Tải bản đầy đủ (.ppt) (37 trang)

Những thành tựu của ngành nông nghiệp sóc trăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 37 trang )


UBND HUYỆN CÙ LAO DUNG
PHÒNG NÔNG NGHIỆP
NHỮNG THÀNH TỰU CỦA NGÀNH
NÔNG NGHIỆP SÓC TRĂNG
Giai đoạn 2005-2009
KS.NGUYỄN VĂN ĐẮC
CÙ LAO DUNG, 4/2010

TỔNG QUAN

Qua 3 năm hội nhập WTO,

sản xuất nông nghiệp có nhiều thuận lợi:

Nhiều mặt hàng ngành nông nghiệp có mặt trên
thị trường thế giới

Từng bước đưa cơ giới hóa vào sản xuất

Chất lươgj sản phẩm được nâng cao


Bên cạnh đó gặp không ít khó khăn:

Trình độ sản xuất nông dân còn thấp

Quản lý giống cây trồng vật nuôi chưa tốt

Chưa truy suất được nguồn gốc


Sử dụng phân hóa học chưa họp lý

Công tác bảo quản sau thu hoạch còn yếu

Nhãn hiệu, thương hiệu hàng hóa chưa được chú
ý đúng mức

Quy mô sản xuất nhỏ lẻ, manh mún,..

Giá thành sản xuất còn cao

Phẩm chất và an toàn thực phẩm chưa quan tâm
đầy đủ


Những kết quả đạt được đáng phấn khởi,
góp phần đưa nông nghiệp tỉnh nhà phát
triển, xóa đói, giảm nghèo, đảm bảo an
ninh lương thực; đóng góp chung vào phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh nhà

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
họp lý

Chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi
theo hướng nâng cao chất lượng, an toàn
thực phẩm, tăng giá trị sản xuất và hiệu
quả



Tỷ lệ nông dân được sử dụng nước
sạch năm 2009 là 87% tăng 15% so
với năm 2006


Đất sản xuất nông nghiệp tỉnh Sóc Trăng
205.748 ha (2009)

Giá trị 1 ha đạt 69 triệu đồng/ha tăng 27
triệu so với năm 2006 (năm 2010 là 75 triệu;
2020 là 100 triệu)

Năng suất, chất lượng lúa ổn định ở mức cao
trên 1,7 triệu tấn/năm
Đến năm 2010-2015 tốc độ phát triển kinh tế
với mức tăng trưởng là 14,5 - 15%
Cơ cấu kinh tế năm 2015:
I: 25,92%- II: 31,68% - III: 42,40%
Thành tựu về Trồng trọt


Diện tích gieo trồng huyện là 13.652 ha,

Cây Lương thực thực phẩm:
trong đó: Cây lúa: 185 ha,
Cây bắp lai 2.100 ha,
Khoai các loại 1.672 ha,
Đậu xanh 350 ha,
Rau, đậu các loại 2.150 ha,
Thành tựu về Trồng trọt



Cây công nghiệp ngắn ngày: diện tích
7.495 ha
trong đó: Cây mía 7.345 ha,
cây thuốc cá 150 ha,
Giá trị 1 ha đạt 69 triệu đồng/ha tăng 27
triệu so với năm 2006 (năm 2010 là )
Thành tựu về Trồng trọt

Thành tựu về chăn nuôi

Tỷ trọng ngành chăn nuôi nâng cao, năm
2006 chiếm 12,98% đến năm 2009 đạt
15,06% trong cơ câu ngành

Cả tỉnh hiện có 249 trang trại chăn nuôi
tăng 19,15 lần so với năm 2001. Trong đó:

138 trang trại heo (2000-2200 con)

71 trang trại gia cầm (60-80 ngàn con)

40 trang trại bò (20 trang trại bò thịt và 20
tr.trại bò sữa)


Tổng đàn Heo huyện là 17.012 con,
đàn Bò 3.050 con,đàn Gia cầm 70.020
con,

Thành tựu về chăn nuôi


Diện tích nuôi trồng thủy sản đạt
67.400 ha trong đó:

46.000 nuôi tôm
Thành tựu về Thủy Sản

Thành tựu về Thủy Sản

Diện tích nuôi thuỷ sản năm 2009 là
2.620 ha, gồm:
Tôm sú 1.019 ha, (CN-BCN 624 ha,
QCCT 395ha);
Cá tra 24 ha,
Nuôi thuỷ sản khác và nghêu là 1.577
ha (trong đó nghêu 830ha, thủy sản
khác 747 ha).

Thành tựu về Thủy Sản

Kinh tế tập thể

Toàn huyện có 05 HTX, cụ thể như sau:

HTX Thuỷ sản: HTX Nghêu huyện Cù Lao Dung với
590 xã viên.

HTX Nông nghiệp:


HTX NN Thiện Tiến với 13 xã viên, vốn điều lệ
1.300.000đ

HTX Hoàng Dũng, với 17 xã viên, vốn điều lệ 1,5
tỷ đồng

HTX NN Thành Đạt-xã An Thạnh 3 với 32 xã viên,
vốn điều lệ 20.600.000 đ. (mới thành lập)

HTX NN Long Tiến-xã An Thạnh 1 với 20 xã viên,
vốn điều lệ 100.000.000đ (mới thành lập)

×