ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
HỒNG THỊ DIÊN
Tên chun đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI
TRẠI NGUYÊN XUÂN DŨNG - BA VÌ - HÀ NỘI
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chun ngành: Thú y
Khoa:
Chăn ni thú y
Khóa học:
2014 - 2018
Thái Nguyên, năm 2018
h
ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
–––––––––––––––––––––
HỒNG THỊ DIÊN
Tên chun đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI
TRẠI NGUYỄN XUÂN DŨNG - BA VÌ - HÀ NỘI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Lớp:
Khoa:
Khóa học:
Giảng viên hướng dẫn:
Chính quy
Thú y
K46 - Thú y - N02
Chăn nuôi thú y
2014 - 2018
TS. Phan Thị Hồng Phúc
Thái Nguyên, năm 2018
h
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và rèn luyện, ngồi những kiến thức lý
thuyết đã được học thì thực hành, thực tập là khâu vô cùng quan trọng. Việc
trang bị kiến thức thực tế cho sinh viên là rất cần thiết, qua đó giúp sinh viên
có điều kiện áp dụng những kiến thức đó một cách có khoa học, linh hoạt vào
thực tế, giúp sinh viên có được thời gian nhất định để học hỏi, bổ sung hoàn
chỉnh những kiến thức đã tiếp thu ở trường. Thực hiện phương châm “học đi
đôi với hành - lý luận gắn với thực tiễn”, được sự nhất trí của ban chủ nhiệm
khoa chăn nuôi thú y, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của TS. Phan Thị Hồng
Phúc, em tiến hành nghiên cứu chun đề: “Áp dụng quy trình chăm sóc,
ni dưỡng và phòng trị bệnh ở lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ nuôi
tại trang trại Nguyễn Xuân Dũng, Ba Vì, Hà Nội”. Để hồn thành chun
đề này, khơng thể thiếu sự hỗ trợ của các thầy cô, cơ sở thực tập. Em xin bày
tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, các thầy cô giáo cùng các cô, chú,
anh,chị tại cơ sở thực tập đã giúp em hoàn thành đợt thực tập.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Cô giáo TS. PHAN
THỊ HỒNG PHÚC đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em thực hiện và
hồn thành tốt khóa luận tốt nghiệp.
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân cùng
bạn bè đã giúp đỡ động viên em trong thời gian hồn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 5 tháng 10 năm 2018
Sinh viên
Hoàng Thị Diên
h
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn chăn ni tại trang trại Nguyễn Xn Dũng, Ba Vì,
Hà Nội, năm 2017 và năm 2018 .................................................................... 34
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng đàn lợn................ 35
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện một số thao tác kỹ thuật trên đàn lợn con ......... 36
Bảng 4.4. Kết quả đỡ đẻ và can thiệp khi lợn nái đẻ khó ................................ 37
Bảng 4.5. Kết quả trực tiếp thực hiện công việc vệ sinh, sát trùng tại trại ........ 39
Bảng 4.6. Kết quả thực hiện quy trình phịng bệnh bằng vắc xin cho đàn lợn nái sinh
sản và lợn con theo mẹ nuôi tại trang trại Nguyễn Xuân Dũng, Ba Vì, Hà Nội......... 40
Bảng 4.7. Kết quả chẩn đốn và điều trị bệnh trên đàn lợn nái trong thời gian
thực tập ......................................................................................................... 41
Bảng 4.8. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn con ....................... 42
h
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
C.P.:
Charoen Pokphand
cs:
cộng sự
MM:
Agalacti - Mastitis - Metritisa
PED:
Porcine Epidemic Diarrhoea
TT:
Thể trọng
h
iv
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... iii
MỤC LỤC .................................................................................................... iv
PHẦN 1: MỞ ĐẦU....................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ......................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu ............................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu ................................................................................................ 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và cơ sở vật chất của cơ sở thực tập ........................ 3
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở (trong 3 năm) .................. 6
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước ..... 7
2.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái................................................... 7
2.2.2. Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ ............................................ 16
2.2.3. Những hiểu biết về quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn
nái ni con .................................................................................................. 21
2.2.4. Một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nuôi tại cơ sở ........................... 26
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ............................... 28
2.3.1. Các nghiên cứu trong nước ............................................................. 28
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước ....................................................... 30
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ..32
3.1. Đối tượng và phạm vi tiến hành............................................................. 32
h
v
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................. 32
3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................ 32
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi .................................................... 32
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................... 32
3.4.2. Phương pháp thực hiện ....................................................................... 32
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................. 33
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................... 34
4.1. Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trang trại Nguyễn Xuân Dũng, Ba Vì, Hà Nội
năm 2017 và năm 2018 ................................................................................ 34
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng đàn lợn ................... 35
4.2.1. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn nuôi tại trại.35
4.2.2. Kết quả thực hiện biện pháp phòng và trị bệnh cho lợn nái sinh sản và
lợn con theo mẹ ............................................................................................ 38
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................ 44
5.1. Kết luận ................................................................................................ 44
5.2. Đề nghị .................................................................................................. 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 46
PHỤ LỤC
h
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ngành chăn ni đã có từ lâu đời, đó là một ngành kinh tế trọng điểm
của các nước trên thế giới cũng như ở nước ta, đặc biệt là ngành chăn ni lợn
có một vị trí quan trọng trong ngành chăn ni. Đó là nguồn cung cấp thực
phẩm với tỉ trọng cao và chất lượng cho con người, là nguồn cung cấp phân
bón rất lớn cho ngành trồng trọt và là nguồn cung cấp các sản phẩm phụ như
da, mỡ,… cho ngành công nghiệp chế biến.
