Khãa luËn tèt nghiÖp : §¹i häc th¬ng m¹i
§Ò tµi : KÕ to¸n vèn b»ng tiÒn
Khoa : KÕ to¸n – KiÓm to¸n
LỜI CÁM ƠN
Trong điều kiện kinh tế nước ta ngày càng phát triển, hội nhập với nền kinh tế thị trường của các
nước trong khu vực và thế giới. Các doanh nghiệp đang ngày càng có nhiều những cơ hội và thuận
lợi hơn trong việc mở rộng sản xuất kinh doanh trong nước và quốc tế. Nhưng cơ hội luôn gắn liền
với thử thách,khó khăn. Vì vậy,các doanh nghiệp muốn tồn tại và giữ vững được vị thế của mình
trên thị trường thì phải có những phương pháp kinh doanh phù hợp, đạt hiệu quả cao nhất để nâng
cao sức cạnh tranh của mình.
Tại công ty cổ phần tập đoàn đầu tư và xây dựng Phú Lộc tại Lạng Sơn- địa bàn kinh doanh chủ
yếu của đơn vị ngày càng có thêm nhiều doanh nghiệp mới ra đời, kinh doanh các lĩnh vực giống
như công ty, có nghĩa là tình hình kinh doanh ngày càng khó khăn, cạnh tranh khốc liệt đòi hỏi
doanh nghiệp để tồn tại và phát triển, phải tự khẳng định được vị thế bằng chính nội lực của
mình.Trong thời gian thực tập em đã đi sâu và tìm hiểu về công tác kế toán tài sản bằng tiền của
công ty. Từ đó đưa ra các vấn đề đạt được và những hạn chế, đồng thời có một số kiến nghị và giải
pháp nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý tài sản bằng tiền tại công ty hiện nay.
Do hạn chế về thời gian và năng lực nên bài khóa luận tốt nghiệp của em không tránh khỏi sai sót.
Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo và các anh chị phòng kế toán của công
ty để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của PGS. TS Phạm Thu Thủy cùng toàn thể các
anh chị phòng kế toán Công ty cổ phần tập đoàn Đầu Tư và Xây Dựng Phú Lộc đã giúp đỡ em hoàn
thành bài khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cám ơn.
Lạng Sơn, Ngày 11 tháng 06 năm 2012
Sinh viên
Trần Thị Hường
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
•
CP
Cổ phần
2. BCTC Báo cáo tài chính
3. TSCĐ Tài sản cố định
4. GTGT Giá trị gia tăng
5. BTC Bộ tài chính
6. QĐ Quyết định
7. TK Tài khoản
8. ĐVT Đơn vị tính
9. BCLLTT Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
10. UNC ủy nhiệm chi
11.
PHẦN MỞ ĐẦU
•
Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
•
Tính cấp thiết của đề tài:
Trong công tác kế toán ở mỗi doanh nghiệp thì kế toán tài sản bằng tiền là rất quan trọng cho sự
phát triển kinh tế của doanh nghiệp cũng như sự phát triển nền kinh tế nói chung của quốc gia. Một
doanh nghiệp muốn phát triển mở rộng việc kinh doanh của mình trong nền kinh tế thị trường cạnh
tranh đầy khắc nghiệt như hiện nay và có được uy tín trên thị trường thì doanh nghiệp phải đảm bảo
khả năng thanh toán cũng như ổn định được cơ cấu tài chính tổng thể nói chung.
Hơn nữa, Có thể thấy các khoản mục trên BCTC được trình bày đều quan trọng vì nó ảnh hưởng
đến việc ra những quyết định của người sử dụng thông tin. Trong các khoản mục đó thì khoản mục
vốn bằng tiền là loại tài sản thường đặc biệt chú trọng kiểm tra vì đây là khoản mục nhạy cảm
thường xuất hiện nhiều gian lận và sai sót. Vốn bằng tiền là loại tài sản lưu động có tính linh hoạt
cao và rất được ưa chuộng nên rủi ro tiềm tàng lớn. Hơn nữa, khoản mục này có mối quan hệ mật
thiết với các chu trình kinh doanh chính của doanh nghiệp, đồng thời nó còn là chỉ tiêu dùng để phân
tích khả năng thanh toán của đơn vị nên thường dễ bị trình bày sai lệch.
- Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu:
Đối với mỗi doanh nghiệp việc hạch toán tài sản bằng tiền sẽ đưa ra những thông tin đầy đủ nhất,
chính xác nhất về thực trạng và cơ cấu của tài sản bằng tiền, về nguồn thu và sự chi tiêu của chúng
trong quá trình kinh doanh để nhà quản lý nắm bắt được những thông tin kinh tế cần thiết, đưa ra
những quyết định tối ưu, chi tiêu trong tương lai. Từ đó, góp phần giúp nắm bắt hiệu quả kinh tế của
đơn vị.
Việc nghiên cứu về kế toán tài sản bằng tiền không chỉ có ý nghĩa thực tiễn và có tầm quan trọng
với riêng công ty cổ phần tập đoàn đầu tư và xây dựng Phú Lộc mà còn cả đối với tất cả các doanh
nghiệp lớn nhỏ. Vì vậy, em đã lựa chọn đề tài : “ Kế toán tài sản bằng tiền tại công ty cổ phần tập
đoàn Phú Lộc” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp để làm rõ hơn về lý luận cũng như thực trạng kế toán
tài sản bằng tiền tại công ty.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tài sản
bằng tiền trong doanh nghiệp, đánh giá thực trạng công tác kế toán tài sản bằng tiền tại công ty cổ
phần tập đoàn đầu tư và xây dựng Phú Lộc. Từ đó tìm ra ưu, nhược điểm và đề xuất các kiến nghị,
giải pháp có tính khả thi nhằm hoàn thiện công tác kế toán tài sản bằng tiền của công ty.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài
* Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về kế toán tài sản bằng tiền tại công ty cổ phần tập đoàn đầu tư
và xây dựng Phú Lộc
* Địa điểm: Công ty cổ phần tập đoàn đầu tư và xây dựng Phú Lộc
Văn phòng giao dịch: Số 17 Trần Phú – Phường Hoàng Văn Thụ – Thành phố Lạng Sơn – Tỉnh
Lạng Sơn.
- Phạm vi số liệu nghiên cứu: Số liệu minh họa trong bài là số liệu thực tế của công ty cung cấp
vào quý IV năm 2011.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
•
Phương pháp thu thập dữ liệu.
Để có cái nhìn chung nhất về kế toán tài sản bằng tiền, em thu thập dữ liệu thu cấp như Chuẩn
mực Kế Toán Viêt Nam, các giáo trình kế toán, chế độ kế toán hiện hành mà DN áp dụng (quyết
định 48/2006/QĐ-BTC, quyết định 15/2006/QĐ- BTC. Trên cơ sở đó em thu thập các tài liệu chứng
từ sổ sách về kế toán tài sản bằng tiền tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Phú Lộc. Tiếp theo em
thu tập dữ liệu sơ cấp là phiếu điều tra:
•
Phương pháp điều tra, phỏng vấn:
•
Đối tượng điều tra: phiếu điều tra phỏng vấn được lập thành 5 bản và gửi tới kế toán trưởng, hai
kế toán viên, nhân viên phòng hành chính, nhân viên phòng tổ chức. Các đối tượng tham gia trả lời
phiếu điều tra có tinh thần hợp tác và trung thực.
•
Mục đích điều tra: Điều tra về cơ cấu tổ chức công ty, cơ cấu tổ chức công tác kế toán tài sản
bằng tiền tại công ty, điều tra chuyên sâu về kế toán tài sản bằng tiền, về hình thức kế toán áp
dụng…
•
Nội dung điều tra: được thiết kế bao gồm các câu hỏi trắc nghiệm, các câu hỏi mở xung quanh
vấn đề cơ cấu tổ chức công ty, tổ chức công tác kế toán.
