Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức cấp huyện ở tỉnh bình dương hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (980.83 KB, 119 trang )

1

O

V

OT O

V N

N TR QU
MN

Ọ V

N

O

V TU

P ẠM T

QUẢN LÝ N
ƠNG



ẤP

N



N TRU ỀN

N ÂN

NƢỚ ĐỐ VỚ
U

N Ở TỈN

N Ộ,
ÌN

DƢƠNG

N NA

LU N V N T Ạ S
XÂ DỰNG ĐẢNG V

N

QU ỀN N

NỘ – 2021

NƢỚ


2


O

V

OT O

V N

N TR QU
MN

Ọ V

N

O

V TU

P ẠM T

QUẢN LÝ N
ƠNG



ẤP

N


N TRU ỀN

N ÂN

NƢỚ ĐỐ VỚ
U

N Ở TỈN

N Ộ,
ÌN

DƢƠNG

N NA

Ngành: Xây dựng Đảng và hính quyền nhà nƣớc
Mã số : 8310202

LU N V N T Ạ S
XÂ DỰNG ĐẢNG V

N

QU ỀN N

NƢỚ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS, TS. Nguyễn Vũ Tiến


NỘ – 2021


3

Luận văn đã được sửa chữa theo khuyến nghị của

ội đồng chấm luận

văn thạc sĩ.
Hà Nội, ngày 14 tháng 12 năm 2021
Ủ TỊ

Ộ ĐỒNG

TS. Trần Thị

ƣơng


4

LỜ

AM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Luận văn
được hồn thành dưới sự hướng dẫn khoa học của P S, TS. Nguyễn Vũ Tiến.
Tài liệu và số liệu nêu trong luận văn là trung thực, có xuất xứ rõ ràng. Những

kết luận trong luận văn chưa từng công bố trong bất cứ công trình nào.
Hà Nội, ngày……tháng…….năm 2021
T

G Ả LU N V N

Phạm Thành Nhân


5

DAN

MỤ

TỪ V ẾT TẮT TRONG LU N V N

CB, CC

:

án bộ, cơng chức

HTCT

:

ệ thống chính trị

QLNN


: Quản lý nhà nước


6

MỤ LỤ
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
hƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LU N VỀ QUẢN LÝ N
ĐỐ VỚ

N Ộ, ÔNG



ẤP

U

NƢỚ

N .................................... 11

1.1. án bộ, công chức cấp huyện và quản lý nhà nước đối với cán bộ, công
chức cấp huyện ................................................................................................ 11
1.2. Quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức cấp huyện – Nguyên tắc, nội
dung, phương pháp .......................................................................................... 25
hƣơng 2: QUẢN LÝ N
ẤP
NGU


U

N Ở TỈN

NƢỚ
ÌN

N N ÂN V K N

ĐỐ VỚ

DƢƠNG
NG

N

N NA

Ộ,

ÔNG

–T Ự



TRẠNG,

M ...................................................... 40


2.1. ác yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với cán bộ, cơng chức
cấp huyện ở tỉnh ình ương hiện nay .......................................................... 40
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với cán bộ, cơng chức cấp huyện ở tỉnh
ình ương hiện nay ...................................................................................... 54
2.3. Nguyên nhân và một số kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn ......................... 79
hƣơng 3: P ƢƠNG
LÝ N
TỈN

NƢỚ
ÌN

ƢỚNG V

ĐỐ VỚ

N

GẢ P
Ộ,

ƠNG

P T NG


ƢỜNG QUẢN
ẤP


U

N Ở

DƢƠNG T Ờ G AN TỚ .................................................... 86

3.1. Phương hướng .......................................................................................... 86
3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý nhà nước đối với cán
bộ, công chức cấp huyện ở tỉnh ình ương thời gian tới ............................. 87
KẾT LU N .................................................................................................. 104
DAN

MỤ T

L

U T AM K ẢO ................................................... 106

TÓM TẮT LU N V N ................................................................................ 113


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
án bộ, công chức (CB,CC) có vai trị quyết định đến chất lượng tổ
chức và hoạt động của hệ thống chính trị, là nhân tố quyết định sự thành bại
của sự nghiệp cách mạng.

ồng thời, CB,CC còn là cầu nối quan trọng giữa


ảng, Nhà nước với nhân dân. hính vì vậy mà
tâm đặc biệt đến công tác xây dựng đội ngũ

,

ảng ta luôn dành sự quan
và liên tục nỗ lực đề hồn

thiện chính sách về cán bộ. Sinh thời, suốt quá trình lãnh đạo
nước, hủ tịch

ảng và Nhà

ồ hí Minh ln chú trọng, quan tâm đến công tác cán bộ;

người coi cán bộ là Những người đem chính sách của

ảng, của hính phủ

giải thích cho dân chúng hi u rõ và thi hành... Vì vậy, cán bộ là cái gốc của
mọi công việc

39, tr.309 và Muôn việc thành công hoặc thất bại đều do

cán bộ tốt hoặc k m 39, tr.280].
Xuất phát từ tầm quan trọng của CB,CC trong những năm qua dưới sự
lãnh đạo của

ảng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức không ngừng được


nâng lên. Tuy nhiên trong công tác cán bộ nói chung, quản lý CB,CC nói
riêng hiện nay chưa đảm bảo yêu cầu, dẫn đến chất lượng thực thi công vụ
k m hiệu quả, tinh thần thái độ trong chấp hành và điều hành còn nhiều hạn
chế. ác quy định, văn bản quy phạm pháp luật về quản lý cán bộ, cơng chức
cịn nhiều bất cập, thiếu tính đồng bộ, chưa hoàn thiện đặc biệt là các quy
định về chế tài xử lý vi phạm dẫn đến khó thực hiện cho các chủ th tham gia
vào công tác quản lý cán bộ, công chức.