Chăn ni lợn đóng vai trị chủ yếu trong phát triển ngành chăn nuôi của
Việt Nam. Trong 5 năm gần đây, sản lượng thịt lợn chiếm 76% sản lượng thịt
hơi các loại. Sản phẩm thịt lợn là sản phẩm quen thuộc và không thể thiếu đối
với người Việt Nam ta, nó đã trở thành loại thức ăn phổ biến nhất so với
những loại thịt khác trên thị trường như thịt bị, thịt trâu, thịt gà, tơm, cua…
Chính vì thế ngành chăn nuôi lợn của Việt Nam trong những năm qua đã góp
phần chủ đạo vào việc đáp ứng nhu cầu về dinh dưỡng cho người dân, đặc
biệt là người dân ở nông thôn Việt Nam. Với những đặc điểm riêng có, chăn
ni lợn là hoạt động sản xuất có thể tận dụng được lao động và thức ăn thừa
góp phần tiết kiệm chi phí và tăng một phần thu nhập cho gia đình, cho nên
hoạt động chăn ni này chính là loại hình chăn ni phổ biến nhất trong số
các loại hình chăn ni ở Việt Nam hiện nay. Đối với các hộ gia đình sản xuất
nhỏ, chăn ni lợn là hoạt động chính để tiết kiệm thức ăn thừa, lao động
nhàn rỗi, tạo nguồn phân bón hữu cơ cho ngành trồng trọt và cải tạo chất đất,
tăng sức sản xuất cho đất nông nghiệp. Hiện nay, với sự phát triển của khoa
học công nghệ, chăn nuôi lợn với quy mô lớn sẽ là biện pháp hiệu quả để tiết
kiệm chi phí mua chất đốt và điện thắp sáng nhờ sử dụng khí Biogas từ chăn
ni lợn.
h
2
Tuy nhiên, với số lượng đàn nuôi ngày càng lớn, mật độ lợn trong
chuồng nuôi ngày càng cao nên vấn đề dịch bệnh có những biến đổi khó
thường. Lợn hay mắc một số bệnh như: Bệnh truyền nhiễm, ký sinh trùng,
bệnh sản khoa… Đối với các trang trại nuôi lợn nái sinh sản và lợn con theo
mẹ do khả năng thích nghi với điều kiện khí hậu cịn kém nên thường xảy ra
rất nhiều bệnh như đẻ khó, viêm tử cung, sảy thai truyền nhiễm, viêm vú, lợn
con phân trắng… Các bệnh này do nhiều yếu tố như điều kiện vệ sinh, chăm
sóc, ni dưỡng kém, vi khuẩn, virus… gây nên. Chính vì vậy, việc chăm sóc,
ni dưỡng và tìm hiểu các bệnh ở lợn nái và lợn con theo mẹ là việc rất cần thiết.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn sản xuất trên, em tiến hành thực hiện
chuyên đề: “Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phòng trị bệnh
cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại Nguyễn Xuân Dũng Ba Vì - Hà Nội”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Giúp sinh viên củng cố kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp thơng qua việc
áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng đàn lợn nái và lợn con theo mẹ.
- Có thể chẩn đốn và đưa ra phác đồ điều trị một số bệnh thường gặp
trên đàn lợn nái và lợn con theo mẹ.
- Xác định được quy trình phịng, trị bệnh và ni dưỡng, chăm sóc đàn
lợn nái nuôi con tại trại.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được tình hình chăn ni tại trang trại Nguyễn Xn Dũng, Ba
Vì, Hà Nội.
- Nắm vững quy trình phịng, trị bệnh trên đàn lợn nái ni con.
- Nắm vững quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái ni con.
- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở.
- Chăm chỉ, học hỏi để năng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân.
h
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và cơ sở vật chất của cơ sở thực tập
2.1.1.1 Điều kiện tự nhiên của cơ sở thực tập
2.1.1.1.1. Vị trí địa lí
Trang trại chăn nuôi của ông Nguyễn Xuân Dũng là trang trại gia
công của công ty cổ phần chăn nuôi Charoen Pokphand (C.P.) Việt Nam
với quy mô 2.000 lợn bố mẹ, được xây dựng năm 2014. Trang trại được
xây dựng trên địa bàn xã Khánh Thượng, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
trên một quả đồi thuộc thôn Hương Canh với diện tích gần 5 ha. Cách
trung tâm huyện Ba Vì trên 35km, cách trung tâm thành phố Hà Nội
82km. Xã Khánh Thượng là một xã miền núi nằm ở sườn tây núi Ba Vì,
với diện tích tự nhiên 2.882,43 ha. Xã có địa bàn giáp ranh với 2 tỉnh
(phía Đơng Nam giáp với tỉnh Hịa Bình, phía Tây cách con sơng Đà là
tỉnh phú Thọ), có trục đường giao thơng Sơn Tây - Chẹ - Hợp Thịnh - Kỳ
Sơn - Hòa Bình đi qua. Điều kiện địa lý của xã rất thuận lợi cho việc giao
thông, vận chuyển thức ăn cũng như việc bn bán, vận chuyển hàng hóa
của trại.
2.1.1.1.2. Điều kiện khí hậu
Trang trại chăn ni lợn Nguyễn Xn Dũng chịu ảnh hưởng chung
của khí hậu vùng, nhiệt độ thay đổi theo mùa rõ rệt (do huyện Ba Vì nằm
trong khu vực đồng bằng sông Hồng, chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt
đới gió mùa). Mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều (từ tháng 4 đến tháng 8), mùa
đông lạnh, khô (từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau). Lượng mưa trung bình
năm 2.500 mm, phân bố khơng đều trong năm, tập trung nhiều vào tháng
7, tháng 8. Độ ẩm không khí 86,1%. Vùng thấp thường khơ hanh vào
tháng 12, tháng 1. Từ độ cao 400m trở lên khơng có mùa khô. Mùa đông
h
4
có gió Bắc với tần suất >40%. Mùa hạ có gió Đơng Nam với tần suất 25%
và hướng Tây Nam. Nhiệt độ trung bình năm khoảng 23,4ºC. Ở vùng
thấp, nhiệt độ tối thấp xuống tới 2,7ºC, nhiệt độ tối cao lên tới 42ºC. Ở độ
cao 400m nhiệt độ trung bình năm 20,6ºC. Từ độ cao 1000m trở lên nhiệt
độ chỉ cịn 16ºC. Nhiệt độ thấp tuyệt đối có thể xuống 0,2ºC. Nhiệt độ cao
tuyệt đối 33,1ºC. Với điều kiện khí hậu như vậy, tương đối thuận lợi cho
ngành chăn nuôi phát triển.
