Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

(Luận Văn Thạc Sĩ) Hoàn Thiện Cơ Chế Quản Lý Tài Chính Tại Lữ Đoàn 242 - Quân Khu 3 Theo Đề Án Đổi Mới Cơ Chế Quản Lý Tài Chính.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.94 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
------o0o------

LUẬN VĂN THẠC SĨ
HỒN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI LỮ ĐOÀN 242 - QUÂN KHU 3
THEO ĐỀ ÁN ĐỔI MỚI CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

ĐỖ NGỌC HẢI

Hà Nội - 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
------o0o------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HỒN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI LỮ ĐOÀN 242 - QUÂN KHU 3
THEO ĐỀ ÁN ĐỔI MỚI CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 82117
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ

Họ và tên học viên: ĐỖ NGỌC HẢI


Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ THỊ BÍCH HẢI

Hà Nội - 2022


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan bản luận văn “Hồn thiện cơ chế quản lý tài chính tại Lữ
đồn 242 - Quân khu 3 theo đề án đổi mới cơ chế quản lý tài chính” là cơng trình
khoa học của tôi. Số liệu trong luận văn là trung thực, đáng tin cậy và có nguồn gốc
rõ ràng.

Hà Nội, ngày

tháng
Tác giả

Đỗ Ngọc Hải

năm 2022


ii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ


BQP

Bộ Quốc phòng

CQTC

Cơ quan tài chính

DTNS

Dự tốn ngân sách

ĐVDT

Đơn vị dự tốn

HSQ - CS

Hạ sĩ quan - Chiến sĩ

KBNN

Kho bạc Nhà nước

KPNV

Kinh phí nghiệp vụ

KPTX


Kinh phí thường xuyên

MLNS

Mục lục ngân sách

NS

Ngân sách

NSNN

Ngân sách Nhà nước

NSQP

Ngân sách Quốc phịng

QLTC

Quản lý tài chính

QNCN

Qn nhân chun nghiệp

QTNS

Quyết toán ngân sách


QUTW

Quân ủy trung ương

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TC

Tài chính

XDCB

Xây dựng cơ bản


iii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ vi
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................1
3. Mục đích nghiên cứu ..........................................................................................3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................................3

5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ..........................................................................3
6. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................3
7. Kết cấu của luận văn ...........................................................................................4
Chương 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở ĐƠN
VỊ DỰ TỐN QN ĐỘI .......................................................................................5
1.1. Tài chính ở đơn vị dự tốn qn đội ............................................................5
1.1.1. Khái niệm .................................................................................................5
1.1.2. Nguồn tài chính của đơn vị dự tốn quân đội ..........................................6
1.2. Cơ chế quản lý tài chính ở các đơn vị dự toán quân đội ............................8
1.2.1. Khái niệm .................................................................................................8
a) Khái niệm quản lý tài chính ...........................................................................8
b) Khái niệm cơ chế quản lý tài chính ................................................................9
1.2.2. Nguyên tắc và yêu cầu quản lý tài chính ở đơn vị dự tốn qn đội .....11
1.2.3. Nội dung quản lý tài chính ở đơn vị dự tốn qn đội ...........................14
1.2.4. Tiêu chí đánh giá quản lý tài chính ở đơn vị dự toán quân đội ..............27
1.2.5. Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính ở đơn vị dự tốn qn đội ....28
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................31
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở LỮ ĐỒN 242 - QN
KHU 3 GIAI ĐOẠN 2019-2021 .............................................................................32


iv
2.1. Tổng quan về Lữ đoàn 242 - Quân khu 3 ..................................................32
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển .............................................................32
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, biên chế ........................................................................32
2.2. Đề án đổi mới cơ chế quản lý tài chính ở Lữ đồn 242 ............................35
2.3. Thực trạng quản lý tài chính tại Lữ đồn 242 - Qn khu 3...................36
2.3.1. Lập dự tốn ngân sách ............................................................................36
2.3.2. Chấp hành dự toán ..................................................................................44
2.3.3. Quyết toán ngân sách ............................................................................50

2.3.4. Cơng tác kiểm tra, giám sát tài chính .....................................................55
2.3.5. Cơng tác kế tốn .....................................................................................56
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý tài chính ở Lữ đồn 242 - Qn khu 3 giai
đoạn 2019 - 2021 ..................................................................................................57
2.4.1. Kết quả đạt được.....................................................................................57
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân.........................................................................58
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................61
Chương 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH .....................62
Ở LỮ ĐOÀN 242 - QUÂN KHU 3 THEO ĐỀ ÁN ĐỔI MỚI CƠ CHẾ ............62
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ..........................................................................................62
3.1. Yêu cầu, phương hướng quản lý tài chính ở Lữ đồn 242 - Quân khu 3
thời gian tới ..........................................................................................................62
3.1.1. Yêu cầu ...................................................................................................62
3.1.2. Phương hướng ........................................................................................62
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính ở Lữ đồn 242 - Qn khu 3 theo
đề án đổi mới cơ chế quản lý tài chính ..............................................................63
3.2.1. Phát huy vai trò lãnh đạo, chỉ đạo quản lý điều hành của hệ thống tổ chức
quản lý tài chính ...............................................................................................63
3.2.2. Thực hiện nghiêm quy trình lập dự tốn ngân sách, xác định đúng khả
năng và nhu cầu chi làm cơ sở thực hiện tốt quá trình chấp hành và quyết tốn
ngân sách theo đề án đởi mới cơ chế quản lý tài chính trong qn đội............67
3.2.3. Hồn thiện quản lý tài chính hoạt động có thu .......................................74


v
3.2.4. Nâng cao chất lượng cơng tác kế tốn, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý ngân sách.....................................................................78
3.2.5. Xây dựng cơ quan tài chính Lữ đồn 242 vững mạnh toàn diện; đẩy mạnh
đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, nhân viên tài
chính tại đơn vị .................................................................................................80