ảng ta khẳng định bên cạnh khẳng

vai trò ton lớn, then chốt của CB,CC đối với sự phát tri n của đất nước, khẳng
định những kết quả đã đạt được, nhưng cũng thẳng thắn chỉ ra những hạn chế,
khuyết đi m trong công tác cán bộ nói chung, quản lý CB,CC nói riêng: “việc
th chế hóa, cụ th hóa chủ trương của

ảng về một số nội dung trong cơng

tác cán bộ cịn chậm, cịn một số nội dung chưa thống nhất giữa pháp luật của
Nhà nước với quy định của

ảng…” [21]. Những hạn chế nêu trên do nhiều


2

nguyên nhân khác nhau, trong đó có nguyên nhân về quản lý nhà nước đối
với cán bộ, công chức như tuy n dụng, quy hoạch, đào tạo, bồi dư ng, bổ
nhiệm, khen thưởng, k luật, giải quyết chế độ, chính sách.
ối với tỉnh


ình

ương, thực hiện chủ trương, nghị quyết của

ảng

và chương trình cải cách hành chính nhà nước, trong những năm qua công tác
xây dựng và quản lý nhà nước (QLNN) đối với CB,CC nói chung và QLNN
đối với CB,CC cấp huyện nói riêng đã đạt nhiều kết quả tích cực, trong đó đã
đổi mới cơng tác quản lý CB,CC theo hướng phân công, phân cấp rõ ràng
hơn. ã phân định khá rõ trách nhiệm, thẩm quyền quản lý CB,CC cấp huyện
từ khâu xây dựng kế hoạch, quy hoạch, bổ nhiệm CB,CC; tuy n dụng, sử
dụng và đào tạo đội ngũ CB,CC...
Tuy nhiên, QLNN đối với CB,CC cấp huyện ở tỉnh

ình

ương vẫn

bộc lộ một số hạn chế như: việc quản lý có lúc chưa chặt chẽ, vẫn cịn tình
trạng CB,CC cấp huyện ý thức tổ chức k luật trong thi hành công vụ chưa tốt
dẫn đến hiệu quả công việc chưa cao; công tác quản lý CB,CC cấp huyện theo
hướng hiện đại hóa xây dựng hệ thống thơng tin quản lý đội ngũ CB,CC, công
tác quản lý, tuy n dụng, sử dụng, thi nâng ngạch, đánh giá, luân chuy n, đề
bạt CB,CC cấp huyện chậm được thay đổi; công tác đánh giá CB,CC cịn
chung chung, hình thức, cịn n nang trong đánh giá, phân loại CB,CC và
đánh giá chưa chính xác được chất lượng thực chất của đội ngũ CB,CC... đã
ảnh hưởng nhất định đến chất lượng, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành
chính nhà nước.

Những hạn chế trong QLNN đối với CB,CC cấp huyện nếu không được
khắc phục sẽ ảnh hưởng đến sự phát tri n của tỉnh ình ương, tác động đến
niềm tin của nhân dân trên địa bàn tỉnh với
ương. Trong bối cảnh
dựng một

ảng bộ, chính quyền tỉnh

ình

hính phủ và chính quyền các cấp hướng tới xây

hính phủ, chính quyền kiến tạo, liêm chính, hành động, đòi hỏi


3

đối với đội ngũ CB,CC ngày càng cao hơn nữa, nhất là trong công tác QLNN
đối với đối với CB,CC.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tác giả quyết định lựa chọn đề tài: "Quản lý
nhà nước đối với cán bộ, cơng chức cấp huyện ở tỉnh Bình Dương hiện nay"
làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sĩ ngành Xây dựng

ảng và hính quyền

nhà nước.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
- Sách:
Nhà xuất bản Tài chính, Hệ thống văn bản pháp lu t mới v cán bộ,
công chức, ch nh sách tuy n d ng, s d ng, đào t o, đ b t, mi n nhiệm và

quy n l i, ngh a v , trách nhiệm c a cán bộ, công chức trong các cơ quan, t
chức,

à Nội, 2010. Nội dung cuốn sách được hệ thống hóa và cập nhật

những văn bản pháp luật hiện hành về các vấn đề quan trọng: 1. Quy định
mới về tuy n dụng, sử dụng và quản lý công chức; 2. Quy định mới về thi
tuy n, nâng ngạch, nâng bậc và chuy n ngạch công chức; 3. ánh giá, đề bạt,
bổ nhiệm, miễm nhiệm cán bộ công chức; 4. ào tạo, bồi dư ng cán bộ, công
chức; 5. Quy định mới về thời giờ, quy tắc ứng xử của cán bộ công chức; 6.
Quy định về xử lý trách nhiệm của cán bộ công chức; 7. Quy định về khen
thưởng và xử lý k luật đối với cán bộ, cơng chức. uốn sách đã hệ thống hóa
đầy đủ các văn bản pháp luật hiện hành ở tất cả các nội dung quản lý cơng
chức.