2.1.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng của cơ sở thực tập
2.1.1.2.1. Cơ cấu tổ chức của trại
Trại gồm có 30 người, trong đó có :
01: chủ trại
01: quản lý trại
02: kỹ sư
02: tổ trưởng (1 chuồng bầu, 1 chuồng đẻ)
14: công nhân
02: cấp dưỡng
01: bảo vệ
07: sinh viên thực tập
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ chuồng
đẻ, tổ chuồng bầu. Mỗi tổ thực hiện công việc hàng ngày một cách nghiêm túc,
đúng quy định của trại.
2.1.1.2.2. Cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng của trại
Trang trại chăn nuôi Nguyễn Xuân Dũng được xây dựng từ năm 2014 và
đi vào sản xuất từ năm 2015, trại chuyên nuôi lợn nái sinh sản cho công ty cổ
phần thức ăn chăn nuôi C.P. Việt Nam (chi nhánh của Tập đoàn C.P. Thái Lan)
cung cấp giống lợn con của cái Landrace - Yorkshire với đực Pietrain - Duroc
và cái Landrace - Yorkshire với đực Duroc. Khu sản xuất gồm 3 dãy chuồng đẻ,
mỗi dãy được chia ra làm 2 chuồng nhỏ với 58 ô chuồng, 2 chuồng bầu, 1
h
5
phịng tinh và 3 chuồng cách ly. Trại ni 1151 lợn nái, 190 lợn nái hậu bị, 18
lợn đực khai thác (số liệu 6 tháng đầu năm 2018). Lợn sau khi sinh 21
ngày thì được cai sữa.
Trại được xây dựng cách xa với đường lớn, trường học và nơi ít dân
cư sinh sống, bao quanh trại chủ yếu là đồi cây và cách xa trại là cánh
đồng lúa. Trại nằm trên địa hình cao ráo dễ thốt nước vào mùa mưa
nhiều. Xung quanh chuồng ni được trồng cây tạo bóng râm mát vào
mùa hè.
Với việc chăn nuôi lợn theo hướng cơng nghiệp, các biện pháp phịng
chống dịch bệnh cho đàn vật ni của trại được thực hiện chủ động và
tích cực. Vệ sinh phòng bệnh nhằm nâng cao sức đề kháng cho đàn lợn
luôn là vấn đề đặc biệt được quan tâm. Cùng với việc vệ sinh thức ăn,
nước uống, vật dụng, dụng cụ chăn ni, sinh sản… thì việc vệ sinh
chuồng trại, cải tạo tiểu khí hậu chuồng ni luôn được cán bộ thú y và
đội ngũ công nhân kỹ thuật thực hiện chặt chẽ.
Chuồng trại được thiết kế và xây dựng theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật
đảm bảo thống mát về mùa hè, ấm áp về mùa đơng. Sau mỗi lứa lợn,
chuồng trại đều được tẩy uế bằng phương pháp: rửa sạch ơ nhốt lợn, để
khơ sau đó phun thuốc sát trùng và để trống chuồng nuôi tối thiểu là 3
ngày mới đưa lợn nái chờ đẻ khác lên. Với lợn con tuyệt đối không tắm
rửa để tránh lạnh và ẩm ướt, định kì tiêu độc ở các chuồng nuôi lợn nái,
lợn đực sản xuất bằng thuốc sát trùng, trại cịn thường xun tiến hành vệ
sinh mơi trường xung quanh như việc dọn cỏ, phát quang bụi rậm, diệt
chuột, thu dọn phân hàng ngày ở các ô chuồng.
Hệ thống thơng thống đối với chăn ni lợn cơng nghiệp rất quan trọng,
ngoài việc cung cấp đủ oxy cho quá trình hơ hấp của lợn, nó cịn giúp giải
phóng khí độc do phân, nước tiểu gây ra. Chính vì vậy, trại đã sử dụng hệ
thống làm mát và chống nóng ở mỗi dãy chuồng vào mùa hè và hệ thống sưởi
h
6
ấm vào mùa đơng. Bên cạnh đó cách dãy chuồng được sắp xếp theo hướng
Đông Nam để đảm bảo ấm áp về mùa đơng, thống mát về mùa hè.
Đặc biệt vào mùa hè, thời tiết rất nóng sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến khả
năng sinh sản của đàn lợn nái cũng như sự sinh trưởng và phát triển của đàn lợn
con. Do đó trại đã lắp đặt hệ thống chống nóng gồm quạt gió ở cuối mỗi dãy
chuồng có tác dụng hút khơng khí có hơi nước từ hệ thống dàn mát trên đầu
chuồng tạo luồng khí mát, thơng thống. Hai dãy tường chuồng được phủ một
tấm lưới cách nhiệt và có tác dụng giữ ẩm. Chính vì vậy khơng khí trong
chuồng ni lợn ln mát và nhiệt độ ln duy trì trong khoảng 28ºC - 30ºC.
Trại trang bị hệ thống lồng úm bên trong có treo bóng đèn sợi đốt 100W
(mùa hè) hoặc 200W (mùa đông) với lợn cai sữa cũng được trang bị hệ thống
bóng úm ở mỗi ơ chuồng, đảm bảo ln duy trì nhiệt độ thích hợp cho lợn con.
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở (trong 3 năm)
2.1.2.1. Công tác chăn nuôi
Đặc điểm là trại gia công nên nhiệm vụ chính của trại là sản xuất giống
thương phẩm, xuất bán cho các trại nuôi lợn thịt.
Tại trại, lợn con sẽ được nuôi theo mẹ cho đến khoảng 19 đến 21 ngày
tuổi, những lợn con chưa đủ khối lượng sẽ được ghép đàn ni với những đàn
có số ngày tuổi nhỏ hơn, còn những lợn con đã quá ngày xuất bán nhưng chưa
có đợt sẽ được nhốt sang chuồng cai sữa. Những lợn con này sau đó sẽ được
chuyển tới các trang trại ni lợn thịt.
Trong trại có 18 lợn đực giống Duroc được công ty cung cấp theo nhiều
đợt đã được huấn huyện nhằm mục đích khai thác tinh và kích thích sự lên
giống của lợn nái. Tinh dịch sau khi được pha lỗng trong mơi trường sẽ được
bảo quản lạnh, mỗi lợn nái sau khi được phát hiện lên giống sẽ được đem đi
phối 3 lần.
