Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Tiểu luận cao học xây dựng đảng nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở đảng bộ trường chính trị tỉnh hà nam hiện nay thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.59 KB, 33 trang )

MỞ ĐẦU
Chủ tịch Hồ Chí Minh, vị cha già mn vàn kính u của dân tộc, người
anh hùng giải phóng dân tộc, một danh nhân văn hóa thế giới, đã được cả thế
giới kính trọng và ngưỡng mộ. NgƯời chính là đảng viên Đảng Cộng sản đầu
tiên của đất nƣớc, Người đã lãnh đạo cách mạng Việt Nam tạo nên những kỳ
tích cho dân tộc. Vị Lãnh tụ thiên tài ấy đã từng dạy rằng: “Muốn cho Đảng
mạnh, đủ sức lãnh đạo cách mạng, địi hỏi đảng viên phải có chất lượng”. Bởi
vì, nếu khơng có đội ngũ đảng viên với tính tiên phong của nó, thì lý tưởng
cộng sản cao đẹp, đường lối chủ trương chính sách đúng đắn của Đảng, nhiệm
vụ chính trị đúng đắn của tổ chức cơ sở đảng sẽ không thành hiện thực.
Đảng Cộng sản Việt Nam là một tổ chức chặt chẽ như một cơ thể sống
hoàn chỉnh, đảng viên như là những tế bào của Đảng cấu tạo nên cơ thể sống
đó. Do đó, đội ngũ đảng viên mạnh là yếu tố cơ bản làm cho đảng mạnh và
ngược lại. Vì vậy đảng viên ln gắn với vai trị lãnh đạo của Đảng. Để đường
lối của Đảng thật sự đi vào cuộc sống, trở thành hoạt động của quần chúng thì
mỗi đảng viên phải là những chiến sĩ tiên phong trong hoạt động thực tiễn,
đồng thời phải biết vận dụng, lôi cuốn, giáo dục, thuyết phục, thức tỉnh và tổ
chức cho quần chúng cùng hành động cách mạng.
Hiện nay trong điều kiện Đảng cầm quyền, nền kinh tế nước ta đang vận
hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, mở cửa và hội nhập
kinh tế quốc tế, đã và đang có nhiều vấn đề rất mới mẻ tác động lớn đến nhận
thức, tư tưởng, quan điểm, phong cách làm việc, lối sống của đội ngũ cán bộ,
đảng viên, nhất là những cán bộ có chức có quyền. Làm cho một bộ phận
không nhỏ cán bộ đảng viên phai nhạt lý tưởng, giảm sút ý chí phấn đấu, tình
trạng suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, tình trạng quan liêu, vi
phạm nguyên tắc tổ chức đảng, một số nơi mất đồn kết nghiêm trọng, dẫn đến
tình trạng tham nhũng, hối lộ, ức hiếp quần chúng nhân dân...đã làm giảm lòng
tin của nhân dân đối với Đảng. Do đó, việc nâng cao chất lượng đội ngũ đảng
viên trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo là yêu cầu cấp bách rất
cần thiết đối với mỗi tổ chức cơ sở đảng. Vì vậy tơi quyết định chọn đề tài


1


“Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở Đảng bộ Trường Chính trị tỉnh
Hà Nam hiện nay- Thực trạng và giải pháp”, để nghiên cứu và viết tiểu luận
môn Xây dựng Đảng về tổ chức (nâng cao).

2


Chương 1
MỘT SỐ QUAN ĐIỂM LÝ LUẬN VỀ ĐẢNG VIÊN VÀ NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG ĐẢNG VIÊN

1.1. QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN VỀ ĐẢNG
VIÊN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ ĐẢNG VIÊN Ở TỔ
CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG
1.1.1. Quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen về đảng viên và nâng
cao chất lượng đội ngũ đảng viên
C.Mác và Ph.Ăngghen từng khẳng định rằng: “Đảng chính trị ln mang
bản chất của một giai cấp nhất định, nhưng cần phải phân biệt giữa Đảng với
giai cấp”. Từ đó hai ơng cho rằng Đảng Cộng sản là đội tiên phong của giai cấp
cơng nhân, tính tiên phong ấy được thể hiện trên cả lĩnh vực lý luận và thực
tiễn. Theo đó, mỗi đảng viên của Đảng Cộng sản chân chính phải là những
người tiên phong cả về nhận thức lý luận và hoạt động thực tiễn. Hai ông viết:
“Về mặt thực tiễn, những người cộng sản là bộ phận kiến quyết nhất trong các
đảng công nhân ở tất cả các nước, là bộ phận luôn luôn thúc đẩy phong trào
tiến lên; về mặt lý luận, họ hơn bộ phận cịn lại của giai cấp vơ sản ở chỗ họ
hiểu rõ những điều kiện, tiến trình và kết quả chung của phong trào vô sản”.
Nghĩa là, Đảng của giai cấp cơng nhân phải có một lý luận cách mạng tiên