•
Các bước tiến hành: sinh viên hoàn thiện mẫu phiếu điều tra phỏng vấn sẽ gửi tới các vị trí có
liên quan như được liệt kê trong danh sách.
•
Phương pháp quan sát thực tế.
•
Đối tượng nghiên cứu : Nghiên Cứu kế toán tài sản bằng tiền tài công ty cổ phần tập đoàn đầu tư
và xây dựng Phú Lộc
•
Mục đích: Tìm ra ưu điểm, nhược điểm, tồn tại, hạn chế của tổ chức công tác kế toán tài sản bằng
tiền tại công ty để tìm ra những đề xuất và biện pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tài sản
bằng tiền.
•
Nội dung: Qua khảo sát thực tế tìm hiểu tổ chức công tác kế toán tại công ty từ các khâu: Lập
chứng từ kế toán, vận dụng tài khoản kế toán, sổ kế toán.
•
Trình tự thực hiện: Trong thời gian thực tập tại phòng kế toán Công ty cổ phần tập đoàn đầu tư và
xây dựng Phú Lộc, dựa trên những kiến thức đã được học và quan sát thực tế tại Công ty về chứng từ
sử dụng, vận dụng tài khoản kế toán, sổ kế toán có được thực hiện đúng theo mẫu biểu, quy định của
Bộ tài chính ban hành không? Tổ chức công tác kế toán tài sản bằng tiền tại Công ty có phù hợp với
quy mô và loại hình kinh doanh của Công ty hay không?
•
Phương Pháp Phân Tích Dữ Liệu.
•
Phương pháp phân tích: Áp dụng phương pháp so sánh để so sánh các chỉ tiêu giữa các kỳ với
nhau. Chia nhỏ để làm đơn giản các vấn đề để nhận xét và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ
tiêu phân tích.
•
Phương pháp đánh giá: Sử dụng các đơn vị đo lường được biểu hiện bằng tiền để biểu hiện giá trị
của từng loại tài sản trong doanh nghiệp theo những nguyên tắc xác định.
•
Kết quả thu được của phương pháp điều tra phỏng vấn.
Tổng số phiều điều tra được phát ra là 5 phiếu và kết quả thu về là 5 phiếu ( tỷ lệ 100%). Việc sử
dụng phiếu điều tra thực tế nhằm thu thập thông tin một cách đầy đủ, chính xác về tình hình công tác
kế toán tại công ty cũng như kế toán tài sản bằng tiền. Từ đó đề ra các biện pháp nhằm tăng số lượng
bán hàng để tăng doanh thu của doanh nghiệp.
Phương pháp nghiên cứu này có ưu điểm rất dễ làm, tiết kiệm được thời gian và chi phí trong quá
trình nghiên cứu, việc điều tra theo phương pháp này thu được hiệu quả chính xác, đầy đủ.
- Kết quả thu được của phương pháp quan sát thực tế:
Qua thời gian thực tập ở Công ty, em thấy rằng tô chức công tác kế toán tài sản bằng tiền tại Công
ty phù hợp với mô hình kinh doanh, thông tin do kế toán cung cấp kịp thời, chính xác có chứng từ,
vận dụng tài khoản, sổ sách sử dụng phù hợp với chế độ kế toán hiện hành của Bộ tài chính. Tuy
nhiên, tổ chức công tác kế toán tài sản bằng tiền tại công ty vẫn còn một số những tồn tại bất cập và
hạn chế
1.5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Kết cấu bài khóa luận gồm 3 chương:
- Chương I: Lý luận chung về kế toán tài sản bằng tiền
- Chương II: Thực trạng về kế toán tài sản bằng tiền tại công ty cổ phần tập đoàn đầu tư và xây
dựng Phú Lộc
- Chương III: Các kết luận và đề xuất về kế toán tài sản bằng tiền tại công ty cổ phần tập đoàn đầu
tư và xây dựng Phú Lộc
Chương I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN BẰNG TIỀN
1.1. Khái niệm
* Khái niệm
Chúng ta đều biết rằng vốn là biểu hiện bằng tiền của tài sản. Tài sản bằng tiền là một bộ phận
quan trọng của vốn kinh doanh trong doanh nghiệp được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ thuộc vốn
lưu động của doanh nghiệp.