ây là tài liệu có giá trị cho nghiên cứu sinh khi nghiên cứu, đánh giá

pháp luật về quản lý cơng chức nói chung và quản lý công chức thuộc các bộ,
cơ quan ngang bộ nói riêng.
Tuấn
trí,

ức, Hệ thống các quy đ nh mới v cán bộ, công chức, Nxb

ân

à Nội, 2011. Trong cuốn sách tác giả đã hệ thống đầy đủ các văn bản

quy phạm pháp luật hiện hành điều chỉnh về cán bộ, công chức.


uốn sách

gồm 2 phần: Phần 1, Luật án bộ, công chức năm 2008 và các văn bản hướng
dẫn thi hành; Phần 2, quy định về cán bộ, công chức trong một số ngành


4

nghề, lĩnh vực. Tuy cuốn sách không đề cập đến vấn đề thực hiện pháp luật về
quản lý công chức nhưng đây sẽ là cẩm nang pháp lý cơ bản đầy đủ cho các
đối tượng thực thi pháp luật về công chức và các nhà khoa học nghiên cứu
pháp luật về công chức tham khảo.

uốn sách này là một tài liệu có giá trị

cho nghiên cứu sinh khi nghiên cứu thực trạng pháp luật về cơng chức của
Việt Nam.
ồng Mai,

h n cấp quản lý nh n s hành ch nh nhà nước ở Việt

Nam hiện nay, Nxb Lý luận hính trị, à Nội, 2016. uốn sách đã giải quyết
những vấn đề về mặt lý luận cũng như thực tiễn về phân cấp quản lý nhân sự
hành chính nhà nước. Trong đó, cuốn sách đề xuất giải pháp cụ th thơng qua
mơ hình phân cấp quản lý, xác định rõ các vai trò của các chủ th như

ảng

ộng sản Việt Nam, cơ quan quản lý nhà nước đối với nhân sự hành chính
nhà nước và cơ quan trực tiếp sử dụng nhân sự trong cơ quan hành chính nhà

nước. uốn sách là tài liệu tham khảo đ tác giả nghiên cứu, phân tích những
nội dung liên quan đến quản lý cơng chức thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ
dưới góc độ quản lý hành chính nhà nước.
ào Thị Thanh Thu ( hủ biên), Đánh giá công chức theo kết quả
th c thi cơng v , Nxb hính trị quốc gia, à Nội, 2019. Tác giả cuốn sách đã
đi trình bày những nội dung cơ bản về: sự hình thành lý thuyết đánh giá công
chức theo kết quả và lý luận về đánh giá công chức theo kết quả thực thi công
vụ; các yếu tố then chốt trong đánh giá công chức theo kết quả thực thi công
vụ tại một số quốc gia trên thế giới; thực trạng đánh giá công chức ở Việt
Nam hiện nay qua nghiên cứu thực tiễn ở một số địa phương như: à Nội, à
Nẵng, Lào

ai; và định hướng ứng dụng đánh giá công chức theo kết quả

thực thi công vụ nhằm nâng cao chất lượng thực thi công vụ ở Việt Nam.
ao Văn Thống - Vũ Trọng Lâm (Sách chuyên khảo), Đ i mới và n ng
cao chất lư ng đội ngũ cán bộ và công tác cán bộ trong giai đo n mới (Xuất
bản lần thứ hai), Nxb hính trị quốc gia,

à Nội, 2020. Nội dung cuốn sách


5

đi sâu phân tích một số vấn đề về đội ngũ cán bộ và công tác cán bộ; ánh giá
thực trạng đội ngũ cán bộ và công tác cán bộ trong thời gian qua; đề xuất
phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp đổi mới và nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ và công tác cán bộ trong giai đoạn cách mạng mới. Qua đó, giúp bạn
đọc và cán bộ, đảng viên các cấp, các ngành có được hệ thống thơng tin về
đội ngũ cán bộ và công tác cán bộ của


ảng trong thời kỳ đẩy mạnh cơng

nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế sâu rộng.
Nguyễn Thị

ồng

ải (Sách chuyên khảo), Tuy n d ng công chức d a

trên năng l c: Một số vấn đ lý lu n và th c ti n, Nxb hính trị quốc gia,

à

Nội, 2020. Nội dung cuốn sách đề cập một số vấn đề lý luận về năng lực, khung
năng lực tuy n dụng công chức dựa trên năng lực; giới thiệu kinh nghiệm tuy n
dụng công chức dựa trên năng lực ở một số quốc gia trên thế giới; phân tích thực
tiễn khung năng lực của cơng chức ở Việt Nam và đề xuất khung năng lực của
công chức cơ quan hành chính nhà nước; thực trạng tuy n dụng công chức ở
Việt Nam và cơ hội, thách thức, nội dung áp dụng khung năng lực cùng với
những đề xuất vận dụng khung năng lực vào thi tuy n công chức.
Phạm

ức Toàn,

ào Thị Thanh Thủy ( ồng chủ biên), Khung năng

l c và quản lý công chức theo năng l c, Nxb
Nội, 2021.


ại học quốc gia

à Nội,

à

uốn sách chuyên khảo đã luận giải làm rõ những vấn đề về

khung năng lực và quản lý công chức theo năng lực; phân tích, đánh giá qua
những ưu đi m tích cực và cả những hạn chế còn tồn tại.

