯỚ Ả
THÀNH PH QUY NH NỐ Ơ 53
3.1. XÁC ĐỊNH CÁC THÔNG SỐ TÍNH TOÁN THIẾT KẾ :

53

3.2. TÍNH TOÁN NGĂN TIẾP NHẬN:[3]

54
3.3. TÍNH TOÁN SONG CHẮN RÁC :[3,4]

57
3.4. TÍNH TOÁN THIẾT KẾ BỂ LẮNG CÁT NGANG :[4,9]

60
3.5. TÍNH TOÁN THIẾT KẾ CHẮN RÁC TINH :

64
3.6. TÍNH TOÁN THIẾT KẾ BỂ ĐIỀU HÒA CÓ SỤC KHÍ :

65
3.7. TÍNH TOÁN THIẾT KẾ BỂ LẮNG SƠ CẤP (BỂ LẮNG LY TÂM): [4,9]

67
3.8. TÍNH TOÁN THIẾT KẾ BỂ LỌC SINH HỌC CAO TẢI :[3,4,8,9]

69
3.9. TÍNH TOÁN THIẾT KẾ BỂ LẮNG LY TÂM THỨ CẤP :[3,4,8]

73
3.10. TÍNH TOÁN THIẾT KẾ BỂ NÉN BÙN LY TÂM :

76
3.11. TÍNH TOÁN LƯỢNG HÓA CHẤT SỬ DỤNG ĐỂ KHỬ TRÙNG NƯỚC THẢI :[4,8]

80

3.12. TÍNH TOÁN THIẾT KẾ BỂ TRỘN PHẢN ỨNG KIỂU VÁCH NGĂN KHỬ TRÙNG NƯỚC THẢI: [3,5]

83
3.13. TÍNH TOÁN CÁC THIẾT BỊ PHỤ TRONG HỆ THỐNG :[10]

85
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 8681686 - Fax: (84.4) 8693551
2
Thiết kế công nghệ nhà máy xử lý nước thải thành phố Quy Nhơn - Đào Đức Trung - Lớp CNMT K50 QN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

- BOD
5
: Nhu cầu ôxy sinh hóa trong 5 ngày
- COD : Nhu cầu ôxy hóa học
- SS : Chất rắn lơ lửng
- CO
2
: Khí Cacbonic
- SO
2
: Khí Sunfurơ
- N : Nitơ
- P : Phốt pho
- NH
3
: Amoniac
- TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
- TCXD : Tiêu chuẩn xây dựng
- CO : Cacbon mono oxyt (oxyt cacbon)

- SO
X
: Các sunfo oxyt
- NO
X
: Các nitơ oxyt
- THC : Tổng cacbon hữu cơ
- H
2
S : Sunfua hidro
- Q
TB
: Lưu lượng nước thải trung bình
- Q
max
: Lưu lượng nước thải cực đại
- NTSH : Nước thải sinh hoạt
- TLSNT : Trạm làm sạch nước thải
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 8681686 - Fax: (84.4) 8693551
3
Thiết kế công nghệ nhà máy xử lý nước thải thành phố Quy Nhơn - Đào Đức Trung - Lớp CNMT K50 QN
DANH MỤC CÁC BẢNG
B NG 1. KH N NG B C H I TRUNG BÌNH THÁNG ( N V : MM)Ả Ả Ă Ố Ơ ĐƠ Ị 10
B NG 2. L NG M A CÁC THÁNG TRONG N M( N V : MM)Ả ƯỢ Ư Ă ĐƠ Ị 10
B NG 3. M KHÔNG KHÍ TRUNG BÌNH CÁC THÁNG TRONG N M( N V : Ả ĐỘ Ẩ Ă ĐƠ Ị
%) 10
B NG 4. D BÁO DÂN S KHU TRUNG TÂM TP QUY NH N N 2010 VÀ 2020Ả Ự Ố Ơ ĐẾ 12
B NG 5. D BÁO QUY MÔ DÂN S THÀNH PH QUY NH N( N V : NG I)Ả Ự Ố Ố Ơ ĐƠ Ị ƯỜ 12
B NG 6. CÁC C S KINH DOANH TH NG NGHI P, KHÁCH S N NHÀ HÀNG VÀ Ả Ơ Ở ƯƠ Ệ Ạ
D CH VỊ Ụ 13

B NG 7. NHU C U DÙNG N C THÀNH PH QUY NH NẢ Ầ ƯỚ Ố Ơ 18
B NG 8. TIÊU CHU N VÀ VÀ D BÁO L NG N C TH I N 2010 VÀ 2020Ả Ẩ Ự ƯỢ ƯỚ Ả ĐẾ 19
B NG 9.TÍNH TOÁN TIÊU CHU N C P N C T NG NGẢ Ẩ Ấ ƯỚ ƯƠ ĐƯƠ 20
B NG 10. B NG TH NG KÊ C A X HI N TR NGẢ Ả Ố Ử Ả Ệ Ạ 28
B NG 11. TIÊU CHU N TH I N C M T S C S D CH V VÀ CÔNG TRÌNH Ả Ẩ Ả ƯỚ Ộ Ố Ơ Ở Ị Ụ
CÔNG C NGỘ 31
B NG 12. L NG CH T B N M T NG I M I NGÀY X VÀO H TH NG Ả ƯỢ Ấ Ẩ Ộ ƯỜ Ỗ Ả Ệ Ố
THOÁT N CƯỚ 32
B NG 13. TIÊU CHU N N C TH I VÀ L NG CH T B N TRONG Ó TÍNH Ả Ẩ ƯỚ Ả ƯỢ Ấ Ẩ Đ
CHO M T NG I M T S N CỘ ƯỜ Ở Ộ Ố ƯỚ 34
B NG 14. T I L NG VÀ N NG CH T B N TRONG NTSH T CÁC NGÔI NHÀ Ả Ả ƯỢ Ồ ĐỘ Ấ Ẩ Ừ
HO C C M DÂN C C L PẶ Ụ Ư ĐỘ Ậ 34
B NG 15. N NG CH T B N TRONG N C TH I Ô TH M T S N C Ả Ồ ĐỘ Ấ Ẩ ƯỚ Ả Đ Ị Ộ Ố ƯỚ
KHÍ H U NHI T IẬ Ệ ĐỚ 35
B NG 16. N NG CH T B N I N HÌNH C A N C TH I SINH HO TẢ Ồ ĐỘ Ấ Ẩ Đ Ể Ủ ƯỚ Ả Ạ 35
B NG 17. N NG CH T B N SAU CÁC QUÁ TRÌNH X LÝẢ Ồ ĐỘ Ấ Ẩ Ử 38
B NG 18. SO SÁNH CÁC CÔNG NGH CÓ TH ÁP D NG X LÝ N C TH I Ô THẢ Ệ Ể Ụ Ử ƯỚ Ả Đ Ị
50
B NG 19. N NG CH T B N TRONG N C TH IẢ Ồ ĐỘ Ấ Ẩ ƯỚ Ả 51
B NG 20. KÍCH TH C C A NG N TI P NH N N C TH IẢ ƯỚ Ủ Ă Ế Ậ ƯỚ Ả 54
B NG 21. K T QU TÍNH TOÁN TH Y L C M NG D NẢ Ế Ả Ủ Ự ƯƠ Ẫ 57
B NG 22. THÔNG S THI T K S D NG CHO MÁY L C RÁC TINHẢ Ố Ế Ế Ử Ụ Ọ 64
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 8681686 - Fax: (84.4) 8693551
4
Thiết kế công nghệ nhà máy xử lý nước thải thành phố Quy Nhơn - Đào Đức Trung - Lớp CNMT K50 QN
DANH MỤC CÁC HÌNH
HÌNH 1. S NH H NG PHÁT TRI N KHÔNG GIAN TP QUY NH N N Ơ ĐỒ ĐỊ ƯỚ Ể Ơ ĐẾ
2020 23
HÌNH 2. TOÀN C NH CÁC TH Y V C THOÁT N CẢ Ủ Ự ƯỚ 24
HÌNH 3. THÀNH PH N CÁC CH T B N TRONG N C TH I SINH HO TẦ Ấ Ẩ ƯỚ Ả Ạ 32