3.3. Kiến nghị .......................................................................................................83
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................85
KẾT LUẬN ..............................................................................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................87


vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Kế hoạch và kết quả hoạt động có thu ở Lữ đồn 242 giai đoạn 20192021 .........................................................................................................37
Bảng 2.2: So sánh dự toán ngân sách năm đơn vị lập và dự toán ngân sách được giao
giai đoạn 2019 - 2021 ..............................................................................41
Bảng 2.3: So sánh quân số dự toán và quân số thực tế giai đoạn 2019 - 2021 ........43
Bảng 2.4: Phân bở dự tốn ngân sách cho các ngành, đơn vị giai đoạn 2019 - 2021...... 45
Báng 2.5. Bảng tởng hợp quyết tốn q kinh phí nghiệp vụ giai đoạn 2019 - 2021 ..... 51
Bảng 2.6: Tình hình quyết tốn ngân sách năm giai đoạn 2018 - 2021 ....................53
Bảng 2.7: Số lượt kiểm tra tài chính tại Lữ đoàn 242 giai đoạn 2018-2020 ............55


vii

DANH MỤC HÌNH
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ lập nhu cầu ngân sách năm ............................................................19
Sơ đồ 1.2: Trình tự, thủ tục lập phương án phân bổ và thông báo số kiểm tra .........21
Sơ đồ 1.3: Trình tự lập dự tốn ngân sách quốc phòng thường xuyên .....................23
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tở chức của Lữ đồn 242 - Qn khu 3 .......................................33
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tở chức Ban Tài chính Lữ đoàn 242 – Quân khu 3 .....................35


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo đảm TC và QLTC là những nội dung cơ bản của công tác tài chính qn
đội. Quản lý TC có vai trị, tác dụng rất quan trọng trong các đơn vị DTQĐ, được thể
hiện ở tất cả các khâu của chu trình quản lý NSNN trong Quân đội. Tổ chức QLTC
nhằm bảo đảm cho các nguồn lực TC, các quỹ tiền tệ trong đơn vị được phân phối,
sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả; các hoạt động TC được thực hiện đúng
pháp luật, chính sách, chế độ. Do đó, thường xuyên nâng cao chất lượng QLTC trong
Quân đội nói chung, các ĐVDT nói riêng là yêu cầu cần thiết khách quan, có ý nghĩa
quan trọng đối với các đơn vị.
Lữ đồn 242 là Lữ đồn bộ binh phịng thủ đảo, trực thuộc Qn khu 3 có
nhiệm vụ chính trị trọng tâm là huấn luyện sẵn sàng chiến đấu bảo vệ vững chắc tuyến
đảo Đông bắc của Tổ quốc và thực hiện các nhiệm vụ đột xuất do cấp trên giao với
đặc thù của đơn vị đóng quân trên địa bàn rộng, phân tán, 60% quân số đóng quấn ở
các đảo xa đất liền; thời tiết biển đảo luôn diễn biến phức tạp, việc đi lại giữa các đơn
vị gặp nhiều khó khăn; tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn biến hết sức phức tạp, khó
lường. Nguồn tài chính bảo đảm cho hoạt động của Lữ đoàn chủ yếu do NSQP cấp,
một phần từ nguồn thu nội bộ của đơn vị. Công tác QLTC tại Lữ đồn ln được coi
trọng, đã đi vào nền nếp, trên cơ sở tuân thủ nguyên tắc, chế độ QLTC của Nhà nước
và BQP.
Đại hội XIII của Đảng và Đại hội đại biểu Đảng bộ Quân đội lần thứ XI đã đề
ra các nhiệm vụ mới về quân sự, quốc phòng, xây dựng quân đội, bảo vệ Tổ quốc với
bước phát triển, yêu cầu cao. Từ năm ngân sách 2020, toàn quân thực hiện “Đề án
Đổi mới cơ chế QLTC theo Luật NSNN năm 2015, giai đoạn 2018 - 2025 và những
năm tiếp theo (ban hành kèm theo Quyết định số 3500/QĐ-BQP ngày 26/8/2018 của
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng)” [3]. Điều này sẽ tác động trực tiếp đến cơng tác QLTC
của Lữ đồn 242, đặt ra cho ngành tài chính Lữ đồn nhiệm vụ nặng nề với khơng ít
khó khăn.
Từ những vấn đề trên cho thấy, đề tài “Hồn thiện cơ chế quản lý tài chính