tiến soi đường, có một nhận thức sáng suốt về điều kiện, bước tiến và kết quả
chung của phong trào cơng nhân; Đảng phải có một thế giới quan khoa học để
làm cơ sở lý luận, thế giới quan đó cho phép giai cấp cơng nhân đồn kết, tập
hợp lực lượng và trang bị cho mình một cương lĩnh chính trị để có hành động
đúng đắn.
Từ những khẳng định trên, trong Điều lệ của Đồng minh những người
cộng sản, C.Mác và Ph.Ăngghen đã chỉ rõ: “Là thành viên của Đồng minh phải
thực hiện một nếp sống và sinh hoạt phù hợp với mục đích của Đồng minh;
thừa nhận chủ nghĩa xã hội khoa học và tuyên truyền cách mạng; không tham
3


gia các nhóm chống cộng sản và phục tùng những quy định của Đồng minh;
thành viên của Đồng minh đều phải nộp đảng phí; ai khơng tn thủ những
quy định của Đồng minh đều bị khai trừ ra khỏi Đồng minh”. Như vậy, thành
viên của Đồng minh là đảng viên của Đảng, do đó mỗi đảng viên phải trung
thành với Đảng, suốt đời phấn

4


đấu vì mục đích lý tưởng của Đảng, đảng viên của Đảng phải không ngừng
nâng cao chất lượng để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của Đảng giao.
1.1.2. Quan điểm của V.I.Lênin về đảng viên Đảng Cộng sản
Trong những nguyên lý về Đảng kiểu mới của giai cấp công nhân mà V.I.
Lênin đã đề cập: “ Đảng là đội tiên phong chính trị có tổ chức và là đội ngũ có
tổ chức chặt chẽ nhất, cách mạng nhất và giác ngộ nhất của giai cấp công
nhân”.
Điều này V.I. Lênin luôn nhắc nhở những người cộng sản không được lẫn
lộn Đảng, tức là đội tiên phong của giai cấp công nhân với toàn bộ giai cấp mà

cần phải phân biệt rõ ranh giới đó. Theo V.I. Lênin: Đảng là bộ phận tiên
phong cịn giai cấp là tồn thể, phân biệt ranh giới tức là phân biệt được vai trò
lãnh đạo của Đảng; ngược lại sẽ là xóa bỏ vai trị lãnh đạo của Đảng, biểu hiện
đó chính là mị dân của bè lũ cơ hội.
Vai trò tiên phong của Đảng theo V.I. Lênin, trước hết tiên phong trên lĩnh
vực lý luận “Chỉ Đảng nào đƣợc một lý luận tiên phong hướng dẫn thì mới làm
trịn vai trị chiến sĩ tiên phong”. Đồng thời, vai trò tiên phong của Đảng còn
được biểu hiện về mặt tổ chức và hoạt động gương mẫu của đội ngũ đảng viên.
Vì vậy mà vai trị tiên phong của Đảng còn được biểu hiện trên lĩnh vực hành
động. Điều đó có nghĩa, Đảng là người đi đầu trên mọi lĩnh vực hoạt động vì
lợi ích của giai cấp cơng nhân và nhân dân lao động.
Do đó, V.I. Lênin đã căn dặn rằng: “Chúng ta phải bảo vệ tính kiên định,
tính vững chắc và tính trong sáng của Đảng, chúng ta cố gắng làm cho danh
hiệu và ý nghĩa của Đảng càng phải cao hơn lên mãi”. Muốn vậy, thì từng đảng
viên của Đảng phải ln phấn đấu để khơng ngừng tiến lên. Theo đó, địi hỏi
Đảng phải không ngừng xây dựng để nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên
của mình.
1.2. QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ TỊCH HỒ CHÍ MINH VÀ ĐẢNG TA VỀ
ĐẢNG VIÊN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ ĐẢNG VIÊN
1.2.1. Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh
5


Vận dụng quan điểm chủ nghĩa Mác – Lênin vào hoàn cảnh cụ thể của
nước ta trên lĩnh vực xây dựng Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã quan tâm đến
giáo dục và rèn luyện đảng viên. Yêu cầu đầu tiên mà Người đặt cho đảng viên
là sự giác ngộ lý tưởng cộng sản chủ nghĩa, lòng trung thành với sự nghiệp của
Đảng, của giai cấp công nhân, suốt đời phấn đấu, hy sinh vì độc lập, tự do của
Tổ quốc, vì chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản. Người đã dạy rằng, gọi
là đảng viên thì phảinhận rõ, biết rõ Đảng ta phải làm gì?. Người đảng viên