ồng thời, cuốn

sách còn hướng đến các nội dung về quản lý công chức, như: tuy n dụng; sử
dụng; đào tạo, bồi dư ng; đánh giá và đãi ngộ. Quản lý công chức theo năng
lực ở một số nền công vụ trên thế giới; những cơ hội, thách thức về quản lý
công chức theo năng lực tại Việt Nam.
háp lu t quản lý nhà nước v bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
ở Việt Nam hiện nay, Nhà xuất bản lý luận chính trị, à Nội, 2021. uốn sách


6

đã đi làm rõ những quy định hiện hành của Nhà nước liên quan đến công tác
bồi dư ng cán bộ, công chức, viên chức ở Việt Nam hiện nay.
Phạm ức Toàn, ào Thị Thanh Thủy ( ồng chủ biên), Khung năng l c
và quản lý công chức theo năng l c, Nxb

ại học Quốc gia


à Nội,

à Nội,

2021. uốn sách gồm 8 chương, được chia thành 3 phần: Phần : Khung năng
lực; Phần : ông chức và quản lý công chức ở Việt Nam; Phần

: Quản lý

công chức theo năng lực. Nhóm tác giả đã đưa ra nhiều giải pháp tích cực đ
mỗi cơ quan hành chính nhà nước tham khảo, vận dụng, đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao trong tiến trình cải cách hành chính và hội nhập quốc tế hiện nay.
Vũ Tươi, Lu t Cán bộ, công chức – Lu t Viên chức – Quy đ nh v
tuy n d ng, s d ng và quản lý công chức, đánh giá, xếp lo i cán bộ, công
chức, viên chức, ch nh sách tinh giản biên chế, Nxb Lao động, à Nội, 2021.
Nội dung cuốn sách gồm các phần chính sau đây:

hần thứ nhất, Luật

án

bộ, cơng chức – Luật Viên chức; hần thứ hai, quy định về đánh giá, xếp loại
chất lượng và thi nâng ngạch cán bộ, công chức, viên chức; hần thứ ba, quy
định về tuy n dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức;

hần thứ

tư, quy định về ki m soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; hần thứ năm, quy định về vị trí việc làm và
chính sách tinh giản biên chế; hần thứ sáu, quy định về thành lập, tổ chức

lại, giải th đơn vị sự nghiệp công lập; hần thứ bảy, quy định về tuổi nghỉ
hưu đối với cán bộ, công chức, viên chức; hần thứ tám, quy định về xử lý k
luật cán bộ, công chức, viên chức.
- Luận văn, luận án
ỗ Thị Thanh uyền (2013), Quản lý đội ngũ cán bộ ch chốt cấp xã ở
huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên hiện nay, Luận văn thạc sĩ Quản lý xã hội,
ọc viện áo chí và Tuyên truyền, à Nội.


7

Mai Thị Xuân

òa (2016), Quản lý đội ngũ cán bộ, công chức huyện

Gia L m, thành phố Hà Nội hiện nay, Luận văn thạc sĩ Quản lý xã hội,

ọc

viện áo chí và Tuyên truyền, à Nội.
Nguyễn

ồng Thắng (2017), Quản lý đội ngũ cán bộ chuyên trách

phường ở qu n Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội hiện nay, Luận văn thạc sĩ
Quản lý xã hội, ọc viện áo chí và Tuyên truyền, à Nội.
Nguyễn

nh Tú (2018), Quản lý nhà nước đối với đội ngũ cán bộ, giáo


viên ở trường Văn Hóa I, Bộ Cơng an hiện nay, Luận văn thạc sĩ Quản lý xã
hội, ọc viện áo chí và Tuyên truyền, à Nội.
ặng Thị Mai

ương (2019), Th c hiện pháp lu t v quản lý công chức

thuộc bộ, cơ quan ngang bộ ở Việt Nam hiện nay, Lu n án Tiến s Lý lu n và
l ch s nhà nước và pháp lu t, ọc viện hính trị quốc gia ồ hí Minh
- Các bài viết trên tạp chí:
Trần ình Thắng, Quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức theo tư
tưởng, đạo đức, phong cách ồ hí Minh, Tạp chí T chức nhà nước điện t ,
ngày 14/11/2018.
Nguyễn Thế Trung, ông tác quản lý cán bộ: Thực trạng và giải pháp,
Tạp chí T chức nhà nước điện t , ngày 18/4/2018.
ương Xuân Ngọc, Một số vấn đề về đội ngũ cán bộ, cơng chức, Tạp chí
T chức nhà nước điện t , ngày 18/7/2019.
Nguyễn Quốc Sửu, Nâng cao trách nhiệm cán bộ, công chức trong thực
thi công vụ bằng k

luật công vụ, T p ch Quản lý nhà nước, ngày

29/10/2019.
Khôi Nguyên, Nâng cao đạo đức công vụ cho đội ngũ cán bộ, cơng chức,
viên chức vì sự phát tri n bền vững của Thủ đô
điện t , ngày 26/8/2020.

à Nội, T p ch Cộng sản


8


Phạm Ngọc
chức tại U N

ư ng, Mai Thanh
huyện

iền, Nâng cao chất lượng cán bộ cơng

ắc Tân Un, tỉnh

ình

ương, Tạp chí Cơng

thương, 9/2020.
Trần Tuấn

nh, Tỉnh

ình

ương đẩy mạnh cải cách chế độ cơng vụ,

cơng chức nhằm xây dựng nền hành chính phục vụ, Tạp chí T chức nhà
nước điện t , ngày 30/8/2021.
Tiếp cận từ các góc độ khác nhau, kết quả, sản phẩm cũng khác nhau tuỳ
thuộc vào mục tiêu nghiên cứu, nhưng nhìn chung các cơng trình đều đề cập
đến rất nhiều khía cạnh của quản lý nhà nước đối với CB,CC. Những cơng
trình trên đã phần nào làm rõ được những vấn đề lý luận và thực tiễn QLNN

đối với CB,CC,... Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có cơng trình nào nghiên cứu
một cách cơ bản, tồn diện, hệ thống về “Quản lý nhà nước đối với cán bộ,
công chức cấp huyện ở tỉnh Bình Dương hiện nay”.
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn QLNN đối với cán bộ, cơng chức ở tỉnh
ình

