Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Tiểu luận tư tưởng hồ chí minh tư tưởng hồ chí minh về độc lập dân tộc và vận dụng trong xây dựng, bảo vệ tổ quốc việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.33 KB, 20 trang )

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
MƠN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
(PLT06A)

ĐỀ TÀI: Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và vận
dụng trong xây dựng, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hiện nay
Giảng viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
Mã sinh viên:
Nhóm Lớp:
Cán bộ chấm thi

Điểm

1.
2.

Hà Nội, ngày 05 tháng 04 năm 2022



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu........................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................2
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu............................................2
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài..................................................2
NỘI DUNG.......................................................................................................3
I. Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc.............................3
1. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc................3


2. Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc.............................4
2.1. Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của các dân
tộc......................................................................................................................4
2.2. Độc lập dân tộc phải gắn liền tự do, hạnh phúc của nhân dân...........5
2.3. Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để,
gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ....................................................6
2.4. Độc lập cho dân tộc mình, đồng thời độc lập cho các dân tộc khác. .7
II. Giá trị và vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc trong
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hiện nay..............................................7
1. Giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc...........................7
2. Vận dụng tư tưởng HCM về độc lập dân tộc trong xây dựng và bảo vệ
tổ quốc Việt Nam hiện nay................................................................................8
2.1. Thực trạng..........................................................................................8
2.2. Nguyên Nhân...................................................................................10
2.3. Giải Pháp..........................................................................................11
3. Liên hệ bản thân sinh viên..................................................................12
KẾT LUẬN.....................................................................................................14
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................15



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lịch sử dân tộc Việt Nam là một nước anh hùng trong suốt mấy nghìn
năm dựng nước và giữ nước. Trong quá trình dựng nước và giữ nước dân tộc
ta đã đấu tranh anh dũng chống giặc ngoại xâm và lập nên nhiều chiến công
hiển hách như: đánh đuổi thực dân Pháp rút quân về nước,... Do vậy, độc lập
dân tộc không chỉ là khát vọng mang tính phổ biến với tồn nhân loại, mà còn
là khát vọng độc lập, tự do của toàn dân tộc Việt Nam. Độc lập dân tộc là tư
tưởng chủ đạo, chi phối toàn bộ sự nghiệp cách mạng của Hồ Chí Minh: Tự

do cho đồng bào tơi, độc lập cho tổ quốc tơi, đó là tất cả những gì tơi muốn,
đó là tất cả những gì tơi hiểu. Trong bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra
nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa, Người đã đanh thép khẳng định: “Tất cả
các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền
sống, quyền sung sướng và quyền tự do”.
Hiện nay, xã hội ngày càng phát triển các cuộc xung đột kinh tế, chính
trị, văn hóa diễn ra ngày càng gay gắt của các nước trên thế giới. Đồng thời,
đất nước ta cũng đã và đang phải đối phó với những căng thẳng, xung đột
tranh chấp có liên quan đến vấn đề dân tộc cũng như chủ quyền hợp pháp của
dân tộc ta. Ngoài ra, các thế lực thù địch đã và đang tìm mọi cách phá hoại sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của nhân dân ta, gây chia rẽ, ly khai dân
tộc, ảnh hưởng tới sự toàn vẹn và thống nhất của đất nước. Do đó, độc lập dân
tộc là một yếu tố cấp thiết và địi hỏi tồn thể dân tộc Việt Nam giữ gìn và
xây dựng Tổ quốc. Từ lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, được Đảng ta, chủ
tịch Hồ Chí Minh vận dụng vào tình hình thực tiễn đất nước vào việc giải
quyết vấn đề độc lập dân tộc, thực hiện xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của Đảng
và nhân dân ta trong suốt bề dày lịch sử, việc tiếp tục hoàn thiện và nâng cao
nhận thức về vấn đề độc lập dân tộc trong bối cảnh tình hình hiện nay là rất

1


cần thiết. Với ý nghĩa đó, em xin chọn đề tài “Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc
lập dân tộc và vận dụng trong xây dựng, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hiện nay”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu một cách hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề độc lập
dân tộc. Đánh giá tình hình thế giới và đất nước hiện nay và vận dụng tư
tưởng đó trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Để đạt được mục đích nghiên
cứu trên, bài tiểu luận có nhiệm vụ: Làm rõ nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh
về vấn đề độc lập dân tộc; Giá trị lý luận và thực tiễn của tư tưởng Hồ Chí

