PHỊNG GD - ĐT ……..
TTRƯỜNG MG……..
CỘNG HỒ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BÀI THU HOẠCH
BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN CỦA CÁ NHÂN
( NỘI DUNG 3)
NĂM HỌC 20..- 20..
- Họ và tên:
- Ngày sinh:
- Chức vụ :
- Đơn vị:
Căn cứ theo kế hoạch số /KH- CMTH ngày tháng năm của Tổ
chuyên môn trường MG Tân Hội về việc Bồi dưỡng thường xuyên cho giáo
viên mầm non 20…-20...
Căn cứ vào kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên của bản thân năm học
20…-20….
Sau khi tự học tập bồi dưỡng xong nội dung 2 tôi đã nắm được những nội
dung cơ bản sau:
I. NỘI DUNG ĐĂNG KÝ BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN ( Nội
dung bồi dưỡng 3)
GVMN 30: Vấn đề lồng ghép giới trong giáo dục mầm non
II. NỘI DUNG BÀI THU HOẠCH.
GVMN 30: Vấn đề lồng ghép giới trong giáo dục mầm non
*Giới và các thuật ngữ
- Giới và giới tính
- Định kiến giới, khn mẫu giới, phân biệt giới
- Bình đẳng giới
- Cơng bằng giới
- Nhạy cảm giới
- Lồng ghép giới
*Giới-giới tính
Giới: Giới chỉ đặc điểm, vị trí, vai trị của nam và nữ trong tất cả các mối
quan hệ xã hội, khơng có sẵn từ khi ta sinh ra mà được dạy dỗ, mong đợi về mặt
xã hội và được xã hội coi là thuộc về nam giới, phụ nữ, trẻ em trai và trẻ em gái.
Giới đa dạng, khác biệt Có thể thay đổi được
Giới tính: Giới tính chỉ các đặc điểm sinh học của nam, nữ. Giới tính có
sẵn, tự nhiên, bẩm sinh, đồng nhất và không thay đổi được
* Định kiến giới
- “Đàn ông nông nổi giếng khơi, đàn bà sâu sắc như cơi đựng trầu”
- “Trai tài lấy năm lấy bảy, gái chính chun chỉ có một chồng”
- “Trai tay khơng chẳng ăn mày vợ, gái trăm vạn cũng thể nhờ chồng”
- “Vắng đàn ông quạnh nhà, vắng đàn bà quạnh bếp”
- “Con hư tại mẹ, cháu hư tại bà”
*Định kiến giới - Khuôn mẫu giới- Phân biệt đối xử về giới
Định kiến giới: là nhận thức, thái độ và đánh giá thiên lệch, tiêu cực về đặc
điểm, vị trí, vai trị, về năng lực của nam hoặc nữ.
Ở Việt nam các định kiến giới thường đề cao vai trò và địa vị của nam giới, đẩy
phụ nữ xuống địa vị thấp hơn, xuống vị trí mà người phụ nữ bị phụ thuộc hoặc
năng lực bị coi thường.
Định kiến giới dẫn đến khuôn mẫu giới
Khn mẫu giới: là những mẫu hình giá trị, niềm tin được định sẵn, quy
định những đặc điểm điển hình của nam giới và phụ nữ
Định kiến giới và khuôn mẫu giới dẫn đến phân biệt đối xử theo giới
Phân biệt đối xử theo giới: là việc hạn chế, loại trừ, khơng cơng nhận
hoặc khơng coi trọng vai trị, vị trí, quyền của cá nhân chỉ dựa trên việc họ là
nam hay nữ
* Bất bình đẳng giới: Bất bình đẳng giới là sự đối xử khác biệt với nam
và nữ dựa trên cơ sở giới tính làm dẫn đến:
- Cơ hội khác nhau
- Sự tham gia khác nhau
- Tiếp cận và kiểm soát các nguồn khác nhau
- Thụ hưởng khác nhau
Những biểu hiện của bất bình đẳng giới: Thể hiện trên tất cả các lĩnh vực
giáo dục, lao động - việc làm, chính trị, chăm sóc sức khỏe và cơng việc gia
đình. Cụ thể là:
- Phân cơng lao động: Phụ nữ phải làm việc nhiều thời gian hơn nam giới,
một số cơng việc của họ khơng được trả cơng (chăm sóc, nội trợ, hỗ trợ...) nên
họ bị coi là khơng đóng góp nhiều cho xã hội.
- Cơ hội tiếp cận nguồn lực: Phụ nữ hạn chế hơn nam giới trong việc tiếp
cận giáo dục – đào tạo, dạy nghề.