phải biết đặt lợi ích của giai cấp, của dân tộc lên trên lợi ích của cá nhân, ln
ln vững vàng trước mọi khó khăn thử thách, hễ thấy việc gì có lợi cho cách
mạng là làm, đó là phẩm chất cao quý nhất của người đảng viên cộng sản.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ, chủ nghĩa Mác-Lênin đối với cách
mạng Việt Nam “Không những là cẩm nang thần kỳ, khơng những là kim chỉ
nam, mà cịn là mặt trời soi sáng con đường chúng ta đi tới thắng lợi cuối
cùng, đi tới chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản”. Hơn nữa đó cịn là ngọn
cờ để liên kết tất cả những người cộng sản và là cơ sở khoa học để vạch ra
cương lĩnh hoạt động, chiến lược và sách lƣợc trong tất cả các giai đoạn cách
mạng. Chính vì thế trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng, người đã luôn
quan tâm đến vấn đề giáo dục và rèn luyện đảng viên cộng sản. Yêu cầu đầu
tiên mà Người đặt ra cho mỗi đảng viên là sự giác ngộ lý tưởng cộng sản chủ
nghĩa, lòng trung thành với sự ngiệp của Đảng, của giai cấp cơng nhân, suốt
đời hy sinh phấn đấu vì độc lập tự do của Tổ quốc, vì chủ nghĩa xã hội và chủ
nghĩa cộng sản. Người đã dạy rằng: "Gọi là đảng viên thì phải nhận rõ, phải
biết rõ Đảng ta phải làm gì? vào Đảng để làm gì? người đảng viên phải biết
đặt lợi ích của giai cấp, của dân tộc lên trên lợi ích cá nhân, ln ln vững
vàng trước mọi khó khăn thử thách, thấy việc gì có lợi cho cách mạng thì làm
đó chính là phẩm chất cao quý nhất của người cộng sản. Song có phẩm chất
tốt chưa đủ mà phải có năng lực, phải hiểu biết rõ yêu cầu mới của cách mạng
là phát triển sản xuất, nâng cao năng suất lao động, tích cực học tập quản lý
kinh tế, cải tiến kỹ thuật….một yêu cầu nữa đối với ngƣời đảng viên cộng sản
là phải luôn liên hệ mật thiết với quần chúng nhân dân, phát huy quyền làm
6


chủ của nhân dân, hết lòng hết sức phục vụ nhân dân. Với quan điểm trên
chúng ta hiểu rằng: Đảng là cơ thể sống, đảng viên là những tế bào cấu tạo
nên cơ thể sống. Do đó cơ thể mạnh là do những tế bào mạnh, Đảng mạnh là
do từng đảng viên mạnh. Hơn nữa chất lượng đảng viên cao sẽ làm cho quần

chúng gắn bó hơn với Đảng, ln luôn tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng
trong mọi điều kiện, chất lượng đảng viên cao là nguồn cung cấp cán bộ tốt
cho Đảng, Nhà nước và các đoàn thể nhân dân. Bác Hồ đã khẳng định "Để
lãnh đạo cách mạng, thì phải mạnh, Đảng mạnh là do chi bộ tốt, chi bộ tốt là
do các đảng viên điều tốt". Vì lẽ đó mà vấn đề đặt ra là phải quan tâm đúng
mức đến việc xây dựng đội ngũ đảng viên không ngừng lớn mạnh về số lượng
và chất lượng.

7


1.2.2. Quan điểm của Đảng ta về đảng viên và nâng cao chất lượng
đội ngũ đảng viên
Quán triệt những quan điểm, tư tưởng của Chủ nghĩa Mác- Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh về đảng viên cộng sản, Đảng ta xác định người đảng viên
Đảng cộng sản Việt nam trong giai đoạn cách mạng hiện nay như sau:
Đảng viên là người tuyên truyền, giáo dục, tổ chức, hướng dẫn cho quần
chúng thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ sở, chấp hành nghiêm chỉnh đường
lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Qua phong trào quần
chúng, một mặt, người đảng viên học hỏi được kinh nghiệm từ quần chúng;
mặt khác, đảng viên phải tiên phong, gương mẫu trước quần chúng, làm sao
cho dân tin, dân phục, dân yêu.
Đảng viên có chất lượng cao là cơ sở để xây dựng tổ chúc Đảng vững
mạnh. Ngược lại, tổ chức Đảng trong sạch vững mạnh là điều kiện quan trọng
quyết định chất lượng đội ngũ đảng viên. Tổ chức Đảng quyết định con
người, tổ chức mạnh mới có đảng viên tốt.
Đường lối và nhiệm vụ chính trị đúng đắn là điều kiện tiên quyết để xây
dựng đội ngũ đảng viên vững mạnh. Có đường lối chính trị đúng đắn thì mới
xây dựng được lập trường, quan điểm và hành động đúng cho đội ngũ đảng
viên. Nếu đường lối sai, đảng viên mất phương hướng hành động, dẫn đến vi

phạm kỷ luật Đảng. Có đường lối, nhiệm vụ chính trị đúng thì mới có căn cứ
để phân cơng nhiệm vụ cho đảng viên, có căn cứ để xem xét, đánh giá, phân
loại đảng viên, có phương hướng và nội dung để bồi dưỡng nâng cao trình độ
cho từng đảng viên.
Tạo được mối quan hệ gắn bó, chặt chẽ giữa đảng viên với nhiệm vụ
chính trị, với tổ chức quần chúng; khơng ngừng củng cố các mối quan hệ này
sẽ góp phần củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng,
xây dựng đội ngũ đảng viên ngày càng vững mạnh.
Người đảng viên Đảng Cộng sản là những người vừa giác ngộ cao lí luận
chính trị, vừa là người có ý thức tổ chức, kỷ luật cao, tự giác phục tùng những
quan hệ về tổ chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Chính nhờ hai điều
8


