Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Luận văn áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại trần văn tuyên, huyện yên thủy, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.14 MB, 71 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

NGỌ VĂN PHỤNG
Tên chun đề:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI TRẦN VĂN TUN,
HUYỆN N THỦY, TỈNH HỊA BÌNH”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chun ngành:
Khoa:
Khóa học:

Chính quy
Thú y
Chăn ni Thú y
2015 - 2019

Thái Nguyên, năm 2019

h


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------


NGỌ VĂN PHỤNG
Tên chun đề:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI TRẦN VĂN TUN,
HUYỆN N THỦY, TỈNH HỊA BÌNH”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chun ngành:
Lớp:
Khoa:
Khóa học:
Giảng viên hướng dẫn:

Chính quy
Thú y
THÚ Y K47 N04
Chăn nuôi Thú y
2015- 2019
TS. NGUYỄN VĂN QUANG

Thái Nguyên, năm 2019

h


i

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành chuyên đề thực tập này trước hết em xin gửi đến Ban
giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm khoa cùng
quý thầy cơ khoa Chăn Ni Thú Ý đã tận tình truyền đạt vốn kiến thức quý
báu cho chúng em trong suốt q trình học tập tại trường.
Trại chăn ni Trần Văn Tun- n Thủy- Hịa Bình đã tạo điều kiện
giúp đỡ và chỉ bảo nhiều kiến thức thực tế, giúp em hồn thành tốt q trình
thực tập tại trại. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS.
NGUYỄN VĂN QUANG đã luôn giúp đỡ và hướng dẫn chỉ bảo em tận tình
trong suốt quá trình thực hiện và hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Và cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè,
những người ln ở bên và ủng hộ em giúp đỡ em hoàn thành tốt nhất khóa
luận tốt nghiệp.
Vì kiến thức bản thân cịn hạn chế, trong q trình thực tập, hồn thiện
chun đề này em khơng tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được
những ý kiến đóng góp từ Thầy cơ và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn
Thái nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên

NGỌ VĂN PHỤNG

h


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Hàm lượng axit amin thích hợp cho lợn nái chửa .......................... 17
và lợn nái nuôi con .......................................................................................... 17

Bảng 4.1. Tình hình chăn ni lợn tại trại lợn Trần Văn Tuyên
qua 3 năm 2017 - 2019.................................................................... 41
Bảng 4.2. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng
thực tập ............................................................................................ 42
Bảng 4.3. Những biểu hiện khi lợn sắp đẻ ...................................................... 43
Bảng 4.4. Khẩu phần ăn của lợn nái đẻ ở trại Trần Văn Tuyên ..................... 44
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện thủ thuật trên đàn lợn con ................................. 46
Bảng 4.6. Tình hình sinh sản của lợn nái ni tại trại .................................... 48
Bảng 4.7. Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái............................. 49
Bảng 4.8. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 51
Bảng 4.9. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái sinh sản .................. 52
Bảng 4.10. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại....................... 54
Bảng 4.11. Kết quả trực tiếp điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản tại trại......... 56

h


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

CP:

Charoen Pokphand

Cs:

Cộng sự

Kg:


Kilogam

m:

Mét

Mg:

Magie

NLTĐ:

Năng lượng trao đổi

Nxb:

Nhà xuất bản

STT:

Số thứ tự

TS:

Tiến sĩ

TT:

Thể trọng


h


iv

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1.MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2
1.2.1. Mục đích của chuyên đề.......................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề............................................................................ 2
Phần 2.TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện của trang trại ........................................................................... 3
2.1.2. Thuận lợi, khó khăn ................................................................................ 6
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề ...................................................... 7
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ................................................... 7
2.2.2. Quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản giai đoạn chửa, đẻ, nuôi con....... 16
2.2.3. Một số bệnh thường gặp trên lợn nái sinh sản ...................................... 24
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong nước và ngoài nước ............................. 35
2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước .................................................. 35
2.3.2. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài .............................................. 36
Phần 3.ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 38
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 38

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 38
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 38
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 38

h


v

3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện ............................................................................ 38
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 39
3.4.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu theo dõi ......................................... 39
Phần 4.KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................ 41
4.1. Tình hình chăn ni lợn tại trại lợn Trần Văn Tuyên qua 3 năm từ
2017- 2019....................................................................................................... 41
4.2. Thực hiện biện pháp chăm sóc ni dưỡng đàn lợn nái sinh sản ............ 42
4.2.1. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc ni dưỡng tại trại qua 6 tháng
thực tập ............................................................................................................ 42
4.2.2. Quy trình chăm sóc lợn nái đẻ .............................................................. 43
4.3. Tình hình sinh sản của lợn nái trực tiếp theo dõi tại trại lợn Trần
Văn Tuyên ....................................................................................................... 47
4.4. Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái ...................................... 49
4.5. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn nái sinh sản tại
trại lợn Trần Văn Tuyên. ................................................................................. 50
4.5.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh ............................................. 50
4.5.2. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái....................................... 52
4.6. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn
Trần Văn Tuyên .............................................................................................. 53
4.6.1. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại lợn Trần Văn Tuyên.. 53
4.6.2. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại lợn Trần Văn Tuyên 55

