Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Quản lý thông điệp phòng, chống gian lận thương mại trên tạp chí thương hiệu và công luận điện tử năm 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

NGUYỄN THỊ THÙY DƢƠNG

QUẢN LÝ THƠNG ĐIỆP PHỊNG, CHỐNG GIAN LẬN
THƢƠNG MẠI TRÊN TẠP CHÍ THƢƠNG HIỆU VÀ
CƠNG LUẬN ĐIỆN TỬ NĂM 2021

LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC

HÀ NỘI - 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

NGUYỄN THỊ THÙY DƢƠNG

QUẢN LÝ THƠNG ĐIỆP PHỊNG, CHỐNG GIAN LẬN
THƢƠNG MẠI TRÊN TẠP CHÍ THƢƠNG HIỆU VÀ
CƠNG LUẬN ĐIỆN TỬ NĂM 2021
Ngành



: Báo chí học

Chuyên ngành : Quản lý Báo chí Truyền thông
Mã ngành

: 8 32 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. LÊ THỊ NHÃ

HÀ NỘI – 2022


Luận văn đã được chỉnh sửa theo khuyến nghị của Hội đồng chấm
luận văn thạc sĩ tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền ngày 30 tháng 6 năm
2022.
Chủ tịch Hội đồng

PGS,TS. Đỗ Thị Thu Hằng


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn “Quản lý thơng điệp phịng, chống gian lận
thương mại trên tạp chí thương hiệu và công luận điện tử năm 2021" là cơng
trình nghiên cứu của riêng tơi dưới sự hướng dẫn của TS. Lê Thị Nhã. Các
thông tin, số liệu trong luận văn đều do tác giả tự nghiên cứu và có trích
nguồn đầy đủ các dẫn chứng.
Tơi xin chịu trách nhiệm đối với luận văn của mình.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2022

Tác giả

Nguyễn Thị Thùy Dƣơng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ
THƠNG ĐIỆP PHỊNG, CHỐNG GIAN LẬN THƢƠNG MẠI
TRÊN TẠP CHÍ ĐIỆN TỬ ...................................................................... 15
1.1. Một số khái niệm, thuật ngữ liên quan đến đề tài nghiên cứu ..................... 15
1.2. Vai trị của quản lý thơng điệp phịng, chống gian lận thương mại trên
tạp chí điện tử .............................................................................................. 24
1.3. Chủ thể, đối tượng, nội dung và phương thức quản lý thơng điệp phịng,
chống gian lận thương mại trên tạp chí điện tử .......................................... 27
1.4. Cơ sở chính trị và pháp lý của vấn đề quản lý thông điệp phịng, chống
gian lận thương mại trên tạp chí điện tử ..................................................... 31
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THÔNG ĐIỆP PHỊNG,
CHỐNG GIAN LẬN THƢƠNG MẠI TRÊN TẠP CHÍ THƢƠNG
HIỆU VÀ CÔNG LUẬN ĐIỆN TỬ NĂM 2021 ..................................... 37
2.1. Giới thiệu về Tạp chí Thương hiệu và Cơng luận điện tử ........................... 37
2.2. Thực trạng quản lý kế hoạch và quy trình sản xuất thơng điệp phịng,
chống gian lận thương mại trên tạp chí Thương hiệu và Cơng luận điện tử
năm 2021...................................................................................................... 40

2.3. Thực trạng quản lý số lượng và nội dung, hình thức thơng điệp phịng
chống gian lận thương mại .......................................................................... 44
2.4. Thực trạng quản lý phản hồi thông điệp ...................................................... 60
2.5. Đánh giá thực trạng quản lý thông điệp phịng, chống gian lận thương
mại trên tạp chí Thương hiệu và Công luận điện tử ................................... 61
Chƣơng 3: NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
QUẢN LÝ THÔNG ĐIỆP PHỊNG CHỐNG GIAN LẬN
THƢƠNG MẠI TRÊN TẠP CHÍ THƢƠNG HIỆU VÀ CÔNG
LUẬN ĐIỆN TỬ ....................................................................................... 69
3.1. Những vấn đề đặt ra ..................................................................................... 69
3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý thơng điệp truyền thơng
phịng, chống gian lận thương mại trên tạp chí Thương hiệu Cơng luận
trong thời gian tới ........................................................................................ 78
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 94
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 99


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
HÌNH VẼ:
Hình 1.1. Mơ hình truyền thơng ......................................................................... 16
Hình 2.1. Mục chuyển động 389 của Tạp chí Thương hiệu và Cơng luận
là nơi đăng tải các tác phẩm báo chí mang thơng điệp phịng,
chống gian lận thương mại.............................................................. 39
Hình 2.2. Quy trình tổ chức sản xuất thơng điệp phịng, chống gian lận
thương mại trên Tạp chí Thương hiệu và Cơng luận điện tử ......... 43

BIỂU ĐỒ:
Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ tin, bài mang thông điệp về phịng, chống gian lận
thương mại ở các nhóm nội dung khác nhau trên tạp chí

THCL năm 2021.......................................................................................... 46
Biểu đồ 2.2. Thể loại bài viết liên quan tới thông điệp về phịng, chống gian
lận thương mại trên Tạp chí THCL năm 2021 ............................... 55
Biểu đồ 2.3. Số lượng hình ảnh sử dụng trong các bài viết liên quan tới
thông điệp về phòng, chống gian lận thương mại trên Tạp chí
THCL năm 2021 ............................................................................. 57