Thức ăn phục vụ trong trại do công ty C.P. cung cấp, là loại thức ăn hỗn
hợp với các loại khác nhau dành cho lợn ở các lứa tuổi và các chu kỳ khác nhau.
h
7
2.1.2.2. Công tác thú y
Đàn lợn tại trại luôn được chăm sóc và phịng bệnh theo kỹ thuật của cơng
ty C.P., được giám sát một cách chặt chẽ về mọi mặt.
Công tác vệ sinh: Công nhân trước khi vào chuồng sẽ được tắm và thay
đồng phục tại nhà tắm sát trùng. Mọi dụng cụ khi đưa vào khu vực sản xuất đều
được cách ly, phun sát trùng. Định kỳ sẽ có các cơng nhân làm nhiệm vụ vệ
sinh, sát trùng trong chuồng và ngoài chuồng. Các chuồng sau khi xuất hết lợn
con sẽ được vệ sinh ngâm tẩy bằng hóa chất, được cách ly trước khi cho lợn nái
mới lên đẻ.
Cơng tác phịng bệnh: theo lịch của cơng ty, lợn trong trại sẽ được tiêm
phòng vắc xin để phòng một số bệnh thường gặp trên lợn. Từ đó tăng sức đề
kháng cho lợn mẹ và lợn con sau sinh, lợn con cũng được tiêm phòng các loại
vắc xin theo ngày tuổi.
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái
2.2.1.1. Sự thành thục về tính
Gia súc phát triển đến một giai đoạn nhất định thì có biểu hiện về tính
dục,cơ quan sinh dục phát triển, sinh ra các giao tử hoạt động, có khả năng kết
hợp với giao tử đực để sinh ra con cái. Đồng thời gia súc có những thay đổi về
hành vi, biểu hiện bên ngoài. Khi đây gọi là gia súc đã thành thục về tính.
Lợn cái thành thục về tính vào khoảng 4 - 9 tháng tuổi. Thông thường các
giống lợn nội có tuổi thành thục về tính sớm hơn so với lợn lai và lợn ngoại.
Tuổi dục lần đầu muộn hơn, ở lợn nái F1(nội x ngoại) động dục bắt đầu lúc 5 7 tháng tuổi. Lợn ngoại thành thục về tính vào khoảng 6 - 8 tháng tuổi.
Các nhân tố ảnh hưởng đến tuổi thành thục về tính:
Giống: Hầu hết các giống nội thành thục sớm hơn giống nhập ngoại,
giống có tầm vóc nhỏ thường thành thục sớm hơn giồng có tầm vóc lớn.
h
8
Chế độ dinh dưỡng: Gia súc được nuôi dưỡng với khẩu phần thức ăn đầy
đủ, phù hợp nhu cầu dinh dưỡng thành thục sinh dục sớm hơn so với gia súc
được ni dưỡng với khẩu phần thức ăn có giá trị dinh dưỡng thấp.
Ngồi ra tuổi thành thục về tính còn phụ thuộc vào việc tiếp xúc với con
đực. Sự có mặt của con đực trong giai đoạn trước tuổi động dục sẽ làm tăng
nhanh quá trình thành thục về tính.
2.2.1.2. Sự thành thục về thể vóc
Sau một thời gian sinh trưởng và phát triển, đến một thời điểm nhất định
con vật đạt tới độ trưởng thành về thể vóc. Lúc này cơ thể đã tương đối hoàn
chỉnh về sự phát triển của các cơ quan bộ phận, tầm vóc, trọng lượng, kích thước
các chiều đo ổn định và gia súc có khả năng sinh sản cao. Tuổi thành thục về thể
vóc của các giống lợn khác nhau là khác nhau. Lợn Móng Cái thành thục về thể
vóc lúc 6 tháng tuổi, trong khi đó lợn Ỉ là 8 tháng tuổi. Ngồi ra sự thành thục về
thể vóc cịn phụ thuộc vào chế độ chăm sóc ni dưỡng, bệnh tật,...
2.2.1.3. Chu kỳ động dục
Gia súc cái khi đến tuổi thành thục về tính sẽ xuất hiện chu kì động dục.
Đó là sự phát triển của nang trứng theo tính chu kỳ dưới sự điều hòa của
hoocmon thùy trước tuyến yên làm cho trứng chín và rụng diễn ra một cách có
chu kỳ. Hiện tượng chín và rụng kèm theo những biểu hiện bên ngồi cơ thể
thay đổi có tính quy luật từ khi gia súc thành thục về tính cho đến khi gia súc
hết khả năng sinh sản gọi là chu kỳ động dục. Chu kỳ động dục của lợn dao
động trong khoảng từ 18 - 24 ngày. Nếu gia súc động dục mà không cho phối
hoặc phối giống không có kết quả, trứng khơng được thụ tinh thì sẽ xuất hiện
chu kỳ tiếp theo. Chu kỳ động dục của lợn có thể được chia làm 4 giai đoạn:
Giai đoạn trước động dục (proestrus): Là khoảng thời gian từ khi thể vàng
của chu kỳ trước tiêu biến đến khi gia súc bắt đầu xuất hiện động dục ở chu kỳ
tiếp theo. Đây thực chất là giai đoạn phát triển của nang trứng. Khi thể vàng tiêu
biến đi, nồng độ progesterone trong máu giảm nhanh, nó thơi khơng ức chế
h
9
tuyến yên bắt đầu tiết FSH, hoocmon này kích thích bao nỗn phát triển, tăng
lên khối lượng, kích thước và nổi lên bề mặt của buồng trứng. Sự tăng tiết FSH
của tuyến n kích thích buồng trứng hình thành các đặc tính sinh dục thứ cấp.
Ở giai đoạn này, lợn cái có biểu hiện kêu rít, âm hộ tươi đỏ, sưng mọng có nước
nhầy chảy ra. Lợn biếng ăn thích nhảy lên lưng con khác nhưng không cho con
khác nhảy lên lưng mình.