Phần 5.KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................. 58
5.1. Kết luận .................................................................................................... 58
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 60
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP

h


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hiện nay, ở Việt Nam thịt lợn luôn chiếm thị phần hàng đầu trong tổng
số khối lượng thịt bán trên thị trường. Vì vậy, chăn nuôi lợn ngày càng được
Đảng và Nhà nước ưu tiên phát triển, hơn nữa để theo kịp với nhịp độ chung
của đất nước. Chăn nuôi lợn không những chỉ đáp ứng yêu cầu cung cấp thịt
trong nước mà còn phải tham gia xuất khẩu. Ngồi ra, chăn ni lợn cịn tận
dụng được sức lao động nhàn rỗi, tận dụng phế phụ phẩm dư thừa của nơng
nghiệp, góp phần làm tăng thêm thu nhập cho gia đình. Chăn ni lợn ngoại
đang được đẩy mạnh trong chăn nuôi nông hộ cũng như ở các trại chăn ni.
Bởi vì, chăn ni lợn ngoại có năng suất cao, tăng trọng nhanh, phẩm chất thịt
tốt (tỷ lệ nạc cao, độ dày mỡ lưng thấp) đáp ứng được nhu cầu của người tiêu
dùng đang đòi hỏi, nhất là khu vực thành phố và khu công nghiệp. Cho đến
nay, Landrace và Yorkshire là hai giống lợn đóng vai trò chủ yếu trong sản
xuất lợn giống và lợn lai ni thịt, góp phần quan trọng vào các chương trình
“nạc hóa” đàn lợn ở nước ta. Thực hiện chương trình “nạc hóa” đàn lợn của
tỉnh Hòa Bình, trại lợn của cơng ty TNHH Lý n Bình là trại lợn chăn nuôi
gia công thuộc công ty cổ phần CP Việt Nam, được đầu tư xây dựng cơ sở vật

chất và có khoảng 1200 lợn nái sinh sản, trong đó 2 giống Landrace và
Yorkshire chiếm tỷ lệ chính. Đàn lợn nái ngoại này đang được phát triển tốt,
cho năng suất cao và chất lượng đàn con tốt.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm
khoa Chăn nuôi Thú y, Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên, cùng với sự
giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và cơ sở nơi thực tập, em thực hiện chun
đề: “Áp dụng quy trình chăm sóc ni dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái
sinh sản tại trại Trần Văn Tun, huyện n Thủy, tỉnh Hịa Bình”

h


2

1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích của chun đề
Nắm được quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản.
Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và
cách cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai.
Nắm được các bệnh thường xảy ra đối với lợn nái sinh sản và phương
pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất.
1.2.2. Yêu cầu của chun đề
Ðánh giá tình hình chăn ni tại trại Trần Vãn Tun, huyện n Thủy.
tỉnh Hịa Bình.
Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn nái ni tại trại.
Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn nái sinh sản và áp dụng được
quy trình chăm sóc, ni dưỡng.

h



3

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện của trang trại
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Trại lợn Trần Văn Tuyên nằm trên địa bàn xóm Cửa Lũy, xã Đồn Kết,
Huyện n Thủy, Tỉnh Hịa Bình.
Nằm ở cực Đơng nam của tỉnh Hồ Bình, cách thành phố Hồ Bình
khoảng 85 km, có quốc lộ 12A và đường mịn Hồ Chí Minh chạy qua huyện.
Địa hình phía Nam là dãy núi đá bao bọc, phía bắc là các núi và dãy núi
xen kẽ đồi và sông suối nhỏ. Về phía Đơng và Tây thì tương đối bằng phẳng.
Địa hình có độ dốc nhẹ về phía Đơng và khơng có nhiều sơng suối nên trên
địa bàn hầu như khơng có lũ lụt vào mùa mưa.
Là một địa điểm hợp lý để mở trang trại chăn nuôi cách xa các khu dân
cư, trường học, giao thông đi lại thuận lợi.
2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu
Khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa đơng ngắn, lạnh, ít mưa, mùa hè dài,
nóng, mưa nhiều.
Nhiệt độ trung bình hàng năm là 22,8OC, nhiệt độ lúc cao nhất trong năm
là 38,90OC, thấp nhất là 2,7OC.
Lượng mưa trung bình hàng năm là 1900 mm, năm cao nhất là 2460 mm,
năm thấp nhất là 1300 mm, lượng mưa nhiều nhất thường xuất hiện vào tháng
7, 8 hàng năm.
2.1.1.3. Kinh tế xã hội
- Nằm trong vùng 2 tập chung chủ yếu sản xuất nông nghiệp, cây ăn quả,
cây cơng nghiệp, trồng rừng, lạc, ngơ, mía .
- Với diện tích đất nơng nghiệp 7.294.79ha


h


4

2.1.1.4. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Trại có đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật giỏi, giàu kinh nghiệm thực tế, có
ban lãnh đạo năng động, nhiệt tình và giàu năng lực. Hơn nữa, trại có một
đội ngũ công nhân giỏi, giàu nhiệt huyết, yêu nghề, năng động. Trại có 32 cán
bộ nhân viên trong đó:
+ Tổ chăn nuôi gồm 18 người: 3 kỹ sư chăn nuôi, 15 công nhân.
+ Tổ hậu cần: 3 người
+ Tổ bảo vệ: 2 người chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản của Trại.
2.1.1.5. Cơ sở vật chất của trang trại
Hệ thống chuồng trại: Trại lợn được xây dựng trên vùng đất cao nên hệ
thống thoát nước rất thuận lợi, đồng thời trại xây dựng theo hướng Tây Bắc Đông Nam giúp cho trại được ấm áp về mùa đơng và thống mát về mùa hè.
Quanh trại thì có hệ thống tường rào thép gai bao bọc.
Hệ thống chuồng đẻ của trại gồm 3 dãy chuồng chính, mỗi dãy chuồng
gồm 2 ngăn chuồng có cửa thơng với nhau ở cả đầu trên và cuối chuồng. Mỗi
ngăn chuồng lại gồm 58 ô chia làm 2 dãy với kích thước mỗi ơ là 2,4 m × 1,6
m/ô. Trong mỗi ngăn được lắp đặt hệ thống dàn mát ở đầu chuồng và 4 quạt
thơng gió ở cuối chuồng. Ngoài ra mỗi ngăn còn được lắp đặt thêm cửa sổ và
hệ thống chiếu sáng, hệ thống điện. Một chuồng cai sữa phục vụ lợn con sau
khi cai sữa mẹ chưa được xuất bán.
Hệ thống chuồng bầu với 2 chuồng chính, trong mỗi chuồng được lắp
đặt 560 ơ, kích thước 2,4 m × 0,65 m/ơ. Cũng như chuồng đẻ chuồng bầu
cũng có dàn mát, cuối mỗi chuồng có 8 quạt thơng gió, 1 chuồng đực, 1
phòng tinh được trang bị các dụng cụ hiện đại như: máy đếm mật độ tinh
trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng liều tinh,nồi hấp

cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác. Chuồng cách ly để nhốt lợn hậu bị
mới nhập, với quy mô trại 1200 nái. Trại được xây dựng theo quy mô chăn
nuôi công nghiệp.