2
tại Lữ đoàn 242 - Quân khu 3 theo đề án đổi mới cơ chế quản lý tài chính” là rất
cần thiết, có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận cũng như thực tiễn.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Thời gian qua đã có một số đề tài nghiên cứu liên quan đến chất lượng QLNS;
chất lượng QLTC tại các đơn vị dự toán trong lực lượng vũ trang, cũng như tại các
cơ quan nhà nước. Một số đề tài tiêu biểu được các tác giả nghiên cứu sâu, bài bản
và khá cơng phu có thể kể đến như các đề tài luận văn thạc sĩ của các tác giả:
Luận văn “Nâng cao chất lượng quản lý ngân sách cơng tác đảng, cơng tác
chính trị ở Tổng cục Hậu cần” của tác giả Nguyễn Khắc Thủy, bảo vệ thành công
năm 2010. Tác giả luận văn đã thành công trong việc hệ thống khá đầy đủ về ngân
sách công tác Đảng, cơng tác Chính trị trong đơn vị DTQĐ; các tiêu chí đánh giá chất
lượng cơng tác QLNS cơng tác Đảng, cơng tác Chính trị trong qn đội nói chung và
ở Tởng cục Hậu cần nói riêng. Từ đó, đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao
chất lượng QLNS cơng tác Đảng cơng tác Chính trị ở Tởng cục Hậu cần - BQP.
Luận văn “Nâng cao chất lượng quản lý tài chính tại Cục Cán bộ - Tổng cục
Chính trị” của tác giả Cấn Mạnh Tuấn, tác giả đã bảo vệ thành công trước Hội đồng
bảo vệ luận văn thạc sĩ năm 2015. Một trong những thành công của tác giả ngoài việc
đã khái quát được đặc điểm, vai trò, ý nghĩa của NS quốc phòng, NSNN cấp cho các
hoạt động quốc phòng, tác giả đã xây dựng được một số giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng quản lý NSNN, NSQP phù hợp với đặc điểm của khối cơ quan Quân sự.
Luận văn “Quản lý tài chính tại Trường Sĩ quan chính trị” của tác giả Đỗ Minh
Hiệp, luận văn hoàn thành và được nghiệm thu tại Học viện Hậu cần năm 2009. Luận
văn đã hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý tài chính, xác định tiêu chí
đánh giá và các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến chất lượng quản lý tài chính. Từ phân
tích, đánh giá thực trạng, luận văn rút ra những kết quả đạt được và nguyên nhân những
tồn tại, hạn chế của cơng tác quản tài chính tại Trường Sĩ quan chính trị giai đoạn 20062008. Trên cơ sở đó, luận văn đưa ra quan điểm, định hướng và đề xuất một số giải pháp
nâng cao chất lượng quản lý tài chính tại Trường Sĩ quan chính trị.

Nhìn chung, kết quả các công trình nghiên cứu trên của các tác giả đều đã có
những đóng góp nhất định trong việc xây dựng cơ sở lý luận về quản lý tài chính


3
trong các đơn vị DTQĐ. Tuy nhiên, các nghiên cứu của các tác giả nghiên cứu đều
trong giai đoạn các năm 2015 trở về trước, giai đoạn hiện nay đã có nhiều thay đởi
về cơ chế, chính sách QLTC trong các đơn vị DTQĐ, thay đổi về mục tiêu, yêu cầu
cũng như định hướng xây dựng và phát triển tiềm lực quốc phịng trong tình hình
mới. Mặt khác, chưa có cơng trình nghiên cứu nào nghiên cứu về “Hồn thiện cơ chế
quản lý tài chính tại Lữ đồn 242 - Quân khu 3 theo đề án đổi mới cơ chế quản lý tài
chính” trong những năm qua cũng như hiện nay. Đặc biệt, trước yêu cầu đổi mới cơ
chế QLTC - ngân sách theo quy định của Nhà nước và BQP, với việc nghiên cứu đề
tài, tác giả mong muốn góp phần hồn thiện một “khoảng trống” nghiên cứu khoa
học mà các tác giả, các nhà nghiên cứu chưa tiếp cận.
Vì vậy, đề tài nghiên cứu “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại Lữ đồn
242 - Qn khu 3 theo đề án đổi mới cơ chế quản lý tài chính” là cần thiết, có ý
nghĩa cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn.
3. Mục đích nghiên cứu
Luận văn đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tài chính ở Lữ đồn
242 - Qn khu 3 theo đề án đổi mới cơ chế quản lý tài chính trong quân đội để đáp
ứng yêu cầu và nhiệm vụ của đơn vị.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống lý luận về tài chính và QLTC ở ĐVDT quân đội.
- Phân tích và đánh giá thực trạng QLTC tại Lữ đoàn 242 - Quân khu 3 giai đoạn
2019 - 2021 theo đề án đổi mới cơ chế quản lý tài chính trong quân đội.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện QLTC tại Lữ đoàn 242 - Quân khu 3
theo đề án đổi mới cơ chế quản lý tài chính để đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ của đơn vị.
5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Cơ chế QLTC ở ĐVDT quân đội.

- Phạm vi nghiên cứu: Cơ chế quản lý tài chính tại Lữ đoàn 242 - Quân khu 3
theo đề án đởi mới cơ chế quản lý tài chính giai đoạn 2019 - 2021.
6. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp: lịch sử, hệ thống - cấu trúc, phân tích tởng


4
hợp, so sánh, thống kê...
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận văn được trình bày theo kết cấu 3 chương.
Chương 1: Lý luận cơ bản về cơ chế quản lý tài chính ở đơn vị dự toán quân đội.
Chương 2: Thực trạng cơ chế quản lý tài chính ở Lữ đồn 242 - Qn khu 3
giai đoạn 2019-2021 theo đề án đổi mới cơ chế quản lý tài chính.
Chương 3: Giải pháp hồn thiện cơ chế quản lý tài chính ở Lữ đồn 242 - Quân
khu 3 theo đề án đổi mới cơ chế quản lý tài chính.