- Vị trí: Vị trí của phụ nữ trong gia đình và ngồi xã hội thường thấp hơn
nam giới. Phụ nữ khơng có tiếng nói trong việc ra những quyết định của gia
đình.
- Hưởng thụ thành quả lao động: Cùng một cơng việc nhưng nữ được trả
lương thấp hơn.
* Bình đẳng giới
Bình đẳng giới là việc nam nữ có vị trí, vai trị ngang nhau được tạo điều
kiện và cơ hội để phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng,
của gia đình và thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển đó.
Bình đẳng giới thực chất là bình đẳng về quyền, về nghĩa vụ, về việc được
hưởng mọi cơ hội và kết quả của nam và nữ.
*Bình đẳng giới-Cơng bằng giới
Bình đẳng giới thực chất không phải là đối xử giống nhau đối với phụ nữ và
nam giới; Mà là cần suy chiếu và tôn trọng những khác biệt sinh học (giới tính)
của nam và nữ để đưa ra những biện pháp đảm bảo bình đẳng.
Bình đẳng giới khơng có nghĩa là phụ nữ và nam giới có số lượng bằng nhau
trong mọi loại công việc, mà là phụ nữ, nam giới có khả năng và sở thích làm
việc gì thì được tạo điều kiện và trao cơ hội để họ làm việc đó.
Cơng bằng giới: là cách thức đối xử phù hợp với phụ nữ và nam giới trên
cơ sở xem xét và coi trọng sự khác biệt về nhu cầu, rào cản văn hóa, năng lực để
tạo điều kiện thuận lợi cho họ phát huy tối đa khả năng của mình, nhằm đảm bảo
cho nam giới và phụ nữ có cơ hội và điều kiện tham gia và hưởng lợi một cách
bình đẳng.
*Lồng ghép giới-Nhạy cảm giới
Lồng ghép giới:
Ở tầm vĩ mô là phương pháp tiếp cận và biện pháp mang tính chiến lược
nhằm đạt được bình đẳng giới trong xã hội bằng cách đưa yếu tố giới vào mọi
thiết chế cũng như các lĩnh vực của đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội
và gia đình.
Ở tầm vi mô- trong các lĩnh vực và hoạt động cụ thể - thì lồng ghép giới
chính là biện pháp hay cách thức đưa mối quan tâm về bình đẳng giới vào trong
công việc hàng ngày của mỗi cá nhân hay tổ chức.
Nhạy cảm giới: là nói đến khả năng của một cá nhân hay một tổ chức
trong việc nhận thức đầy đủ và đúng đắn về các vấn đề giới và tầm quan trọng
của bình đẳng giới trong tổ chức và trong thực hiện các hoạt động can thiệp cụ
thể
*TẠI SAO PHẢI LỒNG GHÉP GIỚI TRONG GDMN?
Đảm bảo nâng cao chất lượng GDMN, giúp trẻ em phát triển toàn
diện
- Sự phát triển của trẻ em trong giai đoạn từ 0-6 tuổi tạo ra “nền móng”
cho sự phát triển cá nhân trong suốt cuộc đời, cũng như quyết định chất lượng
nguồn nhân lực quốc gia sau này; Thông qua con đường “tập nhiễm” và “bắt
chước” người lớn, ở trẻ em sẽ hình thành và phát triển các giá trị, niềm tin, hay
nhận thức, thái độ, kỹ năng/hành vi của con người, trong đó bao gồm các khn
mẫu giới => ảnh hưởng đến sự tương tác của nhóm trẻ với nhau;
- Việc đảm bảo bình đẳng giới sẽ tạo ra nhiều cơ hội và điều kiện như
nhau cho trẻ em trai và trẻ em gái bộc lộ tiềm năng, phát triển năng lực của mình
mà khơng bị phân biệt đối xử dưới bất kỳ hình thức nào;
- Góp phần giúp trẻ phát triển toàn diện, chuẩn bị sẵn sàng vào lớp Một và
học tâp thành công ở giai đoạn tiếp theo;
- Góp phần quan trọng để hình thành các quan điểm tiến bộ về giới ngay
từ giai đoạn đầu đời;
- Tạo nền tảng cho hành động có trách nhiệm giới của học sinh khi các em
vào học phổ thông và khi trưởng thành.