h


5

Cơng trình khác: Ngồi hệ thống chuồng trại chăn ni trại cịn xây dựng
thêm cơng trình phục vụ cho q trình sản xuất như:
Trại có 5 phịng tắm sát trùng cho công nhân, kho để cám, kho thuốc,
kho đồ, hệ thống bể nước, kho phân.
+ Kho thuốc: là nơi chứa đựng tất cả các loại thuốc dùng trong trại.
+ Kho đồ: được xây dựng để chứa các đồ dùng cần thiết cho quá trình
sản xuất.
+ Hệ thống cung cấp nước: Giếng khoan được xây dựng xung quanh trại
nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ nguồn nước sạch cho chăn nuôi, tất cả nước
sử dụng trong trại được bơm trực tiếp lên 1 bể và được xử lý làm sạch ở đó
trước khi cho nước xuống để sử dụng cho đàn lợn.
+ Ngồi ra trại cịn có khu vực các phịng cho kỹ sư và công nhân ở và
sinh hoạt, một phòng khách chung và một sân chơi rộng, một nhà bếp.
2.1.1.6. Tình hình sản xuất của trại
-Cơng tác chăn ni
Đặc điểm là trại gia cơng nên nhiệm vụ chính của trại là cung cấp giống,
sản xuất giống thương phẩm, xuất bán cho các trại nuôi lợn thịt.
Hiện nay tại trai có 1200 nái chủ yếu là Yorkshire và Landrace. Số con
sơ sinh là 11,68 con/đàn, số con cai sữa: 10,91 con/đàn.
Tại trại, lợn con sẽ được nuôi theo mẹ cho đến khoảng 19 đến 21 ngày
tuổi, những lợn con chưa đủ khối lượng sẽ được ghép đàn nuôi với những đàn

có số ngày tuổi nhỏ hơn, còn những lợn con đã quá ngày suất bán nhưng chưa
có đợt sẽ được nhốt sang chuồng cai sữa.
Trong trại có 31 lợn đực được công ty cung cấp theo nhiều đợt đã được
huấn luyện nhằm mục đích khai thác tinh và kích thích sự lên giống của lợn
nái. Thức ăn phục vụ trong trại do công ty CP cung cấp,lợn được cung cấp
cám phù hợp ở các lứa tuổi và các chu kỳ khác nhau.

h


6

- Công tác thú y: Đàn lợn tại trại luôn được chăm sóc và phòng bệnh
theo kỹ thuật của cơng ty CP, được giám sát một cách chặt chẽ về mọi mặt.
-Công tác vệ sinh: Công nhân trước khi vào chuồng sẽ được tắm và thay
đồng phục tại nhà tắm sát trùng. Mọi dụng cụ khi đưa vào khu vực sản xuất
đều được cách lý, phun sát trùng. Định kỳ sẽ có các cơng nhân làm nhiệm vụ
vệ sinh, sát trùng trong chuồng và ngoài chuồng. Các chuồng sau khi suất hết
lợn con sẽ được vệ sinh ngâm tẩy bằng hóa chất, được cách ly trước khi cho
lợn nái mới lên đẻ.
- Cơng tác phịng bệnh: Thực hiện phương châm "Phịng bệnh hơn
chữa bệnh" theo lịch của cơng ty, lợn trong trại sẽ được tiêm phòng vắc xin
để phòng một số bệnh thường gặp trên lợn. Từ đó tăng sức đề kháng cho
lợn mẹ và lợn con.
- Công tác trị bệnh: Lợn luôn được theo dõi giám sát, mọi con lợn có
biểu hiện bất thường đều sẽ được theo dõi và có các biện pháp điều trị. Các
bênh ở trại luôn được kỹ thuật viên phát hiện sớm và điều trị vì vậy khơng
gây thiệt hại lớn,
2.1.2. Thuận lợi, khó khăn
2.1.2.1. Thuận lợi

- Con người: các cán bộ ở trại là những người làm lâu năm có nhiều kinh
nghiệm trong chăn ni, có lòng nhiệt huyết và u nghề nhiệt tình giúp sinh viên.
Cơng nhân trong trại là những người làm lâu năm thành thạo các kỹ thuật.
- Điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý: Do trại nằm trên vùng đất cao xung
quanh lại có những hồ nước tự nhiên, do vậy trại chủ động được hệ thống
nước chăn ni và ít khi xảy ra ngập úng, mất nước. Bên cạnh đó trại cịn
nằm trong vùng ít dân cư nhưng lại gần đường quốc lộ do vậy việc giao thông
đi lại hết sức thuận tiện.