5
Chương 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
Ở ĐƠN VỊ DỰ TỐN QN ĐỘI
1.1. Tài chính ở đơn vị dự tốn qn đội
1.1.1. Khái niệm
a) Đơn vị dự toán quân đội
Theo Từ điểm Bách khoa quân sự Việt Nam thì: “Đơn vị dự toán quân đội là
những đơn vị quân đội mà nguồn kinh phí hoạt động chủ yếu do ngân sách nhà nước
đảm bảo, thực hiện chi tiêu ngân sách nhằm hoàn thành nhiệm vụ chính trị của Đảng và
Nhà nước giao, thực hiện cơng tác kế tốn và quyết tốn theo quy định của Bộ Tài chính
và Bộ Quốc phịng. Như vậy, đơn vị dự toán quân đội trước hết là đơn vị được thụ hưởng
ngân sách nhà nước là chủ yếu; sau đó theo quy định về phân cấp ngân sách, đơn vị dự

toán cấp trên giao dự toán ngân sách cho đơn vị cấp dưới trực thuộc” [24].
Theo Điều 6, Nghị định số 165/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016 của Chính phủ,
các đơn vị DTNS thuộc BQP bao gồm:
- Bộ Quốc phòng là ĐVDT cấp 1, quan hệ trực tiếp với Bộ Tài chính.
- Bộ Tởng tham mưu, Tởng cục, Qn khu, qn đồn, quân chủng, binh
chủng, Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng, Bộ Tư lệnh Thủ đô, Bộ Tư lệnh 86, Cảnh sát
biển Việt Nam, Ban Cơ yếu chính phủ và đơn vị tương đương là ĐVDT cấp 2, quan
hệ trực tiếp với ĐVDT cấp 1.
- Sư đoàn và tương đương là ĐVDT cấp 3, quan hệ trực tiếp với ĐVDT cấp 2.
Riêng học viện, nhà trường và đơn vị tương đương thuộc BQP là ĐVDT cấp 3, được
trực tiếp quan hệ với ĐVDT cấp 1.
- Trung đoàn và đơn vị tương đương là ĐVDT cấp 4, quan hệ trực tiếp với ĐVDT
cấp 3. Riêng lữ đoàn và trung đoàn độc lập là ĐVDT cấp 4, được quan hệ trực tiếp với
ĐVDT cấp 2.
b) Tài chính qn đội
Theo Giáo trình Lý thuyết tài chính của Học viện Tài chính: "Tài chính là
phạm trù kinh tế, phản ánh các quan hệ phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá
trị. Phát sinh trong quá trình hình thành, tạo lập, phân phối các quỹ tiền tệ của các


6
chủ thể trong nền kinh tế nhằm đạt mục tiêu của các chủ thể ở mỗi điều kiện nhất
định" [17].
Theo giáo trình Tài chính dự tốn qn đội của Học viện Hậu cần: “Tài chính
quân đội là một bộ phận của hệ thống các quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị
được Nhà nước giao cho Bộ Quốc phòng tổ chức quản lý; dựa vào nó quân đội tham
gia việc phân phối sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân bằng cách hình thành và
sử dụng các quỹ tiền tệ nhất định nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng qn đội nhân
dân, xây dựng nền quốc phịng tồn dân vững mạnh, bảo đảm mọi nhu cầu cho quân
đội thực hiện các nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước giao cho” [16, tr12].

1.1.2. Nguồn tài chính của đơn vị dự toán quân đội
1.1.2.1. Nguồn từ chi ngân sách Nhà nước cho lĩnh vực quốc phịng để hình thành
nên ngân sách quốc phòng
Đây là nguồn NS chủ yếu, cơ bản và quan trọng nhất của NSQP. Quy mô
NSQP hàng năm hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng chi từ NSNN (NS Trung ương
và NS địa phương); đồng thời còn căn cứ vào chủ trương, phương hướng, nhiệm vụ
của Quân đội; tở chức biên chế, qn số, trang bị; chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định
mức chi, giá cả… Nguồn từ chi NSNN cho Quân đội được bảo đảm cấp phát cho các
đơn vị, các ngành thuộc hệ thống tổ chức Quân đội thường bao gồm:
- Ngân sách quốc phòng thường xuyên: Dùng để bảo đảm cho thực hiện nhiệm
vụ và các hoạt động thường xuyên của ĐVDT, như: xây dựng lực lượng, huấn luyện
sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu, bảo đảm đời sống chính sách…
- Ngân sách Nhà nước giao: Dùng để thực hiện nhiệm vụ mà Nhà nước giao
cho Quân đội thực hiện ngoài phạm vi NSQP thường xuyên, như: quản lý hành chính,
chi dự trữ nhà nước chun ngành; chi cho các cơng trình, dự án, chi cấp vốn các
doanh nghiệp…
- Ngân sách Nhà nước đầu tư tập trung cho Quân đội: Nguồn này được nhà
nước bảo đảm chủ yếu để đầu tư cho lĩnh vực xây dựng cơ bản trong Quân đội.
- Ngân sách địa phương chi cho công tác quân sự địa phương: Nguồn NS này
được ủy ban nhân dân địa phương giao cho các ĐVDT quân đội thuộc các Quân khu,


7
Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố, quận, huyện… nhằm bảo đảm cho công tác quân
sự địa phương theo lĩnh vực, nhiệm vụ chi của NS địa phương.
1.1.2.2. Nguồn từ hoạt động sản xuất làm kinh tế - dịch vụ
Hàng năm, các ĐVDT trong Quân đội đều có hoạt động sản xuất làm kinh
tế, chủ yếu là khai thác các tiềm năng sẵn có về lao động, năng lực chuyên môn
nghiệp vụ, kỹ thuật… nên các hoạt động này thường gắn liền với nhiệm vụ của
đơn vị. Trên cơ sở tính chất, đặc điểm, nhiệm vụ của đơn vị mà kết hợp khai thác