Giai đoạn động dục (estrucs): Giai đoạn này gồm 3 thời kỳ liên tiếp là:
hưng phấn, chịu đực và hết chịu đực. Một đặc trưng cơ bản trong giai đoạn này
đối với tất cả gia súc là sự rụng trứng trong đường sinh dục cái và biểu hiện chịu
đực của gia súc cái thể hiện ra bên ngoài. Lợn vẫn bỏ ăn. Âm hộ chuyển từ màu
đỏ tươi sang màu đỏ sẫm. Lợn nái chịu đực, mê ì. Dùng tay ấn lên lưng và vùng
mông lợn đứng im, nước nhờn chảy dính và đục. Thời gian này kéo dài khoảng
2 ngày, lợn nội ngắn hơn và khoảng 28 - 30 giờ.
Giai đoạn sau động dục (metestrucs): Giai đoạn này được tính từ khi gia
súc kết thúc động dục và thường kéo dài trong vài ngày. Đặc trưng của giai
đoạn này là sự hình thành về thể vàng tại vị trí rụng trứng. Thể vàng tiết
progesterone ức chế trung khu sinh dục ở vùng dưới đồi từ đó ức chế tuyến yên
làm giảm tiết estrogen dẫn đến giảm hưng phấn sinh dục. Con vật trở lại trạng
thái bình thường, khơng biểu hiện địi hỏi sinh dục nữa. Âm hộ hết sưng, lợn ăn
uống như bình thường.
Giai đoạn yên tĩnh (diestrucs): thường bắt đầu từ ngày thứ 4 sau khi trứng
rụng, khi thể vàng bắt đầu hoạt động mạnh. Đây là giai đoạn kéo dài nhất. Đối
với gia súc không có thai, giai đoạn này sẽ kết thúc khi thể vàng bị tiêu biến.
Lợn sẽ khơng cịn biểu hiện sinh dục, cơ quan sinh dục phục hồi chức năng để
chuẩn bị cho chu kỳ sinh dục tiếp theo.
Các nhân tố ảnh hưởng đến chu kỳ động dục:
Giống: Các giống lợn khác nhau có chu kỳ động dục khác nhau như lợn Ỉ
từ 19 - 21 ngày, lợn Móng Cái từ 19 - 25 ngày.
h
10
Tuổi: Nái tơ thường có chu kỳ tính ngắn hơn nái trưởng thành.
Dinh dưỡng: Nếu dinh dưỡng tốt thì chu kỳ tính ổn định và ngược lại.
Ngồi các nhân tố trên chu kỳ động dục còn chịu tác động của một số nhân
tố khác như: nhiệt độ, chế độ chiếu sáng, tiếng kêu của con đực.
2.2.1.4. Sinh lý quá trình mang thai và đẻ
Sinh lý quá trình mang thai:
- Trong thời gian mang thai cơ thể lợn mẹ cũng có những biến đổi như:
lợn mẹ không động dục, trao đổi cơ bản tăng ”q trình đồng hóa chiếm ưu
thế hơn so với dị hóa”. Salmon và cs (1967) khi so sánh khả năng tăng trọng
của lợn nái mang thai so với lợn nái không mang thai ăn khẩu phần giống
nhau đã kết luận có sự sai khác rất lớn giữa hai nhóm này.
- Sự biến đổi tồn thân: thời kỳ đầu, quá trình trao đổi chất tăng lên, con
vật ăn khỏe, tiêu hóa nhanh, khả năng tích lũy lớn dẫn đến con vật nhanh béo.
Ở thời kỳ sau, bào thai hấp thu chất dinh dưỡng từ con mẹ nên con mẹ thường
gầy đi. Trong thời gian có chửa glycogen được tích luỹ ở gan, mỡ trung tính
và cholesterol trong máu tăng lên, lượng hemoglobin trong máu bình thường,
máu nhanh đơng hơn. Lượng Ca, P trong máu giảm xuống vào thời gian có
chửa sau nhưng lượng K lại tăng lên. Hoạt động của tim, phổi trở nên khó
khăn do áp lực của bào thai đè lên xoang bụng và ngực. Quá trình lưu thơng
máu, sự hơ hấp và bài tiết đều bị ảnh hưởng. Do vậy ở thời cuối có chửa con
vật thường bị phù nề, khó thở và hay đi tiểu tiện, có thể mệt mỏi, tốt mồ hơi.
- Sự biến đổi của bộ máy sinh dục: buồng trứng tăng thể tích, thể vàng
được duy trì và tiết ra hoocmon progesterone có tác dụng an thai và ức chế
động dục thể tích và trọng lượng tử cung tăng lên tỷ lệ thuận với sự lớn lên
của bào thai, dây chằng bị kéo căng, sừng tử cung tăng lên nhiều lần. Lượng
máu lưu thông đến tử cung để cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cho thai. Cổ tử
cung ln đóng kín để tách biệt âm đạo với tử cung, tránh các tác nhân cơ
học, ký sinh trùng và vi khuẩn.
h
11
- Sự biến đổi nội tiết trong cơ thể của thời kỳ mang thai: progesterone
trong 10 ngày đầu tăng nhanh, có tác dụng an thai và ức chế động dục. Một
đến hai ngày trước khi đẻ, progesterone giảm đột ngột. Oestrogen trong suốt
thời kỳ có chửa duy trì ở mức độ thấp.
Sinh lý quá trình đẻ:
Quá trình phát triển bào thai đến một giai đoạn nhất định, khi thai đã
phát triển hồn chỉnh. Heo nái có những biến đổi trong cơ thể, những biển đổi
đó nhằm chuẩn bị cho heo đẻ dễ dàng đồng thời nó cũng giúp người chăn
ni phát hiện để hộ lý đỡ đẻ cho chúng. Thời gian chửa của heo trung bình
114 ngày (112 - 116 ngày). Quá trình đẻ của heo được chia ra 4 thời kỳ:
+ Thời kỳ mở cửa: Thân tử cung và sừng tử cung co bóp mạnh, lúc đầu
co bóp ngắn, nghỉ dài về sau co bóp dài, nghỉ ngắn. Khi tử cung co bóp thai
và nước màng thai ép vào cổ tử cung làm cho cổ tử cung mở ra, một bộ phận
màng thai chui qua cổ tử cung vào âm đạo. Do các co bóp mạnh màng thai
vỡ, nước ối chảy ra làm trơn đường thai ra.