h


7

2.1.2.2. Khó khăn
- Một số cơ sở vật chất của trại đã được sử dụng lâu nên bị xuống cấp
gây khó khăn trong việc sản xuất.
- Do nguồn nước có nhiều đá vôi, đây cũng là nguyên nhân không nhỏ
gây ảnh hưởng cho sức khỏe của đàn lợn.
- Trong sản xuất có một số cơng nhân bỏ việc gây nên tình trạng thiếu
nhân cơng và có cơng nhân mới làm việc nên cần thời gian học việc do đó kết
quả sản xuất không tốt.
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
2.2.1.1. Sự thành thục về tính và thể vóc
* Sự thành thục về tính
Tuổi thành thục về tính là: tuổi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và
khả năng sinh sản. Khi gia súc đã hoàn thiện về tính, bộ máy sinh dục đã phát
triển hồn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh và nội tiết con vật bắt đầu có
những phản xạ về sinh dục. Con cái có hiện tượng động dục, con đực có phản

xạ giao phối.
Tuy nhiên lần động dục này chỉ là báo hiệu cho khả năng có thể sinh sản
của lợn cái.
* Biểu hiện của lợn cái khi thành thục về tính:
- Cơ thể đã phát triển đầy đủ, bộ máy sinh dục tương đối hoàn thiện, con
cái xuất hiện chu kỳ động dục lần đầu, con đực sinh tinh. Lúc này, tinh trùng
và trứng gặp nhau có khả năng thụ thai.
- Xuất hiện các đặc điểm sinh dục thứ cấp: Bẹ vú phát triển và lộ rõ hai
hàng vú, âm hộ to lên hồng hào.
- Xuất hiện các phản xạ sinh dục: Lợn có biểu hiện nhảy lên nhau, con
cái động dục, con đực có phản xạ giao phối.

h


8

- Thời điểm thành thục về tính: Lợn cái bắt đầu khoảng 6 tháng tuổi (từ 4
- 8 tháng tuổi).
- Đối với các giống gia súc khác nhau thời gian thành thục về tính là
khác nhau, ở lợn nội thường từ 4 - 5 tháng (120 - 150 ngày), lợn ngoại 6 - 7
tháng (180 - 210 ngày).
* Các yếu tố ảnh hưởng tới sự thành thục về tính
Tuổi thành thục về tính phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: giống, di
truyền, thời tiết, khí hậu, mùa vụ, điều kiện chăm sóc ni dưỡng…
Các yếu tố di truyền
Các giống khác nhau thì có tuổi thành thục về tính khác nhau. Thời điểm
rụng trứng lần đầu tiên xảy ra vào lúc 3 - 4 tháng tuổi đối với các giống lợn
thành thục sớm (lợn nội và một số giống lợn Trung Quốc) và 6 - 7 tháng tuổi
đối với hầu hết các giống lợn phổ biến ở các nước phát triển. Lợn lai F1 bắt

đầu động dục lúc 6 tháng tuổi, khi khối lượng cơ thể đạt 50 - 55 kg. Lợn
ngoại động dục lần đầu muộn hơn so với lợn lai vào lúc 6 - 7 tháng tuổi, khi
lợn có khối lượng 65 - 68 kg. Còn đối với lợn nội tuổi thành thục về tính từ 4
- 5 tháng tuổi.
Các yếu tố ngoại cảnh
Bên cạnh yếu tố di truyền, các yếu tố ngoại cảnh như chế độ chăm sóc,
ni dưỡng, mùa vụ, khí hậu, nhiệt độ.... tất cả đều có ảnh hưởng tới sự thành
thục của lợn nái.
Khí hậu và nhiệt độ cũng có ảnh hưởng tới tuổi thành thục về tính gia
súc, những giống lợn nội ni ở vùng có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm thường
thành thục về tính sớm.
Trong điều kiện chăn thả chung giữa gia súc đực và gia súc cái cũng ảnh
hưởng tới tính thành thục sớm của gia súc cái. Theo Paul Highes và Tilton
(1996) [38], nếu cho lợn cái hậu bị tiếp xúc với lợn đực 2 lần/ ngày với thời
gian 15-20 phút thì 83% lợn cái ngồi 90kg động dục là 165 ngày tuổi.

h


9

Lợn cái hậu bị nếu nuôi nhốt liên tục sẽ có tuổi động dục lần đầu dài hơn
lợn ni chăn thả. Vì lợn ni chăn thả sẽ tăng cường trao đổi chất, tổng hợp
được sinh tố và có được tiếp xúc với lợn đực nhiều hơn nên có tuổi động dục
lần đầu sớm hơn.
Chế độ chăm sóc ni dưỡng
Ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn cái. Thường
những lợn được chăm sóc và ni dưỡng tốt thì tuổi thành thục về tính sớm
hơn những lợn ni trong điều kiện dinh dưỡng kém.
Nhu cầu dinh dưỡng đối với lợn cái hậu bị cần chú ý đến cách thức nuôi

dưỡng. Cho ăn tự do đến khi khối lượng đạt 80 - 90 kg, sau đó cho ăn hạn chế
đến lúc phối giống (chu kỳ động dục thứ 2 hoặc thứ 3) 2 kg/ngày (14%
protein thô). Điều chỉnh mức ăn hợp lý để khối lượng đạt 120 - 140 kg ở chu
kỳ động dục thứ 3 và được phối giống. Trước phối giống 14 ngày, cho ăn chế
độ kích dục, tăng từ từ lượng thức ăn (1 - 2,5 kg), bổ sung thêm khống và
chất điện giải sẽ kích thích lợn cái ăn nhiều hơn và tăng số trứng rụng từ 2 2,1 trứng/ lợn cái.
Trong q trình ni dưỡng chăm sóc cần điều chỉnh chế độ ăn hợp lý để
đảm bảo sự phát triển tốt nhất cho lợn cái. Sau khi phối giống cần chuyển chế
độ ăn hạn chế và thay thế bằng mức năng lượng trung bình để hạn chế tối
thiểu tỷ lệ chết phôi, chết thai làm giảm số con sinh ra/ổ.
Mùa vụ và thời gian chiếu sáng
Sự khác biệt về mùa vụ cũng ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi động dục. Mùa hè
lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu - đơng, điều đó có thể do
ảnh hưởng của nhiệt độ chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng thấp trong
các tháng nóng bức. Mùa đơng có thời gian chiếu sáng ngắn và mùa hè thì
ngược lại. Nếu lợn cái được chiếu sáng 12 giờ/ngày sẽ động dục sớm hơn
những con được chiếu sáng trong ngày ngắn.