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCTT

: Báo chí truyền thơng

GLTM

: Gian lận thương mại

NXB

: Nhà xuất bản

TTĐC

: Truyền thông đại chúng


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực tế hiện nay cho thấy, bên cạnh mặt tích cực như góp phần xóa đói,
giảm nghèo, nâng cao đời sống nhân dân, kinh tế thị trường tồn tại nhiều mặt

trái. Trong đó có vấn nạn gian lận thương mại. Gian lận thương mại là hành vi
dối trá, mánh khóe, lừa lọc trong lĩnh vực thương mại thông qua hoạt động mua,
bán, kinh doanh, xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ nhằm mục đích thu lợi bất
chính, hành vi này cản trở sự tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước, đe dọa sự cạnh tranh lành mạnh cũng như lợi ích hợp pháp giữa các chủ
thể trong nền kinh tế. [50]
Rõ ràng, gian lận thương mại tác động tiêu cực đến nền kinh tế, gây nguy
cơ kìm hãm tốc độ phát triển của nền kinh tế, làm chậm q trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Khơng chỉ vậy, gian lận thương mại làm mất tính cân
bằng trong cạnh tranh thương mại, gây thất thu cho ngân sách nhà nước, gây thiệt
hại cho người sản xuất và người tiêu dùng. Thậm chí, gian lận thương mại có thể
gây thất thu thuế, ảnh hưởng đến quá trình cân đối thu - chi ngân sách của Nhà
nước.
Gian lận thương mại gây ảnh hưởng tiêu cực về xã hội, giảm cơ hội kinh
doanh của thương nhân chân chính, đồng thời ảnh hưởng đến tình hình trật tự,
an tồn xã hội, ảnh hưởng xấu đến thuần phong, mỹ tục và truyền thống văn
hóa dân tộc.
Nguy cơ của gian lận thương mại đối với an ninh quốc gia, trật tự an toàn
xã hội không thể phủ nhận. Những hậu quả do gian lận thương mại dẫn đến sự
yếu kém trong quản lý nhà nước, có thể gây ảnh hưởng đến chủ quyền và an
ninh quốc gia thông qua một số mưu đồ thực hiện “biên giới mềm” hay “cuộc
chiến tranh khơng có khói lửa - chiến tranh kinh tế”, đặc biệt là ở những điểm
nóng như khu vực biên giới.
Gian lận thương mại ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý kinh tế - xã hội, làm
hàng hóa nội địa bị đình trệ trong khâu phân phối và tiêu dùng, sản xuất trong
1


nước bị đình đốn. Nhiều doanh nghiệp sản xuất ra hàng hóa khơng cạnh tranh
nổi trên thị trường, nợ nần chồng chất dẫn đến phá sản, kéo theo sự gia tăng của

“đội quân thất nghiệp.[36] Thậm chí, gian lận thương mại có thể gây ảnh hưởng
lớn tới sức khỏe người dân, khi mà những sản phẩm liên quan tới sức khỏe bị
làm giả, làm nhái hoặc hành vi phân phối sản phẩm kém chất lượng tới người
tiêu dùng cũng gây hậu quả nghiêm trọng.
Trong 6 tháng đầu năm 2021, lực lượng chức năng cả nước đã xử lý
11.330 vụ vi phạm về buôn bán, vận chuyển trái phép hàng cấm, hàng lậu;
50.141 vụ gian lận thương mại, gian lận thuế; 10.847 vụ hàng giả, vi phạm sở
hữu trí tuệ; thu nộp ngân sách nhà nước 5.036 tỷ đồng.[16]
Trong tháng 9 năm 2021, chỉ riêng ở Lạng Sơn – tỉnh vùng biên có hoạt
động giao thương nhộn nhịp, các sở, ngành thành viên, Ban Chỉ đạo 389 cấp
huyện ở tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ tiếp tục thực hiện nghiêm các văn bản
chỉ đạo về công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả; tăng
cường tuần tra, kiểm soát, phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm hành vi vi
phạm trên địa bàn khu vực biên giới và trong khu vực nội địa. Kết quả, trong
tháng 9 năm 2021, các lực lượng chức năng đã kiểm tra, xử lý vi phạm 592 vụ
buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng cấm (bằng 99,83% so với tháng
8/2021, bằng 128,7% so với cùng kỳ năm 2020), xử phạt vi phạm hành chính
560 vụ (bằng 98,77% so với tháng 8/2021, bằng 155,12% so với cùng kỳ năm
2020), tổng số tiền xử lý vi phạm hành chính trên 3,9 tỷ đồng; đã khởi tố 23 vụ,
38 đối tượng.[16]
Bên cạnh việc theo dõi, kiểm tra, xử lý các vụ việc liên quan đến bn
lậu, gian lận thương mại và hàng giả thì cơng tác thơng tin, tun truyền về
phịng, chống bn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tới các cấp chính
quyền, đồn thể, tổ chức, doanh nghiệp và quần chúng nhân dân có ý nghĩa vơ
cùng thiết thực.[36] Tun truyền, phổ biến pháp luật để doanh nghiệp, người
dân hiểu rõ tác hại của nạn buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, không tham
gia, không tiếp tay cho những hành vi này. Không chỉ thế việc chuyển thông
2