HÌNH 4. BI U BI N THIÊN L U L NG THEO TH GIAN C A N C TH IỂ ĐỒ Ế Ư ƯỢ Ờ Ủ ƯỚ Ả
Ô THĐ Ị 37
HÌNH 5. S H TH NG AEROTEN TRUY N TH NGƠ ĐỒ Ệ Ố Ề Ố 41
HÌNH 6. S H TH NG KÊNH OXY HÓA TU N HOÀNƠ ĐỒ Ệ Ố Ầ 42
HÌNH 7. S HO T NG C A H TH NG AEROTEN HO T NG GIÁN Ơ ĐỒ Ạ ĐỘ Ủ Ệ Ố Ạ ĐỘ
O N SBRĐ Ạ 42
HÌNH 8. S HO T NG C A H TH NG B UNITANKƠ ĐỒ Ạ ĐỘ Ủ Ệ Ố Ể 44
HÌNH 9. S HO T NG C A H TH NG B L C SINH H C B C M T Ơ ĐỒ Ạ ĐỘ Ủ Ệ Ố Ể Ọ Ọ Ậ Ộ
V I HAI PH NG ÁN TU N HOÀN N C.Ớ ƯƠ Ầ ƯỚ 46
HÌNH 10. S CÔNG NGH B BIOPHIN B C HAIƠ ĐỒ Ệ Ể Ậ 46
HÌNH 11. S HO T NG C A H TH NG A L C SINH H CƠ ĐỒ Ạ ĐỘ Ủ Ệ Ố ĐĨ Ọ Ọ 47
HÌNH 12. S CÔNG NGH NHÀ MÁY X LÝ N C TH I.Ơ ĐỒ Ệ Ử ƯỚ Ả 52
HÌNH 13. S C U T O C A NG N TI P NH NƠ ĐỒ Ấ Ạ Ủ Ă Ế Ậ 55
HÌNH 14. S L P T SONG CH N RÁC TRONG M NG D N.Ơ ĐỒ Ắ ĐẶ Ắ ƯƠ Ẫ 57
HÌNH 15. HÌNH D NG TI T DI N NGANG C A SONG CH N VÀ H S PH Ạ Ế Ệ Ủ Ắ Ệ Ố Ụ
THU CỘ 59
HÌNH 16. SONG CH N RÁC V I B PH N V T RÁC C KHÍẮ Ớ Ộ Ậ Ớ Ơ 60
HÌNH 17. S C U T O B L NG CÁT NGANGƠ ĐỒ Ấ Ạ Ể Ắ 62
HÌNH 18. MÁY L C RÁC TINH KI U TR NG QUAYỌ Ể Ố 65
HÌNH 19. C U T O NG PHÂN PH I KHÍẤ Ạ Ố Ố 66
HÌNH 20. C U T O B L NG LY TÂM.Ấ Ạ Ể Ắ 69
HÌNH 21. C U T O B L C SINH H CẤ Ạ Ể Ọ Ọ 72
HÌNH 22. CÁCH B TRÍ CÁC L P V T LI U L C TRONG B L C SINH H CỐ Ớ Ậ Ệ Ọ Ể Ọ Ọ 73
HÌNH 23. C U T O B NÉN BÙN LY TÂM.Ấ Ạ Ể 78
HÌNH 24. C U T O MÁY ÉP BÙN B NG T IẤ Ạ Ă Ả 79
HÌNH 25. C U T O B TI P XÚC CLOẤ Ạ Ể Ế 84
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 8681686 - Fax: (84.4) 8693551
5
Thiết kế công nghệ nhà máy xử lý nước thải thành phố Quy Nhơn - Đào Đức Trung - Lớp CNMT K50 QN
PHỤ LỤC CÁC BẢNG VẼ THIẾT KẾ

Bảng vẽ 1 : Sơ đồ công nghệ nhà máy xử lý nước thải Quy Nhơn
Bảng vẽ 2 : Mặt bằng tổng thể nhà máy
Bảng vẽ 3 : Mặt trắc dọc theo nước, theo bùn
Bảng vẽ 4 : Nhà đặt song chắn rác
Bảng vẽ 5 : Bể điều hòa và hệ thống phân phối khí
Bảng vẽ 6 : Bể lắng sơ cấp
Bảng vẽ 7 : Bể lắng thứ cấp
Bảng vẽ 8 : Bể lọc sinh học
Bảng vẽ 9 : Bể nén bùn
Bảng vẽ 10 : Nhà đặt máy ép bùn, hóa chất
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 8681686 - Fax: (84.4) 8693551
6
Thiết kế công nghệ nhà máy xử lý nước thải thành phố Quy Nhơn - Đào Đức Trung - Lớp CNMT K50 QN
Mở đầu
Cùng với sự phát triển kinh tế, các khu đô thị đang được mở rộng một cách
Nhanh chóng. Tại các khu đô thị, do tập trung mật độ dân cư đông đúc nên
bên cạnh các vấn đề về kinh tế, xã hội, hạ tầng kiến trúc cơ sở… thì vấn đề ô
nhiễm môi trường mà nhất là ô nhiễm nước thải sinh hoạt và nước thải sản
xuất không qua xử lý đang là vấn đề bức xúc hiện nay.
Cũng như các thành phố khác trên phạm vi cả nước, quy mô đô thị của
thành phố Quy Nhơn đang được mở rộng nhanh chóng, dân số đô thị không
ngừng gia tăng. Trong khi đó, cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hệ thống thoát nước,
thu gom và xử lý nước thải, quản lý chất thải rắn mặc dù đã được quan tâm
đầu tư trong những năm vừa qua song vẫn còn lạc hậu, không đáp ứng được
các yêu cầu phát triển của thành phố. Sự lạc hậu về điều kiện cơ sở hạ tầng,
nhất là đối với hệ thống thoát nước, thu gom quản lý chất thải rắn, nước thải
đã ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của người dân, cản trở sự phát triển kinh tế xã
hội của thành phố.
Quy Nhơn là thành phố có nhiều yếu tố thuận lợi cho việc phát triển du lịch
với bãi biển dài và đẹp, các di tích lịch sử, văn hóa có giá trị ở các khu vực

lân cận. Tuy nhiên các hoạt động du lịch trong thời gian qua không tương
xứng với tiềm năng và vị thế của Thành phố. Một trong những lý do quan
trọng cản trở sự phát triển du Lịch là sự ô nhiễm của Vịnh Quy Nhơn do một
lượng lớn nước thải, chất thải của của Thành phố đang đổ xả trực tiếp ra biển.
Trước các yêu cầu về phát triển kinh tế- xã hội, thu hút đầu tư, phát triển du
lịch, trước yêu cầu chính đáng của người dân Thành phố về một môi trường
sống trong sạch và an toàn, việc xây dựng hệ thống xử lý nước thải của thành
phố là một yêu cầu hết sức cần thiết và cấp bách.
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 8681686 - Fax: (84.4) 8693551
7
Thiết kế công nghệ nhà máy xử lý nước thải thành phố Quy Nhơn - Đào Đức Trung - Lớp CNMT K50 QN
Chương 1 : ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI VÀ HIỆN
TRẠNG HỆ THỐNG CẤP THOÁT NƯỚC CỦA THÀNH PHỐ QUY
NHƠN
1.1 Điều kiện tự nhiên
a) Vị trí địa lý
Thành phố Quy Nhơn nằm ở cực Nam của tỉnh Bình Định có tọa độ địa
lý 13
0
46’ vĩ độ Bắc, 119
0
14’ kinh độ Đông, phía Bắc giáp huyện Tuy Phước
và Phù Cát, phía Nam giáp huyện Sông Cầu tỉnh Phú Yên, phía Đông giáp
biển Đông, phía Tây giáp huyện Tuy Phước, cách Hà Nội 1.060 km về phía
Bắc, cách thành phố Hồ Chí Minh 640km về phía Nam, nơi chạy qua của
đường quốc lộ số 1, tuyến đường sắt xuyên Việt. Thành phố có sân bay với
các chuyến bay thường kỳ đến Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
Quy Nhơn là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa và khoa học của tỉnh
Bình Định, là thành phố cảng, đầu mối giao thông thủy bộ quan trọng của
vùng Nam Trung Bộ, cửa ngõ quan trọng của Tây Nguyên, Nam Lào, Đông