h


10

Mật độ nuôi nhốt
Lợn cái hậu bị nếu nuôi nhốt với mật độ cao trên 1 đơn vị diện tích trong
suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Tuy nhiên, nếu nuôi tách
biệt từng cá thể cũng sẽ làm chậm sự thành thục về tính so với ni nhốt theo
nhóm. Bên cạnh đó, đực giống cũng ảnh hưởng tới sự động dục của lợn cái.
Sự thành thục về thể vóc
Thành thục về thể vóc là tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể vóc đạt

mức độ hồn chỉnh, xương cốt hóa hồn tồn, tầm vóc ổn định. Thời gian thành
thục về thể vóc thường chậm hơn thành thục về tính, nghĩa là sau khi sinh, con
vật được thành thục về tính thì vẫn tiếp tục lớn lên. Đây là đặc điểm cần chú ý
trong chăn nuôi. Theo Phạm Hữu Doanh và cs (2003) [4] cho rằng: Không nên
cho phối giống ở lần động dục đầu tiên vì ở thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát
triển đầy đủ, chưa tích tụ được chất dinh dưỡng ni thai, trứng chưa chín một
cách hồn chỉnh. Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con cái lâu bền
cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục lần đầu rồi mới cho phối giống.
Mặt khác khung xương chậu chưa phát triển hoàn toàn, nhỏ hẹp làm con
vật khó đẻ. Cho nên việc quy định tuổi và khối lượng phối giống lần đầu rất
có ý nghĩa trong chăn nuôi. Các nhà khoa học khuyến cáo với lợn ngoại nên
bỏ qua 1 đến 2 chu kỳ động dục đầu, nên phối ở chu kỳ động dục thứ 2 hoặc
thứ 3 tùy thuộc vào khối lượng đạt được. Với lợn ngoại khoảng 8 - 9 tháng
tuổi và đạt 110 - 120 kg, lợn nội 6 - 7 tháng tuổi đạt 40 - 50 kg (Lê Xuân
Cương, 1986 [4]).
Khi lợn cái đã thành thục đầy đủ về tính đồng thời với sự thành thục về
thể vóc ở mức độ nhất định, đây là lúc phối giống thích hợp nhất. Việc xác
định thời gian phối giống thích hợp cho lợn cái nhằm tăng thời gian ni hữu
ích (giảm thời gian không sản xuất trước khi đẻ lứa đầu) không làm ảnh
hưởng đến năng suất của con vật ở giai đoạn sau.

h


11

2.2.1.2. Chu kì tính
Khi lợn cái đến tuổi thành thục về tính thì cơ thể cái đặc biệt là cơ quan
sinh dục có biến đổi kèm theo sự rụng trứng. Sự phát triển của trứng dưới sự
điều tiết của các hormone thùy trước tuyến yên làm cho trứng rụng một cách

có chu kỳ và biểu hiện bằng những triệu chứng có chu kỳ gọi là chu kỳ tính
hay chu kì động dục.
Chu kỳ động dục là một quá trình phức tạp sau khi toàn bộ cơ thể đã
phát triển hoàn chỉnh, cơ quan sinh dục khơng có bào thai và khơng có hiện
tượng bệnh lý thì bên trong buồng trứng có q trình phát triển của nỗn bao,
nỗn bao thành thục, trứng chín và thải trứng. Kèm theo đó là sự thay đổi của
toàn bộ cơ thể và nhất là cơ quan sinh dục về hình thái cấu tạo và chức năng
sinh lý. Tất cả những biến đổi đó lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ nên gọi là
chu kỳ tính.
Theo Trần Thanh Vân và cs (2017) [28] Lợn nái sau khi thành thục về
tính thì bắt đầu biểu hiện động dục, lần thứ nhất không rõ ràng, cách sau đó
15-16 ngày động dục trở lại, lần này biểu hiện rõ ràng hơn và sau đó đi vào
quy luật mang tính chu kỳ.
Ở những cơ thể đã có thai do sự tồn tại của thể vàng nên không cịn chu
kỳ tính và nó được tiếp tục sau khi sinh sản xong một thời gian. Thời gian phụ
thuộc vào nhiều yếu tố cả về thể chất con vật và ngoại cảnh tác động.
 Giai đoạn trước động dục:
Đây là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục, nó xuất hiện đầy đủ các hoạt
động về sinh lý, tính thành thục. Trong đó sự phát triển của nỗn bào thành thục
nổi rõ lên bề mặt của buồng trứng. Buồng trứng to hơn bình thường. các tế bào
của vách ống dẫn trứng tăng cường sinh trưởng, sỗ lượng lông nhung tăng lên.
Đường sinh dục xung huyết, nhu động sừng tử cung tăng cường, Mạch quản trong
màng nhầy tử cung cũng tăng lên. dịch nhày ở âm đạo tăng nhiều, niêm dịch cổ tử