điệp phịng, chống gian lận thương mại có thể làm người dân tham gia phát hiện,
thông tin cho các cơ quan chức năng để ngăn chặn, xử lý kịp thời những hành vi
vi phạm pháp luật. Nâng cao nhận thức của các tổ chức, cá nhân tham gia sản
xuất, kinh doanh và quần chúng nhân dân về cơng tác phịng, chống gian lận
thương mại của các lực lượng chức năng, tạo ra sự đồng thuận trong xã hội.[53]
Là cơ quan trung ương của Hiệp hội Chống hàng giả và Bảo vệ thương
hiệu Việt Nam, Tạp chí Thương hiệu & Cơng luận điện tử ln cung cấp những
thơng tin nhanh chóng, kịp thời, hữu ích về cơng tác phịng, chống gian lận
thương mại. Mục chuyển động 389 cung cấp những thông tin nhanh, cập nhật về
gian lận thương mại, đáp ứng nhu cầu của cơng chúng.
Vì những lý do trên, tác giả luận văn quyết định thực hiện đề tài “Quản lý
thơng điệp phịng, chống gian lận thương mại trên tạp chí Thương hiệu và Cơng
luận điện tử năm 2021”. Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận về quản lý
thơng điệp trên báo chí, cùng với q trình khảo sát thực tiễn, đánh giá thực
trạng quản lý thông điệp phịng, chống gian lận thương mại trên tạp chí Thương
hiệu và công luận điện tử trong năm 2021, luận văn rút ra những bài học, đưa
các giải pháp và khuyến nghị nhằm tăng hiệu quả quản lý thông điệp phịng,
chống gian lận thương mại trên tạp chí Thương hiệu và Công luận điện tử trong
môi trường truyền thông số.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Qua quá trình khảo sát, tìm hiểu tài liệu để nghiên cứu về đề tài, tác giả
chưa thấy có cơng trình nghiên cứu nào đi sâu nghiên cứu riêng, cụ thể về vấn đề
quản lý thơng điệp phịng, chống gian lận thương mại trên tạp chí Thương hiệu và
cơng luận điện tử hiện nay. Song, một số cơng trình nghiên cứu liên quan đến báo
chí - truyền thơng, việc quản lý thơng tin trên báo chí – truyền thơng, nghiên cứu
về hoạt động phịng, chống gian lận thương mại có thể kể đến như sau:
- Các nghiên cứu về cơ sở lý luận báo chí
Tác giả E.P. Prokhorov (2004), trong cuốn Những cơ sở lý luận về báo chí
đã nêu: Sự ra đời của mạng thơng tin điện tử tồn cầu có giá trị to lớn về mặt
thông tin liên lạc. Internet đã tạo ra khả năng tiếp nhận thông tin đa dạng nhất,

3


giúp mọi người trên thế giới, kể cả các nhà báo, trao đổi thông tin và phổ biến
thông tin một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Missouri Group (2007) với News and Writing, NXB Trẻ (dịch). Cuốn
sách cho chúng ta một cái nhìn khá tồn diện và tiêu biểu về nghề báo trong thời
điểm hiện nay. Nó đưa ra một cảnh báo rõ ràng cho các nhà báo: "Các nhà báo
phải thay đổi khi công chúng đã thay đổi".
Cuốn sách Báo chí và Dư luận xuất bản năm 2011 do PGS.TS. GS.TSKH
Nguyễn Văn Dung đã cung cấp những kiến thức về bản chất của dư luận xã hội,
bản chất của hoạt động báo chí, mối quan hệ giữa tác động của báo chí và truyền
thơng. dư luận, nhà báo và dư luận xã hội. Đối với một nhà báo hay một người
lãnh đạo, quản lý cơ quan báo chí, việc tìm hiểu dư luận xã hội là vô cùng cần
thiết để có thể làm tốt cơng việc của mình. Dư luận và cơng chúng ln song
hành với báo chí.
Tác giả Nguyễn Thế Kỷ (2012) với cuốn sách Lãnh đạo và quản lý báo
chí trong 25 năm thực hiện sự nghiệp đổi mới do Nhà xuất bản Chính trị Quốc
gia ấn hành. Cuốn sách không chỉ làm rõ nội dung, phương pháp, đổi mới tư
duy, phong cách lãnh đạo, quản lý của Đảng và Nhà nước đối với báo chí mà
cịn chỉ ra những ưu điểm, thành tựu, hạn chế. Đồng thời, tác giả cũng đề xuất
các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác lãnh đạo, quản lý
báo chí của Đảng và Nhà nước trong thời kỳ mới.
PGS. GS.TS Nguyễn Văn Dững viết cuốn Cơ sở lý luận về báo chí do
NXB Lao động xuất bản năm 2012. Trong cuốn sách, tác giả đã trình bày mơ
hình cơ chế tác động của các phương tiện thông tin đại chúng và nhiều vấn đề
khác. khác. Các chuyên đề lý luận cơ bản về báo chí, truyền thơng, nghiệp vụ
báo chí. Tác giả cho rằng, thơng qua việc mơ tả ảnh hưởng của các phương tiện
thông tin đại chúng, thông tin qua các kênh truyền thông tác động đến dư luận
xã hội, tạo ra hiệu ứng xã hội. Những thay đổi tích cực này được gọi là giao tiếp