Bắc Campuchia, Thái Lan ra biển Đông. Đồng thời là một trong những đô thị
hạt nhân của vùng Nam Trung BB.
b) Địa hình
Thành phố Quy Nhơn chia làm 2 khu vực:
- Khu vực thành phố cũ.
- Khu vực mở rộng bán đảo Phương Mai.
• Khu vực thành phố cũ:
Nằm sát bên bờ biển ở giữa khu vực nội thành có núi Bà Hoả cao 279,2 m và
núi Vũng Chua chia thành phố cũ thành 2 khu vực:
- Khu vực nội thành
- Khu vực phường Bùi Thị Xuân – Trần Quang Diệu – Long Mỹ.
+ Khu vực nội thành:
Có địa hình tương đối bằng phẳng. Cao độ thay đổi từ 1.5 m đến 4m Huớng
dốc nghiêng từ núi ra biển và từ núi dốc về các triền sông. Độ dốc trung bình
từ 0,5% đến 1% thừơng bị ngâp lụt từ 0,5 m đến 1,0 m (p = 10 %) ở các
khu vực có cao độ < 2.0 m
+ Khu vực phường Bùi Thị Xuân – Trần Quang Diệu – Long Mỹ
Nằm hai bên Đông và Tây của đường quốc lộ 1A là thung lũng hẹp kẹp giữa
núi Vũng Chua và núi Hòn Chà.
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 8681686 - Fax: (84.4) 8693551
8
Thiết kế công nghệ nhà máy xử lý nước thải thành phố Quy Nhơn - Đào Đức Trung - Lớp CNMT K50 QN
o Địa hình phía Tây đường quốc lộ 1A cao, tương đối bằng phẳng.
Cao độ thấp nhất là 5,5m, cao độ trung bình 8,0m. Có hướng dốc từ Tây sang
Đông và từ Nam ra Bắc với độ dốc từ 0,5% đến 1,5%, rất thuận lợi cho xây
dựng.
o Địa hình phía Đông đường quốc lộ 1A thấp trũng , phần lớn là
ruộng lúa , cao độ thấp nhất : 1,1m ,cao độ lớn nhất 15,0m, có hướng dốc dần
từ Nam ra Bắc với độ dốc từ 0,5% đến 2%. Thương bị ngập lụt từ 0,5m đến
2,5m (p = 10 %) ở các khu vực có cao độ < 3.0 m.

o Địa hinh khu Long Mỹ tương đối bằng phăng có cao độ từ 5.5 m trở
lên rầt thuận lợi cho xây dựng.
• Khu vực mở rộng bán đảo Phương Mai:
Là một cồn cát ổn định chỗ rộng nhất 4,5Km, chỗ hẹp nhất 1Km. Chiều dài
của bán đảo khoảng 18Km .
+ Cao độ lớn nhất : 315 m.
+ Cao độ trung bình : 15 m.
+ Cao độ thấp nhất : - 0,3 m (Khu ruộng nuôi tôm phía Tây bán đảo).
Địa hình có hướng dốc về hai phía Đông và Tây của bán đảo với độ dốc từ
0,5% đến 2%. Bán đảo không bị ngập lụt khá thuận lợi cho xây dựng.
• Địa chấn
Thành phố Quy nhơn nằm trong vùng có khả năng động đất cấp 6.
c) Khí hậu
Khu vực trung tâm thuộc thành phố Quy Nhơn mang đặc tính khí hậu của
vùng Trung- Trung Bộ, bị chi phối bởi gió Đông Bắc trong mùa mưa và gió
Tây vào mùa khô. Mùa khô từ tháng 1 đến tháng 8, mùa mưa từ tháng 9 đến
tháng 12 (lượng mưa trong mùa mưa chiếm 80% lượng mưa cả năm). Mùa
đông ít lạnh, thịnh hành gió Tây Bắc đến Bắc. Mùa hè có nhiệt độ khá đồng
đều, có 4 tháng nhiệt độ trung bình vượt quá 28
0
C.
Hướng gió chủ yếu là Đông đến Đông Nam, nhưng chiếm ưu thế trong nửa
đầu mùa Hạ là hướng Tây đến Tây Bắc. Mùa mưa tại khu vực Quy Nhơn
thường có bão, và bão lớn tập trung nhiều nhất vào tháng 10. Vận tốc gió
trung bình tại thành phố Quy Nhơn là 2-4 m/s. Trong những trường hợp đặc
biệt như: giông, bão vận tốc gió rất lớn, có thể đạt tới 40 m/s.
Từ tháng 3 đến tháng 9 là thời kỳ nhiều nắng, trung bình 200-300 giờ
nắng/tháng. Từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau là thời ký ít nắng, trung bình
100-180 giờ nắng/tháng.
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 8681686 - Fax: (84.4) 8693551

9
Thiết kế công nghệ nhà máy xử lý nước thải thành phố Quy Nhơn - Đào Đức Trung - Lớp CNMT K50 QN
• Bốc hơi:
Lượng bốc hơi trung bình năm tại thành phố Quy Nhơn là 1.193 mm.
So với lượng mưa thì lượng bốc hơi chiếm 60-70%. Khả năng bốc hơi các
tháng trong năm đo được ở Trạm khí tượng Quy Nhơn được trình bày trong
bảng sau:
Bảng 1. Khả năng bốc hơi trung bình tháng (Đơn vị: mm)
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Bốc hơi 75 77 77 83 99 140 156 156 107 77 73 73 1.193
• Lượng mưa:
Lượng mưa tại Quy Nhơn phân bố không đều các tháng trong năm, tập
trung từ tháng 9 đến tháng 12, chiếm 80% lượng mưa cả năm. Các tháng có
lượng mưa lớn nhất trong năm là 10 và 11, lượng mưa trung bình 300-
500mm/tháng. Vào các tháng ít mưa trong năm (tháng 3, 4), lượng mưa trung
bình 15-35mm/tháng.
Bảng 2. Lượng mưa các tháng trong năm(Đơn vị: mm)
TT Các tháng
Năm
2000
Năm
2004
Năm 2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
1 Tháng 1 125,1 52,7 3,3 59,2 68,4 258,3

2 Tháng 2 12,5 0,1 12,2 34,8 0,9 26,2
3 Tháng 3 8,7 2,8 136,0 165,7 92,9 34,9
4 Tháng 4 39,1 0,5 19,9 41,7 22,8 22,8
5 Tháng 5 354,4 74,7 49,0 105,8 7,2 80,2
6 Tháng 6 50,9 325,6 27,0 29,9 28,4 22,9
7 Tháng 7 88,2 24,9 13,3 69,8 4,7 27,3
8 Tháng 8 129,7 72,4 20,4 45,6 311,4 75,8
9 Tháng 9 62,2 241,4 363,4 218,5 134,5 425,2
10 Tháng10 541,8 235,3 914,6 191,2 672,9 519,8
11 Tháng11 369,5 231,9 487,7 137,8 807,9 851,1
12 Tháng12 237,2 63,0 592,1 193,4 18,3 251,1
13 Cả năm 2019,3 1325,3 2638,9 1293,4 2241,3 2595,6
(Nguồn: Các số liệu từ trạm khí tượng Quy Nhơn).
• Độ ẩm:
Bảng 3. Độ ẩm không khí trung bình các tháng trong năm(Đơn vị : %)
TT Các tháng
Năm
2000
Năm 2004 Năm 2005
Năm
2006
Năm 2007 Năm 2008
1 Tháng 1 85 81 79 84 80 81
2 Tháng 2 81 77 83 82 79 78
3 Tháng 3 81 81 82 83 83 80
4 Tháng 4 86 80 81 80 81 79
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 8681686 - Fax: (84.4) 8693551
10
Thiết kế công nghệ nhà máy xử lý nước thải thành phố Quy Nhơn - Đào Đức Trung - Lớp CNMT K50 QN
TT Các tháng