Tài sản bằng tiền là biện pháp trực tiếp dưới dạng hình thức giá trị bao gồm tiền mặt, tiền gửi
Ngân hàng và các khoản tiền đang chuyển trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản
bằng tiền vừa được sử dụng để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ của Doanh nghiệp hoặc
mua sắm vật tư, hàng hoá để sản xuất kinh doanh vừa là kết quả của việc mua bán hoặc thu hồi các
khoản nợ. tài sản bằng tiền là một tài sản Doanh nghiệp nào cũng sử dụng.
* Phân loại
Theo tính chất của tài sản bằng tiền:
- Tiền Việt Nam: Đây là loại giấy bạc do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành và được sử
dụng làm phương tiện giao dịch chính thức cho mọi hoạt động để kinh doanh của Doanh nghiệp.
- Ngoại Tệ: Đây là loại giấy bạc không phải do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành
nhưng được phép lưu hành trên thị trường Việt Nam như: Đồng Đô La Mỹ (USD), đồng tiền Châu
Âu (EURO), đồng yên Nhật (JPY)
- Vàng, Bạc, kim đá quý: Đây là loại tiền thực chất tuy nhiên loại tiền này không có khả năng
thanh toán cao, nó được sử dụng với mục đích cất trữ an toàn trong nền kinh tế hơn là mục đích
thanh toán trong kinh doanh.
Theo trạng thái tồn tại thì tài sản bằng tiền của Doanh nghiệp bao gồm các khoản sau:
+ Tiền mặt tại quỹ: Bao gồm các loại tiền cho Ngân hàng Nhà nước phát hành như:
Vàng bạc, kim khí đá quý, ngân phiếu hiện đang được lưu trữ trong két bạc của Doanh
nghiệp để phục vụ cho chi tiêu hàng ngày trong sản xuất kinh Doanh nghiệp để phục vụ nhu cầu chi
tiêu hàng ngày trong sản xuất kinh oanh của Doanh nghiệp.
+ Tiền gửi Ngân hàng: Bao gồm các loại tiền do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành như
vàng bạc, kim khí đá quý đang gửi vào tài khoản của Doanh nghiệp tại Ngân hàng.
+ Tiền đang chuyển: Là loại tiền đang trong quá trình vận động để làm chức năng phương tiện
thanh toán hoặc đang trong quá trình vận động từ trạng thái này sang trạng thái khác.
* Yêu cầu quản lý tài sản bằng tiền:
Tài sản bằng tiền là một bộ phận vốn lưu động quan trọng của các Doanh nghiệp. Quản lý chặt
chẽ vốn bằng tiền là điều kiện tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động, bảo vệ chặt chẽ tài sản, ngăn
ngừa các hiện tượng lãng phí, tham ô tài sản của đơn vị.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh tài sản bằng tiền được sử dụng để đáp ứng nhu
cầu về thanh toán các khoản nợ của Doanh nghiệp hoặc mua sắm vật tư, tài sản để phục vụ sản xuất
kinh doanh Vì vậy công tác quản lý tài sản bằng tiền đòi hỏi Doanh nghiệp phải quản lý hết sức
chẳt chẽ. Trong quá trình hạch toán tài sản bằng tiền các thủ tục nhằm bảo vệ vốn bằng tiền khỏi bị
lạm dụng là rất cần thiết, việc sử dụng tài sản bằng tiền phải tuân theo các nguyên tắc chế độ quản lý
thống nhất của Nhà nước chẳng hạn như lượng tiền mặt tại quỹ của Doanh nghiệp và Ngân hàng đã
thoả thuận theo hợp đồng thương mại.