ương hiện nay, luận văn đề xuất một số phương hướng và giải pháp

chủ yếu nhằm tăng cường QLNN đối với

,

cấp huyện ở tỉnh

ình

ương thời gian tới.
- Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Phân tích và làm rõ cơ sở lý luận về QLNN đối với CB,CC.
+

ánh giá, phân tích thực trạng QLNN đối với CB,CC cấp huyện ở

tỉnh ình ương, chỉ rõ những nguyên nhân của ưu đi m, khuyết đi m và rút
ra những kinh nghiệm từ thực tiễn QLNN đối với cán bộ, công chức ở tỉnh
ình ương.
+ ề xuất phương hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường
QLNN đối với CB,CC cấp huyện ở tỉnh ình ương thời gian tới.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn


9

- Đối tượng nghiên cứu
Quản lý nhà nước đối với CB,CC cấp huyện ở tỉnh ình ương.
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn
Luận văn nghiên cứu, khảo sát quản lý nhà nước đối với CB,CC cấp
huyện ở tỉnh ình ương từ năm 2016 đến nay, các phương hướng, giải pháp
đề xuất có giá trị trong những năm tiếp theo.
5. ơ sở lý luận, thực tiễn và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Cơ sở lý luận
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở những quan đi m, chủ trương,
đường lối, chính sách của

ảng và Nhà nước về cán bộ, cơng chức cơng tác

cán bộ nói chung và QLNN đối với CB,CC nói riêng. Luận văn có kế thừa
những kết quả nghiên cứu của các cơng trình khoa học, luận văn, luận án có
liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Cơ sở thực tiễn
Thực tiễn quản lý QLNN đối với CB,CC cấp huyện ở tỉnh ình ương
từ năm 2016 đến nay.
- Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng
hí Minh và quan đi m của




ảng ộng sản Việt Nam, luận văn sử dụng các

phương pháp cụ th như: lịch sử-logic, phân tích, tổng hợp, tổng kết thực tiễn,
thống kê so sánh...
6. Những đóng góp về khoa học của luận văn
- Luận văn góp phần làm sáng tỏ thêm quan niệm, nội dung, phương
thức về QLNN đối với

,

cấp huyện.

- Luận văn góp phần đề xuất được một số phương hướng và giải pháp
chủ yếu nhằm tăng cường QLNN đối với CB,CC cấp huyện ở tỉnh
ương thời gian tới.

ình


10

- Kết quả nghiên cứu của luận văn có th dùng làm tài liệu tham khảo
trong quá trình quản lý của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh ình ương
đối với CB,CC hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được kết cấu thành 03 chương, 07 tiết.


11


hƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LU N VỀ QUẢN LÝ N
ĐỐ VỚ

1.1.

N Ộ, ƠNG



ẤP

U

NƢỚ
N

án bộ, cơng chức cấp huyện và quản lý nhà nƣớc đối với cán

bộ, công chức cấp huyện
1.1.1. Cán bộ, công chức cấp huyện – Khái niệm, vị trí, vai trị
1.1.1.1. Khái niệm
* Cán bộ:
iện nay, có nhiều cách hi u khác nhau về cán bộ. Theo Từ đi n Tiếng
Việt, cán bộ dt. 1. Người làm việc trong cơ quan nhà nước: cán bộ nhà nước.
2. Người giữ chức vụ, phân biệt với người bình thường, không giữ chức vụ,
trong các cơ quan, tổ chức nhà nước 48, tr.249]. Theo Từ đi n tiếng Việt, cán
bộ được hi u là “người làm công tác nghiệp vụ chun mơn trong cơ quan
nhà nước, đảng và đồn th . Người làm cơng tác có chức vụ trong một cơ

quan, một tổ chức, phân biệt với người không có chức vụ” 65, tr.613].
Theo

iều 4 Luật án bộ, cơng chức (có hiệu lực từ ngày 01-01-2010),

cán bộ là cơng dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ,
chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của

ảng ộng sản Việt Nam, Nhà

nước, tổ chức T-X ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách
nhà nước 51, tr.9].
Nghị quyết

ội nghị lần thứ chín

an

hấp hành Trung ương khóa X

khẳng định: án bộ được hi u một cách tổng th , “theo nghĩa rộng là cán bộ,
công chức, viên chức; không phân biệt cán bộ và công chức theo Luật
bộ, công chức” 14, tr.197].

án


12


Trong các tổ chức khác nhau, hoàn cảnh khác nhau, cán bộ được hi u
theo những cách không giống nhau. Trong các tổ chức đảng, tổ chức T-X ,
cán bộ là những người được bầu vào vị trí lãnh đạo, quản lý, điều hành,... đ
phân biệt với người không giữ chức vụ. oặc cán bộ cũng được hi u là những
người làm công tác chuyên môn trong các tổ chức đảng, đoàn th và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước. Trong cơ quan nhà nước, cán bộ được hi u là
cơng chức, có th giữ chức vụ hoặc khơng giữ chức vụ.
Từ những quan niệm trên, có hai cách hi u khác nhau về cán bộ. Thứ
nhất, cán bộ là những người làm việc trong các tổ chức của T T, đơn vị sự
nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước, lực lượng vũ trang, hưởng lương từ
ngân sách nhà nước, khơng phân biệt có chức vụ hay khơng có chức vụ. Thứ
hai, cán bộ là những người giữ vị trí cao trong các tổ chức của
nước,