về lao động phổ thông, lao động kỹ thuật, tận dụng trang thiết bị, phương tiện hay
tài sản… (trong điều kiện cho phép) tổ chức các loại hình hoạt động có thu thích
hợp, nhằm tạo nguồn bở sung tài chính cho đơn vị.
Đơn vị có tở chức các hoạt động có thu phải tự lo nguồn vốn để hoạt động
(bằng nguồn vốn tự có hoặc đi vay); khơng được dùng kinh phí do ngân sách cấp
hoặc các khoản phải thu nộp ngân sách để làm vốn hoặc bù lỗ cho các hoạt động
lao động sản xuất, làm kinh tế (trừ những khoản được ngân sách bố trí theo kế
hoạch, như hỗ trợ xúc tiến việc làm...).
Đơn vị có tở chức các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ phải đạt hiệu
quả kinh tế, thực hiện lấy thu bù chi và có lãi; đồng thời phải tính đến hiệu quả về
mặt xã hội như quản lý bộ đội, trang bị nghề nghiệp, xây dựng mối quan hệ đồn
kết qn dân, giữ gìn an ninh chính trị trật tự - an tồn xã hội... Đơn vị có các
khoản thu phải báo cáo kết quả, phân phối và sử dụng các khoản thu; nộp kịp thời,
đầy đủ các khoản phải nộp cho ngân sách theo đúng quy định của Nhà nước và
Quân đội.
Theo quy định, có những nội dung thu được phép trích bở sung kinh phí vào
NS, dùng để hỗ trợ thêm các hoạt động huấn luyện đào tạo, khen thưởng, phúc lợi xã
hội, bảo quản, sửa chữa trang thiết bị tại đơn vị; sửa chữa, xây dựng mới các cơng
trình phở thơng... Khi bở sung vào kinh phí thì các khoản đó được coi như là một
khoản kinh phí thuộc NS; do đó được quản lý chi tiêu, sử dụng theo chế độ quy
định. Đầu năm NS, ĐVDT phải lập DTNS đối với khoản này; khi được cấp trên
phê duyệt mới được thực hiện và cuối năm quyết tốn với trên.
1.1.2.3. Nguồn tài chính khác


8
Nguồn khác là nguồn khơng có tính chất thường xun hoặc chỉ có tính chất
tạm thu chờ nộp trên hay chờ chi trả, bao gồm: tiền vay của đơn vị cấp trên, đơn vị
bạn; đảng phí, đồn phí; giá trị hoặc hiện vật thu được từ việc cho, tặng của các tổ
chức, đơn vị và nhân dân...

1.2. Cơ chế quản lý tài chính ở các đơn vị dự tốn qn đội
1.2.1. Khái niệm
a) Khái niệm quản lý tài chính
“Quản lý” là khái niệm rộng, có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý. Thứ
nhất, "Quản lý là một quá trình kỹ thuật và xã hội nhằm sử dụng các nguồn, tác động
tới hoạt động của con người và tạo điều kiện thay đổi để đạt được mục tiêu của tổ
chức" [24]. Thứ hai, "Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá
trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục tiêu đã đề ra" [14].
Thứ tư, “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có đích hướng của chủ thể lên các khách
thể nhằm đạt được mục tiêu đã định trước” [15].
Theo Giáo trình Tài chính quân đội của Học viện Hậu cần (2020) thì: “Tài
chính qn đội là một bộ phận của hệ thống các quan hệ phân bổ dưới hình thức giá
trị được Nhà nước giao cho Bộ Quốc phòng tổ chức quản lý; dựa vào nó Quân đội
tham gia việc phân bổ sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân bằng cách hình thành
và sử dụng các quỹ tiền tệ nhất định nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng Quân đội nhân
dân, xây dựng nền quốc phịng tồn dân vững mạnh, bảo đảm mọi nhu cầu cho Quân
đội thực hiện các nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước giao cho” [16].
Quản lý tài chính là một bộ phận, một khâu của quản lý kinh tế và là khâu
quản lý mang tính tởng hợp. Thực chất của quản lý tài chính là các chủ thể quản lý
sử dụng các phương pháp, các công cụ tác động tới đối tượng quản lý nhằm thực hiện
những mục đích nhất định trong quản lý tài chính. Chủ thể QLTC là chỉ huy đơn vị,
cơ quan TC, các ngành, các cấp cùng với sự tham gia quản lý tích cực, dân chủ của
mọi cá nhân, tổ chức trong đơn vị.
Quản lý tài chính trong các ĐVDT Quân đội là tổng thể các biện pháp tổ chức,
điều hành, kiểm tra, phối hợp các mặt hoạt động để đảm bảo tiếp nhận, phân phối, sử


9
dụng các nguồn tài chính theo phương hướng, mục tiêu, kế hoạch xác định nhằm hồn
thành nhiệm vụ tài chính được giao với chất lượng, hiệu quả cao nhất. Mục tiêu mà