Năm
2000
Năm 2004 Năm 2005
Năm
2006
Năm 2007 Năm 2008
5 Tháng 5 81 77 80 76 78 77
6 Tháng 6 79 68 68 75 77 76
7 Tháng 7 72 73 70 64 72 71
8 Tháng 8 74 64 67 67 71 73
9 Tháng 9 76 76 78 77 77 78
10 Tháng 10 86 77 85 79 83 85
11 Tháng 11 85 81 84 79 82 85
12 Tháng 12 87 77 87 79 80 81
13
Bình quân
năm
81 76 79 77 79 79
d) Đặc điểm thủy văn
• Thủy văn
Khu vực trung tâm thuộc Thành phố Quy Nhơn nằm ở phía Nam của
sông Hà Thanh, con sông dài 85 km bắt nguồn ở độ cao 1100 m phía Tây
Nam huyện Vân Canh chảy theo hướng Tây Nam - Đông Bắc đến Diêu Trì
chia thành 2 nhánh: Hà Thanh và Trường Úc đổ vào đầm Thị Nại qua 2 cửa
Hưng Thanh và Trường Úc rồi thông ra biển Quy Nhơn. Diện tích lưu vực:
580 km2.
Hiện nay các con sông thường bị cạn kiệt, dòng chảy không đáng kể về
mùa khô. Mùa mưa nước chảy xiết và thường gây ngập lụt vào tháng 10 đến
tháng 11 thời gian lũ kéo dài 58 đến 75 giờ.
• Địa chất thủy văn

Thành phố Quy Nhơn nằm trong vùng địa chất thuỷ văn Đông Bắc Bộ,
nơi mà tầng chứa nước là những địa tầng tuổi paleozoic-mesozoic và các khe
nứt trong đá cứng. Địa chất vùng thành phố Quy Nhơn phần lớn phủ bằng
trầm tích tuổi holoxen được xếp loại là bồi tích ven sông mới tạo thành gồm
các hạt vật liệu mịn (hạt mịn). Về phía Nam và phía Tây có đồi cao do đá biến
chất tạo thành.
Do tính chất hạt mịn của vật liệu tầng chứa nước và do nằm gần biển
nên trữ lượng nước ngầm không lớn. Mực nước ngầm dao động trong khoảng
từ 1,55 m đến 3,96m. Khu vực bãi bồi sông Hà Thanh và sông Công (Tân An)
có tiềm năng nước ngầm cao hơn do sự bổ cập thường xuyên từ nguồn nước
của hai con sông này. Khu vực trung tâm thành phố có mực nước ngầm thấp
hơn 3-4m từ mặt đất.
Sông Hà Thanh ở phía bắc thành phố bắt nguồn từ Tây Nam của tỉnh Bình
Định trong các dãy đồi cao và chảy theo hướng thung lũng cho đến khi tới
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 8681686 - Fax: (84.4) 8693551
11
Thiết kế công nghệ nhà máy xử lý nước thải thành phố Quy Nhơn - Đào Đức Trung - Lớp CNMT K50 QN
đồng bằng, từ đó nó quanh co uốn khúc và thay đổi hướng chảy. Nước ở dưới
đáy sông có độ sâu từ 7-22m, lớp đá gốc granit ở độ sâu 25m.
1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
Dân số
Theo số liệu của Niên giám thống kê thành phố Quy Nhơn, dân số
chính thức năm 2007 của Thành phố là 268.024 người. Trong đó, dân số của
16 phường nội thị là 242.002 người, chiếm 90,3% dân số toàn thành phố.
Tỷ lệ tăng dân số của thành phố Quy Nhơn trong mấy năm qua, dao
động ở mức 0,77- 1,7%, trung bình 1,3%. Các chuyên gia trong nước và quốc
tế trong giai đoạn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đã thống nhất lựa chọn
tỷ lệ tăng dân số của thành phố Quy Nhơn ở mức 1,5%. Số liệu này được cho
là phù hợp với thực tế phát triển các đô thị ở Việt Nam.
Dân số khu vực trung tâm Thành phố theo các giai đoạn được dự báo

như trong bảng 4
Bảng 4. Dự báo dân số khu trung tâm TP Quy Nhơn đến 2010 và 2020
TT Tên phường xã Dân số năm
2008
Tỉ lệ tăng dân
số (%)
Dự báo dân số
2010 2020
1 Nhơn Bình 18062 1,5 18608 21595
2 Nhơn Phú 17651 1,5 18185 21104
3 Đống Đa 24034 1,5
24760 28735
4 Trần Quang Diệu 16466 1,5
16964 19687
5 Hải Cảng 21234 1,5 21876 25388
6 Quang Trung 19255 1,5
19837 23022
7 Thị Nại 11376 1,5
11720 13061
8 Lê Hồng Phong 15577 1,5 16048 18624
9 Trần Hưng Đạo 11286 1,5 11627 13498
10 Ngô Mây 21123 1,5
21761 25255
11 Lý Thường Kiệt 6017 1,5 6199 7194
12 Lê Lợi 14615 1,5 15057 17474
13 Trần Phú 11842 1,5 12200 14159
14 Bùi Thị Xuân 14626 1,5
15068 17487
15 Nguyễn Văn Cừ 13813 1,5 14230 16515
16 Ghềnh Ráng 6797 1,5

7002 8127
17 Nhơn Lý 9739 1,5 10033 11644
18 Nhơn Hội 3695 1,5
3807 4418
19 Nhơn Hải 6135 1,5
6320 7335
20 Nhơn Châu 2588 1,5 2666 3094
21 Phước Mỹ 5317 1,5 5478 6357
Bảng 5. Dự báo quy mô dân số thành phố Quy Nhơn(Đơn vị: Người)
Khu vực Năm 2010 Năm 2020
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 8681686 - Fax: (84.4) 8693551
12
Thiết kế công nghệ nhà máy xử lý nước thải thành phố Quy Nhơn - Đào Đức Trung - Lớp CNMT K50 QN
Khu đô thị trung tâm (hiện hữu) 210.000 220.000
Bùi Thị Xuân- Trần Quang Diệu 55.000 95.000
Kinh tế
Thực hiện công cuộc “Công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước” dưới
sự lãnh đạo của Đảng, cùng với sự nỗ lực của đảng bộ và nhân dân tỉnh Bình
Định nói chung và của thành phố Quy Nhơn nói riêng, trong những năm qua,
đặc biệt là những năm gần đây, kinh tế thành phố Quy Nhơn đã có bước phát
triển rõ rệt, đời sống của nhân dân từng bước được cải thiện, cơ cấu kinh tế đã
có sự thay đổi theo hướng tăng tỷ trọng các ngành xây dựng, công nghiệp và
dịch vụ và giảm tỷ trọng của ngành nông- lâm nghiệp.
Quy Nhơn có ưu thế về phát triển du lịch, có bãi biển đẹp và nhiều di tích lịch
sử- văn hoá đặc sác. Ngành du lịch đang được đầu tư và có bước phát triển
nhanh. Số liệu được thể hiện theo bảng 6.
Bảng 6. Các cơ sở kinh doanh thương nghiệp, khách sạn nhà hàng và dịch vụ
2006 2007 2008
Tổng số 14.340 14.041 14.679
Nhà nước 10 10 10