kiện đó đảm bảo cho đảng viên là người đại biểu cho tính tự giác của giai cấp
cơng nhân, có đủ khả năng tập hợp, lãnh đạo và giáo dục quần chúng.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã xác định về phẩm chất
và năng lực của người đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam trong giai
đoạn cáchmạng hiện nay cần phải đảm bảo có được những yêu cầu chủ yếu
sau đây: “Về tư tưởng chính trị, tuyệt đối trung thành với sự nghiệp cách
mạng của Đảng, của dân tộc, tích cực thực hiện đường lối đổi mới của Đảng,
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Có bản lĩnh chính trị vững vàng, khơng
dao động trước những khó khăn, thách thức. Có ý thức giữ vững và nêu cao
vai trị lãnh đạo của Đảng; Về trình độ năng lực, có kiến thức hiểu biết về chủ
nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước; có trình độ chun mơn, nghiệp vụ để đủ
sức hồn thành tốt nghiệp vụ. Có năng lực vận động và lãnh đạo quần chúng
tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; Về phẩm chất,
đạo đức, lối sống: có tinh thần trách nhiệm cao, gương mẫu, đi đầu trong
trong cơng tác, xử lý hài hịa các lợi ích, đặt lợi ích của Đảng, của Tổ quốc lên

trên hết. Liên hệ mật thiết với nhân dân, tôn trọng và bảo vệ quyền làm chủ
của nhân dân. Có lối sống trong sạch, lành mạnh, có kỷ cương, kỷ luật.
Khơng quan liêu, tham nhũng, lãng phí, đồng thời kiên quyết đấu tranh
phịng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các tiêu cực khác”. Tích cực
tham gia thực hiện Cuộc vận động: “Hoc tập và làm theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh về thực hành tiết kiệm, chống tham ô, lãng phí, quan liêu”.
Thực hiện nghiêm túc Quy định 76 - QĐ/TW về việc giữ mối liên hệ với cấp
uỷ nơi cư trú và Quy định 47- QĐ/TW về những điều đảng viên không được
làm.
Tại đại hội lần thứ XI của Đảng tiếp tục yêu cầu phải xây dựng Đảng thực
sự trong sạch, vững mạnh cả về chính trị, tư tưởng, tổ chức, cán bộ, phương
thức lãnh đạo, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng.
Điều lệ Đảng khóa XI đã xác định rõ chi tiết về tư cách, tiêu chuẩn mà
mỗi đảng viên chân chính của Đảng ta hiện nay cần phải hội đủ 5 yêu tố chủ
9


yếu như sau: Thứ nhất, đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam là chiến sĩ cách
mạng trong đội tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân
tộc Việt Nam, suốt đời phấn đấu cho mục đích, lý tưởng của Đảng, đặt lợi ích
của Tổ quốc, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động lên trên lợi ích cá
nhân. Thứ hai, Chấp hành nghiêm chỉnh cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng,
các nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc. Thứ ba, có lao động,
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Thứ tư, có đạo đức và lối sống lành mạnh,
gắn bó mật thiết với nhân dân. Thứ năm, phục tùng tổ chức, kỷ luật của Đảng,
giữ gìn sự đồn kết thống nhất trong Đảng”.

1
0



1
1

Nghị quyết khóa XII của Đảng đã nhấn mạnh: Kiện toàn tổ chức cơ sở
đảng và nâng cao chất lượng đảng viên…đảm bảo chất lượng đảng viên theo
yêu cầu của Điều lệ Đảng. Xây dựng các tiêu chí, yêu cầu cụ thể về tư tưởng
chính trị, trình độ năng lực, phẩm chất đạo đức, lối sống của đảng viên đáp
ứng yêu cầu giai đoạn cách mạng mới; phát huy tính tiên phong, gương mẫu,
chủ động, sáng tạo của đội ngũ đảng viên trong thực hiện nhiệm vụ được
giao. Cương quyết đưa ra khỏi Đảng những ngừơi không đủ tư cách đảng
viên.
Để đội ngũ đảng viên luôn đảm bảo hội đủ những yêu cầu về tư cách,
tiêu chuẩn, đủ phẩm chất và năng lực như trên, Đảng ta chỉ đạo, toàn Đảng
mà trực tiếp và thường xuyên là mỗi tổ chức đảng ở cơ sở, mỗi chi bộ cần
quan tâm và tiến hành một cách thường xuyên, có hiệu quả những nội dung
cơ bản của các mặt công tác đảng viên chủ yếu sau: Giáo dục, rèn luyện đảng
viên; phân công cơng việc và quản lý đảng viên; phân tích, đánh giá xếp loại
chất lượng đảng viên hàng năm; kiểm tra, giám sát, khen thưởng, kỷ luật đảng
viên; phát triển đảng viên mới; và đưa những người không đủ tư cách đảng
viên ra khỏi Đảng.