1.2. Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tài sản bằng tiền
1.2.1. Quy định kế toán
Tài sản bằng tiền là một bộ phận của tài sản lưu động bao gồm: tiền mặt tại quỹ tiền mặt, tiền gửi
ở các ngân hàng và các khoản tiền đang chuyển. Với tính lưu hoạt cao nhất – tài sản bằng tiền đáp
ứng nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp, thực hiện việc mua sắm hoặc chi phí.
Kế toán tài sản bằng tiền tuân thủ theo các quy định trong chuẩn mực số 01- chuẩn mực chung và
chuẩn mực số 10- ảnh hưởng của việc thay đổi TGHĐ.
•
Lợi ích kinh tế trong tương lai của một tài sản là tiềm năng làm tăng nguồn tiền và các khoản
tương đương tiền của doanh nghiệp hoặc làm giảm bớt các khoản tiền mà doanh nghiệp phải chi ra
•
Vốn chủ sở hữu được phản ánh trong BCĐ kế toán, gồm : vốn của các nhà đầu tư, thặng dư
vốn cổ phần, lợi nhuận giữ lại, các quỹ, lợi nhuận chưa phân phối, chênh lệch tỷ giá và chênh lệch
đánh giá lại tài sản.
Chuẩn mực kế toán số 10 quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán những
ảnh hưởng do thay đổi TGHĐ trong trường hợp doanh nghiệp có các giao dịch bằng ngoại tệ hoặc có
các hoạt động ở nước ngoài. Các giao dịch bằng ngoại tệ và các BCTC của các hoạt động ở nước
ngoài phải được chuyển sang đơn vị tiền tệ kế toán của doanh nghiệp, bao gồm: Ghi nhận ban đầu và
báo cáo tại ngày lập bảng cân đối kế toán; Ghi nhận ban đầu và báo cáo tại ngày lập bảng cân đối kế
toán; Ghi nhận chênh lệch TGHĐ; Chuyển đổi BCTC của các hoạt động ở nước ngoài làm cơ sở ghi
sổ kế toán, lập và trình bày BCTC. Đối với kế toán tài sản bằng tiền cần chú ý các điểm sau:
•
Doanh nghiệp phải sử dụng Đồng Việt Nam làm đơn vị tiền tệ kế toán , trừ trường hợp được
phép sử dụng một đơn vị tiền tệ thông dụng khác.
•
Giao dịch bằng ngoại tệ phải được hạch toán và ghi nhận ban đầu theo đơn vị tiền tệ kế toán
bằng việc áp dụng TGHĐ giữa đơn vị tiền tệ kế toán và ngoại tệ tại ngày giao dịch.
•
TGHĐ tại ngày giao dịch được coi là tỷ giá giao ngay. Doanh nghiệp có thể sử dụng tỷ giá xấp
xỉ với TGHĐ thực tế tại ngày giao dịch. Ví dụ tỷ giá trung bình tuần hoặc tháng có thể được sử dụng
cho tất cả các giao dịch phát sinh của mỗi loại ngoại tệ trong tuần , tháng đó. Nếu TGHĐ giao động
mạnh thì doanh nghiệp không được sử dụng tỷ giá trung bình cho viêc kế toán của tuần hoặc tháng
kế toán đó.