quản lý tài chính cần đạt là mọi khoản chi tiêu trong đơn vị đều phải đảm bảo tiết
kiệm, đúng chế độ tiêu chuẩn, đúng nội dung và nằm trong dự toán được duyệt, phù
hợp với định mức của Nhà nước và BQP.
Quá trình quản lý là cách tiến hành các cơng việc một cách có hệ thống. Do
vậy, khi coi quản lý như một quá trình, người ta muốn nhấn mạnh rằng, quá trình
quản lý là tổng thể các hoạt động và phương pháp hành động mang tính hệ thống diễn
ra trong một thời gian nhất định, theo những quy trình cụ thể để quản lý các hoạt động
của một đơn vị.
Từ những phân tích ở trân trên, tác giả đưa ra khái niệm quản lý tài chính ở
ĐVDT quân đội như sau: “Quản lý tài chính ở đơn vị dự toán quân đội là hoạt động
của các chủ thể quản lý tài chính đơn vị dự tốn thơng qua việc sử dụng có chủ định
các phương pháp quản lý và các công cụ quản lý để tác động và điều khiển hoạt động
của các đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu đã định”.
Trong quá trình QLTC, các chủ thể sử dụng các phương pháp và công cụ quản
lý khác nhau, như: phương pháp tổ chức; phương pháp kinh tế; hệ thống pháp luật
thuộc lĩnh vực tài chính quân đội; thanh tra, kiểm tra, kiêm sốt chi...
b) Khái niệm cơ chế quản lý tài chính
Thuật ngữ “cơ chế quản lý” được dùng rộng rãi trong lĩnh vực quản lý từ
khoảng cuối những năm 70 của thế kỷ XX, khi Việt Nam bắt đầu chú ý nghiên cứu
về quản lý và cải tiến quản lý kinh tế, với nghĩa như là cách thức tổ chức và điều
khiển hoạt động của một đơn vị hoặc đối tượng nào đó. Có nhiều cách tiếp cận khái
niệm “cơ chế quản lý tài chính”. Trong đó cách tiếp cận đi từ một khái niệm bao trùm
là “cơ chế quản lý kinh tế” sẽ giúp chúng ta hiểu đầy đủ hơn khái niệm “cơ chế quản
lý tài chính” vì QLTC là một bộ phận của quản lý kinh tế.
Từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa cơ chế kinh tế như sau: “Cơ chế kinh
tế là phương thức vận động của nền sản xuất xã hội được tổ chức và quản lý theo
những quan hệ vốn có mà được Nhà nước quy định; nó phải phù hợp với yêu cầu của
các quy luật kinh tế, với đặc điểm của chế độ xã hội theo từng giai đoạn phát triển



10
của xã hội” [24].
Theo giáo trình Quản lý nhà nước về kinh tế của trường Đại học Kinh tế Quốc
dân, cơ chế quản lý kinh tế được định nghĩa như sau: “Cơ chế quản lý kinh tế là phương
thức điều hành có kế hoạch nền kinh tế, dựa trên cơ sở các đòi hỏi của các quy luật
khách quan của sự phát triển xã hội, bao gồm tổng thể các phương pháp, các hình thức,
các thủ thuật để thực hiện yêu cầu của các quy luật khách quan ấy” [14].
Cơ chế QLTC là một bộ phận cấu thành của cơ chế quản lý kinh tế, mang nội
hàm và những đặc trưng của tài chính. Tởng thể các yếu tố từ quy định, quy tắc,
nguyên tắc, phương pháp, công cụ, biện pháp... tạo ra cơ chế QLTC nhằm xây dựng
hành lang pháp lý cho các hoạt động QLTC. Như vậy, "Cơ chế quản lý tài chính là
tổng hồ các quy tắc, phương pháp, cơng cụ quản lý tài chính được quy định trong
một hệ thống các văn bản pháp quy do cơ quan nhà nước của thẩm quyền ban hành
quy định về chế độ quản lý, cách thức điều hành, cách thức vận hành hệ thống tài
chính quốc gia hoặc một ngành, một cấp hoặc một số đối tượng cụ thể" [17]. Gắn với
đặc trưng của tài chính và cơ chế quản lý, cơ chế QLTC có thể hiểu cụ thể hơn đây
là tổng thể các quy định, nguyên tắc, hình thức, phương pháp, công cụ nhằm huy
động, phân bổ và sử dụng các nguồn lực tài chính của các chủ thể để hoạt động tài
chính hướng đến mục tiêu đã xác định.
Đối với các đơn vị dự toán quân đội, để điều chỉnh và định hướng hoạt động
QLTC các đơn vị, BQP xây dựng, ban hành các cơ chế QLTC. Cơ chế QLTC các
đơn vị dự tốn qn đội đóng vai trò quan trọng vừa hỗ trợ, vừa tạo động lực cho sự
phát triển của các đơn vị theo mục tiêu đã đặt ra. Vì vậy, có thể đưa ra khái niệm cơ
chế quản lý tài chính các đơn vị dự toán quân đội như sau: Cơ chế quản lý tài chính
các đơn vị dự tốn qn đội là tổng thể các nguyên tắc, phương pháp, công cụ được
quy định trong hệ thống các văn bản pháp luật của Nhà nước và Bộ Quốc phòng
nhằm huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn lực tài chính hướng đến những mục
tiêu đã xác định, góp phần xây dựng Quân đội vững mạnh toàn diện.
Cơ chế QLTC tạo cơ sở pháp lý, căn cứ cho các đơn vị dự toán quân đội cũng
như cơ quan quản lý cấp trên thực hiện việc QLTC và giám sát kiểm tra hoạt động tài