Chương 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ ĐẢNG VIÊN
Ở ĐẢNG BỘ TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH HÀ NAM HIỆN NAY
VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT

2.1. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ ĐẢNG VIÊN Ở
ĐẢNG BỘ TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH HÀ NAM HIỆN NAY

2.1.1. Khái quát về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Đảng bộ
Trường Chính trị tỉnh Hà Nam
Từ năm 1997, cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Trường Chính trị
tỉnh Hà Nam được thực hiện theo Quyết định số 198 QĐ/UB ngày 07/04/1997
của Ủy ban nhân dân tỉnh, đến năm 2011 trường Chính trị tỉnh Hà Nam thực
hiện theo Quyết định 134 - QĐ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Hà Nam. Cơ sở
quy định về cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của nhà trường là Quyết định
số 184 - QĐ/TW, ngày 03/9/2008 của Ban Bí thư Trung ương.
Từ năm 2007, trường Chính trị tỉnh Hà Nam thực hiện quy định về phân
công, phân cấp quản lý, tổ chức bộ máy và cán bộ theo Quyết định số 333QĐ/TU, ngày 31/12/2007 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Hà Nam, đến năm 2013
nhà trường thực hiện theo Quyết định số 545 - QĐ/TU, ngày 28/6/2013 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy Hà Nam.
Dù được thực hiện theo các Quyết định khác nhau, nhưng về cơ bản, từ
năm 2009 đến năm 2014, cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của trường
Chính trị tỉnh Hà Nam vẫn thống nhất ở một số nội dung sau:
2.1.1.1. Vị trí, chức năng
Trường Chính trị tỉnh Hà Nam là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tỉnh ủy và
Ủy ban nhân dân tỉnh, đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp và thường xuyên của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy, đồng thời chịu sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
12


Nhà trường có chức năng tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản
lý của hệ thống chính trị cấp cơ sở; cán bộ, công chức ở địa phương về lý luận
chính trị - hành chính; đường lối, các nghị quyết, chỉ thị của Đảng và Pháp luật
của Nhà nước; kiến thức và chuyên môn, nghiệp vụ về cơng tác xây dựng Đảng,
chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể chính trị- xã hội; kiến thức về
pháp luật, quản lý Nhà nước và một số lĩnh vực chun mơn khác.
Như vậy, Trường Chính trị tỉnh Hà Nam có vị trí và vai trị hết sức quan

trọng trong việc đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị - hành chính, nâng cao trình
độ chun mơn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý và cơng chức,
viên chức của tỉnh Hà Nam.
2.1.1.2. Nhiệm vụ
Trường Chính trị tỉnh Hà Nam có một số nhiệm vụ chính sau:
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý của Đảng, chính quyền, đồn
thể nhân dân cấp cơ sở; trưởng, phó phịng, ban, ngành, đồn thể cấp huyện, tỉnh
và tương đương; cán bộ dự nguồn, cán bộ công chức cấp cơ sở và một số đối
tượng khác về Chủ nghĩa Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh; về đường lối của
Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước…và một số lĩnh vực khác do Tỉnh
ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho nhà trường.
- Đào tạo Trung cấp lý luận Chính trị - hành chính cho cán bộ lãnh đạo,
quản lý của hệ thống chính trị cấp cơ sở; cán bộ, công chức, viên chức ở địa
phương.
- Đào tạo Trung cấp Hành chính - Văn thư, Trung cấp Luật cho cán bộ,
công chức, viên chức và các đối tượng khác ở địa phương nhằm đáp ứng yêu
cầu cải cách nền hành chính và phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
của tỉnh.
- Bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước chương trình chuyên viên và
chuyên viên chính cho cán bộ, cơng chức, viên chức ở địa phương.
- Bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng lãnh đạo, chuyên môn nghiệp vụ
cho các chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý; cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ của
13


các tổ chức Đảng, chính quyền, đồn thể và nhân dân cấp cơ sở.
- Bồi dưỡng cập nhật kiến thức cho đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã,
huyện, thành phố trực thuộc tỉnh.
- Đào tạo tiền công vụ đối với công chức dự bị, bồi dưỡng chuyên viên,
chuyên viên chính.

- Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy hướng dẫn, bồi dưỡng phương
pháp giảng dạy cho đội ngũ giảng viên của Trung tâm bồi dưỡng Chính trị
huyện, thành phố.
- Tổ chức nghiên cứu khoa học phục vụ giảng dạy, học tập và tổng kết kinh
nghiệm thực tiễn ở địa phương, cơ sở.
- Liên kết với các học viện, các trường Đại học, cao đẳng đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa theo sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Quản lý tổ chức biên chế cán bộ theo Luật Viên chức và Quyết định số
27/2003/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ, ngày 19/12/3003 nhằm xây dựng
đội ngũ cán bộ, viên chức đủ về số lượng và đảm bảo về chất lượng, đáp ứng
yêu cầu, nhiệm vụ ngày càng cao.
- Quản lý, thu - chi tài chính theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP, ngày
25/4/2006 của Chính phủ về đơn vị sự nghiệp có thu một phần, chăm lo xây
dựng cơ sở vật chất và sử dụng, bảo quản cơ sở vật chất, tài sản của nhà trường
theo đúng quy định.
Những nhiệm vụ của Trường Chính trị tỉnh Hà Nam được xây dựng dựa
trên các quy định về nhiệm vụ của Trường Chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương ban hành kèm theo quyết định 184- QĐ/TW, ngày 03/9/2008 của
Ban Bí thư Trung ương.
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của Đảng bộ Trường Chính trị tỉnh Hà Nam
Tổng số đảng viên của đảng bộ là 43 đảng viên, trong đó có 02 đảng viên
dự bị (thời điểm tháng 6/2016). Đảng viên nữ là 24 đồng chí chiếm tỷ lệ
55,8%, đảng viên nam là 19 đồng chí chiếm tỷ lệ 44,2%
14


Chia thành 07 chi bộ trực thuộc: 04 chi bộ khối khoa và 03 chi bộ khối
phòng. Ban Chấp hành Đảng bộ có 07 đồng chí.
-


Học vấn: Cấp II có 01 đồng chí chiếm tỷ lệ 2,3% và cấp III có 42

đồng chí chiếm 97,7%.
- Chun mơn nghiệp vụ: Đại học và trên đại học có 39 đồng chí chiếm
tỷ lệ 90,7%, cao đẳng có 03 đồng chí chiếm 7% và trung học có 01 đồng chí
chiếm 2,3%.
- Lý luận chính trị: Cao cấp và cử nhân 26 đồng chí chiếm tỷ lệ 37,2%,
trung cấp 16 đồng chí chiếm 15,6% và sơ cấp 01 đồng chí chiếm 2,3%, cịn lại
chƣa qua trƣờng lớp.
Tuổi đời của đội ngũ đảng viên: Từ 50 đến dưới 60 tuổi có 12 đồng chí;
Từ 40 đến dưới 50 tuổi có 11 đồng chí; Từ 30 đến dưới 40 tuổi có 14 đồng chí;
Dưới 30 tuổi có 06 đồng chí.
Với đội ngũ đảng viên như đã nêu trên có rất nhiều thuận lợi để tiếp tục
giữ vững và nâng cao chất lượng đảng viên như: một bộ phận đảng viên có
trình độ cao, nhiều đồng chí có nhiều kinh nghiệm, lực lượng trẻ đơng cho nên
rất nhanh và nhạy trong việc tiếp thu cái mới, có điều kiện thuận lợi để học tập
vươn lên.
Tuy nhiên, cũng cịn có những khó khăn nhất định như: số đảng viên có
trình độ cao thì phân bổ khơng đều ở các chi bộ, một vài đảng viên có trình độ
cịn hạn chế, thiếu ý thức rèn luyện … những yếu tố đó sẽ gây ảnh hưởng
khơng nhỏ đến q trình thực hiện vai trò lãnh đạo của Đảng, đến việc xây
dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên.
2.1.2 Thực trạng chất lượng đội ngũ đảng viên ở Đảng bộ Trường
Chính trị tỉnh Hà Nam hiện nay
2.1.2.1. Ưu điểm
* Về tư tưởng chính trị: Đội ngũ đảng viên cơ bản có bản lĩnh chính trị
vững vàng trước mọi khó khăn thử thách, đặc biệt là trước tình hình thế giới có
nhiều diễn biến phức tạp và mặt trái của cơ chế thị trường đã tác động đến đời
15



sống, sinh hoạt và công tác. Kiên định với đường lối đổi mới của Đảng, mục
tiêu độc lập và chủ nghĩa xã hội, tuyệt đối trung thành với chủ nghĩa MácLênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội, được thể hiện qua lời nói và việc làm thiết thực.
Bên cạnh đó, Đội ngũ đảng viên của đảng bộ ln chấp hành và bảo vệ tốt
Cương lĩnh chính trị, Điều lệ và đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật
của Nhà nước; thực hiện đầy đủ quyền và nhiệm vụ của đảng viên nên đã đóng
góp thiết thực vào q trình hoạt động lãnh đạo của Đảng bộ.
Ln kiên quyết đấu tranh chống mọi biểu hiện suy thoái về tư tưởng
chính trị, phai nhạt lý tưởng; tích cực đấu tranh bảo vệ lẽ phải, bảo vệ người
tốt.
Cùng với quá trình đó, đội ngũ đảng viên chấp hành tốt các Nghị quyết
của Đảng bộ, chi bộ nên nhiều năm qua chưa có trường hợp nào vi phạm kỷ
luật Đảng và pháp luật của Nhà nước cũng như những điều quy định đảng viên
khơng được làm. Qua đó, đội ngũ cán bộ, đảng viên tích cực trong việc tuyên
truyền, vận động học viên, gia đình và nhân dân thực hiện tốt các chủ trương,
đường lối, Nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật Nhà nước.
Nhiều đảng viên có tinh thần cầu tiến trong học tập, có ý thức phấn đấu tự
học tập vươn lên kể cả về trình độ chuyên mơn nghiệp vụ và lý luận chính trị
nên kết quả hoạt động thực tiễn mang lại khá cao, đặc biệt Đảng bộ có số lượng
đảng viên khá lớn cơng tác lâu năm, có kinh nghiệm trong cơng việc nên mang
lại hiệu quả cao, góp phần hồn thành tốt nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ đã đề
ra.
* Về phẩm chất và đạo đức lối sống: Đứng trước nguy cơ tiêu cực tham
nhũng, nhất là trong những năm gần đây diễn ra rất nghiêm trọng, gần như “đại
dịch” đã tác động không nhỏ đến đội ngũ đảng viên, nhưng với tinh thần đoàn
kết, thống nhất của đội ngũ đảng viên của Đảng bộ Trường Chính trị tỉnh Hà
Nam đã chống lại bệnh quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu
cực khác, các đảng viên đều luôn vững vàng quan điểm, luôn đảm bảo cuộc