•
Chênh lệch TGHĐ phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ hoặc trong
việc báo cáo các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của một doanh nghiệp theo các TGHĐ khác với
TGHĐ đã được ghi nhận ban đầu, hoặc đã được báo cáo trong BCTC trước, được xử lý như sau:
+ Trong giai đoạn đầu tư xây dựng để hình thành TSCĐ của doanh nghiệp mới thành lập, chênh lệch
TGHĐ phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ để thực hiện đầu tư xây dựng
và chênh lệch TGHĐ phát sinh khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài
chính được phản ánh lũy kế, riêng biệt trên bảng cân đối kế toán. Khi TSCĐ hoàn thành đầu tư xây
dựng đưa vào sử dụng thì chênh lệch TGHĐ phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng được phân bổ
dần vào thu nhập hoặc chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian tối đa là 5 năm.
+ Trong giai đoạn sản xuất, kinh doanh, kể cả việc đầu tư xây dựng để hình thành TSCĐ của doanh
nghiệp đang hoạt động, chênh lệch TGHĐ phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính sẽ được ghi nhận là
thu nhập, hoặc chi phí trong năm tài chính.
+ Đối với doanh nghiệp sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái thì các khoản vay, nợ
phải trả có gốc ngoại tệ được hạch toán theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh. Doanh nghiệp
không được đánh giá lại các khoản vay, nợ phải trả có gốc ngoại tệ đã sử dụng công cụ tài chính để
dự phòng rủi ro hối đoái.
+ Chênh lệch TGHĐ phát sinh được ghi nhận khi có sự thay đổi TGHĐ giữa ngày giao dịch và ngày
thanh toán của mọi khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ. Khi giao dịch phát sinh và được thanh toán
trong cùng kỳ kế toán, các khoản chênh lệch TGHĐ được hạch toán trong kỳ đó. Nếu giao dịch được
thanh toán ở các kỳ kế toán sau, chênh lệch TGHĐ được tính theo sự thay đổi của TGHĐ của từng
kỳ cho đến kỳ giao dịch đó được thanh toán
Ngoài ra, kế toán tài sản bằng tiền còn cần phải tuân thủ theo chuẩn mực kế toán số 24 về Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ ( Quyết định số 165/2002/QĐ- BTC). Chuẩn mực quy định và hướng dẫn các
nguyên tắc, phương pháp lập và trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Nội dung chủ yếu như sau:
Trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Doanh nghiệp phải trình bày các luồng tiền trong kỳ trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo 3 loại
hoạt động: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính.
- Doanh nghiệp được trình bày các luồng tiền từ các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt
động tài chính theo cách thức phù hợp nhất với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Việc phân
loại và báo cáo luồng tiền theo các hoạt động sẽ cung cấp thông tin cho người sử dụng đánh giá được
ảnh hưởng của các hoạt động đó đối với tình hình tài chính và đối với lượng tiền và các khoản tương
đương tiền tạo ra trong kỳ của doanh nghiệp. Thông tin này cũng được dùng để đánh giá các mối
quan hệ giữa các hoạt động nêu trên.
- Một giao dịch đơn lẻ có thể liên quan đến các luồng tiền ở nhiều loại hoạt động khác nhau. Ví dụ,
thanh toán một khoản nợ vay bao gồm cả nợ gốc và lãi, trong đó lãi thuộc hoạt động kinh doanh và
nợ gốc thuộc hoạt động tài chính.