Minh về vấn đề độc lập dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề độc lập dân
tộc; Giá trị thực tiễn và lý luận của Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề độc lập
dân tộc trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước.
Phạm vi của tiểu luận: nghiên cứu một số nột dung chủ yếu về độc lập
dân tộc, cũng như đi sâu vào phân tích và vận dụng nó trong đấu tranh bảo vệ
Tổ quốc.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận: quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, chính sách của Đảng Cộng Sản Việt Nam,...
Phương pháp nghiên cứu: bài tiểu luận sử dụng các phương pháp cụ thể,
chú trọng phương pháp lịch sử kết hợp với logic, so sánh, phân tích, tổng hợp,
thống kế, khảo sát và tổng kết thực tiễn,...
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa lý luận: đề tài góp phần làm rõ nội dung, giá trị tư tưởng Hồ Chí
Minh về vấn đề độc lập dân tộc. Nêu lên giá trị to lớn của Tư tưởng Hồ Chí
2


Minh đối với độc lập dân tộc Việt Nam nói riêng và độc lập dân tộc thế giới
nói chung.
Ý nghĩa thực tiễn: những thành tựu mà Đảng và Nhà nước ta đã đạt được
trong việc đề ra những chính sách về độc lập dân tộc, từ đó rút ra bài học thực
tiễn cho bản thân.

NỘI DUNG
I. Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc
1. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc

Độc lập dân tộc phải là độc lập với đầy đủ chủ quyền quốc gia và tồn
vẹn lãnh thổ, chính trị, kinh tế, an ninh quốc phòng. Quyền độc lập dân tộc là
quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm và thể hiện ở tự do, hạnh phúc của dân.
Như bao nhiêu người dân Việt Nam yêu nước khác sống kiếp nô lệ dưới
thời thuộc Pháp, khát vọng và mong muốn lớn nhất của Hồ Chí Minh là quyết
tâm giành độc lập, tự do cho dân tộc. Độc lập dân tộc là khát vọng lớn nhất
của các dân tộc thuộc địa, đây là khát vọng mang tính phổ biến của các dân
tộc bị mất quyền dân tộc, chịu sự đè nén, thống trị của ngoại bang. Trong
những năm cuối thế kỷ XIX, chủ nghĩa đế quốc đẩy mạnh xâm chiếm thuộc
địa để mở rộng thị trường, thực hiện áp bức về chính trị, bóc lột về kinh tế, nơ
dịch về văn hóa đối với các dân tộc thuộc địa từ đó, đã tạo ra sự bất bình đẳng
lớn trong lịch sử nhân loại. Hồ Chí Minh phê phán và lên án chủ nghĩa thực
dân đã chà đạp và thủ tiêu quyền dân tộc, kìm hãm sự phát triển của các dân
tộc thuộc địa.
Cách tiếp cận độc lập dân tộc của Hồ Chí Minh xuất phát từ quyền con
người. Quyền con người là một giá trị được thừa nhận và đề cao trong các bản
Tuyên ngôn độc lập của Mỹ và Tuyên ngôn về Nhân quyền và Dân quyền của
Pháp. Tuyên ngôn độc lập năm 1776 của Mỹ: “Tất cả mọi người sinh ra có
3


quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền khơng ai có thể xâm phạm
được. Trong những quyền ấy có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu
cầu hạnh phúc”. Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền năm 1791 của
Pháp: “Người ta sinh ra có quyền tự do và bình đẳng về quyền lợi và ln
ln phải được tự do và bình đẳng về quyền lợi” và khẳng định: “Đó là những
lẽ phải khơng ai chối cãi được”.
Hồ Chí Minh đã tiếp nhận những nhân tố có giá trị trong hai bản Tun
ngơn bất hủ đó và phát triển thành quyền dân tộc: “Tất cả các dân tộc trên thế
giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung

sướng và quyền tự do”. Với việc tiếp cận vấn đề độc lập dân tộc từ quyền con
người tức quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc. Hồ
Chí Minh đã đặt nền tảng cho một pháp lý quốc tế mới về quyền dân tộc và sự
bình đẳng giữa các quốc gia dân tộc.
2. Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc
2.1. Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của các
dân tộc
Ý trí quyết tâm đấu tranh giành và bảo vệ độc lập tự do được thể hiện
xuyên suốt trong tư tưởng Hồ Chí Minh. Năm 1919, nhân dịp các nước thắng
trận trong Chiến tranh thế giới thứ nhất họp Hội nghị Vécxây (Pháp), thay
mặt nhóm những yêu nước Việt Nam ở Pháp, Người đã gửi tới Hội nghị bản
Yêu sách của nhân dân An Nam, bao gồm tám điểm với hai nội dung chính:
Địi quyền bình đẳng về chế độ pháp lý cho người bản xứ Đơng Dương xóa
bỏ chế độ cai trị bằng sắc lệnh và thay thế vào đó bằng đạo luật; Đòi quyền tự
do dân chủ tối thiểu cho nhân dân (tự do ngơn luận, báo chí, hội họp, cư trú).
Đây là hình thức thử nghiệm đầu tiên của Người sử dụng pháp lý tư sản, đấu
tranh bằng phương pháp hịa bình. Bản u sách khơng mang tính chất cải
lương, vì nó gắn chặt mục tiêu đấu tranh giành quyền dân tộc tự quyết với yêu
sách cụ thể đòi quyền tự do dân chủ.
4


Vào đầu năm 1930, trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên Người cũng xác
định mục tiêu: “Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến”; “Làm
cho nước Nam được hồn tồn độc lập”; “Dựng ra chính phủ cơng nông
binh...”. Phải đấu tranh, phải đánh đổ thực dân, đế quốc để giành độc lập cho
dân tộc, theo Người, đó phải là mục tiêu đầu tiên của cách mạng nước ta.
Cách mạng Tháng Tám thành công, Người khẳng định “Nước Việt Nam có
quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã trở thành một nước tự do độc lập.
Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng

và của cải để giữ vững quyền tự do và đọc lập ấy”. Trong lời kêu gọi toàn
quốc kháng chiến ngày 19/12/1946, Người thể hiện lòng quyết tâm với trái
tim sắt đá, bảo vệ cho rằng nền độc lập dân tộc mà nhân dân mới giành được:
“Không! Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất
định không chịu làm nô lệ”. Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, Người đã
nêu lên một chân lý thời đại, một tuyên ngôn bất hủ của các dân tộc khao khát
nền độc lập, tự do trên thế giới “Khơng có gì q hơn Độc lập tự do”. Với
chân lý đó nhân dân Việt Nam đã đồng lòng, anh dũng chiến đấu và giành
thắng lợi vẻ vang, buộc Mỹ phải ký kết Hiệp định Paris, cam kết tôn trọng các
quyền dân tộc cơ bản của nhân dân Việt Nam, rút quân Mỹ về nước. Tư tưởng
của Bác, độc lập dân tộc là một mệnh đề hành động gắn với cuộc đấu tranh vì
sự nghiệp giải phóng dân tộc, giai cấp, con người.
Quan điểm trên của Người vừa có giá trị lý luận, thực tiễn to lớn, vừa có
ý nghĩa bổ sung, phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin về quyền dân tộc, cụ thể là
quyền độc lập, tự do.
2.2. Độc lập dân tộc phải gắn liền tự do, hạnh phúc của nhân dân
Độc lập phải gắn liền với tự do, đó là lẽ đương nhiên trong đấu tranh
cách mạng của các dân tộc. Hồ Chí Minh tiếp thu và đánh giá cao học thuyết
“Tam dân” của Tôn Trung Sơn: dân tộc độc lập, dân quyền tự do và dân sinh
hạnh phúc. Người cũng từng viện dẫn Tuyên ngôn nhân quyên và Dân quyền
5


của Cách mạng Pháp năm 1791 để khẳng định dân tộc Việt Nam cũng phải
được tự do và bình đẳng về quyền lợi “Đó là lẽ phải khơng ai chối cãi được”.
Độc lập cũng phải gắn với sự tự do, hạnh phúc của nhân dân. Là một dân
tộc thuộc địa bị đế quốc thực dân thống trị, bóc lột, nhân dân phải sống trong
cảnh lầm than, cơ cực, đói rét,... nên mong muốn, khát khao lớn nhất của dân
tộc Việt Nam là làm sao nước nhà được độc lập, ai ai cũng tự do, hạnh phúc,
cơm no, áo ấm. Xuất phát từ tâm tư, nguyện vọng tha thiết, chính đáng trên,