hiệu quả.
Nhóm tác giả Nguyễn Văn Dững và Đỗ Thị Thu Hằng đồng biên soạn
4


cuốn sách Truyền thông lý thuyết và kỹ năng cơ bản do Nhà xuất bản Chính trị
Quốc gia - Sự thật ấn hành năm 2012. Cuốn sách đã đề cập một cách có hệ
thống. Khái niệm này. khái niệm, đặc điểm cần phân tích, lý thuyết về giao tiếp,
truyền thơng đại chúng, lý thuyết về thông tin truyền thông. Đây là cuốn sách
với những kiến thức nền tảng và truyền thông dành cho những ai học tập, nghiên
cứu và quan tâm đến lĩnh vực báo chí - truyền thơng.
- Các nghiên cứu về quản lý báo chí
- Lê Thị Minh Lệ (2019), Quản lý thơng tin báo chí về bảo vệ chủ quyền
biển đảo Việt Nam (Khảo sát của Báo Biên phòng, Vnexpress.net, VTV4 từ
tháng 6/2018 đến tháng 6/2019). Đề tài đã làm rõ một số vấn đề lý luận và thực
tiễn về báo chí và quản lý thơng tin báo chí, vai trị của cơng tác quản lý thơng
tin báo chí về chủ quyền biển, đảo. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý thơng
tin báo chí về bảo vệ quyền biển, đảo ở Việt Nam qua khảo sát của Báo Biên
phòng, Vnexpress.net, VTV4. Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng quản
lý thơng tin báo chí về bảo vệ chủ quyền biển, đảo Việt Nam trong thời gian tới.
- Trương Văn Linh (2019), đương kim trưởng phòng báo chí tỉnh Bắc
Kạn. Đề tài cần thực hiện một nhiệm vụ nghiên cứu, đó là: làm rõ cơ sở lý luận
về hoạt động quản lý báo chí ở nước ta hiện nay. Khảo sát thực trạng quản lý
hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Đề xuất phương hướng, giải pháp
cơ bản nhằm tăng cường công tác quản lý hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn trong thời gian tới
- Nguyễn Đức Thuận (2020), Quản lý các cơ quan báo chí trong Tổng cục
chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam Luận văn Thạc sĩ, Học viện Báo chí và
Tuyên truyền. Trên cơ sở phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận, khảo sát thực
trạng Tổng cục Chính trị quản lý các cơ quan báo chí, tác giả đã đề xuất các giải

pháp, kiến nghị nhằm tăng cường cơng tác quản lý báo chí. tịa soạn báo. Tổng
cục Chính trị đối với các cơ quan báo chí quân đội trong thời gian tới.
- Lý Cơng Tú (2020), Quản lý nhà nước về báo chí tỉnh Quảng Ninh hiện
nay, Luận văn Thạc sĩ, Học viện Báo chí và Tuyên truyền. Từ những phân tích
5


lý luận và khảo sát, đánh giá thực trạng báo chí tỉnh Quảng Ninh và cơng tác
quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, tác giả luận án đề
xuất một số phương hướng và giải pháp. nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
báo chí tỉnh Quảng Ninh và củng cố, phát huy vai trò của Nhà nước trong quản
lý báo chí trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Các nghiên cứu về báo mạng điện tử
- Nguyễn Thị Trường Giang (2010), Báo điện tử - những vấn đề cơ bản,
NXB Chính trị - Hành chính. Cuốn sách trình bày quá trình hình thành và phát
triển của internet và báo mạng; đặc điểm cơ bản, mô hình tịa soạn, quy trình sản
xuất thơng tin, viết và trình bày nội dung báo điện tử; giới thiệu một số trang
thông tin điện tử tiêu biểu của Việt Nam.
- Nguyễn Trí Nhiệm (2014), Báo mạng điện tử đặc trưng và phương pháp
sáng tạo, Nxb Chính trị quốc gia. Cuốn sách nêu những kiến thức, kỹ năng rất
cơ bản về báo mạng điện tử như: lịch sử ra đời và phát triển của báo mạng điện
tử; những đặc điểm cơ bản của báo mạng điện tử; quy trình sản xuất báo điện
tử; báo điện tử công cộng; viết cho báo mạng; tổ chức các diễn đàn trên báo
mạng điện tử; hình ảnh trên các trang báo mạng; âm thanh trên báo mạng;
video báo mạng ...
- “Nguyễn Hoàng Lan Chi (2014), Xu hướng phát triển báo mạng dành
cho thiết bị di động ở Việt Nam hiện nay, Luận văn Thạc sĩ, Học viện Báo chí
và Tuyên truyền”. Luận án hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến báo
mạng và sự phát triển của báo điện tử dành cho thiết bị di động: khái niệm xu
hướng, thiết bị di động, báo mạng; đặc điểm của báo mạng dành cho thiết bị di

động; vai trò của sự phát triển của báo điện tử dành cho thiết bị di động và tác
động đến thói quen đọc báo mạng của cơng chúng; Khảo sát xu hướng phát triển
báo mạng dành cho thiết bị di động tại Việt Nam qua 3 đầu báo VTV News
(vtv.vn), Tuổi Trẻ Online (tuoitre.vn) và VietnamPlus (vietnamplus.vn); Qua kết
quả khảo sát, một số giải pháp được đưa ra nhằm thúc đẩy xu hướng phát triển
của báo mạng dành cho thiết bị di động tại Việt Nam.
6


- Nguyễn Chiến Thắng (2020), Vấn đề sử dụng thông tin mạng xã hội
trong sáng tạo báo mạng điện tử hiện nay - Dưới góc độ quản lý báo chí (khảo
sát của các báo tuoitre.vn, vietnamnet.vn, vnexpress) .net từ tháng 7/2019 đến
Tháng 12 năm 2019), Luận văn Thạc sĩ, Học viện Báo chí và Tuyên truyền. “Đề
tài nhằm làm rõ những tác động của mạng xã hội đến việc sử dụng thông tin của
báo mạng ở Việt Nam hiện nay (tích cực và tiêu cực); Từ đó đưa ra một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý việc sử dụng thơng
- Về tài liệu
Luật Báo chí 2016 đã được Quốc hội khóa 13, kỳ họp thứ 11 thơng qua
ngày 05 tháng 4 năm 2016 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2017. Luật
Báo chí mới đã tạo hành lang pháp lý quan trọng cho sự phát triển của báo chí.
báo chí cách mạng Việt Nam phát triển bền vững, ngày càng có nhiều đóng góp
xứng đáng vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Về quyền hoạt động của
báo chí: Ngồi quy định của Luật Báo chí cũ, Luật Báo chí 2016 quy định cụ thể
trách nhiệm cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan, tổ chức, người có trách
nhiệm; Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có quyền từ chối cung cấp
thơng tin cho báo chí.
Luật Thương mại năm 2005 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 7 thơng qua ngày 14 tháng 6 năm 2005.
Luật có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2006. Cho đến nay, đây là
văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao nhất điều chỉnh các vấn đề