+ Thời kỳ thai ra: lúc này cơ tử cung co bóp mạnh dồn dập kéo dài, cơ
bụng, cơ hồnh cũng co bóp làm cho áp lực trong xoang chậu tăng lên. Khi áp
lực đạt cao nhất, thai đi qua cửa xoang chậu, qua âm đạo rồi ra ngoài. Khi thai
ra rốn của chúng tự đứt rời khỏi dạ con.
+ Thời kỳ nhau ra: sau khi thai ra từ 1 - 6 giờ, do tử cung tiếp tục co bóp
nên nhau thai sẽ được đẩy ra. Nếu sau 6 giờ nhau thai không ra hết là hiện
tượng bị sát nhau, phải can thiệp kịp thời để tránh viêm tử cung cho heo mẹ.
+ Thời gian hồi phục tử cung: thời gian này phụ thuộc rất lớn vào ba giai
đoạn trên của quá trình đẻ, thông thường 2 - 3 ngày.
Thời gian đẻ của heo thường từ 1 - 5 giờ để đẻ 9 - 14 con.
Thời gian rặn đẻ mỗi lần là 7s, đẻ 1 con là 3s, khoảng cách giữa các con
420s. Heo mẹ đẻ bình thường (1 - 2 giờ). Nguyên nhân gây đẻ do oestrogen
của nhau thai tăng tiết đột ngột, làm tăng độ mẫn cảm của cơ trơn thành tử
h
12
cung với oxytoxin, giải phóng ức chế progesteron. Do adrenalin corticosteroid
của tuyến thượng thận lăng tiết, ức chế tiểt progesteron. Do prostagladin F2α
được tiết ra, thể vàng bị phá vỡ, progesteron trong máu giảm nhanh. Do
relatin tăng tiết, kích thích tuyến yên tiết oxytoxin, tăng co bóp cơ tử cung.
Do bào thai phát triển, chèn ép cơ giới vào khung xoang chậu gây co bóp cơ
giới. Do trilon B giảm, trilon A tăng, gây nên sự vận động mạnh của cơ tử
cung. Heo mẹ rặn mạnh, đẩy thai ra ngoài.
2.2.1.5.Một số bệnh thường gặp sau khi lợn nái đẻ
- Hội chứng viêm tử cung - viêm vú - mất sữa (MMA)
Theo trung tâm Chẩn đoán và cố vấn thú y (2010) [22] hội chứng viêm
tử cung - viêm vú - mất sữa (MMA: Agalacti - Mastitis - Metritisa) là một hội
chứng phức hợp các căn nguyên bệnh trên lợn nái, bệnh thường xảy ra trong
giai đoạn lợn nái trước và sau khi đẻ. Giống tên gọi của nó, hội chứng bao
gồm hiện tượng viêm vú trên lợn nái (trong giai đoạn trước khi đẻ), bệnh
viêm tử cung ở lợn nái (trong giai đoạn sau đẻ khoảng 1 tuần), hiện tượng mất
sữa ở lợn nái (trong giai đoạn lợn nái nuôi con). Hội chứng này nằm trong
nhóm bệnh do quản lý, bởi vậy, ta hồn tồn có thể khống chế được.
Triệu chứng lâm sàng điển hình của lợn nái mắc hội chứng MMA là:
sốt, kém ăn, mệt mỏi, có dịch viêm tử cung, không cho con bú, viêm vú
sưng... Số lượng hồng cầu, thể tích hồng cầu, nồng độ huyết sắc tố trong
một hồng cầu của lợn mắc hội chứng MMA đều cao hơn các chỉ tiêu ở lợn
bình thường.
Commented [M1]: Căn chỉnh
- Bệnh viêm tử cung
Nguyên nhân bệnh viêm tử cung
Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [8], viêm tử cung là một quá trình
bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm phá hủy
các tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia
súc cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái.
h
13
Theo Nguyễn Xuân Bình (2002) [3], Phạm Sỹ Lăng và cs. 2002 [12],
bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường do các nguyên nhân sau:
Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng
phương pháp thụ tinh nhân tạo làm sây sát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn
tinh không được vô trùng nên khi phối giống vi khuẩn có thể từ ngồi vào tử
cung lợn nái gây viêm.
Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dương vật hoặc
mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác đã bị viêm tử cung, viêm âm đạo
truyền sang cho lợn khỏe.
Lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thương niêm mạc
tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát.
Lợn nái sau đẻ bị sát nhau xử lý không triệt để cũng dẫn đến viêm tử cung.
Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm như: sảy thai truyền nhiễm, phó
thương hàn, bệnh lao... gây viêm.
Do vệ sinh chuồng đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước và sau đẻ
không sạch sẽ, trong thời gian đẻ cổ tử cung mở vi sinh vật có điều kiện để
xâm nhập vào gây viêm.
Đoàn Kim Dung và cs. 2002 [6] cho biết, nguyên nhân gây viêm tử cung
là do vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus), liên cầu dung huyết
(Streptococcus hemolitica) và các loại Proteus vulgais, Klebriella, E.coli...
Lê Văn Năm và cs. (1999) [15] cho rằng, có rất nhiều nguyên nhân từ
ngoại cảnh gây bệnh như: do thức ăn nghèo dinh dưỡng, do can thiệp đỡ đẻ
bằng dụng cụ hay thuốc sản khoa sai kỹ thuật dẫn đến Muxin của chất nhày
các cơ quan sinh dục bị phá hủy hoặc kết tủa, kết hợp với việc chăm sóc nuôi
dưỡng bất hợp lý và thiếu vận động đã làm chậm quá trình thu teo sinh lý của
dạ con (trong điều kiện cai sữa bình thường dạ con trở về khối lượng kích
thước ban đầu khoảng 3 tuần sau đẻ). Đây là điều kiện tốt để vi khuẩn xâm
h
14
nhập vào dạ con gây nên trong thời gian động đực (vì lúc đó tử cung mở) và
do thụ tinh nhân tạo sai kỹ thuật.