Tư nhân 283 299 325
Tập thể - 1 -
Cá thể 13.794 13.422 13.932
Hỗn hợp 253 309 412
1. Thương nghiệp 8.422 8.225 8.475
Nhà nước 5 5 5
Tư nhân 231 235 249
Tập thể - 1 -
Cá thể 8.019 7.771 7.930
Hỗn hợp 167 213 291
2. Khách sạn nhà hàng 3.519 3.664 4.122
Nhà nước 2 2 2
Tư nhân 36 36 56
Tập thể - - -
Cá thể 3.470 3.601 4.031
Hỗn hợp 11 25 33
3. Dịch vụ 2.399 2.152 2.082
Quốc doanh 3 3 3
Tư nhân 16 28 20
Cá thể 2.305 2.050 1.971
Hỗn hợp 75 71 88
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 8681686 - Fax: (84.4) 8693551
13
Thiết kế công nghệ nhà máy xử lý nước thải thành phố Quy Nhơn - Đào Đức Trung - Lớp CNMT K50 QN
(Nguồn: Niên giám thống kê thành phố Quy Nhơn năm 2008).
1.3 Hiện trạng hệ thống cấp thoát nước của thành phố:
1.3.1. Tổng quan chung về hạ tầng kiến trúc của thành phố :
a)Hệ thống cấp nước
- Trạm bơm giếng: Có 13 trạm bơm giếng ở dọc sông Hà Thanh, lưu lượng mỗi
giếng 125÷200 m3/h, độ sâu giếng khoan từ 18,5 – 25 m. Tổng lượng nước

khai thác 28.500 m3/ngđ. Chất lượng khai thác tốt, đạt tiêu chuẩn theo quyết
định số 1329/QĐ-BYT ngày 18/4/2002.
- Nước từ trạm bơm giếng theo ống ∅500, ∅400 chạy dọc quốc lộ 1D về trạm
bơm tăng áp ở chân núi Bà Hoả.
- Trạm bơm tăng áp gồm 2 bể chứa mỗi bể chứa có dung tích w=3000 m3
- Trạm bơm II có 6 máy bơm Q=360 m
3
/h, H= 50 m.
- Bể điều hoà trên núi Bà Hoả W= 3000 m3 ở cốt +37 m
- Mạng lưới phân phối: Toàn thành phố có khoảng 435.000m ống các loại
đường kính ∅400 ÷ ∅50 mm. Hiện tại hệ thống đã cấp nước phủ khắp trong
các phường nội thị thành phố Quy Nhơn và thị trấn Diêu Trì huyện Tuy
Phước. Tổng số khách hàng sử dụng nước máy trên 43.000 hộ.
b) Hệ thống cấp điện
• Nguồn điện
Hiện nay tỉnh Bình Định và thành phố Qui Nhơn đang được cấp điện từ lưới
điện quốc gia 220KV và 110KV.
Tại khu vực Phú Tài (Thuộc thành phố Qui Nhơn) có trạm 220/110KV-
1x125MVA cấp điện cho trạm này là đường dây 220KV Plâycu-Phú Tài, dây
dẫn ACO300 dài 140km, phía 110KV của trạm này được nối với nhà máy
thuỷ điện Vĩnh Sơn (công suất 66MW).
Nguồn điện tại chỗ: Qui Nhơn hiện có nhà máy điện Điezel Nhơn Thạch,
công suất đặt 27,78MW công suất khả dụng 18,72MW. Hiện làm công tác dự
phòng.
• Lưới điện
Lưới 110KV: Các trạm 110KV: Thành phố Qui Nhơn hiện có 2 trạm 110KV:
- Trạm Phú Tài: (Đặt cạnh trạm 220KV Phú Tài), trạm gồm 2 máy 110/35KV
công suất (1x20+1x25)MVA.
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 8681686 - Fax: (84.4) 8693551
14

Thiết kế công nghệ nhà máy xử lý nước thải thành phố Quy Nhơn - Đào Đức Trung - Lớp CNMT K50 QN
- Trạm Qui Nhơn: Trạm đặt tại khu vực phía Nam núi Bà Hoả, thuộc khu thành
phố cũ Qui Nhơn. Trạm có 1 máy 110/22KV-40MVA. Tại trạm này còn có
một máy 35/15KV-20MVA (Điện áp 35KV được lấy từ trạm 110/35KV Phú
tài)
Lưới 110KV: Từ trạm 220/110KV Phú Tài có 3 tuyến 110KV:
- Tuyến 1: Từ trạm Phú Tài nối với nhà máy thuỷ điện Vĩnh Sơn, mạch đơn,
dây dẫn AC185 dài 94km.
- Tuyến 2: Từ trạm Phú Tài đi trạm 110KV Qui Nhơn, toàn tuyến dài 10,2km,
được thiết kế mạch kép, dùng dây AC240, hiện nay 1 mạch vận hành 110KV,
một mạch vận hành 35KV. (Nối với máy 35/15KV của trạm 110KV Qui
Nhơn)
- Tuyến 3: Từ trạm Phú Tài đi trạm 110KV Phú Yên cấp điện cho tỉnh Phú
Yên, toàn tuyến dài 86km (đoạn đi trên tỉnh Bình Định dài 13,8km), dùng dây
AC185.
Lưới 35KV:
- Các trạm 35/15-22KV: Ngoài máy biến áp 35/15KV đặt tại trạm 110KV Qui
Nhơn, toàn địa bàn thành phố Qui Nhơn còn có 2 trạm 35/15-22KV là:
- Trạm 35/15-22KV Phú Tài, đặt cạnh trạm 110KV Phú Tài, trạm gồm 2 máy,
mỗi máy 5600KVA.
- Trạm nâng áp 0,4/15/35KV Nhơn Thạch, trạm đặt tại khu vực nhà máy điện
Điezel Nhơn Thạch, công suất 1x20MVA.
Lưới 35KV: Từ trạm 110/35KV Phú Tài có 4 tuyến 35KV là:
- Tuyến 371: Nối trực tiếp với trạm 35KV Điezel Nhơn Thạch, dây dẫn AC95
dài 8km, dùng để truyền tải công suất từ Điezel Nhơn Thạch lên lưới 35KV.
- Tuyến 372: Nối với máy biến áp 35/15KV đặt tại trạm 110KV Qui Nhơn,
toàn tuyến dài 10,2km, dây dẫn AC95. Trên tuyến này có 3 nhánh rẽ: 1 nhánh
đến trạm 35KV Điezel Nhơn Thạch, một nhánh đến trạm 35KV Phú Tài và
một nhánh đến khu công nghiệp Phú Tài cấp điện cho các trạm 35/0,4KV
thuộc khu công nghiệp này (có 3 trạm 35/0,4KV với tổng dung lượng các