liên quan đến việc tiến hành các hoạt động thương mại trên lãnh thổ Việt Nam.
Luật Thương mại 2005 ra đời đã khắc phục những hạn chế của Luật Thương mại
1997 bằng cách mở rộng phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, sửa đổi những
quy định chưa phù hợp, bổ sung các hoạt động sau. thương mại mới.
Ngày 19/3/2014, Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Ban Chỉ đạo
quốc gia chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả (gọi tắt là Ban Chỉ
đạo 389 quốc gia). Quyết định nêu rõ nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo
389, trong đó có việc phối hợp giữa Ban Chỉ đạo 389 với các cơ quan thông tấn,
7


báo chí trong cơng tác đấu tranh chống bn bán, gian lận thương mại và hàng
giả. Dài.
Bài báo Nghiên cứu nâng cao hiệu quả công tác thông tin, tuyên truyền
chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn thành phố Hà Nội
của Lưu Thị Anh và Nguyễn Hữu Chính đăng trên Tạp chí Cơng an nhân dân.
thương mại điện tử ngày 10 tháng 9 năm 2020. Đặc biệt, tình hình bn lậu,
gian lận thương mại và hàng giả ngày càng diễn biến phức tạp và có xu hướng
gia tăng về quy mơ, chủng loại hàng hóa. Nhóm tác giả khẳng định, thơng tin,
tun truyền về cơng tác phịng, chống bn lậu, gian lận thương mại và hàng
giả đến các cấp chính quyền, đồn thể, tổ chức, doanh nghiệp và quần chúng
nhân dân là một trong những giải pháp hữu ích. góp phần quan trọng trong cơng
tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả. Đồng thời, nhóm
tác giả đề cập đến nội dung nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả công tác thông
tin, tuyên truyền, đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả
trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Về chủ đề của luận án:
Luận văn Báo chí của Nguyễn Thị Thành năm 2014 với chủ đề Nghề báo
đấu tranh chống buôn lậu và gian lận thương mại tại Học viện Báo chí và Tuyên
truyền. Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận về vai trò của báo chí và khảo

sát, đánh giá thực trạng vai trị của báo Hải quan, Bộ đội Biên phịng, Cơng an
nhân dân trong việc tham gia đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại. Về
thương mại, luận án đề xuất một số giải pháp và đưa ra những kiến nghị nhằm
phát huy hơn nữa vai trị của báo chí trong công tác đấu tranh chống buôn lậu và
gian lận thương mại ở nước ta.
Luận văn Thạc sĩ Báo chí Cơng an nhân dân với vấn đề phịng chống tội
phạm năm 2013 của tác giả Vũ Linh, Học viện Báo chí và Tuyên truyền chủ yếu
đề cập đến vấn đề mà Báo Công an nhân dân là mũi nhọn tấn cơng. trực tiếp
tham gia đấu tranh phịng chống tội phạm, góp phần xử lý nghiêm minh các loại
tội phạm. Nội dung của luận văn đi sâu phân tích, làm rõ công tác đấu tranh
8


phòng, chống tội phạm trên đường thủy nội địa. Trong đó tình hình bn lậu,
gian lận thương mại trên biển ngày càng phức tạp. Lực lượng Cảnh sát biển đã
phối hợp với báo chí đưa tin thường xuyên, liên tục về tình hình bn lậu, gian
lận thương mại trên biển.
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh - Trường Đại học Kinh tế. Đại học
Quốc gia Hà Nội năm 2008 với đề tài Chống gian lận thương mại về giá trong
hoạt động nhập khẩu ở Việt Nam của Nguyễn Thị Thủy. Luận án trình bày
những vấn đề lý luận cơ bản về chống gian lận thương mại và chống buôn bán
trong hoạt động nhập khẩu; kinh nghiệm phòng, chống gian lận về giá ở một số
nước như Mỹ, New Zealand.
Nhiều trường đại học trên cả nước cũng đã đi sâu nghiên cứu vấn đề buôn
lậu, gian lận thương mại và công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương
mại từ nhiều góc độ khác nhau, trong đó chủ yếu tập trung vào nội dung hàng
hóa, dịch vụ. nội dung của hàng hóa và dịch vụ. đấu tranh chống bn lậu. Luận
văn thạc sĩ luật học Đấu tranh chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa,
tiền bạc qua biên giới của tác giả Nguyễn Đức Bình bảo vệ năm 2000 tại Trường
Đại học Luật Hà Nội đã có hiệu quả nghiên cứu. thực trạng buôn lậu, đấu tranh

chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới. Tác giả
cũng đã đề xuất một số giải pháp hữu hiệu nhằm đấu tranh, hạn chế và từng
bước đẩy lùi tội phạm buôn lậu, vận chuyển trái phép tiền tệ qua biên giới.
Luận văn Thạc sĩ Luật Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chống bn
lậu trên địa bàn tỉnh Thái Bình giai đoạn 2000-2010, 2012 của Đoàn Thị
Thơm, Trường Đại học Luật Hà Nội cũng đã được đề cập khá cặn kẽ. . Các
nội dung liên quan đến tội buôn lậu, từ khái niệm đến khách thể và chủ thể
của tội buôn lậu, tội buôn lậu ở Việt Nam từ năm 1945 đến nay, tội buôn lậu
trong BLHS một số nước trên thế giới. quan hệ tình dục. Đề tài tập trung làm
rõ thực trạng cơng tác đấu tranh phịng, chống tội phạm bn lậu trên địa bàn
tỉnh Thái Bình giai đoạn 2000 - 2010, đồng thời chỉ ra những hạn chế trong
công tác đấu tranh chống buôn lậu trên địa bàn tỉnh. Từ đó, tác giả chỉ ra nguyên
9