ảng, Nhà

T T, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước, lực lượng

vũ trang, có vai trị quản lý, điều hành, định hướng phát tri n của các tổ chức
đó, phân biệt với người không giữ chức vụ.
Trong phạm vi luận văn, tác giả sử dụng khái niệm cán bộ với nghĩa là
những người được bầu, bổ nhiệm, đề bạt các chức vụ quan trọng, có vai trị
lãnh đạo, quản lý trong các tổ chức đảng, chính quyền,

T T, các đơn vị sự

nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước, lực lượng vũ trang, trực tiếp quyết
định đến sự phát tri n của địa phương, cơ quan, đơn vị.
* Công chức

ông chức là một khái niệm mang tính lịch sử và phụ thuộc vào điều
kiện cụ th của từng quốc gia. Tuy nhiên, công chức các nước thường có
những dấu hiệu nhận biết chung. ao gồm: Là cơng dân của nước đó;

ược

tuy n dụng bởi Nhà nước; Làm các cơng việc mang tính chất thường xuyên
trong các cơ quan nhà nước;
điều chỉnh bởi một Luật riêng.

ược trả lương từ ngân sách Nhà nước;

ược


13

Quan niệm của Việt Nam về cơng chức được hình thành và phát tri n
liên tục theo tiến trình lịch sử, mỗi thời kì khác nhau lại có những quan niệm
khác nhau về công chức. iến pháp 1946, thuật ngữ công chức chưa được sử
dụng mà dùng thuật ngữ “nhân viên thuộc các cơ quan hính phủ” ( iều 90).
Sắc lệnh số 76 ngày 20/5/1950 về quy chế công chức nhà nước Việt Nam dân
chủ cộng hồ quy định: “cơng chức là những cơng dân Việt Nam được chính
quyền nhân dân tuy n đ giữ một chức vụ thường xuyên trong cơ quan hính
phủ” ( iều 1).
Pháp lệnh

năm 1998 chỉ sử dụng thuật ngữ “cán bộ cơng chức”

nói chung và xuất hiện một số bất cập khi đồng nhất những người được tuy n

dụng, bổ nhiệm vào các ngạch hành chính và sự nghiệp. Theo đó, lương của
họ đều do ngân sách trả khiến tăng chi ngân sách, dẫn đến làm chậm q trình
xã hội hố dịch vụ cơng. Pháp lệnh cán bộ công chức sửa đổi, bổ sung năm
2003 đã có sự phân hố các đối tượng, phân biệt cơng chức hành chính và
viên chức sự nghiệp.
Sau Pháp lệnh

, Luật

năm 2008 được ban hành trong đó

xác định:
ơng chức là công dân Việt Nam, được tuy n dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của ảng ộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc ơng an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của

ảng

ộng sản Việt

Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp cơng lập thì lương được bảo đảm từ qu lương của đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định của pháp luật [51].



14

Sự ra đời của Luật CB,CC có th nói đây là bước phát tri n mới trong
nhận thức và sự hoàn thiện của hệ thống văn bản pháp luật của nước ta quan
niệm về cơng chức, th chế hóa quan đi m, đường lối của

ảng về công tác

cán bộ, đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa,
nhà nước của dân, do dân và vì dân.
quy định cụ th về công chức ngày 25 tháng 1 năm 2010, hính phủ
ban hành Nghị định số 06/2010/N -CP, trong đó căn cứ đ xác định cơng
chức là “Công chức là công d n Việt Nam, đư c tuy n d ng, b nhiệm vào
ng ch, chức v , chức danh, trong biên chế, hưởng lương từ ng n sách nhà
nước hoặc đư c bảo đảm từ quỹ lương c a đơn v s nghiệp công l p theo
quy đ nh c a pháp lu t...’’
Trong tổ chức bộ máy hành chính của nước ta, thì cấp huyện có vai trị
quan trọng trong việc tổ chức thực hiện đường lối chính sách của ảng, pháp
luật của Nhà nước.

các chủ trương, đường lối chính sách đó được thực

hiện có hiệu quả trong đời sống nhân và phát tri n kinh tế xã hội của địa
phương thông qua đội ngũ công chức cấp huyện những người thừa hành
quyền lực nhà nước đ cụ th hóa các chủ trương, mục tiêu chính sách đó.
* Cán bộ, cơng chức cấp huyện
Trong hệ thống 4 cấp hành chính ở nước ta, huyện là đơn vị hành chính
địa phương cấp hai ở khu vực nông thôn của Việt Nam. Thuật ngữ “cấp
huyện” thường được dùng đ chỉ tồn bộ cấp hành chính địa phương thứ hai,
nghĩa là bao gồm cả thành phố trực thuộc tỉnh, quận, huyện và thị xã.

Cấp huyện có vai trị quan trọng trong việc tổ chức thực hiện đường lối
chính sách của

ảng, pháp luật của Nhà nước.

các chủ trương, đường lối

chính sách đó được thực hiện có hiệu quả trong đời sống nhân và phát tri n
kinh tế xã hội của địa phương, đội ngũ CB,CC cấp huyện những người được
giao thẩm quyền đ cụ th hóa các chủ trương, mục tiêu, chính sách đó.