h


12

cung tiết ra kích thích cho cổ tử cung hé mở, các tuyến ở đường sinh dục tăng

cường hoạt động. Giai đoạn này tính hưng phấn chưa cao. Khi nỗn bào chín, tế
bào trứng được tách ra. Sừng tử cung co bóp mạnh, cổ tử cung mở ra hồn tồn.
Niêm dịch đương sinh dục chảy ra nhiều nhất, con vật bắt đầu xuất hiện tính dục.
Giai đoạn này cần chú ý là khơng nên dẫn tinh và phối ép vì trứng chưa
rụng, lợn khơng có khả năng thụ thai.
 Giai đoạn động dục:
Thời gian của giai đoạn này phụ thuộc vào tuổi, giống, chế độ chăm sóc
quản lý, thơng thường chỉ kéo dài 2 - 3 ngày, là giai đoạn quan trọng ảnh hưởng
tới tỷ lệ thụ thai. Trong giai đoạn này những biến đổi bên ngoài cơ thể càng thể
hiện rõ ràng hơn. Âm hộ xung huyết, niêm mạc trong suốt, niêm dịch chảy
nhiều. Cuối giai đoạn này lợn hưng phấn cao độ, ở trạng thái không yên tĩnh,
giảm khả năng thu nhận thức ăn, chạy, kêu phá chuồng, đứng ngẩn ngơ, nhảy lên
lưng con khác. Thích gần con đực, có các phản xạ giao phối: hai chân sau dạng
ra, đuôi cong về một bên (biểu hiện ở lợn nội rõ hơn lợn ngoại).
Ở giai đoạn này nếu được thụ thai thì chu kỳ sẽ dừng lại do sự tồn tại của
thể vàng và chu kỳ sẽ xuất hiện trở lại sau một thời gian con vật đẻ xong. Nếu
con cái khơng thụ thai thì sẽ chuyển sang giai đoạn kế tiếp. Giai đoạn này
gồm 3 thời kỳ liên tiếp là hưng phấn, chịu đực và hết chịu đực.
Sau khi động dục khoảng 24 - 30 giờ lợn cái bắt đầu rụng trứng, trứng
rụng kéo dài 10 - 15 giờ. Vì vậy nên phối cho lợn cái 2 lần để đạt kết quả cao
(Trần Tiến Dũng và cs, 2002 [8]).
 Giai đoạn sau động dục:
Giai đoạn sau động dục kéo dài 3 - 4 ngày, toàn bộ cơ thể nói chung và
cơ quan sinh dục nói riêng dần dần được khơi phục về trạng thái sinh lý bình
thường. Tất cả mọi phản xạ động dục, tính hưng phấn mất hẳn và chuyển sang
giai đoạn yên tĩnh.

h



13

 Giai đoạn yên tĩnh:
Giai đoạn này kéo dài khoảng 10 - 12 ngày, đây là giai đoạn dài nhất và
tùy thuộc vào sự tồn tại của thể vàng, khi thể vàng tiêu biến thì chu kỳ động
dục mới lại bắt đầu.
Trong thực tế còn gặp trường hợp lợn cái động dục bất thường như động
dục ngầm và hiện tượng lưỡng tính. Động dục thầm lặng là hiện tượng lợn
đến chu kỳ động dục nhưng khơng có các biểu hiện động dục rõ ràng làm cho
người ni khó nhận biết (chu kỳ này thường kéo dài 36 - 45 ngày). Hiện
tượng lưỡng tính, cơ quan sinh dục bên ngồi của lợn cái bình thường nhưng
có những hành động giới tính thường xuyên do con vật bị rối loạn hormone
hoặc con cái ít cho con đực nhảy lên (trường hợp này phải loại bỏ sớm).
2.2.1.3. Thời điểm phối giống thích hợp
Dựa vào chu kỳ tính, sự vận động và tồn tại của tinh trùng trong đường
sinh dục cái để xác định thời gian phối giống thích hợp cho lợn cái.
Hiện nay người chăn nuôi thường áp dụng phương pháp phối nhiều lần,
nhất là trong thụ tinh nhân tạo, lần trước cách lần sau khoảng 12 giờ và có thể
phối tới 3 lần cho một lợn nái khi động dục, nhất là đối với lợn ngoại.
2.2.1.4. Sự điều hòa chu kỳ động dục
Chu kì tính của lợn được điều khiển bởi thần kinh và thể dịch theo cơ
chế điều hòa ngược.
Hoạt động của chu kỳ này phụ thuộc vào sự điều tiết của các hormone
quan trọng nhất là FSH (Follicle Stimulating Hormone) và LH (Lutrinizing
Hormone). FSH kích thích sự phát triển của buồng trứng cịn LH kích thích
q trình rụng trứng. Hai hormone này phải có một tỷ lệ nhất định mới có thể
đảm bảo được cho q trình chín và rụng trứng diễn ra tốt nhất. Trong q
trình bao nỗn phát dục và thành thục, tế bào thượng bì bao nỗn tiết ra
oestrogen chứa đầy trong xoang bao noãn. Hàm lượng này trong máu kích
thích con vật gây hiện tượng động dục. Đồng thời dưới tác động của


h


14

hormone, cơ quan sinh dục dần biến đổi, tử cung, âm đạo hé mở, sừng tử
cung, ống dẫn trứng tăng sinh tạo điều kiện cho sự làm tổ của hợp tử sau này.
Cuối chu kỳ động dục, oestrogen lại kích thích tuyến yên tiết LH, giảm FSH.
Khi LH được tiết ra nó kích thích trứng chín và rụng. Tại vị trí rụng trứng,
mạch quản và tế bào sắc tố vàng phát triển tạo thể vàng. Thể vàng tiết
progesterone giúp cho quá trình tiếp nhận hợp tử ở sừng tử cung, đồng thời ức
chế tiết FSH và LH của tuyến yên cho trứng không phát triển được.
Thời gian mỗi lần trứng rụng thông thường kéo dài 4 - 6 giờ, ở lợn hậu
bị kéo dài tới 10 giờ. Trứng rụng không được thụ tinh đến ngày thứ 15 thì thể
vàng bị tiêu biến chuyển sang thể bạch, lúc này không tiết progesterone nữa
và một chu kỳ mới bắt đầu.
2.2.1.5. Sinh lý đẻ
Sau thời gian lưu lại trứng ở ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng
(nỗn hồng và dịch thể do ống dẫn trứng tiết) hợp tủ bắt đầu di chuyển
xuống tư cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành bào thai. Sự biến đổi
của nội tiết tố trong cơ thể mẹ trong thời gian có chửa như sau: Progesterone
trong 10 ngày đầu có chửa tăng rất nhanh cao nhất vào ngày chửa thứ 20 rồi
nó hơi giảm xuống một chút ở 3 tuần đầu, sau đó duy trì ổn định trong thời
gian có chửa để an thai ức chế đọng dục 1-2 ngày trước khi đẻ progesterone
giảm đọt ngột. Estrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy trì ở mức độ thấp,
cuối thời kỳ có chửa khoảng 2 tuần thì bắt đầu tăng dần, đến khi đẻ thì tăng
cao nhất. Thời gian có chửa ở lợn nái bình quân là 114 ngày (Jone Bento và
cs, 2013 [34]).
Quá trình sinh đẻ Theo Trần Tiến Dũng và cs (2006) [7], gia súc cái