sau khi giành độc lập dân tộc, Người tiếp tục đấu tranh vì mục đích cơm no,
áo ấm,... cho nhân dân. Người chỉ rõ: “Nước được độc lập, mà dân khơng
được hưởng ấm no, hạnh phúc thì độc lập chẳng có nghĩa lý gì. Dân chỉ biết
rõ giá trị của tự do khi được ăn no, mặc đủ”.
Như vậy, trong tư tưởng Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc ln gắn liền với
tự do, hạnh phúc cho nhân dân, như Bác đã từng bộc bạch tâm huyết: “Tơi chỉ
có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta được hoàn
toàn độc lập, dân ta được hồn tồn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn áo
mặc, ai cũng được học hành”. Sự ham muốn đầy tính nhân văn và thắm đượm
tình thương u dân tộc của Người và đó cũng là mục tiêu tối thượng trong
suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của Người.
2.3. Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt
để, gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
Độc lập của dân tộc Việt Nam trước đây là độc lập dưới chế độ phong
kiến. Mọi quyền hành đều do giai cấp phong kiến thống trị chi phối cịn tuyệt
đại đa số nhân dân khơng có quyền tự do, dân chủ, sống dưới thân phận
những người nô bộc.
Chủ nghĩa thực dân cũ và mới đều gieo ảo tưởng về “độc lập tự do”
trong nhân dân, nhưng Hồ Chí Minh chỉ cho rằng đó chỉ là “cái bánh vẽ”, chỉ
là “độc lập hình thức”, “độc lập giả hiệu”, thực chất mọi quyền hành về chính
6


trị, kinh tế đều nằm trong tay bọn thực dân, đế quốc. Vì vậy, theo Hồ Chí
Minh phải đấu tranh giành cho được nền độc lập thật sự.
Nền độc lập thật sự, tức là dân tộc đó phải được độc lập về tất cả các mặt
chính trị, kinh tế, tồn vẹn lãnh thổ. Độc lập phải gắn liền với quyền tự quyết
dân tộc. Mọi vấn đề thuộc chủ quyền quốc gia phải do nhân dân của dân tộc
đó tự quyết định, khơng có sự can thiệp của nước ngồi.
Nền độc lập thực sự, hoàn toàn phải được thực hiện triệt để theo nguyên

tắc thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của tổ quốc là một nguyên tắc không thể
nhân nhượng. “Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một”, “Miền nam
Việt Nam là máu của máu Việt Nam, thịt của thị Việt Nam”, “Đồng bào Nam
Bộ là dân nước Việt Nam. Sơng có thể cạn, núi có thể mịn song chân lý đó
khơng bao giờ thay đổi”.
2.4. Độc lập cho dân tộc mình, đồng thời độc lập cho các dân tộc
khác
Quyền độc lập, tự do là quyền bất khả xâm phạm của các dân tộc. Chúng
ta không chỉ đấu tranh cho độc lập của dân tộc mình mà cịn đấu tranh cho
độc lập của tất cả các dân tộc bị áp bức. Hồ Chí Minh ln gắn chủ nghĩa yêu
nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế trong sáng. Tư tưởng độc lập dân tộc
của Hồ Chí Minh mang nội dung sâu sắc, triệt để gắn với cuộc đấu tranh vì sự
nghiệp giải phóng dân tộc, giai cấp, con người. Tư tưởng đó khẳng định
những căn cứ pháp lý về quyền con người, quyền dân tộc, có ý nghĩa thời đại
sâu sắc và mang tính nhân văn cao cả.
Là một chiến sĩ u nước, Hồ Chí Minh khơng chỉ đấu tranh cho độc lập
của dân tộc Việt Nam, mà đấu tranh cho độc lập của tất cả các dân tộc bị áp
bức. Nêu cao tinh thần độc lập tự chủ, thực hiện nguyên tắc về quyền dân tộc
tự quyết, nhưng Bác cũng không quên nghĩa vụ quốc tế trong việc ủng hộ các
cuộc đấu giải phóng dân tộc trên thế giới. Người nhiệt liệt ủng hộ cuộc kháng
chiến chống Nhật của nhân dân Trung Quốc các cuộc kháng chiến chống thực
7