Bệnh còn xảy ra do thiếu sót về dinh dưỡng và quản lý: khẩu phần ăn
thiếu hay thừa protein, trong thời kỳ mang thai có ảnh hưởng đến viêm tử
cung. Lợn nái sử dụng quá nhiều tinh bột gây đẻ khó, viêm tử cung do sây sát.
Khoáng chất, vitamin cũng ảnh hưởng đến viêm tử cung.
Triệu chứng bệnh viêm tử cung:
Sản dịch của lợn nái bình thường kéo dài trong vòng 4 - 5 ngày, cá biệt 6
- 7 ngày, sản dịch có màu sắc hơi đỏ do lẫn máu, sau chuyển dần sang màu
vàng hay trắng và trong. Trong trường hợp viêm thì sản dịch có thể có màu
đen hơi thối, mùi tanh rất khó chịu.
Bệnh viêm tử cung ở lợn nái được chia ra làm hai thể:
Thể cấp tính: con vật sốt 41 - 42ºC, trong vài ngày đầu âm môn sưng tấy
đỏ, dịch xuất tiết từ trong âm đạo chảy ra trắng đục đơi khi có máu lờ lờ.
Thể mãn tính: khơng sốt, âm mơn khơng sưng đỏ nhưng vẫn có dịch
nhầy trắng đục tiết ra từ âm đạo, dịch nhầy thường không liên tục mà chỉ chảy
ra từng đợt từ vài ngày đến 1 tuần. Lợn nái thường thụ tinh khơng có kết quả
hoặc khi đã có thai sẽ bị tiêu thai vì quá trình viêm nhiễm niêm mạc âm đạo
tử cung lan sang thai làm chết thai.
Hậu quả của bệnh viêm tử cung:
Tử cung là một trong những bộ phận quan trọng nhất trong cơ quan sinh
dục của lợn nái, nếu tử cung xảy ra bất kỳ quá trình bệnh lý nào thì đều ảnh
hưởng rất lớn tới khả năng sinh sản của lợn mẹ và sự sinh trưởng, phát triển
của lợn con.
Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [9], Trần Thị Dân (2004) [4], khi lợn
nái bị viêm tử cung sẽ dẫn đến một số hậu quả chính sau:
Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn đến sảy thai.
Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc thai chết lưu.
h
15
Sau khi sinh con lượng sữa giảm hoặc mất hẳn sữa nên lợn con trong
giai đoạn theo mẹ thường bị tiêu chảy.
Lợn nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ khơng có khả năng động dục trở lại.
Tỷ lệ phối giống không đạt tăng lên ở đàn lợn nái viêm tử cung sau khi
sinh đẻ.
Chẩn đoán lâm sàng bệnh viêm tử cung:
Xuất phát từ quan điểm lâm sàng thì bệnh viêm tử cung thường biểu hiện
vào lúc đẻ và thời kỳ tiền động dục, vì đây là thời gian cổ tử cung mở nên
dịch viêm có thể chảy ra ngồi. Số lượng mủ không ổn định, từ vài ml đến
200ml hoặc hơn nữa. Tính chất mủ cũng khác nhau, từ dạng dung dịch màu
trắng loãng cho tới màu xám hoặc vàng, đặc như kem, có thể màu máu cá.
Người ta thấy rằng thời kỳ sau sinh đẻ hay xuất hiện viêm tử cung cấp tính,
viêm tử cung mãn tính thường gặp trong thời kỳ cho sữa. Hiện tượng chảy mủ
ở âm hộ có thể cho phép nghi viêm nội mạc tử cung.
Khi lợn nái mang thai, cổ tử cung sẽ đóng rất chặt vì vậy nếu có mủ chảy
ra thì có thể là do viêm bàng quang. Nếu mủ chảy ở thời kỳ động dục thì có
thể bị nhầm lẫn.
Như vậy, việc kiểm tra mủ chảy ra ở âm hộ chỉ có tính chất tương đối.
Với một trại có nhiều biểu hiện mủ chảy ra ở âm hộ, ngoài việc kiểm tra mủ
nên kết hợp xét nghiệm nước tiểu và kiểm tra cơ quan tiết niệu sinh dục. Mặt
khác nên kết hợp với đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái để chẩn đốn cho
chính xác.
Mỗi thể viêm khác nhau biểu hiện triệu chứng khác nhau và có mức độ
ảnh hưởng khác nhau tới khả năng sinh trưởng của lợn nái. Để hạn chế tối
thiểu hậu quả do viêm tử cung gây ra cần phải chẩn đốn chính xác mỗi thể
viêm, từ đó đưa ra phác đồ điều trị tối ưu nhằm đạt được hiệu quả điều trị cao
nhất, thời gian điều trị ngắn nhất, chi phí điều trị thấp nhất.
h
16
2.2.2. Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ
2.2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng, phát dục
Lợn con có tốc độ sinh trưởng nhanh và không đồng đều qua các giai
đoạn. Nhanh nhất là ở 21 ngày tuổi đầu, sau đó tốc độ có phần giảm xuống do
lượng sữa của mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng hemoglobin trong máu lợn
con giảm.
Trong quá trình sinh trưởng của con vật, xương phát triển đầu tiên rồi
đến cơ và cuối cùng là mỡ. Từ sơ sinh đến trưởng thành thì lợn tăng trọng
nhanh, sau đó trưởng thành thì tăng khối lượng rất chậm rồi ngừng hẳn. Khi
con vật lớn lên khối lượng kích thước các cơ quan, các bộ phận của chúng
không tăng lên một cách đều đặn, trái lại tăng với các mức độ khác nhau.
Và quy luật sinh trưởng phát triển của gia súc nói chung cũng như của
lợn nói riêng đều tuân thủ theo quy luật tự nhiên của sinh vật. Quy luật sinh
trưởng không đồng đều, quy luật phát triển theo giai đoạn và chu kỳ. Cường
độ sinh trưởng thay đổi theo tuổi, tốc độ tăng khối lượng cũng vậy, các cơ
quan bộ phận khác nhau trong cơ thể cũng sinh trưởng phát triển khác nhau.