chính đơn vị dự toán quân đội. Cơ chế QLTC quy định các phương pháp và công cụ


11
quản lý được sử dụng trong quá trình QLTC.
- Các phương pháp QLTC bao gồm: phương pháp tổ chức, phương pháp hành
chính, phương pháp kinh tế. Các phương này đều có những đặc điểm riêng và cách
sử dụng khác nhau nhưng đều hướng hoạt động QLTC các đơn vị dự toán quân đội
đến mục tiêu xác định. Chẳng hạn phương pháp tở chức, hành chính đảm bảo tính
thống nhất tập trung theo nguyên tắc chỉ huy quyền lực nhưng lại hạn chế tính chủ
động trong cơng tác QLTC; cịn phương pháp kinh tế lại phát huy được tính chủ động
sáng tạo nhưng lại hạn chế tính tập trung thống nhất trong tở chức hoạt động tài chính.
Vì vậy, việc phối hợp các phương pháp trên phải phù hợp và linh hoạt để phát huy
tối đa những ưu điểm và hạn chế nhược điểm của mỗi phương pháp.
- Các công cụ QLTC bao gồm: hệ thống pháp luật được thể hiện dưới dạng cụ
thể là các chính sách, cơ chế QLTC, mục lục NSNN. Cùng với pháp luật, các công cụ
phổ biến khác được sử dụng trong QLTC các đơn vị dự tốn qn đội như: chính sách
kinh tế tài chính; kiểm tra, thanh tra giám sát… Mỗi công cụ đều có đặc điểm khác nhau
và được sử dụng theo cách khác nhau nhưng đều nhằm mục đích là thúc đẩy, nâng cao
hiệu quả hoạt động tài chính của các đơn vị dự toán đạt tới mục tiêu đã định.
1.2.2. Nguyên tắc và yêu cầu quản lý tài chính ở đơn vị dự toán quân đội
1.2.2.1. Nguyên tắc quản lý
a) Nguyên tắc quản lý theo dự toán
Luật NSNN quy định lập DTNS là một chế độ cơ bản của công tác TC ở đơn
vị DTNS nhằm xác định nhu cầu để bảo đảm kinh phí thực hiện nhiệm vụ của đơn
vị. Do đó DTNS là một trong những cơng cụ có hiệu lực trong quản lý, điều hành NS.
Lập DTNS là khâu đầu tiên của một chu trình quản lý NSNN. Những khoản chi khi
đã được ghi vào dự toán chi được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt được coi là chỉ
tiêu pháp lệnh. Xét trên góc độ quản lý, số chi được ghi trong DTNS thể hiện sự cam
kết của các cơ quan chức năng về QLTC nhà nước với các đơn vị thụ hưởng NS. Do

đó, nguyên tắc quản lý chi theo dự toán là nguyên tắc mang tính tất yếu khách quan
đối với tất cả các ĐVDT quân đội.
b) Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả


12
Tiết kiệm, hiệu quả là một trong những nguyên tắc quan trọng của quản lý
kinh tế - TC, đặc biệt là đối với đơn vị DTNS. Do vậy, trong quá trình QLNS ln
phải tính tốn sao cho với chi phí ít nhất nhưng vẫn đạt hiệu quả tốt nhất. Đối với các
ĐVDT quân đội điều này đặc biệt quan trọng bởi toàn bộ nguồn lực TC chủ yếu do
NSNN cấp. Hiện nay, NSNN bảo đảm cho nhu cầu chi tiêu trong Qn đội cịn có
hạn. Cho nên, việc quản lý chi tiêu tiết kiệm, hiệu quả là nguyên tắc quan trọng trong
QLTC.
c) Nguyên tắc chi qua kho bạc
Kho bạc Nhà nước là cơ quan có chức năng kiểm sốt q trình chi tiêu NS
đối với tất cả các đơn vị thụ hưởng NSNN, trong đó có các ĐVDT quân đội. Vì vậy,
việc chi qua KBNN là yêu cầu bắt buộc và là nguyên tắc quan trọng trong quản lý chi
NSQP thường xuyên, được thể hiện trên các nội dung chủ yếu sau:
- Các khoản chi NS phải được kiểm tra một cách chặt chẽ trước khi được
KBNN chấp nhận cấp phát. Tất cả các khoản chi này bắt buộc phải có trong DTNS
được giao. Q trình chi phải đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do Nhà nước, BQP
và cơ quan có thẩm quyền quy định và được thủ trưởng đơn vị sử dụng NS hoặc người
được ủy quyền phê duyệt.
- Tất cả các ĐVDT quân đội đều phải mở tài khoản tại KBNN; q trình lập,
phân bở, cấp phát, thanh toán, hạch toán và QTNS phải chịu sự kiểm tra của KBNN.
- Từng năm NS, các ĐVDT cấp trên trực tiếp phải duyệt DTNS cho các ĐVDT
cấp dưới, cho các ngành trực thuộc; đồng thời kiểm tra việc phân bổ và giao DTNS
năm cho các đơn vị cấp dưới trực thuộc mình.
- Kho bạc Nhà nước có nhiệm vụ kiểm soát các hồ sơ, chứng từ, các điều kiện
chi; thực hiện cấp phát, thanh toán các khoản chi NS kịp thời cho các ĐVDT theo yêu

cầu nhiệm vụ và đặc điểm chi NS của các đơn vị Quân đội.
d) Nguyên tắc thống nhất
Nguyên tắc thống nhất trong quản lý NSQP thường xuyên là mọi khoản thu,
chi NS của các cấp, các ngành đều được phản ánh trong kế hoạch được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, được quản lý thống nhất từ đơn vị cấp trên đến đơn vị cơ sở trực