nhân và đưa ra một số giải pháp hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả công
tác đấu tranh chống bn lậu trên địa bàn tỉnh Thái Bình trong những năm tiếp
theo.
Luận án Tiến sĩ luật quốc phòng năm 2013 tại Học viện Cảnh sát nhân
dân của tác giả Nguyễn Quốc Đoàn với tiêu đề Mối quan hệ phối hợp giữa lực
lượng Cảnh sát kinh tế và Biên phòng trong phát hiện, điều tra tội phạm buôn
lậu trên biên giới đất liền Việt Nam - Trung Quốc. Trong đó, tác giả đã trình
bày tương đối đầy đủ lý luận nghiên cứu về tội phạm buôn lậu và mối quan hệ
phối hợp giữa lực lượng Cảnh sát kinh tế và Bộ đội Biên phòng trong việc phát
hiện, điều tra tội phạm buôn lậu. . trên mạng. Biên giới trên đất liền Việt Nam Trung Quốc. Luận án cũng trình bày kết quả khảo sát, đánh giá thực trạng tội
phạm buôn lậu trong thời gian qua, đồng thời rút ra đặc điểm, nguyên nhân,
điều kiện hình thành, phát triển của tội phạm bn lậu; nghiên cứu, đánh giá,
phân tích thực trạng cơng tác phối hợp giữa Cảnh sát kinh tế và Bộ đội Biên
phòng trong phát hiện, điều tra, trấn áp tội phạm buôn lậu để đề ra các giải
pháp phù hợp, hiệu quả. Đáng chú ý, luận án này đã đưa ra những dự báo về

hoạt động của các đối tượng buôn lậu trong thời gian tới và đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả mối quan hệ phối hợp giữa các đối tượng buôn
lậu. cảnh sát kinh tế, bộ đội biên phòng trong việc phát hiện, điều tra tội phạm
buôn lậu trên biên giới đất liền Việt Nam - Trung Quốc. Ngoài các tài liệu trên,
tại Học viện Cảnh sát nhân dân, Học viện An ninh nhân dân, Đại học Luật,
cũng đã có nhiều cơng trình nghiên cứu của sinh viên về các vấn đề liên quan
đến buôn lậu. . và gian lận thương mại cũng như cuộc chiến chống bn lậu và
gian lận thương mại.
Qua q trình tìm hiểu các tài liệu tác giả luận văn nhận thấy, vấn đề
liên quan tới quản lý thông tin trên báo chí – truyền thơng đã được nghiên
cứu nhiều và sâu kĩ. Trong khi đó, vấn đề liên quan tới gian lận thương mại
mới được nghiên cứu khá sâu ở mảng liên quan đến luật học, kinh tế học và
10


những hiểu biết chung về buôn lậu, gian lận thương mại. Trên thực tế, cho
đến nay các cơng trình nghiên cứu có liên quan tới vấn đề quản lý thơng điệp
phịng, chống gian lận thương mại trên tạp chí điện tử chưa có nghiên cứu
chuyên sâu cụ thể. Tác giả hi vọng sẽ phần nào khắc phục được những
khoảng trống trong nghiên cứu về thơng điệp phịng, chống gian lận thương
mại trên báo chí thơng qua đề tài nghiên cứu của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở các vấn đề lý luận về quản lý thơng điệp trên báo chí; luận văn
khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý thơng điệp phịng, chống gian lận thương
mại trên tạp chí Thương hiệu và Cơng luận điện tử năm 2021, qua đó nêu các
vấn đề đặt ra và một số giải pháp và khuyến nghị nhằm tăng hiệu quả quản lý
thơng điệp phịng, chống gian lận thương mại trên tạp chí Thương hiệu và Công
luận điện tử.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Thứ nhất, khái quát một số vấn đề lý luận về quản lý thông điệp phịng,
chống gian lận thương mại trên tạp chí điện tử.
Thứ hai, khảo sát, phân tích, đánh giá về thực trạng quản lý thơng điệp
phịng, chống gian lận thương mại trên tạp chí Thương hiệu và Cơng luận điện
tử năm 2021.
Thứ ba, nêu vấn đề đặt ra và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
thơng điệp phịng, chống gian lận thương mại trên tạp chí Thương hiệu và Công
luận điện tử.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý thơng điệp phịng, chống
gian lận thương mại trên tạp chí điện tử.
4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu quản lý thơng điệp phịng, chống gian lận thương mại trên tạp
11


chí Thương hiệu và Cơng luận điện tử.
Thời gian: năm 2021.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh về báo chí - truyền thông, về kinh tế; những quan
điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
của Việt Nam về báo chí - truyền thơng, quản lý báo chí - truyền thơng và lĩnh
vực kinh tế, thương mại.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu cụ thể như:
- Một là, phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tác giả sử dụng phương pháp
này nhằm khái quát, tập hợp, kế thừa những tài liệu, các văn bản, cơng trình
khoa học đã từng cơng bố, để hình thành khung nghiên cứu cho luận văn.