dân Pháp và Mỹ xâm lược của nhân dân Lào và Campuchia, đề ra khẩu hiệu
“giúp bạn là tự giúp mình".
II. Giá trị và vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc
trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hiện nay
1. Giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc
Giá trị lý luận: Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc đã bổ sung và

phát triển sáng tạo làm phong phú học thuyết chủ nghĩa Mác-Lênin xuất phát
từ tình hình thực tiễn bối cảnh đất nước ta. Ngồi ra, nó cũng đã làm chuyển
hóa phong trào yêu nước, tạo điều kiện cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt
Nam và cũng là cơ sở để Đảng ta đề ra đường lối chủ trương đối với vấn đề
dân tộc trong tình hình hiện nay. Và Đảng ta tiếp tục khẳng định đại đoàn kết
toàn dân tộc là một vấn đề mang tính chiến lược cách mạng trong bối cảnh
tình hình thế giới có nhiều phức tạp như vậy, thì phải giữ vững được độc lập
dân tộc trong quá trình xây dựng Chủ nghĩa xã hội phải thực hiện hai nhiệm
vụ chiến lược đó là xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam và trên cơ sở đó
nhà nước đề ra các chính sách và các cơ chế để chúng ta có thể phát triển
đúng theo các định hướng xã hội chủ nghĩa. Bên cạnh đó, nó cịn đặt cơ sở để
xây dựng nên đường lối cách mạng giải phóng dân tộc của Đảng, soi đường
thắng lợi cho cách mạng giải phóng dân tộc ở Việt Nam.
Giá trị thực tiễn: Đây là quan điểm có ý nghĩa thực tiễn to lớn, giúp cách
mạng giải phóng dân tộc ở Việt Nam không thụ động, ỷ nại chờ sự giúp đỡ từ
bên ngồi mà ln phát huy tính độc lập tự chủ, tự lực, tự cường. Nhờ đó mà
cách mạng Việt Nam giành được thắng lợi vĩ đại. Đồng thời nó cũng góp
phần định hướng cho phong trào giải phóng dân tộc ở các nước khác trên thế
giới trong thời kì bấy giờ. Thực tiễn cách mạng ở một số nước thuộc địa và
cách mạng Việt Nam đã chứng minh rằng đây là một tư tưởng hoàn toàn đúng
đắn.

8


 2. Vận dụng tư tưởng HCM về độc lập dân tộc trong xây dựng và
bảo vệ tổ quốc Việt Nam hiện nay
2.1. Thực trạng
Dưới sự lãnh đạo của Đảng và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc,
những năm qua, nước ta đã giành được nhiều thắng trong công cuộc xây dựng

và bảo vệ Tổ quốc. Một là, xác định con đường đúng đắn, phù hợp với thực
trạng tình hình của đất nước về mọi mặt.
Về kinh tế: bước đầu xây dựng được các cơ sở kinh tế mang tính chất xã
hội chủ nghĩa, từng bước cải thiện đời sống nhân dân và đã đạt được những
thành tựu nổi bật: quy mô GDP không ngừng được mở rộng, năm 2020, đạt
342,7 tỷ đô la Mỹ (USD), trở thành nền kinh tế lớn thứ tư trong ASEAN,...
Về văn hoá, xã hội, đời sống tinh thần: trong cách mạng dân tộc dân chủ,
khối quần chúng cơng-nơng-trí thức và các giai tầng xã hội khác đã có ý thức
giác ngộ, đồn kết trong một mặt trận dân tộc thống nhất; những nhân tố mới
của văn hố, giáo dục đã được hình thành dưới ánh sáng của chủ nghĩa MácLênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Về chính trị, xác định tính chất cách mạng Việt Nam: giải phóng dân tộc
bằng con đường cách mạng vơ sản, gắn giải phóng dân tộc với giải phóng giai
cấp, nhân dân lao động, với toàn thể dân tộc bị nô lệ dưới ách đế quốc Pháp
và tay sai của chúng.
Hai là, xây dựng thành công xã hội xã hội chủ nghĩa, bảo vệ vững chắc
độc lập dân tộc. Nước ta trở thành một quốc gia có chế độ chính trị độc lậptừng bước hồn thiện và có bước phát triển. Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ
quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước,
Nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa; giữ vững an ninh quốc gia, ổn định
chính trị-xã hội, trật tự an tồn xã hội và mơi trường hịa bình để tập trung xây