16


sống trong sạch lành mạnh. Song song đó đội ngũ đảng viên trong đảng bộ
luôn thực hành tiết kiệm trong chi tiêu, khơng xa hoa lãng phí của cơng, khơng
tham ơ móc ngoặc nhằm phục vụ lợi ích cá nhân. Kiên quyết chống tham
nhũng, tiêu cực, ln tạo sự đồn kết thống nhất trong nội bộ cán bộ, đảng viên
và quần chúng nhân dân. Ln giữ gìn tƣ cách, đạo đức, tính tiên phong,
gương mẫu của người đảng viên, gắn với việc thực hiện đẩy mạnh “Học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” và có tinh thần hợp tác, sẳn sàng
giúp đỡ đồng chí, đồng nghiệp khi gặp khó khăn trong cơng việc cũng như
sinh hoạt, chấp hành đúng qui định của Bộ chính trị về những điều đảng viên
không được làm.
Luôn trung thực thẳng thắn, giữ gìn sự đồn kết, thống nhất của Đảng, có
quan hệ gắn bó, mật thiết với nhân dân, tơn trọng và phát huy quyền làm chủ
của nhân dân; giải quyết đúng đắn các mối quan hệ giữa cá nhân và tập thể,
giữa nghĩa vụ và quyền lợi, giữa cống hiến và hưởng thụ.
Đội ngũ đảng viên trong Đảng bộ luôn giữ gìn sự đồn kết thồng nhất
trong Đảng trên cơ sở Cương lĩnh chính trị và Điều lệ Đảng. Đạo đức phẩm
chất trong sáng, sống giản dị và hài hòa với quần chúng nhân dân, tôn trọng và
phát huy quyền làm chủ của nhân dân, phát huy tốt việc thực hiện quy chế dân
chủ ở cơ sở.
Tình thần tự phê bình và phê bình: Có thể nói đây là vấn đề hàng đầu
không thể thiếu trong việc sinh hoạt chi, Đảng bộ. Nếu khơng thực hiện tốt thì
đây chính là nguồn gốc sinh ra các căn bệnh quan liêu, tham nhũng, nói khơng
đi đơi với làm và một số biểu hiện tiêu cực khác. Chính vì thế mà đội ngũ đảng
viên trong Đảng bộ xã luôn tôn trọng và lắng nghe ý kiến của người khác; đấu
tranh chống những biểu hiện chia rẽ, bè phái làm mất đoàn kết nội bộ.
*Về thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao: Hầu hết đảng viên của
đảng bộ đều có tinh thần trách nhiệm cao, linh hoạt sáng tạo trong lao động,

dám nghĩ dám làm và dám chịu trách nhiệm trước hành động của mình, kể cả
trong học tập. Do vậy, kết quả thực hiện chức trách nhiệm vụ của đội ngũ đảng
17