Luồng ền từ hoạt động kinh doanh
- Luồng tiền phát sinh từ hoạt động kinh doanh là luồng tiền có liên quan đến các hoạt động tạo ra
doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp, nó cung cấp thông tin cơ bản để đánh giá khả năng tạo tiền của
doanh nghiệp từ các hoạt động kinh doanh để trang trải các khoản nợ, duy trì các hoạt động, trả cổ
tức và tiến hành các hoạt động đầu tư mới mà không cần đến các nguồn tài chính bên ngoài. Thông
tin về các luồng tiền từ hoạt động kinh doanh, khi được sử dụng kết hợp với các thông tin khác, sẽ
giúp người sử dụng dự đoán được luồng tiền từ hoạt động kinh doanh trong tương lai. Các luồng tiền
chủ yếu từ hoạt động kinh doanh, gồm:
+ Tiền thu được từ việc bán hàng, cung cấp dịch vụ;
+ Tiền thu được từ doanh thu khác (tiền thu bản quyền, phí, hoa hồng và các khoản khác trừ các
khoản tiền thu được được xác định là luồng tiền từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính);
+ Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ;
+ Tiền chi trả cho người lao động về tiền lương, tiền thưởng, trả hộ người lao động về bảo hiểm, trợ
cấp ;
+ Tiền chi trả lãi vay;
+ Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp;
+ Tiền thu do được hoàn thuế;
+ Tiền thu do được bồi thường, được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng kinh tế;
+ Tiền chi trả công ty bảo hiểm về phí bảo hiểm, tiền bồi thường và các khoản tiền khác theo hợp
đồng bảo hiểm;
+ Tiền chi trả do bị phạt, bị bồi thường do doanh nghiệp vi phạm hợp đồng kinh tế.
- Các luồng tiền liên quan đến mua, bán chứng khoán vì mục đích thương mại được phân loại là các
luồng tiền từ hoạt động kinh doanh.
Luồng ền từ hoạt động đầu tư
- Luồng tiền phát sinh từ hoạt động đầu tư là luồng tiền có liên quan đến việc mua sắm, xây dựng,
nhượng bán, thanh lý tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không thuộc các khoản tương đương
tiền. Các luồng tiền chủ yếu từ hoạt động đầu tư, gồm:
+ Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác, bao gồm cả những khoản tiền
chi liên quan đến chi phí triển khai đã được vốn hóa là TSCĐ vô hình;
+ Tiền thu từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác;
+ Tiền chi cho vay đối với bên khác, trừ tiền chi cho vay của ngân hàng, tổ chức tín dụng và các tổ
chức tài chính; tiền chi mua các công cụ nợ của các đơn vị khác, trừ trường hợp tiền chi mua các
công cụ nợ được coi là các khoản tương đương tiền và mua các công cụ nợ dùng cho mục đích
thương mại;
+ Tiền thu hồi cho vay đối với bên khác, trừ trường hợp tiền thu hồi cho vay của ngân hàng, tổ chức
tín dụng và các tổ chức tài chính; tiền thu do bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác, trừ trường hợp
thu tiền từ bán các công cụ nợ được coi là các khoản tương đương tiền và bán các công cụ nợ dùng
cho mục đích thương mại;
+ Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác, trừ trường hợp tiền chi mua cổ phiếu vì mục đích thương
mại;
+ Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác, trừ trường hợp tiền thu từ bán lại cổ phiếu đã mua vì
mục đích thương mại;
+ Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận nhận được.
Luồng ền từ hoạt động tài chính
- Luồng tiền phát sinh từ hoạt động tài chính là luồng tiền có liên quan đến việc thay đổi về quy mô
và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp. Các luồng tiền chủ yếu từ hoạt động
tài chính, gồm:
+ Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu;
+ Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của chính doanh nghiệp đã phát hành;
+ Tiền thu từ các khoản đi vay ngắn hạn, dài hạn;
+ Tiền chi trả các khoản nợ gốc đã vay;
+ Tiền chi trả nợ thuê tài chính;
+ Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu.
Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính và
doanh nghiệp bảo hiểm
- Đối với ngân hàng, tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính và doanh nghiệp bảo hiểm, các luồng tiền
phát sinh có đặc điểm riêng. Khi lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, các tổ chức này phải căn cứ vào
tính chất, đặc điểm hoạt động để phân loại các luồng tiền một cách thích hợp.
- Đối với ngân hàng, tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính, các luồng tiền sau đây được phân loại là
luồng tiền từ hoạt động kinh doanh:
+ Tiền chi cho vay;
+ Tiền thu hồi cho vay;
+ Tiền thu từ hoạt động huy động vốn (kể cả khoản nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm của các tổ chức, cá
nhân khác);