- Đảm bảo thực hiện các quy định pháp lý về Bình đẳng giới
Thực hiện tốt các quyền cho trẻ em:
- Quyền được đối xử bình đẳng và bảo vệ chống lại sự kỳ thị phân biệt tôn
giáo, nguồn gốc và bình đẳng giới;
- Mọi trẻ em phải được hưởng quyền của mình dù là gái hay trai, giàu hay
nghèo, khoẻ mạnh hay ốm đau, khuyết tật, đa số hay thiểu số, theo tôn giáo hay
không tôn giáo…
Thực hiện tốt các Luật trẻ em:
- Không phân biệt đối xử với mọi trẻ em;
- Không phân biệt dân tộc, tín ngưỡng tơn giáo, thành phần, địa vị xã hội,
chính kiến của Cha, Mẹ hoặc người giám hộ, đều được bảo vệ, chăm sóc và giáo
dục, được hưởng các quyền theo quy định của pháp luật;
- Khuyến khích sự tham gia của trẻ em; không trù dập, kỳ thị khi trẻ em
bày tỏ ý kiến, nguyện vọng;
- Tạo môi trường an tồn, thân thiện, bình đẳng để trẻ em tham gia;
- Bảo đảm để trẻ em tham gia tự nguyện, chủ động, phù hợp với độ tuổi,
giới tính và sự phát triển của trẻ em.
Góp phần giải quyết các bất bình đẳng trong cơ sở GDMN
- Nam, nữ bình đẳng về độ tuổi đi học, đào tạo, bồi dưỡng;
- Nam, nữ bình đẳng trong việc tiếp cận và hưởng thụ các chính sách về giáo
dục, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ;
- Đối xử công bằng, tạo cơ hội như nhau giữa con trai, con gái trong học tập,
lao động và tham gia các hoạt động khác.
*CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA LỒNG GHÉP GIỚI TRONG GIÁO DỤC
MẦM NON.
Các căn cứ pháp lý, căn cứ khoa học của lồng ghép giới trong GDMN:
- Thực hiện tốt các quyền cho trẻ em:
+ Quyền được đối xử bình đẳng và bảo vệ chống lại sự kỳ thị phân biệt tơn giáo,
nguồn gốc và bình đẳng giới;
+ Mọi trẻ em phải được hưởng quyền của mình dù là gái hay trai, giàu hay
nghèo, khoẻ mạnh hay ốm đau, khuyết tật, đa số hay thiểu số, theo tôn giáo hay
không tôn giáo…
- Thực hiện tốt các Luật trẻ em:
+ Không phân biệt đối xử với mọi trẻ em;
+ Không phân biệt dân tộc, tín ngưỡng tơn giáo, thành phần, địa vị xã hội,
chính kiến của Cha, Mẹ hoặc người giám hộ, đều được bảo vệ, chăm sóc và giáo
dục, được hưởng các quyền theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện tốt các Luật trẻ em:
+ Khuyến khích sự tham gia của trẻ em; không trù dập, kỳ thị khi trẻ em bày tỏ ý
kiến, nguyện vọng;
+ Tạo mơi trường an tồn, thân thiện, bình đẳng để trẻ em tham gia;
+ Bảo đảm để trẻ em tham gia tự nguyện, chủ động, phù hợp với độ tuổi,
giớ - Góp phần thực hiện tốt Luật bình đẳng giới:
+ Nam, nữ bình đẳng về độ tuổi đi học, đào tạo, bồi dưỡng;
+ Nam, nữ bình đẳng trong việc tiếp cận và hưởng thụ các chính sách về
giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ;
+ Đối xử công bằng, tạo cơ hội như nhau giữa con trai, con gái trong học
tập, lao động và tham gia các hoạt động khác.
- Góp phần thực thi các chỉ đạo của Nhà nước, Bộ, ngành GD
+ Thực hiện tốt mục tiêu 4.2 và 5.2 trong Kế hoạch hành động quốc gia
thực hiện chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững 4;
+ Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 – 2020;
+ Thực hiện các mục tiêu Bình đẳng giới và giáo dục cho trẻ em gái tại
Việt Nam do Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc
(UNESCO) tại Hà Nội phối hợp với Bộ GD &ĐT Việt Nam phát động về Bình
đẳng giới và giáo dục cho trẻ em gái tại Việt Nam giai đoạn 2016-2020;
- Góp phần thực thi các chỉ đạo của Nhà nước, Bộ, ngành GD .