mang thai trong một thời gian ngắn tùy từng loại gia súc, khi bào thai phát
triển đầy đủ dưới tác động của hệ thống thần kinh- thể dịch, con mẹ sẽ xuất
hiện những cơn rặn đẻ, đẩy bào thai, nhau thai và các sản phẩm trung gian ra
ngồi, q trình này gọi là q trình sinh đẻ.

h


15

Khi gần đẻ con cái sẽ có triệu chứng biểu hiện: trước khi đẻ 1 tuần, nút
niêm dịch ở cổ tử cung, đường sinh dục, lỏng, sánh, dính và chảy ra ngoài.
Trước đẻ 1-2 ngày, cơ quan sinh dục bắt đầu có những thay đổi, âm mơn phù
to, nhão ra và sung huyết nhẹ, đầu núm vú to, bầu căng to, sữa bắt đầu tiết.
Giai đoạn tiết sữa: Khả năng tiết sữa của lợn nái phụ thuộc vào mức độ
dinh dưỡng thức ăn giống lợn và số lượng lợn con, lợn nái thường tiết sữa
nhiều nhất vào tuần thứ 2-3. Ở những giống lợn khác nhau thì khả năng tiết
sữa khác nhau. Sự tiết sữa của lợn nái là một q trình phản xạ do những kích
thích vào đầu vú gây nên, phản xạ tiết sữa của lợn nái tương đối ngắn và
chuyển dần từ trước ra sau. Thần kinh giữ vai trị chủ đạo trong q trình tiết
sữa, khi lợn con thúc bú, những kích thích này chuyển lên vỏ não, từ vỏ não
lại chuyển xuống vùng Hypothalamus từ đó các luồng xung động tác động
vào tuyến yên và tuyến yên tiết ra kích tố Oxytocin, kích tố Oxytocin đến
tuyến bào kích thích làm cho lợn nái tiết sữa. Qua theo dõi, sản lượng sữa và
chất lượng sữa ở các vị trí vú khác nhau cũng khơng giống nhau, các vú phía
trước ngực sản lượng sữa cao, phẩm chất tốt, các vú phía sau nhìn chung kém
hơn. Theo Trương Lăng (2000) [16] cho biết: Vú phía trước lượng sữa tiết
nhiều hơn (nên cố định cho lợn con sơ sinh có khối lượng kém bú), vì
Oxytocin theo máu đến tuyến vú phía trước sớm hơn, kéo dài hơn lên vú
trước nhiều sữa hơn. Sản lượng sữa của lợn nái phụ thuộc chất lượng thức ăn

vì thế trong giai đoạn lợn nái ni con thì thức ăn cho lợn nái cần đủ chất dinh
dưỡng. Chăm sóc lợn nái ăn với khẩu phần đẩy đủ chất dinh dưỡng không
những nâng cao sản lượng sữa mà còn giảm tỷ lệ hao mòn của lợn nái. Ở lợn
khơng có bể sữa do đó khơng thể đo lượng sữa bằng cách vắt sữa mà chỉ có
thể đo lượng sữa của lợn nái qua khối lượng đàn con. Theo Trương Lăng
(2003) [17], sữa lợn nái là nguồn thức ăn có đầy đủ chất dinh dưỡng, khơng
có loại thức ăn nào có thể so sánh bằng và thay thế được. Do đó để tăng năng
suất của lợn con phải thoả mãn nhu cầu tối đa trong thời gian bú sữa.

h


16

2.2.2. Quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản giai đoạn chửa, đẻ, nuôi con
2.2.2.1. Chế độ dinh dưỡng
Yếu tố quan trọng đối với lợn nái mang thai và nuôi con là phải cung cấp
đầy đủ số lượng và chất lượng dinh dưỡng cần thiết để có hiệu quả sinh sản
cao. Chế độ dinh dưỡng bao gồm: dinh dưỡng năng lượng, dinh dưỡng
protein, ảnh hưởng của khoáng chất, các nguyên tố đa vi lượng và ảnh hưởng
của vitamin.
* Nhu cầu năng lượng
Năng lượng không thể thiếu được cho cơ thể mẹ duy trì ni thai, tiết
sữa, ni con. Nhu cầu năng lượng khác nhau tùy thuộc từng giai đoạn. Cần
phải đủ nhu cầu về năng lượng cho lợn nái, tránh cung cấp thừa gây lãng phí
thức ăn, giảm giá thành sản phẩm. Nếu thiếu sẽ ảnh hưởng đến sinh lý bình
thường của con vật. Năng lượng được cung cấp dưới hai dạng: gluxit chiếm
70 - 80 %, lipit 10 - 13 % tổng số năng lượng cung cấp.
* Ảnh hưởng của khoáng chất
Trong cơ thể lợn khoáng chất chứa 3 % trong đó có tới 75 % là canxi và