2.2.2.2. Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hóa
Trong thời gian bú sữa trọng lượng bộ máy tiêu hóa tăng lên từ 10 - 15
lần, chiều dài ruột non tăng gấp 5 lần. Dung tích bộ máy tiêu hóa cũng tăng lên
40 - 50 lần. Tuyến tụy ở 30 ngày tuổi tăng lên gấp 4 lần, trọng lượng của gan
gấp 3 lần so với khi sơ sinh. Lúc mới sinh dạ dày chỉ nặng 6 - 8 gam và chứa
được 35 - 50 gam sữa, nhưng sau 3 tuần đã tăng gấp 4 lần và sau 60 ngày tuổi
nặng 150 gam và chứa được khoảng 700 - 1000 gam sữa.
Mặc dù bộ máy tiêu hóa phát triển rất nhanh nhưng chưa hồn thiện. Khả
năng tiêu hóa của lợn con cịn rất kém do số lượng và hoạt lực các men trong
đường tiêu hóa của lợn con hạn chế. Dịch vị của lợn con dưới một tháng tuổi
hồn tồn khơng có HCl tự do, vì lượng axit tiết ra ít và nó nhanh chóng liên
kết với các niêm dịch làm cho hàm lượng HCl tự do rất ít hoặc hồn tồn
h
17
khơng có trong dạ dày của lợn con bú sữa. Vì thiếu HCl tự do trong dạ dày
nên hệ vi sinh vật dễ lên men gây nên hiện tượng tiêu chảy ở lợn con.
2.2.2.3. Đặc điểm về cơ năng điều tiết của lợn con
Cơ năng điều tiết nhiệt ở lợn con là chưa hoàn chỉnh và thân nhiệt chưa
được ổn định. Để có khả năng điều tiết tốt nhiệt cần có 3 yếu tố: thần kinh,
mỡ và nước. Với lợn con sự điều tiết thân nhiệt ít chịu ảnh hưởng của khối
lượng sơ sinh ban đầu. Và nhiệt độ trên các bộ phận cơ thể của lợn cũng khác
nhau, phần bụng có nhiệt độ cao hơn so với phần thân, chân và phần tai.
Tóm lại ở lợn con có khả năng điều tiết thân nhiệt còn kém, nhất là
trong tuần đầu mới đẻ ra. Tuổi của lợn con càng ít thân nhiệt lợn con hạ
xuống càng nhiều khi nhiệt độ chuồng ni thấp. Sau 3 tuần tuổi thì cơ năng
điều tiết thân nhiệt của lợn mới tương đối hoàn chỉnh, thân nhiệt của lợn con
được hoàn chỉnh hơn 39 - 39,5ºC.
2.2.2.4. Một số bệnh thường gặp ở lợn con
Tiêu chảy
Phạm Ngọc Thạch (1996) [18] cho biết, tiêu chảy là biểu hiện lâm sàng
của quá trình bệnh lý ở đường tiêu hóa, là hiện tượng con vật đi ỉa nhanh,
nhiều lần trong ngày, phân có nhiều nước do rối loạn chức năng tiêu hóa, ruột
tăng co bóp và tiết dịch hoặc chỉ phản ánh đơn thuần sự thay đổi tạm thời của
phân gia súc đang thích ứng với những thay đổi trong khẩu phần ăn. Tiêu
chảy xảy ra ở nhiều bệnh và bản thân nó khơng phải là bệnh đặc thù (Archie
2000) [1].
Theo Trần Đức Hạnh (2013) [11]: lợn con ở một số tỉnh phía bắc tiêu
chảy và chết với tỷ lệ trung bình là 31,84% và 5,37%, tỷ lệ mắc tiêu chảy và
chết giảm dần theo lứa tuổi, cao nhất ở lợn con giai đoạn từ 21 - 40 ngày
(30,97 và 4,93%) và giảm ở giai đoạn 41 - 46 ngày.
Nguyễn Chí Dũng (2013) [9] cho biết, tháng có nhiệt độ thấp và ẩm độ
cao, tỷ lệ mắc tiêu chảy cao (26,98 - 38,18%).
h
18
Ngun nhân:
Do thời tiết khí hậu: các yếu tố nóng, lạnh, mưa, nắng, hanh, ẩm thay đổi
thất thường và điều kiện chăm sóc ni dưỡng ảnh hưởng trực tiếp đến cơ thể
lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hồn chỉnh, các phản ứng thích
nghi của cơ thể (Đoàn Thị Kim Dung, 2004) [7].
Lợn con bị nhiễm khuẩn: Theo Phạm Sỹ Lăng (2009) [13], bệnh tiêu
chảy ở lợn con có nguyên nhân do vi khuẩn E.coli, Salmonella... trong đó
Salmonella là vi khuẩn có vai trị quan trọng trong quá trình gây ra hội chứng
tiêu chảy (Radosits và cs., 1994) [26].
Theo Glawisschning, Bacher (1992) [23], nguyên nhân gây bệnh phân
trắng lợn con chủ yếu là do vệ sinh chuồng trại kém, thức ăn thiếu dinh
dưỡng, chăm sóc quản lý không tốt.
Lợn mẹ bị viêm vú, viêm tử cung.
Lợn mẹ ăn không đúng khẩu phần.
Bệnh tiêu chảy trên heo con do E.coli có thể xảy ra ở bất kỳ độ tuổi theo
mẹ nào nhưng thường có hai thời kỳ cao điểm là 0 - 5 ngày tuổi và 7 - 14
ngày tuổi (Nagy và Fekete, 2005) [24].
Triệu chứng:
Sàn chuồng có phân lợn lỏng, màu vàng hoặc màu trắng.
Trong chuồng có hiện tượng lợn nơn ra sữa.
Trên mình lợn con bị bẩn do dính phân.
Vú lợn mẹ dính phân lợn con.
Viêm phổi
Commented [M2]:
Nguyên nhân: Do Mycoplasma hyopneumoniae gây ra, bệnh xảy ra trên
lợn con ngay từ khi mới sinh ra, bệnh xâm nhập chủ yếu qua đường hơ hấp.
Bệnh cũng có thể do điều kiện chăn nuôi vệ sinh chuồng trại kém, thời tiết
thay đổi, do sức đề kháng của lợn giảm... Bệnh thường lây lan do nhốt chung
với con nhiễm bệnh.
h