9


dựng và phát triển đất nước. Xây dựng toàn diện nền quốc phịng tồn dân và
an ninh nhân dân, hợp tác quốc tế về quốc phòng, an ninh đạt nhiều kết quả.
Ba là, thành lập một bộ máy nhà nước đơn nhất, có một Đảng duy nhất,
thống nhất, vững chắc. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân cơng,
phối hợp, kiểm soát giữa cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập
pháp, hành pháp, tư pháp. 
Bên cạnh những thành tựu to lớn, công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ

quốc cũng có nhiều khuyết điểm và hạn chế: Kinh tế phát triển chưa bền
vững, chưa tương xứng với tiềm năng và nguồn lực được huy động. Trong 10
năm gần đây, kinh tế vĩ mô thiếu ổn định, tốc độ tăng trưởng kinh tế suy
giảm, phục hồi chậm. Cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn và sự chi phối
của họ đối với các nước nhỏ, tạo nên sự xung đột về lợi ích, dẫn đến bất ổn về
an ninh đối với nhiều quốc gia, nhất là những nước có vị trí chiến lược quan
trọng như Việt Nam. Chất lượng, hiệu quả, năng suất lao động xã hội và năng
lực cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp. Phát triển thiếu bền vững về mọi mặt.
Nhiều vấn đề bức xúc nảy sinh, nhất là các vấn đề xã hội và quản lý xã hội
chưa được nhận thức đầy đủ và giải quyết có hiệu quả, tiềm ẩn những nhân tố
và nguy cơ mất ổn định xã hội. Năng lực và hiệu quả hoạt động của hệ thống
chính trị chưa cao. Trong đó, sự suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối
sống có thể dẫn tới tiếp tay hoặc cấu kết với các thế lực xấu, thù địch, đồng
thời cũng có nhiều thế lực phản bội lại lý tưởng và sự nghiệp cách mạng của
Đảng và dân tộc. Trong bối cảnh hiện nay,Việt Nam cũng gặp phải khơng ít
các vấn đề đe doạ đến độc lập chủ quyền quốc gia, nhất là những vấn đề về
ngoại giao. Đơn cử như các vấn đề về tranh chấp biên giới, vùng biển đảo.
2.2. Nguyên Nhân
Những hạn chế chủ yếu trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay:
Về khách quan: Xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay là một sự nghiệp
to lớn, toàn diện, lâu dài, rất khó khăn, phức tạp. Tình hình thế giới và khu
10


vực có những mặt tác động khơng thuận lợi, sự chống phá quyết liệt của các
thế lực thù địch và cơ hội chính trị.
Về chủ quan: Cơng tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận, chưa được
quan tâm đúng mức, đổi mới tư duy lý luận chưa kiên quyết, mạnh mẽ, có
mặt cịn lạc hậu, hạn chế so với chuyển biến nhanh của thực tiễn.
Nhận thức và giải quyết các mối quan hệ lớn còn hạn chế. Phương pháp

và cách thức lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối, nghị
quyết của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước còn chưa chặt chẽ.
Quyền hạn và trách nhiệm của người đứng đầu không được quy định rõ ràng,
thiếu cơ chế để kiểm soát quyền lực. Nhiều chủ trương, nghị quyết đúng
khơng được tích cực triển khai thực hiện, kết quả đạt thấp. Một số chính sách
không phù hợp thực tiễn, chậm sửa đổi, bổ sung. Việc quản lý, giáo dục, rèn
luyện cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt chưa được
coi trọng thường xuyên, đúng mức, chưa tạo được sự thống nhất cao về nhận
thức tư tưởng, ý chí và hành động trong Đảng trước những diễn biến phức tạp
của tình hình. Đánh giá, sử dụng, bố trí cán bộ còn thiếu ý thức, chưa quan
tâm việc xây dựng cơ chế, chính sách để trọng dụng người có đức, có tài.