photpho, xấp xỉ 25 % là natri và kali, cũng có một lượng nhỏ magie, sắt, kẽm,
đồng, các nguyên tố khác ở dạng dấu vết. Ví dụ canxi làm ngăn trở việc hấp
thu kẽm gây hiện tượng rối loạn ở da, gây sừng hóa.
* Nhu cầu về protein
Protein là thành phần quan trọng trong khẩu phần thức ăn cung cấp cho
lợn, là thành phần không thể thay thế được cần thiết trước tiên cho mọi hoạt
động trao đổi chất trong cơ thể và tham gia cấu tạo nên các mô trong cơ thể.
Do protein tham gia vào cấu tạo hoạt động trao đổi chất nên hàng ngày ln
có một lượng nhất định protein mất đi. Trong q trình đồng hóa và dị hóa
của cơ thể thì hàng ngày ln có các tế bào sinh trưởng và phát triển, phân
chia và các tế bào già cỗi được loại thải ra ngoài. Do đó protein được cung
cấp để bù đắp lại phần mất đi và một phần khác xây dựng lên các tế bào mới,

h


17

tạo sản phẩm chăn nuôi. Tuy nhiên việc cung cấp protein phải đảm bảo đủ về
số lượng và cân đối về các thành phần axit amin không thay thế lyzine,
methionine, histidin, cystein, tryptophan... hay chính sác hơn nhu cầu về
protein của lợn chính là nhu cầu về axit amin. Ngồi ra thức ăn phải có giá trị
sinh học cao, dễ tiêu hóa, hấp thu. Để đáp ứng tốt các nhu cầu trên cần cho
lợn ăn bằng nhiều loại thức ăn.
Bảng 2.1. Hàm lượng axit amin thích hợp cho lợn nái chửa
và lợn nái nuôi con
% của protein

Loại axit amin


Lợn nái chửa

Lợn nái nuôi con

Lyzine

3,5

3,8

Treonin

2,8

2,6

Met + xys

2,5

2,5

Tryptophan

0,8

0,8

Histidin


2,1

1,9

Lơxin

7,6

6,4

Izoloxin

3,7

4,5

Valin

4,4

4,6

Tyroxin phenilalanin

6,3

6,3

Nguồn: Võ Trọng Hốt (2000) [10]
* Ảnh hưởng của vitamin

Vitamin cần cho sự chuyển hóa bình thường của mơ bào, cho sức khỏe,
sinh trưởng và duy trì. Một số vitamin lợn có thể tự tổng hợp để đáp ứng nhu
cầu như vitamin B12. Một số vitamin lợn hay thiếu cần phải bổ sung (A, D,
E). Nếu bổ sung không đúng, thừa hoặc thiếu đều không tốt. Thiếu vitamin A
lợn con chậm lớn, da khô, mắt kém, lợn nái mang thai dễ xảy thai, đẻ non...
Thiếu vitamin D thai kém phát triển, dễ bị liệt chân trước và sau khi đẻ. Thiếu
vitamin E lợn có hiện tượng chết phôi, chết thai, lợn không động dục hoặc
chậm động dục.

h


18

2.2.2.2. Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái chửa
Kỹ thuật chăn ni lợn nái chửa có vai trị quan trọng trong dây chuyền
sản xuất lợn con giống. Mục đích và yêu cầu kỹ thuật chăn ni lợn nái có
chửa nhằm đảm bảo cho thai phát triển bình thường, khơng bị xảy thai hoặc
đẻ non, tăng số lợn con đẻ ra trên lứa, lợn con có sức sống cao, lợn mẹ phát
triển bình thường, dự trữ đủ chất dinh dưỡng ni con sau này.
 Phương pháp phát hiện lợn có chửa
Phát hiện lợn có chửa có ý nghĩa quan trọng trong sản xuất. Nếu phân
biệt được lợn nái có chửa một cách chính xác, kịp thời ngay sau khi phối
giống sẽ tác động các biện pháp ni dưỡng chăm sóc phù hợp với quy luật
phát triển của bào thai để nâng cao khả năng sinh sản của lợn nái. Còn nếu lợn
nái khơng chửa thì có kế hoạch phối giống lại kịp thời.
Thời gian chửa của lợn nái trung bình là 114 ngày. Người ta chia thời
gian chửa của lợn nái làm hai kỳ:
+ Thời kỳ chửa kỳ 1: là thời gian lợn có chửa 84 ngày đầu tiên.
+ Thời kỳ chửa kỳ 2: là thời gian lợn có chửa từ 85 ngày đến khi đẻ.

Việc phát hiện lợn nái chửa kỳ 2 dễ dàng hơn chửa kỳ 1 vì bào thai lúc
này phát triển mạnh, bụng to và xệ hơn. Trong thực tiễn có nhiều phương
pháp phát hiện lợn có chửa nhanh và chính xác như phương pháp căn cứ vào
chu kỳ động dục của lợn nái, dùng máy siêu âm, phương pháp đo điện trở âm
đạo, phương pháp chuẩn đoán trong phòng thí nghiệm.
Phương pháp căn cứ vào chu kỳ động dục của lợn nái là sau khi phối
giống 21 ngày mà khơng thấy có biểu hiện động dục thì có thể coi là lợn nái
đã có chửa. Lợn nái sau khi phối giống thấy có những biểu hiện như mệt mỏi,
thích ngủ, từ kém ăn chuyển sang thèm ăn, lơng da ngày càng bóng mượt,
tính tình thuần hơn, dáng đi nặng nề,… đó là lợn nái đã có chửa sau khi phối.
Ngược lại, khi quan sát thấy lợn nái sau khi ăn không chịu nằm, tai cúp, đuôi
luôn ve vẩy, âm hộ có hiện tượng xung huyết thì có thể lợn nái đó chưa có
chửa, cần theo dõi để phối giống lại kịp thời.

h


×