- Hai là, phương pháp phân tích nội dung: thơng qua việc khảo sát,
thống kê, tác giả lượng hóa những thơng tin cần thiết cho quá trình nghiên cứu,
tổng hợp các số liệu khảo sát thực tế về số lượng thông điệp, phân tích nội dung
và hình thức thơng điệp phịng, chống gian lận thương mại trên tạp chí Thương
hiệu và Cơng luận điện tử nhằm điều tra, đánh giá thực trạng của các thơng điệp
đó.
- Ba là phương pháp phỏng vấn sâu: Phỏng vấn sâu đối với Ban biên
tập, phóng viên Báo Tạp chí Thương hiệu và Cơng luận điện tử.
6. Đóng góp mới của đề tài
Có thể nói, luận văn là cơng trình mới nghiên cứu trong lĩnh vực báo chí
về quản lý thơng điệp phịng, chống gian lận thương mại trên tạp chí điện tử
Thương hiệu và Cơng luận.
Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận về quản lý thơng điệp trên báo
chí, cùng với q trình khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý thơng điệp phịng,
chống gian lận thương mại trên tạp chí Thương hiệu và Công luận điện tử năm
12


2021, qua đó luận văn nêu các vấn đề đặt ra và một số giải pháp và khuyến nghị
nhằm tăng hiệu quả quản lý thơng điệp phịng, chống gian lận thương mại trên
tạp chí Thương hiệu và Cơng luận điện tử.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
7.1 . Ý nghĩa lý luận
Luận văn làm rõ những khái niệm cơ bản và các vấn đề lý luận liên quan
đến quản lý thơng điệp phịng, chống gian lận thương mại trên tạp chí Thương
hiệu và Cơng luận điện tử, đồng thời đưa ra những giải pháp có tính khả thi để
cơng tác quản lý thơng điệp phịng, chống gian lận thương mại trên tạp chí điện
tử đạt hiệu quả cao.
7.2 . Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn cung cấp các số liệu khoa học và thực tiễn liên quan đến thơng

điệp phịng, chống gian lận thương mại trên tạp chí điện tử hiện nay. Từ đó, luận
văn giúp cho các cơ quan báo chí, cơ quan chủ quản và cơ quản quản lý có cơ sở
đánh giá đúng và toàn diện về nội dung và phương thức quản lý thơng điệp này
trên báo chí.
Sản phẩm nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu kham
khảo giúp các cơ quan báo chí thực hiện tốt hơn hoạt động quản lý thơng điệp về
phịng, chống gian lận thương mại trên báo chí.
Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo, phục vụ cho việc nghiên
cứu giảng dạy và học tập các mơn học có liên quan đến quản lý báo chí – truyền
thơng, quản trị truyền thơng.
8. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về quản lý thơng điệp phịng,
chống gian lận thương mại trên tạp chí điện tử.
Chương 2: Thực trạng quản lý thơng điệp phịng, chống gian lận thương
mại trên tạp chí Thương hiệu và Cơng luận điện tử năm 2021.
13


Chương 3: Những vấn đề đặt ra và giải pháp nâng cao chất lượng quản lý
thơng điệp thơng điệp phịng, chống gian lận thương mại trên tạp chí Thương
hiệu và Công luận điện tử.

14


Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ THƠNG ĐIỆP
PHỊNG, CHỐNG GIAN LẬN THƢƠNG MẠI TRÊN TẠP CHÍ ĐIỆN TỬ

1.1. Một số khái niệm, thuật ngữ liên quan đến đề tài nghiên cứu
1.1.1. Thông điệp
Trong từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học, thông điệp được định
nghĩa như sau: “Thông điệp. 1. Các công văn ngoại giao quan trọng do một quốc
gia gửi đến một hoặc nhiều quốc gia khác. 2. Báo cáo của chủ tọa gửi đến cuộc
họp để trình bày tình hình và chủ trương. 3. Thư cơng khai gửi cho mọi người
hoặc một nhóm người nhất định (thường dùng theo nghĩa bóng)".
Tuy nhiên trong nghiên cứu này, “thông điệp” được đề cập đến mà một
yếu tố trong q trình truyền thơng, được hiểu bởi nét nghĩa khác so với cách
giải thích của từ điển tiếng Việt. Bởi thế tác giả xin dẫn thêm một số định nghĩa
khác về khái niệm thông điệp như sau:
Theo GS.TS Tạ Ngọc Tấn, “Thông điệp là những nội dung thông tin được
trao đổi từ nguồn (người mang nội dung thơng tin) đến người nhận (cả cá nhân
hoặc nhóm người) nhằm một mục đích nhất định. Thơng điệp có thể được thể
hiện thông qua ký tự, ký hiệu, từ ngữ, hình ảnh nhưng phải được xây dựng trên
nguyên tắc. [26, tr44]
Trong cuốn sách Truyền thông - Lý thuyết và Kỹ năng cơ bản (xuất bản
năm 2018) do tác giả Nguyễn Văn Dũng (Chủ biên) và tác giả Đỗ Thị Thu
Hằng, thông điệp được hiểu là: "Thông điệp là nội dung thông tin được trao đổi
từ nguồn đến người nhận. Thông điệp chính là tâm tư, tình cảm, mong muốn,
u cầu, ý kiến, hiểu biết, kinh nghiệm sống, kiến thức khoa học kỹ thuật,…
được mã hóa theo một hệ thống ký hiệu nhất định, cũng trong cuốn sách này,
người biên soạn đã đề xuất mơ hình giao tiếp như sau. [6, tr13]

15


Hình 1.1. Mơ hình truyền thơng
Qua mơ hình trên, chúng ta có thể thấy rõ vị trí của thơng điệp trong q
trình truyền thơng. Thơng điệp là yếu tố cơ bản và là một phần khơng thể thiếu

của chu trình truyền thông.
Thuật ngữ "thông điệp" được sử dụng như một khái niệm chính trong báo
chí khoa học. Lý luận báo chí khẳng định, “thơng điệp” là một yếu tố quan trọng
trong chu trình truyền thơng. Tác giả Đỗ Thị Thu Hằng đã chia thông điệp thành
các loại sau:
+ Thông điệp mục tiêu là thơng điệp của tồn bộ chiến dịch truyền thông
hướng tới.
Nối là loại thông điệp cấu thành thông điệp mục tiêu của chiến dịch
truyền thông.
+ Thông điệp tài liệu là loại thông điệp ẩn trong các văn bản, dữ liệu…
Loại thơng điệp này rất dễ nhận biết vì nó cụ thể và có thể nhìn thấy bằng mắt
thường.
+ Thơng điệp ẩn là loại thơng điệp địi hỏi tư duy chủ động, khả năng trừu
tượng hóa, cảm nhận tinh tế và cả sự liên hệ với các vấn đề kinh tế - xã hội đã và
đang thực hiện. làm.
16