viên mang lại hiệu quả cao góp phần cho Đảng Trường Chính trị ln giữ vững
danh hiệu Đảng bộ trong sạch vững mạnh nhiều năm liền.
Đội ngũ đảng viên thường xuyên giữ mối liên hệ với chi ủy, Đảng ủy và
gương mẫu thực hiện tốt nghĩa vụ công dân nơi cư trú.
Tinh thần thái độ phục vụ nhân dân: Đội ngũ cán bộ, đảng viên ln có
thái độ hịa nhã, gần gũi, lắng nghe, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của
nhân dân, giải quyết các đề xuất, kiến nghị khiếu nại, tố cáo chính đáng của
đảng viên và quần chúng; đấu tranh với những biểu hiện vô cảm, quan liêu,
hách dịch, nhũng nhiễu, gây phiền hà nhân dân.
* Về ý thức tổ chức kỷ luật: Thường xuyên thực hiện tốt nguyên tắc tập
trung dân chủ, phê và tự phê bình trong Đảng, đồn kết trong nội bộ, xem đây
là nguyên tắc cơ bản của Đảng. Từ đó nội bộ Đảng ln gắn bó đồn kết thống
nhất ý chí và hành động. Có ý thức tổ chức kỷ luật cao, phục tùng sự phân
công, điều động của tổ chức.
Giữ vững nền nếp chế độ sinh hoạt Đảng, đổi mới nội dung và phương
thức sinh hoạt chi bộ; coi trọng những kỳ sinh hoạt chuyên đề với nội dung phù
hợp tình hình, đặc điểm và nhiệm vụ cụ thể của từng loại hình chi bộ, nhằm
nâng cao tính lãnh đạo, tính giáo dục và tính chiến đấu trong sinh hoạt đảng.
Thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng theo quy định của Điều lệ Đảng cộng sản
Việt Nam và đóng đảng phí đúng định kỳ. Nhìn chung việc sinh hoạt chi, Đảng
bộ về nội dung được chuẩn bị đầy đủ, nội dung sinh hoạt đúng theo hướng dẫn
của trên, chất lượng sinh hoạt tốt, tạo nhận thức cho từng cán bộ, đảng viên.
Đồng thời đội ngũ đảng viên nghiêm chỉnh chấp hành nghị quyết, chỉ thị,
quyết định của tổ chức Đảng cũng như việc chấp hành chính sách, pháp luật
của Nhà nước và các nội quy, qui chế, quy định của tổ chức đảng, cơ quan, đơn

vị.
Đối với đội ngũ đảng viên trong Đảng bộ ln có thái độ thẳn thắng,
mạnh dạn nhìn nhận khuyết điểm của mình trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
và sinh hoạt, cũng như đề ra biện pháp khắc phục sửa chữa những khuyết điểm
18


trong thời gian tới.
2.1.2.2. Hạn chế
* Trình độ lý luận chính trị của một vài đảng viên cịn thấp so với yêu
cầu, từ đó làm cho một số đảng viên tầm nhìn hạn chế, chủ quan trong việc tổ
chức thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao, nên đã làm hạn chế phần nào đến chất
lượng và hiệu quả hoàn thành nhiệm vụ chính trị.
* Trình độ chun mơn nghiệp vụ tuy khá cao nhưng khơng đồng bộ,
đảng viên có trình độ cao chủ yếu công tác tại các khoa chuyên môn.
* Đảng viên trẻ tuy có trình độ khá cao, nhưng chưa có nhiều kinh
nghiệm, nên trong hoạt động thực tiễn cịn hạn chế, hiệu quả thấp, ít nhiều
cũng đã làm ảnh hưởng phần nào đến chất lượng và hiệu quả của việc hồn
thành nhiệm vụ chính trị.
* Tinh thần tự học tập, tự rèn luyện của một bộ phận đảng viên kém, do
đó nhiều chủ trương, Nghị quyết của Đảng tuy có được nghiên cứu học tập và
quán triệt, nhưng vẫn chƣa thật chắc chắn, từ đó việc tuyên truyền, vận động
và tổ chức cho nhân dân thực hiện chưa thật tốt.
* Vai trò tiên phong gương mẫu của một vài đảng viên chưa cao, tuy
chưa có vi phạm lớn, nhưng chưa thật sự là tấm gương sáng để quần chúng noi
theo.
* Công tác quản lý đảng viên của một số chi bộ trực thuộc Đảng uỷ có
phần chưa sâu sát, bởi chủ yếu là quản lý công tác, chưa quan tâm đúng mức
đến quản lý sinh hoạt nên chưa kịp thời nhắc nhở đảng viên có tham gia làm
ăn, cải thiện đời sống gia đình chấp hành đúng quy định của địa phương và khi

đảng viên có khó khăn cũng chưa được sự giúp đỡ kịp thời của chi bộ.
* Việc kiểm tra đảng viên chấp hành còn chung chung, chưa cụ thể, chưa
thiết thực và chưa quan tâm đúng mức đến việc kiểm tra đột xuất, do đó sai lầm
của đảng viên tuy không lớn, nhưng chưa kịp thời nhắc nhở và rút kinh nghiệm
chung.
* Đời sống của một bộ phận khơng nhỏ đảng viên gặp nhiều khó khăn,
19


nhất là đảng viên không được hưởng phụ cấp đứng lớp, từ đó đã làm ảnh
hưởng đến q trình thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao, ảnh hƣởng đến nhiệm vụ
chính trị của Đảng bộ.
* Công tác xem xét đánh giá chất lượng đảng viên cịn có những trường
hợp chưa chính xác, có đảng viên rèn luyện, phấn đấu tốt, nhưng chưa được
đánh giá phân loại ở mức cao, trong khi đó có những đảng viên chất lượng
cơng tác chưa cao nhưng lại được đánh giá tốt, từ đó đã làm ảnh hưởng phần
nào đến quá trình rèn luyện và phấn đấu của đảng viên, làm ảnh hưởng đến
phong trào thi đua thực hiện nhiệm vụ chính trị.
* Việc tổng kết phong trào thi đua chậm, khen thưởng thiếu kịp thời, từ
đó đã làm hạn chế tinh thần hăng say, tính tích cực sáng tạo của đảng viên,
thiếu yếu tố

20



×