máy biến áp 15%KVA).
- Tuyến 373: Tuyến này đi qua khu vực Phú Tài (Thành phố Quy Nhơn ) để
cấp điện cho các huyện lân cận thuộc khu vực phía Đông Bắc thành phố Quy
Nhơn dùng dây AC185.
- Tuyến 374: Nối với trạm 35KV Phú Tài, trên tuyến này có một nhánh rẽ đến
2 trạm 35/0,4KV (Công suất của 2 trạm này là 960KVA). Dây dẫn AC150,
dài km.
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 8681686 - Fax: (84.4) 8693551
15
Thiết kế công nghệ nhà máy xử lý nước thải thành phố Quy Nhơn - Đào Đức Trung - Lớp CNMT K50 QN
Lưới 22KV: Trừ một số ít các xí nghiệp thuộc khu vực Phú Tài được cấp điện
bằng điện áp 35KV cho các trạm 35/0,4KV. Còn lại, đại bộ phận các phụ tải
điện của thành phố Qui Nhơn được cấp điện bằng điện áp 22KV từ 3 trạm
biến áp sau:
- Từ trạm 110/22KV Qui Nhơn: Từ trạm này có 8 xuất tuyến 22KV cấp điện
cho khu vực thành phố cũ Qui Nhơn.
- Từ trạm 35/22-15KV nhà máy điezel Nhơn Thạch có 3 xuất tuyến 22KV: 2
tuyến vào khu thành phố cũ Qui Nhơn, 1 tuyến trở ra khu vực Phú Tài.
Tổng chiều dài các tuyến 22KV là km, đang cấp điện cho 223 trạm lưới
22/0,4KV với tổng công suất các máy biến áp là 45.415KVA.
Trục chính dùng dây AC 95, AC120 có bọc cách điện, các nhánh rẽ dùng dây
AC50, AC70 có bọc cách điện, bắt trên cột điện bê tông ly tâm.
Các trạm lưới đa số dùng trạm trên dàn, có công suất từ 3x25KVA đến 320 và
560KVA.
Từ trạm 35/22KV Phước Sơn thuộc huyện Tuy Phước: 3 xã trên bán đảo
Phương Mai là Nhơn Lý, Nhơn Hội và Nhơn Hải đang được cấp điện từ trạm
35/22KV-3200KVA Phước Sơn (thuộc huyện Tuy Phước) thông qua lưới
22KV huyện Tuy Phước. Từ lưới 22KV của huyện Tuy Phước có 1 nhánh rẽ
tới 3 xã trên, Chiều dài tuyến điện 22KV do 3 xã quản lý khoảng 23km, đang
cấp điện cho 5 trạm lưới 22/0,4KV với tổng dung lượng các máy biến áp là

400KVA.
Như vậy tổng chiều dài lưới phân phối 22-35KV thành phố Quy Nhơn là km,
đang cấp điện cho 233 trạm lưới 22-30/0,4KV với tổng dung lượng các máy
biến áp là 48.365KVA.
Lưới 0,4KV: Thành phố Qui Nhơn hiện có khoảng 200km đường dây 0,4KV,
trong khu vực khu phố cũ lưới điện tương đối hoàn chỉnh, trục chính dùng
dây A50-A70, các nhánh rẽ dùng dây A25, A35, bắt trên cột bê tông ly tâm.
c) Hệ thống thoát nước :
Hệ thống thoát nước hiện có của thành phố Quy Nhơn là hệ thống cống
chung thoát nước mưa và nước thải, mà thực chất là hệ thống tiêu thoát tự
chảy của nước mưa có tiếp nhận các loại nước thải từ các nguồn phát sinh
trong Thành phố.
Hệ thống thoát nước của Thành phố được hình từ thời Pháp thuộc và chế độ
cũ, từng bước được mở rộng cải tạo theo sự phát triển của đô thị, tuy nhiên
phần lớn các tuyến cống được xây dựng từ những năm 1990 trở lại đây. Các
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 8681686 - Fax: (84.4) 8693551
16
Thiết kế công nghệ nhà máy xử lý nước thải thành phố Quy Nhơn - Đào Đức Trung - Lớp CNMT K50 QN
tuyến thoát nước, nhìn chung được xây dựng theo hướng chuyển tải nước
mưa, nước thải ra nguồn tiếp nhận gần nhất (sông, hồ hoặc biển) mà không
đánh giá đầy đủ khả năng, công suất của nguồn tiếp nhận (nhất là hồ) cũng
như không phân định theo lưu vực thoát nước nên không có tính quy hoạch
thống nhất, năng lực của hệ thống vì vậy bị hạn chế.
Tổng thể về mặt thoát nước, có thể chia Thành phố thành 3 khu vực:
- Khu vực trung tâm thành phố.
- Khu vực phía Tây thành phố (phường Bùi Thị Xuân, Trần Quang
Diệu).
- Khu vực bán đảo Phương Mai.
Khu trung tâm thành phố áp dụng mô hình thoát nước chung, khu vực phía
Tây thành phố và khu vực bán đảo Phương Mai chưa hình thành hệ thống

thoát nước rõ rệt.
Khu vực trung tâm thành phố áp dụng mô hình thoát nước chung, nước
thải và nước mưa được thu gom bằng hệ thống cống cấp 3, cấp 2 dẫn về tuyến
cống cấp 1 rồi xả thẳng vào nguồn tiếp nhận. Các nguồn tiếp nhận chính:
- Sông Hà Thanh
- Đầm Thị Nại
- Hồ Đống Đa
- Hồ Phú Hoà
- Vịnh Quy Nhơn
Do là hệ thống thoát nước tự chảy hoàn toàn lại chưa có các kết cấu cửa xả
thích hợp nên hiệu quả thoát nước của hệ thống thoát nước tại một số khu vực
trũng ở trung tâm thành phố phụ thuộc nhiều vào chế độ thuỷ triều.
1.3.2. Hiện trạng hệ thống quản lý thu gom và xử lý nước thải tại thành phố :
a) Thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt
Tại Quy Nhơn, mô hình được áp dụng phổ biến của người dân là cho
nước thải thấm vào đất thay vì đấu nối với hệ thống thoát nước do khu vực
này có kết cấu nền đất xốp, pha cát có độ thấm lớn. Thực tế cho thấy, do
không muốn nộp khoản phí đấu nối, một số hộ dân không ngần ngại áp dụng
giải pháp thấm cho nước thải của gia đình mình. Giải pháp thấm có thể áp
dụng với những khu vực nông thôn, các khu đô thị nhà vườn nơi có mật độ
xây dựng thấp. Đối với đô thị có mật độ xây dựng, mật độ dân cư cao, lượng
nước thải sinh ra lớn, giải pháp thấm gây ra nguy cơ lớn về sự ô nhiễm môi
trường, trực tiếp là nguồn nước ngầm và môi trường đất.
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 8681686 - Fax: (84.4) 8693551
17
Thiết kế công nghệ nhà máy xử lý nước thải thành phố Quy Nhơn - Đào Đức Trung - Lớp CNMT K50 QN
Phần nước thải sinh hoạt từ các hộ gia đình có đấu nối với hệ thống
thoát nước của Thành phố cũng không được phân tách, thu gom và xử lý mà
được xả trực tiếp vào các nguồn tiếp nhận. Nước thải cùng với nước mưa
được xả trực tiếp vào môi trường tự nhiên (biển, sông, ao hồ).

Nhờ có việc xây dựng các bể tự hoại, nước thải sinh hoạt từ các hộ gia
đình được làm sạch ở mức độ nhất định. Bể tự hoại có thể giảm đáng kể hàm
lượng BOD, chất lơ lửng trong nước thải, tuy nhiên trong thực tế do hầu hết
các bể tự hoại không được bảo dưỡng đúng yêu cầu, đa số các hộ dân chỉ hút
cặn bể tự hoại khi đã có hiện tượng đầy bể nên hiệu quả xử lý của bể tự hoại
bị giảm đi. Về nguyên tắc, nước thải cũng được làm sạch nhờ vào khả năng tự
làm sạch của nguồn tiếp nhận dù rằng hiệu quả của quá trình tự làm sạch là
thấp. Tiêu chuẩn Việt Nam đã quy định giới hạn cho phép các chỉ tiêu ô
nhiễm của nước thải được phép xả vào các nguồn tiếp nhận tuỳ theo loại hình
và mục đích sử dụng của nguồn tiếp nhận bởi rõ ràng, dù các nguồn có khả
năng tự làm sạch thì mục đích của các nguồn nước không phải để xử lý nước
thải.
d) Thu gom và xử lý nước thải công cộng
Về mặt nguyên tắc, nước thải ở tất cả các công trình công cộng (bệnh
viện, trường học, khu vui chơi giải trí ) đều phải được xử lý riêng trước khi
được thu gom vào hệ thống thoát nước. Tuy nhiên trên thực tế, phần lớn các
công trình công công cộng chưa có các công trình xử lý nước thải hoặc nếu có
thì hoạt động không hiệu quả. Nguyên nhân của tình trạng này là chi phí cho
việc xây dựng và chi phí quản lý vận hành các công trình xử lý nước thải rất
lớn, và các khoản này cũng cần được hỗ trợ từ Ngân sách Nhà nước, đồng
thời hiệu lực thực thi các yêu cầu xử lý nước thải tại các công trình công cộng
còn bị hạn chế.
e) Tiêu chuẩn cấp nước định hướng đến 2020
+ Cấp nước cho sinh hoạt
Đợt đầu (2010): 110 l/người.ngđ ;
Dài hạn (2020): 150 l/người.ngđ ;
+ Cấp nước công nghiệp : 40 m3/ha.ngđ
+ Cấp nước cho du lịch : 300 l/người.ngđ
Về nhu cầu dùng nước định hướng đến 2020 :
Bảng 7. Nhu cầu dùng nước thành phố Quy Nhơn