15

Từ khái niệm về CB,CC nói chung, trong phạm vi nghiên cứu của luận
văn ta có th đưa ra khái niệm về cán bộ, công chức cấp huyện như sau:
(1) án bộ cấp huyện là những người được bầu cử, bổ nhiệm, giữ chức
vụ lãnh đạo, quản lý trong cơ quan của ảng ộng sản Việt Nam, Nhà nước,
tổ chức chính trị - xã hội ở cấp huyện, trực tiếp chỉ đạo, quản lý, điều hành,
chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của huyện trước tỉnh
ủy, ban thường vụ tỉnh u , chính quyền tỉnh, đảng bộ, chính quyền và nhân
dân huyện, quyết định đến sự phát tri n huyện trên các mặt, các lĩnh vực.
(2) ông chức cấp huyện là công dân Việt Nam được tuy n dụng được
tuy n dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của ảng
ộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở cấp huyện, trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
1.1.1.2. V tr , vai trò
ội ngũ cán bộ, cơng chức nói chung, cán bộ, cơng chức cấp huyện nói
riêng có vai trị rất quan trọng quyết định chất lượng, hiệu quả hoạt động của
T T huyện.


iệu lực của

T T cấp huyện được thực hiện bởi số lượng,

chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức.
Cán bộ, công chức cấp huyện là lực lượng đông đảo và quan trọng trong
hệ thống chính trị.

hủ tịch



hí Minh đã nhiều lần nhấn mạnh đến tầm

quan trọng của cán bộ, công chức đối với sự nghiệp cách mạng:
Người khẳng định: “ án bộ luôn là cái gốc của mọi công việc” [39,
tr.309], “muôn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay k m” 39,
tr.280]. CB,CC là cái gốc của mọi vấn đề, mọi công việc thành hay bại đều do
cán bộ, do đó mỗi cán bộ đảm đương từng vị trí cơng tác phải biết phối hợp,
giúp đ nhau thì từng đơn vị, tổ chức mới phát tri n và thành cơng. hủ tịch


hí Minh cho rằng: “ án bộ là cái dây chuyền của bộ máy. Nếu dây

chuyền khơng tốt, khơng chạy thì động cơ dù tốt, dù chạy toàn bộ máy cũng
tê liệt. án bộ là những người đem chính sách của hính phủ, của đoàn th


16


thi hành trong nhân dân, nếu cán bộ dở thì chính sách hay cũng khơng th
thực hiện được” 39, tr.68].
Cán bộ, cơng chức, là cầu nối giữa

ảng,

hính phủ với nhân dân,

nhưng không phải là vật mang , là dây dẫn , là chuy n tải cơ học mà chính
là con người có đủ tư chất, tài năng và đạo đức đ làm việc đó. ởi lẽ, đ có
th đem chính sách của

ảng và hính phủ giải thích cho dân chúng hi u rõ

và thi hành, đòi hỏi người cán bộ, cơng chức phải có một trình độ, trí tuệ nhất
định. Nếu khơng, trong q trình thực hiện nhiệm vụ, người cán bộ, công
chức sẽ làm sai lệch tinh thần, nội dung của đường lối, chính sách và khi đó
thì thật là nguy hi m. Ngồi tiêu chuẩn về trình độ hi u biết nhất định, người
cán bộ, cơng chức cịn cần phải có tiêu chuẩn khác là phẩm chất và bản lĩnh
chính trị. Việc truyền đạt, giải thích và tri n khai thực hiện chính sách của
ảng và Nhà nước là một việc khó khăn; nhưng khó khăn và phức tạp hơn
nhiều là nắm chắc được tình hình, tâm tư, nguyện vọng chính đáng của nhân
dân, cũng như phản ánh được đúng thực chất của tình hình đ làm căn cứ cho
việc tham mưu, hoạch định chính sách.
ội ngũ cán bộ, công chức cấp huyện là nguồn lực quan trọng có vai trị
quyết định trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của HTCT cấp huyện, là
một trong những nguồn lực quan trọng trong việc thực hiện công cuộc N

-


đất nước.
án bộ, công chức cấp huyện là đội ngũ chủ yếu trực tiếp tham gia xây
dựng các chủ trương, đường lối, chính sách của cấp u , chính quyền địa
phương, là người trực tiếp tham gia vào quá trình hoạch định các chính sách,
chiến lược phát tri n kinh tế - xã hội, tổ chức thực hiện các chủ trương, đường
lối, chính sách của cấp u , chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
QLNN và ki m tra.


17

Trong thời kỳ N ,

và đẩy mạnh hội nhập quốc tế hiện nay, vai

trị của cán bộ, cơng chức cấp huyện càng trở nên quan trọng, bởi các lý do cụ
th như sau:
Một là, sự tác động của quá trình lãnh đạo, quản lý, cũng như việc tổ
chức thực hiện các chủ trương, chính sách đối với thực tiễn trong điều kiện
mới càng trở nên quan trọng.

ác quyết định lãnh đạo, quản lý, các chủ

trương, chính sách và việc tổ chức thực hiện có th đem lại hiệu quả to lớn
nhưng cũng có th dẫn tới hậu quả nghiêm trọng trong tương lai nếu khơng có
được một đội ngũ CB,CC có chất lượng. o đó, đối với đội ngũ cán bộ, cơng
chức cấp huyện cần phải có trách nhiệm cao về chất lượng, về tính khoa học
trong các quyết định quản lý.
Hai là, sự phát tri n kinh tế - xã hội, cạnh tranh thị trường ngày càng

khốc liệt, đ có th đưa ra các định lãnh đạo, quản lý, việc tổ chức thực hiện
và sự lựa chọn các phương án tối ưu càng khó khăn, phức tạp hơn.
Ba là, trong thời kỳ N ,

và đẩy mạnh hội nhập quốc tế, địi hỏi

đội ngũ cán bộ, cơng chức nói chung, cấp huyện nói riêng phải có khả năng,
trình độ chun môn nghiệp vụ, k năng và tinh thần, trách nhiệm cao đ đáp
ứng được những yêu cầu ngày càng cao của thực tiễn.
1.1.2. Quản lý nhà nước đối với cán bộ, cơng chức cấp huyện– Khái
niệm, đặc điểm, vai trị
1.1.2.1. Khái niệm
Quản lý là một khái niệm rộng rãi được sự dụng trong rất nhiều lĩnh vực.
Theo nghĩa rộng, quản lý là hoạt động có mục đích của con người. Theo nghĩa
hẹp, quản lý là hoạt động có sự sắp đặt, trông nom công việc.
Theo F.W.Taylor, quản lý “là biết chính xác điều bạn muốn người khác
làm và sau đó biết được rằng họ đã hồn thành cơng việc đó một cách tốt nhất
và rẻ nhất”.