2.3. Giải Pháp
Trong thời kỳ hội nhập và phát triển hiện nay, tình hình thế giới ln
diễn biến phức tạp, tiềm ẩn nhiều yếu tố gây mất ổn định bất trắc. Do vậy,
Đảng và nhà nước ta cần có những giải pháp cụ thể trong xây dựng và bảo vệ
vững chắc Tổ quốc Việt Nam hiện nay. Đó là:
Nâng cao bản lĩnh chính trị và trí tuệ của Đảng, nâng cao năng lực cầm
quyền của Đảng và bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng có hiệu lực, hiệu quả.
Đảng luôn kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, vận dụng
11


và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh vào thực
tiễn lãnh đạo cách mạng. Kiên quyết đấu tranh những thế lực thù địch chống
phá Đảng và nhà nước.
Phải thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ, thắt chặt mối quan
hệ giữa Đảng với quần chúng. Sức mạnh của Đảng là sức mạnh cả về chính
trị, tư tưởng và tổ chức. Do đó, việc phát huy dân chủ phải đi đôi với tăng
cường kỷ luật của Đảng. Thực hiện nghiêm túc, thành nề nếp chế độ tự phê

bình và phê bình. Mọi biểu hiện vơ tổ chức, vô kỷ luật, gây chia rẽ, bè phái
làm suy yếu khối đại đoàn kết thống nhất của Đảng phải được xử lý kỷ luật
nghiêm minh; luôn đảm bảo nguyên tắc “tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách”.
Phải tăng cường xây dựng củng cố các tổ chức cơ sở đảng thực sự. Tổ
chức cơ sở đảng là cầu nối Đảng với quần chúng, nơi trực tiếp tổ chức, hướng
dẫn cho quần chúng thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách và pháp luật của Nhà nước. Chấn chỉnh, củng cố các cơ sở yếu kém, chú
trọng đào tạo, bồi dưỡng, đãi ngộ cán bộ cơ sở, chú ý bố trí đúng đội ngũ cán
bộ chủ chốt. Phát huy vai trò của mỗi tổ chức cơ sở đảng trong tổ chức, quy tụ
sức mạnh của quần chúng hồn thành tốt nhiệm vụ chính trị.
Khơng ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên. Mỗi cán
bộ, đảng viên là một phần tử cấu thành tổ chức Đảng. Do đó, các tổ chức
đảng cần quản lý chặt chẽ, đánh giá đúng đội ngũ cán bộ, đảng viên. Bồi
dưỡng, giáo dục, rèn luyện nâng cao trình độ mọi mặt cho họ. Phân công, giao
nhiệm vụ cụ thể,

đúng người, đúng việc và đưa cán bộ, đảng

viên vào hoạt động thực tiễn để bồi

dưỡng rèn luyện. Thường xuyên kiểm

tra, sàng lọc, kiên quyết, kịp thời đưa ra khỏi Đảng những người khơng cịn
đủ tư cách đảng viên.
Tăng cường đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng. Đổi mới phương
thức lãnh đạo của Đảng với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, cần
chú ý xác định mục tiêu, phương hướng và nội dung hoạt động từng thời kỳ,
12



phát huy tinh thần tự chủ, sáng tạo của Mặt trận và các đoàn thể nhân dân
trong đổi mới tổ chức và hoạt động. Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng
gắn với đổi mới phong cách hoạt động, lề lối làm việc thực sự dân chủ, thiết
thực, nói và làm thống nhất, khắc phục bệnh quan liêu, tuỳ tiện, chủ quan,
hình thức.
3. Liên hệ bản thân sinh viên
Là sinh viên đang ngồi trên giảng đường đại học thì bản thân em ln tự
ý thức trách nhiệm trong việc góp phần bảo vệ và xây dựng Tổ quốc. Trước
hết là ra sức học tập, rèn luyện tu dưỡng đạo đức, sống, học tập và làm việc
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, học tập để mai sau xây dựng đất nước,
luôn hiểu rõ học tập tốt là yêu nước. Ngoài ra, sinh viên cũng cần phải quan
tâm đến đời sống chính trị-xã hội của địa phương cũng như đất nước, đồng
thời thực hiện tốt mọi chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà
nước, luôn tin tưởng và đi theo đường lối của Đảng và nhà nước, cũng như
vận động mọi người xung quanh cùng thực hiện theo đúng quy định của pháp
luật, tránh những suy nghĩ sai lệch của dân về đường lối của Đảng. Luôn
thẳng thắn, trung thực bảo vệ công lý, cũng như rèn luyện tác phong và lối
sống trong sáng, lành mạnh, tránh xa các tệ nạn xã hội đặc biệt là các thế lực
thù địch chống phá Đảng và Nhà nước, phải biết phê phán, đấu tranh với
những hành vi đi ngược lại với lợi ích quốc gia, dân tộc và lối sống suy đồi
đạo đức, thực dụng, xa rời các giá trị văn hoá-đạo đức truyền thống của dân
tộc. Bên cạnh đó, sinh viên cũng nên tích cực tham gia góp phần xây dựng
quê hương bằng những việc làm thiết thực, phù hợp khả năng của bản thân
như: tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường, những hoạt động mang tính
xã hội nhân văn như hiến máu tình nguyện, làm tình nguyện viên,...