ST
T
Đối tượng Tiêu chuẩn cấp nước Nhu cầu (m3/ngày)
2010 2020 2010 2020
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 8681686 - Fax: (84.4) 8693551
18
Thiết kế công nghệ nhà máy xử lý nước thải thành phố Quy Nhơn - Đào Đức Trung - Lớp CNMT K50 QN
1
Dân cư Đô thị (Q1) 110l/ngđ 150l/ngđ 30.000 70.000
2
Công cộng 10%Q1 20%Q1 3000 14000
3
Tưới cây, rửa đường 8%Q1 10%Q1 2500 7000
4
Du lịch 300l/c.d 300l/c.d 720 840
5
Công nghiệp 40m
3
/ha.d 40m
3
/ha.d 10.700 26.300
6
Tổn thất 30%Q1-5 25%Q1-5 13.500 30.000
7
Cho bản thân WSTP 5%Q1-6 5%Q1-6 3000 7200
Tổng cộng 63.500 160.000
Nhu cầu dùng nước đến năm 2010: 63.500 m
3
/ngđ;
Nhu cầu dùng nước đến năm 2020: 160.000 m

3
/ngđ
f) Tiêu chuẩn thoát nước thải định hướng đến 2020
Tiêu chuẩn thải và lưu lượng nước thải:
Bảng 8. Tiêu chuẩn và và dự báo lượng nước thải đến 2010 và 2020
Diễn giải Đơn vị
Giá trị
2010 2020
Tiêu chuẩn nước thải sinh hoạt l/ng/ngđ 110 150
Nước thải khách du lịch l/ng/ngđ 300 300
Nước thải công nghiệp m
3
/ha.ngđ 36 36
Lượng nước thải sinh hoạt m
3
/ngđ 53.200 100.000
g) Định hướng giải quyết nước thải sinh hoạt và công nghiệp đến năm 2020:
+ Nước thải bệnh viện:
Xử lý riêng ở từng bệnh viện đạt yêu cầu vệ sinh trước khi xả ra môi
trường
+ Nước thải công nghiệp
Mỗi khu công nghiệp (KCN) xây một TLSNT riêng gồm có:
Khu Phú Tài: Xây dựng TLSNT-CN1 theo QH chi tiết: 4.200 m
3
/ngđ
Phú Tài mở rộng: Xây dựng TLSNT-CN2 3.530 m
3
/ngđ
Long Mỹ: Xây dựng TLSNT-CN3 3.530 m
3

/ngđ
Nhơn Hội: Xây dựng TLSNT-CN4 15.120 m
3
/ngđ
P.Quang Trung: Xây dựng TLSNT-CN5 (TTCN) 1.260 m
3
/ngđ
Các cơ sở CN phân tán: 260 m
3
/ngđ
Tổng cộng: 28.650 m
3
/ngđ
+ Yêu cầu làm sạch
Các loại nước thải sinh hoạt và công nghiệp xử lý đạt cấp B của TCVN 5942
và 5945-2005.
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 8681686 - Fax: (84.4) 8693551
19
Thiết kế công nghệ nhà máy xử lý nước thải thành phố Quy Nhơn - Đào Đức Trung - Lớp CNMT K50 QN
h) Tiêu chuẩn dùng nước và Tiêu chuẩn thải nước đề xuất tính toán
Tiêu chuẩn cấp nước được tính toán theo tiêu chuẩn cấp nước tương
đương dựa theo tiêu chuẩn và công suất cấp nước cả Thành phố, trong đó các
nhu cầu dùng nước công cộng, dịch vụ, tưới cây (không bao gồm nước công
nghiệp và thất thoát) cũng được tính trung bình theo đầu người. Phương pháp
tính này đã tính đến việc ngoại trừ nước công nghiệp (sau khi sử dụng được
xử lý riêng) và nước thất thoát, các đối tượng sử dụng nước sẽ lại xả nước thải
ra hệ thống thoát nước của Thành phố.
Bảng 9.Tính toán tiêu chuẩn cấp nước tương đương
Đối tượng dùng nước
Tiêu chuẩn theo quy hoạch Tiêu chuẩn đề xuất

2010 2020 2010 2020
Nước sinh hoạt qsh (l/ng.ngđ) 110 150 110 120
Nước công cộng 10%qsh 20%qsh 10%qsh 20%qsh
Tưới cây rửa đường 8%qsh 10%qsh 8%qsh 10%qsh
Nước du lịch (l/ng.ngđ) 3,89 3,89 3,9 3,9
Tiêu chuẩn thải nước lấy bằng 80% tiêu chuẩn cấp nước tương đương như
sau:
- Giai đoạn đến 2010: qtđ = 0,8 x110 (1 + 0,18) + 3,9 = 107,74 = 108
l/ngngđ.
- Giai đoạn đến 2020: qtđ = 0,8 x150 (1 + 0,30) + 3,9 = 159,90 = 160
l/ngngđ.
Khác với cấp nước, tỷ lệ các hộ gia đình được đấu nối với hệ thống thoát
nước của Thành phố rất thấp, chỉ chiếm 23,3%, còn lại là cho thấm xuống đất,
xả ra hồ ao hoặc cho chảy tràn trên bề mặt
i) Lưu lượng thấm và hệ số pha loãng
Ảnh hưởng của nước mưa đến lưu lượng nước thải đô thị phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như: lượng mựa, cường độ mưa, sự không thấm nước của đất, đọ
dốc của các sườn dẫn, diện tích bề mặt lưu vực và cấu trúc của các hệ thống
kênh dẫn nước đã có
Nghiên cứu tiền khả thi đánh giá lượng nước thấm nước thấm vào cống
thoát nước bằng không. Tuy nhiên việc đảm bảo khả năng không thấm của
nước ngầm vào cống thu nước thải là rất khó trong điều kiện độ sâu chôn
cống có thể đến 5m và cống thu gom nước thải trong điều kiện chảy đầy.
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 8681686 - Fax: (84.4) 8693551
20
Thiết kế công nghệ nhà máy xử lý nước thải thành phố Quy Nhơn - Đào Đức Trung - Lớp CNMT K50 QN
Trong phạm vi của dự án này chúng tôi đề xuất hệ số thấm là 25% lưu lượng
trung bình. Số liệu đề xuất này đã có sự tham khảo của dự án ba thành phố.
Trong mùa mưa, lưu lượng trong cống bao tăng lên do một phần nước mưa
chảy vào qua các giếng tách lưu lượng. Tỷ lệ giữa lưu lưọng chảy trong cống