Tóm lại, thơng điệp được hiểu là một tun bố hồn chỉnh cả về nội dung
và hình thức dành cho một nhóm đối tượng trong bối cảnh cụ thể nhằm hướng
tới mục tiêu giao tiếp.
1.1.2. Quản lý và quản lý thông điệp
Theo Từ điển Tiếng Việt (2005), “Quản lý là trông coi và bảo quản theo
những yêu cầu nhất định; tổ chức các hoạt động kiểm soát theo những yêu cầu
nhất định”.
Trong tiếng Anh, Administration vừa có nghĩa là quản lý (điều hành,
chính phủ) vừa có nghĩa là quản trị (kinh doanh). Ngồi ra, cịn có một thuật ngữ
khác là Management, vừa có nghĩa là quản lý và điều hành, nhưng hiện nay chủ
yếu được dùng với nghĩa là quản lý. Các thuật ngữ "quản lý" và "điều hành" vẫn
được sử dụng trong các trường hợp khác nhau để chỉ những điều khác nhau,

nhưng về cơ bản hai từ có cùng một bản chất. Khi được sử dụng theo thói quen,
chúng tôi coi thuật ngữ "quản lý" được gắn với quản lý nhà nước, quản lý xã
hội, quản lý trong khu vực công, tức là quản lý ở cấp vĩ mô, trong khi thuật ngữ
"giá trị quản lý" được sử dụng ở quy mô nhỏ hơn cho một tổ chức. , kinh doanh
(kinh tế). [24]
C.Mác cho rằng “quản lý là một chức năng tất yếu của lao động xã hội, nó
gắn liền với sự phân cơng, phối hợp của từng cá nhân người lao động thành một
quá trình sản xuất thống nhất.
Harold Koontz, tác giả cuốn Những vấn đề cốt lõi của quản lý, lập luận:
“Quản lý là một hoạt động thiết yếu; Nó đảm bảo sự phối hợp của những nỗ lực
cá nhân hướng tới việc đạt được các mục tiêu của nhóm ”.
Tuy có nhiều quan điểm khác nhau nhưng có thể thấy điểm chung trong
khái niệm quản lý là quản lý là hoạt động xã hội bắt nguồn từ bản chất cộng
đồng dựa trên sự phân công, hợp tác để thực hiện một công việc nhằm đạt được
mục tiêu. được nhắm mục tiêu. đạt được mục tiêu chung. Tóm lại, quản lý là sự
tác động liên tục có tổ chức, có định hướng, có mục đích và có kế hoạch của chủ
thể quản lý đến chủ thể quản lý nhằm chỉ huy, điều khiển và liên kết các yếu tố
17


tham gia. . đi vào hoạt động thành một thể thống nhất, điều hòa hoạt động của
các khâu một cách thường xuyên nhằm đạt được mục tiêu xác định trong điều
kiện cụ thể.
Trong cuốn Một số xu hướng mới của báo chí truyền thơng hiện đại (xuất
bản năm 2016) của Phan Văn Kiên, Phan Quốc Hải, Phạm Chiến Thắng,
Nguyễn Đình Hậu, các tác giả đưa ra khái niệm “Quản lý thông điệp truyền
thông” Truyền thông là một hoạt động điều hành và phối hợp các lực lượng xã
hội để thúc đẩy nhận thức của một số bộ phận công chúng về một vấn đề cụ thể
trong một sự kiện hoặc hiện tượng.
Từ khái niệm quản lý, thông điệp và tham khảo các định nghĩa của cùng

tác giả, tác giả đồng tình với quan điểm quản lý thơng điệp là ảnh hưởng của chủ
thể đến việc thiết kế, xây dựng và phổ biến thông điệp, truyền tải, đánh giá tác
động của thông điệp tới công chúng nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
1.1.3. Phòng, chống gian lận thương mại
Theo từ điển tiếng Việt của Viện Ngơn ngữ học, “đề phịng” có nghĩa là
áp dụng các biện pháp để tránh, ngăn chặn hoặc đối phó tạm thời với một việc
có thể xảy ra hoặc không thể xảy ra; "Chống lại" là hành động chống lại, cản trở
hành động của ai đó hoặc vì hiệu quả của điều gì đó.
Trong Từ điển tiếng Việt thông dụng do tác giả Nguyễn Như Ý chủ biên,
các khái niệm về lừa đảo và thương mại được định nghĩa như sau: “Gian dối là
hành vi gian dối để lừa dối. Trade là mua bán, trao đổi hàng hóa.
Cuốn Từ điển Bách khoa Việt Nam của Viện Ngôn ngữ học năm 2010
do Viện Ngôn ngữ học xuất bản, do tác giả Hoàng Phê chủ biên, cũng đưa ra
một quan niệm tương tự: "Gian dối là hành vi lừa dối, bịp bợm hoặc lừa bịp là
thương mại".
Có thể hiểu rằng: lừa đảo là hành vi gian dối, thủ đoạn trong việc trao đổi
hàng hóa nhằm mục đích lừa dối, trục lợi. [29]
Cho đến nay, khái niệm gian lận thương mại vẫn chưa có định nghĩa cụ
thể. Định nghĩa về gian lận thương mại trong lĩnh vực Hải quan có thể được tìm
18


×