13


KẾT LUẬN

Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề độc lập dân tộc có những luận điểm
sáng tạo, đặc sắc, mang tính tính khoa học, có giá trị lý luận và thực tiễn lớn.
Đồng thời, nó cũng đã khái quát hóa được tồn bộ những vấn đề bức thiết
trong đấu tranh giai cấp và giải phóng dân tộc. Qua quá trình nghiên cứu về
những cuộc giải phóng dân tộc trên toàn thế giới cũng như nghiên cứu qua
những luận điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, Người đã phát hiện những quan
điểm đúng đắn và sáng tạo ấy: nhấn mạnh sự kết hợp vấn đề dân tộc và vấn
đề giai cấp, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa yêu nước và chủ
nghĩa quốc tế, đấu tranh độc lập của dân tộc mình đồng thời tơn trọng dộc lập
của các dân tộc khác. Tư tưởng của Người không theo một khn mẫu mà
được hình thành và phát triển gắn liền với phong trào đấu tranh giải phóng
dân tộc nhằm xoá bỏ ách thống trị của chủ nghĩa thực dân, giành độc lập dân
tộc và thống nhất đất nước. Đối với dân tộc Việt Nam, thì sự phát triển đó
theo phương hướng xã hội chủ nghĩa, với mong muốn của Người là: “Xây
dựng một nước Việt Nam hồ bình, thống nhất, độc lập dân chủ và giàu
mạnh, và góp phần xứng đáng vào sự nghiệp cách mạng thế giới”. Sinh thời,
Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng: “Muốn làm cách mạng thắng lợi thì phải
phân biệt rõ ai là bạn ai là thù, phải thực hiện thêm bầu bạn, bớt kẻ thù”. Đảng
ta đã lấy chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề độc lập
dân tộc làm kim chỉ nam cho hành động xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Không
ngừng xây dựng và phát triển đất nước đi đôi với bảo vệ chủ quyền quốc gia.
Đảng và nhân dân ta cần phải bình tĩnh, sáng suốt trong phân tích, đánh giá
bản chất vấn đề Biển Đơng trên các khía cạnh địa - chính trị và chủ quyền
quốc gia, đánh giá bản chất mối quan hệ Việt Nam - Trung Quốc, để có
những đối sách hợp lý bảo vệ sự toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc và xây dựng
một mối quan hệ đúng đắn giữa hai quốc gia - quan hệ hợp tác, bình đẳng,
cùng có lợi.
14



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Khoa lý luận chính trị, Tài liệu học tập mơn Tư tưởng Hồ Chí Minh,
trang 83-86, Học viện Ngân hàng, năm 2021.
2. Bộ Giáo dục và đào tạo, Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh, trang 5863, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia – Sự thật, Hà Nội, năm 2021.
3. PGS, TS Hoàng Phúc Lâm, Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội trong tình hình mới, Đảng ủy khối các cơ quan trung ương,
/>4. Thu Hằng, Những giải pháp hiệu quả xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
trong tình hình mới, Tạp chí của ban tuyên giáo trung ương,
/>5. Phạm Kinh Oanh, Trách nhiệm của bản thân trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ tổ quốc hiện nay?,
/>6.

/>
chi-minh-ve-van-de-dan-toc-va-cach-mang-giai-phong-dan-tocc124a20117.html
7. Đức Bình, Nhìn lại 30 năm đổi mới, Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Thừa
Thiên Huế,
15


/>
16



×