Thực hiện các văn bản có liên quan trực tiếp đến ngành Giáo dục và ngành học
mầm non:
+ Thông tư số 26/2018/TT-BGDĐT ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo
viên mầm non Thông tư 28/2016/TT-BGDDT ban hành chương trình giáo dục
mầm non;
+ Quyết định số 4996/QĐ-BGDĐT ngày 28 tháng 10 năm 2016 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo về việc Phê duyệt kế hoạch hành động về bình đẳng giới
của ngành giáo dục giai đoạn 2016-2020Nghị định số 80/2017/NĐ-CP ngày 17
tháng 7 năm 2017.
HƯỚNG DẪN LỒNG GHÉP GIỚI TRONG THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC MẦM NON
1. Để có thể lồng ghép giới trong thực hiện chương trình giáo dục
mầm non. Giáo viên cần:
- Nhận thức đầy đủ và đúng đắn về giới và tầm quan trọng của lồng ghép
giới trong GDMN
- Xác định được các lĩnh vực/ hoạt động cơ bản để thực hiện Chương
trình GDMN
- Biết đặt và trả lời các câu hỏi phân tích giới cho từng hoạt động để thực
hiện Chương trình GDMN theo quan điểm “giáo dục lấy trẻ làm trung tâm”
- Xác định được các biểu hiện của bất bình đẳng giới và các nguyên nhân
- Suy nghĩ, trao đổi và lựa chọn biện pháp điều chỉnh/giải quyết bất bình
đẳng giới
2. Các câu hỏi phân tích giới cần đặt ra trong các hoạt động;
- Nhóm trẻ/Trẻ nào làm gì? – Ai tham gia?
- Nhóm trẻ/ Trẻ nào có gì? – Ai tiếp cận và kiểm sốt nguồn lực?
- Nhóm trẻ/ Trẻ nào ra quyết định? Ai ra quyết định?
- Nhu cầu cụ thể gì? của nhóm trẻ/ trẻ nào được đáp ứng?- Nhu cầu cụ thể
nào? Của ai? Được đáp ứng?
- Nhóm trẻ/ trẻ nào được phát triển thuận lợi hơn? Ít thuận lợi hơn? – Nhu
cầu chiện lược nào được đáp ứng? Ai được lợi? Ai mất?
3. Các hoạt động thực hiện Chương trình:
- Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục
- Tổ chức môi trường giáo dục: Môi trường vật chất và tương tác với trẻ
và làm việc với CM
- Thực hiện các hoạt động giáo dục- phương pháp sư phạm của GV
4. Trong xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục/ giáo án
- Bản kế hoạch GD có nhạy cảm giới phải đảm bảo tính đến các nhu cầu
khác nhau của trẻ em trong suốt quá trình hoạt động, đồng thời, truyền đạt cho
trẻ thơng điệp, đó là cả nam giới và phụ nữ đều có thể làm cùng 1 công việc xã
hôi như nhau, và trẻ em trai và trẻ em gái đều có thể làm cùng 1 nhiệm vụ giống
nhau
- Vận dụng các câu hỏi phân tích giới nêu trên vào xem xét bản kế hoạch
HĐ giáo dục. Suy ngẫm và tìm kiếm câu trả lời:
- Có hay khơng các nhu cầu khác nhau của trẻ em? Trẻ nào? Nhóm trẻ
nào có nhu cầu đặc biệt?
- Có những hoạt động nào được thiết kế với những hình thức ntn? Nó có
đảm bảo sự tham gia đồng đều của tất cả trẻ em hay không? Nên thiết kế ntn để
đảm bảo khơng phân biệt giới?
- Có đảm bảo sự tiếp cận và sử dụng nguồn lực công bằng ở tất cả trẻ em
hay khơng?
- Có đảm bảo việc tơn trọng và khuyến khích tất cả trẻ trong khi trình bày
và đánh giá sản phẩm hoạt động của trẻ hay không?
5. Trong tổ chức các hoạt động giáo dục
- Trong tổ chức các hoạt động giáo dục, vui chơi và trải nghiệm cho trẻ
muốn đảm bảo nhạy cảm giới GVMN cần chú ý sử dụng các phương pháp
khuyến khích trẻ làm việc theo nhóm, thu hút sự tham gia bình đẳng của tất cả
trẻ em, khơng phân biệt giới tính.
- Vận dụng các câu hỏi phân tích giới nêu trên vào xem xét việc tổ chức
các hoạt động giáo dục. Suy ngẫm và tìm kiếm câu trả lời:
- GV có tin rằng cần giáo dục cho trẻ em trai và trẻ em gái khác nhau hay
không?
- GV có biết sự lựa chọn và mức độ tham gia khác nhau của trẻ em trong
các hoạt động, các thành phần của hoạt động giáo dục, trong vui chơi và trải
nghiệm?