trong mùa mưa và phần lưu lượng nước thải được gọi là hệ số pha loãng.
Nghiên cứu này chỉ dùng hệ số 1+1, tức là hệ số pha loãng bằng 2 để
tính toán các công trình đơn vị trên các đường cống. Mục đích là làm giảm tối
thiểu lượng nước phải bơm để giảm chi phí vận hành hệ thống. Trong thực tế
điều này khó đạt được một cách chính xác, bởi vì khi có mưa lớn áp suất cột
nước tăng làm tăng đáng kể lượng dòng chảy được đưa vào các trạm bơm. Tất
nhiên là lượng dòng chảy tới trạm xử lý xử lý bị hạn chế bởi công suất máy
bơm nhưng tình trạng “ngập” cũng có nghĩa là các máy bơm sẽ phải hoạt
động liên tục trong thời gian dài. Để đảm bảo công suất và hiệu suất của trạm
xử lý, một giếng tách sẽ được đặt ngay phía trước trạm xử lý để xả phần lưu
lượng vượt quá công suất cho phép.
j) Hệ số không điều hòa
Việc sử dụng nước cấp sinh hoạt vốn không đồng đều theo thời gian trong
ngày. Nhu cầu sử dụng nước có lúc cao điểm mà phần lớn là vào buổi sáng.
Mức sử dụng nước vào giờ cao điểm cũng phụ thuộc nhiều vào kiểu đô thị.
Đô thị càng có nhiều hoạt động khác nhau thì sự chênh lệch giữa nhu cầu
trung bình và nhu cầu cao điểm càng ít.
Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và Báo cáo dự án vệ sinh môi trường
thành phố Quy Nhơn đề xuất hệ số không điều hoà lưu lượng là 1,3 để biểu
thị sự thay đổi lưu lượng các thời điểm khác nhau trong ngày. Hệ số không
điều hòa lưu lượng giảm đi khi nước thải chảy qua bể tự hoại so với trường
hợp xả trực tiếp từ nhà dân vào cống. Hệ số điều hoà 1,3 có thể phù hợp với
thành phố Quy Nhơn nơi mà hầu hết các hộ gia đình đều sử dụng bể tự hoại.
k) Ô nhiễm do nước thải
Ô nhiễm dải bờ biển do nước thải có thể cảm trực quan. Nước biển
trong nhiều thời điểm có màu xám của nước thải và có mùi khó chịu. Lượng
bùn lắng đọng dọc theo bãi biển cản trở nhiều đến khách tham quan, tắm
biển.
Nhiều ao hồ trong thành phố như hồ Bàu Sen cũng bị ô nhiễm do nước
thải, mặc dù nhiều biện pháp cải thiện đã được đưa ra. Các hồ Đống Đa, Phú

Hoà cũng ít nhiều bị ô nhiễm do nước thải của Thành phố đổ thải vào hàng
ngày.
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 8681686 - Fax: (84.4) 8693551
21
Thiết kế công nghệ nhà máy xử lý nước thải thành phố Quy Nhơn - Đào Đức Trung - Lớp CNMT K50 QN
Một nguy cơ ô nhiễm rất lớn chưa kiểm chứng được một cách chính xác đó là
nguồn nước ngầm. Một tỷ lệ rất lớn nước thải các loại đang được cho thấm
trực tiếp xuống đất. Các hộ gia đình sau đó lại khai thác nguồn nước ngầm
cho các mục đích tắm giặt, thậm chí cả ăn uống. Nguy cơ ô nhiễm từ nguồn
này đang ảnh hưởng nghiêm trọng và trực tiếp đến sức khỏe của người dân,
ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường.
1.3.3 Kết quả quan trắc môi trường chất lượng nước mặt tại một số cống xả
Kết quả phân tích một số chỉ tiêu ô nhiễm của nước thải tại một số cống
xả :
Cửa xả Đầm Thị Nại Ký hiệu : NT1
Cửa xả ra hồ Phú Hòa Ký hiệu : NT2
STT Chỉ tiêu Đơn vị
Kết quả
TCVN đối
chiếu
NT1 NT2
TCVN 6772
(Mức II)
1 pH - 7,30 6,93 5 - 9
2 TSS mg/l 94 68 50
3 COD mg/l 56 30 30(BOD)
4 N
ts
mg/l 8,25 4,35 30
5 P

ts
mg/l 0,68 0,67 6
6 Coliforms MNP/100ml 7.10
5
2,3.10
5
1000
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 8681686 - Fax: (84.4) 8693551
22
Thiết kế công nghệ nhà máy xử lý nước thải thành phố Quy Nhơn - Đào Đức Trung - Lớp CNMT K50 QN
Hình 1. Sơ đồ định hướng phát triển không gian TP Quy Nhơn đến 2020
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 8681686 - Fax: (84.4) 8693551
23
Thiết kế công nghệ nhà máy xử lý nước thải thành phố Quy Nhơn - Đào Đức Trung - Lớp CNMT K50 QN
Hình 2. Toàn cảnh các thủy vực thoát nước
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 8681686 - Fax: (84.4) 8693551
24
Thiết kế công nghệ nhà máy xử lý nước thải thành phố Quy Nhơn - Đào Đức Trung - Lớp CNMT K50 QN
1.3.4. Mạng lưới thoát nước:
Mạng lưới thoát nước khu vực trung tâm thành phố cũ có thể phân chia
làm 3 lưu vực chính, thoát nước theo 3 hướng khác nhau:
(1) Các lưu vực có hướng thoát nước về phía cửa sông Hà Thanh và đầm
Thị Nại (hướng Bắc thành phố):
Bao gồm các trục thoát nước chính như sau (tính từ phía Đông sang phía Tây
thành phố):
- Trục Phan Chu Trinh đến đầm Thị Nại: Đường kính D600-1000mm, dài 660m,
thoát nước cho khu vực phía Đông Thành phố từ đường Lê Lợi và từ phía Bắc
đường Nguyễn Huệ đến hồ Đống Đa - đầm Thị Nại. Khu vực này đôi khi bị
ngập úng trong thời gian ngắn, nhưng chất lượng cống đoạn thượng lưu kém,
đoạn hạ lưu và miệng xả bị lấn chiếm, nằm dưới các nhà dân, không thể quản lý

được.
- Trục Lê Lợi đến hồ Đống Đa - đầm Thị Nại: Đường kính D500-1200mm, chiều
dài 980m; trục Trần Cao Vân đang được thay thế trong giai đoạn 1, kích thước
từ 1800x1400 đến 3000x1800 dài 914m là hai trục thoát nước chính của khu
vực trung tâm thành phố. Cùng với việc xây dựng các tuyến cống Hai Bà Trưng
kích thước 1800x1000 dài 362m và tuyến Trần Phú kích thước 1800x1400 dài
370m đã giải quyết tình trạng ngập úng khi mưa của khu vực.
- Trục Hoàng Quốc Việt được xây mới trong giai đoạn 1 với kích thước từ
1500x600 đến 2500x1000 dài 680m thoát nước cho khu vực chợ Đầm dẫn vào
hồ Đống Đa.
- Trục thoát nước thượng lưu hồ Bàu Sen: Là tuyến mương hộp nằm giữa đường
Nguyễn Thái Học và đường Hoàng Văn Thụ, tiếp nhận nước mưa khu mực khá
rộng giới hạn bởi núi Bà Hoả, đường Nguyễn Tất Thành và Trần Thị Kỷ dẫn ra
hồ Bàu Sen. Lưu vực này có độ dốc địa hình lớn nên mặc dù tuyến cống có kích
thước lớn nhưng nước không tức thời chảy được vào cống và chảy qua vào khu
vực đường Nguyễn Thái Học và Nguyễn Thị Minh Khai.
- Trục kênh thoát nước từ hạ lưu hồ Bàu Sen ra cửa sông Hà Thanh: Thoát nước
cho một phần khu trung tâm thành phố giới hạn bởi đường Nguyễn Tất Thành,
Trần Thị Kỷ và núi Bà Hoả, Gồm 3 đoạn - Đoạn 2 ở giữa (chạy song song với
đường tàu và đường Trần Hưng Đạo) hiện nằm hoàn toàn dưới nhà dân không
thể quản lý được, Đoạn 1 và đoạn 3 là kênh hở kè đá hộc, chiều rộng từ 2,5-8m.
Chiều dài tổng cộng tuyến kênh hạ lưu khoảng 1100m. Miệng xả ra sông Hà
Thanh là cống bản qua đường quy hoạch mới được xây dựng năm 2004.
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 8681686 - Fax: (84.4) 8693551
25

×