18

Thuật ngữ QLNN được quan niệm khác nhau cả về mặt lý luận cũng như
thực tiễn. QLNN là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà
nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người đ duy
trì và phát tri n các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện
những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.
Khái niệm QLNN theo nghĩa rộng: Là hoạt động tổ chức, điều hành của
cả bộ máy nhà nước, nghĩa là bao hàm cả sự tác động, tổ chức của quyền lực
nhà nước trên các phương diện lập pháp, hành pháp và tư pháp. QLNN bao

gồm toàn bộ các hoạt động từ ban hành các văn bản luật, các văn bản mang
tính dưới luật đến việc chỉ đạo trực tiếp hoạt động của đối tượng bị quản lý và
vấn đề tư pháp đối với đối tượng quản lý cần thiết của nhà nước.

oạt động

QLNN chủ yếu và trước hết được thực hiện bởi tất cả các cơ quan nhà nước,
song có th các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn th quần chúng và nhân dân
trực tiếp thực hiện nếu được nhà nước u quyền, trao quyền thực hiện chức
năng của nhà nước theo quy định của pháp luật.
Theo nghĩa hẹp, QLNN chủ yếu là quá trình tổ chức, điều hành của hệ
thống cơ quan hành chính nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi
hoạt động của con người theo pháp luật nhằm đạt được những mục tiêu yêu
cầu nhiệm vụ QLNN.

ồng thời, các cơ quan nhà nước nói chung cịn thực

hiện các hoạt động có tính chất chấp hành, điều hành, tính chất hành chính
nhà nước nhằm xây dựng tổ chức bộ máy và củng cố chế độ công tác nội bộ
của mình. hẳng hạn ra quyết định thành lập, chia tách, sáp nhập các đơn vị
tổ chức thuộc bộ máy của mình; đề bạt, khen thưởng, k luật cán bộ, cơng
chức, ban hành quy chế làm việc nội bộ.
QLNN xuất hiện cùng với sự ra đời của Nhà nước, đó là quản lý toàn xã
hội. So với quản lý của các tổ chức khác thì QLNN là hoạt động quản lý đặc
biệt. Thứ nhất, chủ th QLNN là các CB,CC và các cơ quan trong bộ máy
Nhà nước được trao quyền (gồm cơ quan Lập pháp,

ành pháp và Tư pháp).



19

Thứ hai, đối tượng của QLNN bao gồm toàn bộ nhân dân, mọi cá nhân sống
và làm việc trên lãnh thổ quốc gia và cơng dân làm việc bên ngồi lãnh thổ
quốc gia, phạm vi của nó mang tính tồn diện trên mọi lĩnh vực. Thứ ba,
QLNN mang tính quyền lực Nhà nước và sử dụng pháp luật làm công cụ chủ
yếu đ duy trì trật tự xã hội và thúc đẩy xã hội phát tri n. Thứ tư, QLNN là
quản lý toàn diện trên tất cả các lĩnh vực của đ i sống xã hội: chính trị, kinh
tế, văn hố, xã hội, an ninh, quốc phịng, ngoại giao. Thứ năm, mục tiêu của
QLNN là phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát tri n của tồn xã hội.
Từ những đặc đi m trên, có th hi u QLNN là một dạng quản lý xã hội
đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật và chính sách đ
điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã
hội do các cơ quan trongbộ máy nhà nước thực hiện nhằm phục vụ nhân dân,
duy trì sự ổn định và phát tri n của xã hội.
Theo Từ đi n hành chính thì quản lý CB,CC là q trình thực hiện các
phương pháp và các quy định về công tác CB,CC. Nội dung quản lý đối với
công chức bao gồm: Quy hoạch, kế hoạch phát tri n đội ngũ công chức; tuy n
dụng, sử dụng công chức; đào tạo, bồi dư ng cơng chức; các chính sách tiền
lương và đãi ngộ; khen thưởng, k luật; thống kê công chức; thanh tra, ki m
tra; giải quyết khiếu nại. Việc quản lý cán bộ, công chức được thực hiện theo
quy định phân cấp của ảng ộng sản và của Nhà nước 24, tr.202].
Tóm lại, quản lý CB,CC là q trình tác động có mục đích của cơ quan
có thẩm quyền trên cơ sở các quy định của

ảng và Nhà nước h đối với đội

ngũ cán bộ, công chức, theo những nguyên tắc và phương pháp quản lý nhằm
đạt được mục tiêu, hiệu quả quản lý.
Theo quy định của Luật án bộ, công chức năm 2008 (Sửa đổi, bổ sung

năm 2019) thẩm quyền quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức do hính
phủ thống nhất quản lý. ộ Nội vụ là cơ quan của

hính phủ có chức năng

tham mưu, giúp hính phủ quản lý đội ngũ CB,CC. Tại iều 7, Khoản 2 quy


×