13
thuộc. Nội dung chi, nội dung thanh quyết toán phải được thống nhất theo mẫu MLNS
và được các đơn vị báo cáo QTNS theo mẫu biểu quy định thống nhất theo hệ thống
MLNS Nhà nước áp dụng trong Quân đội.
e) Nguyên tắc cân đối ngân sách
Ngân sách quốc phòng thường xuyên được NSNN cấp trên cơ sở cân đối toàn
bộ nền kinh tế và nhiệm vụ quân sự, QP trong mỗi giai đoạn mỗi năm nhất định. Trên
cơ sở nhiệm vụ của ngành trong từng năm hoặc từng giai đoạn, BQP thực hiện cân
đối NS cho ngành, xây dựng NS để ngành chi tiêu cho các nhiệm vụ được giao.
1.2.2.2. Yêu cầu quản lý
- Đáp ứng yêu cầu hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của đơn vị. Quản lý tài
chính hiệu quả có vai trị quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả thực hiện nhiệm
vụ của đơn vị. Yêu cầu này thể hiện ở chỗ: Chỉ tiêu bảo đảm tài chính phải tương ứng
với nhu cầu thực tế cho thực hiện nhiệm vụ; bảo đảm tài chính phải đáp ứng đúng
thời điểm phát sinh nhu cầu, phải hướng vào mục đích chủ yếu là đáp ứng yêu cầu
hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị nhưng phải đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả.
- Quy trình QLTC được thiết lập trên cơ sở tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên
tắc và trình tự thủ tục đã quy định. Điều này nhằm bảo đảm việc kiểm tra, kiểm soát
lẫn nhau giữa các chủ thể tham gia vào quá trình QLTC cũng như các nguyên tắc
phân định quyền hạn, trách nhiệm giữa các chủ thể, đặt dưới sự của cấp ủy Đảng và
lãnh đạo, chỉ huy các cấp nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả công tác QLTC.
- Quản lý toàn diện. Đây là yêu cầu cơ bản trong QLTC đối với các khoản kinh
phí thuộc NSQP nhằm tăng cường và nâng cao hiệu quả sử dụng NS, vật tư tài sản

trong đơn vị. Biểu hiện tập trung nhất của quản lý toàn diện là NS phải được quản lý
chặt chẽ xuyên suốt tất cả các khâu từ lập DTNS, chấp hành NS, kế toán và QTNS,
kiểm tra, kiểm toán. Kết hợp chặt chẽ quản lý chi tiêu phần tiền với quản lý chi tiêu
phần hiện vật và được tiến hành ở cả ngành nghiệp vụ cũng như ở các cơ quan đơn
vị; từ cơ quan tài chính, ngành nghiệp vụ đến các bộ phận, cá nhân trực tiếp chi tiêu
sử dụng NS.
Quản lý toàn diện bao giờ cũng phải gắn với yêu cầu chặt chẽ. Biểu hiện tập


14
trung nhất của quản lý chặt chẽ đó là: chấp hành nghiêm chỉnh các chính sách, chế
độ tiêu chuẩn, định mức và các nguyên tắc QLTC.
- Tăng cường phân cấp cho các đơn vị cơ sở phải được tiến hành triệt để nhằm
tăng cường tính dân chủ, linh hoạt, sáng tạo, chủ động, hiệu quả và trách nhiệm của
từng cấp trong việc chi tiêu, sử dụng kinh phí đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ; phát huy
nội lực, đồng thời tăng cường sự kiểm tra, giám sát đối với các hoạt động kinh tế, tài
chính ở đơn vị.
- Thực hiện việc báo cáo quyết tốn và tởng kết NS kịp thời, đúng quy định.
Từ đó có các biện pháp hữu hiệu trong quản lý và điều hành NS cũng như trong quản
lý các mặt hoạt động của đơn vị.
1.2.3. Nội dung quản lý tài chính ở đơn vị dự tốn qn đội
1.2.3.1. Lập dự toán ngân sách
Theo từ điển Bách khoa quân sự Việt Nam, DTNS là “kế hoạch thu, chi ngân
sách hàng năm do các đơn vị dự toán ngân sách lập và trình lên các cơ quan có thẩm
quyền phê chuẩn thực hiện theo trình tự pháp định. Đơn vị dự toán các cấp lập dự toán
ngân sách theo phạm vi nhiệm vụ được giao, gửi đơn vị dự toán cấp trên trực tiếp xét
duyệt và tổng hợp theo trình tự từ cấp cơ sở đến Bộ Quốc phịng”. [22 tr 120]
Dự toán ngân sách của các ĐVDT quân đội bao gồm: dự toán thu ngân sách và
dự toán chi NS. Phạm vi, nội dung của dự toán thu, chi NS căn cứ vào chức năng, nhiệm
vụ của các ngành, các đơn vị và phân cấp nhiệm vụ chi NS của BQP theo quy định của

Luật NSNN, Nghị định của Chính phủ và quy định, hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Lập DTNS có vai trị quan trọng trong q trình điều hành, QLNS, đảm bảo
cho các nhiệm vụ của đơn vị. Một DTNS được lập chính xác, đầy đủ cơ sở khoa học
và thực tiễn có tác dụng đặc biệt quan trọng đối với các khâu chấp hành NS, QTNS
và là cơ sở cho kiểm tra, giám sát Tài chính ở ĐVDT qn đội. Vì vậy, để phát huy
tốt vai trò, tác dụng của DTNS, khi lập DTNS phải đáp ứng được những yêu cầu nhất
định, tuân thủ nguyên tắc lập và phải sử dụng các phương pháp xây dựng chỉ tiêu
DTNS phù hợp, có căn cứ khoa học và thực tiễn.
* Yêu cầu đối với lập dự toán ngân sách


15
Khi lập DTNS, đơn vị phải quán triệt và thực hiện đúng các yêu cầu sau:
- Đúng trọng tâm, trọng điểm, thứ tự ưu tiên theo chỉ thị của Bộ, hướng dẫn
của ngành nghiệp vụ và Cục Tài chính/BQP.
- Dự tốn thu ngân sách khơng được thấp hơn số kiểm tra, dự tốn chi ngân
sách khơng được cao hơn số kiểm tra.
- Dự tốn ngân sách được tởng hợp theo cơ cấu chi thường xuyên, chi đầu tư
phát triển, chi dự trữ quốc gia, chi viện trợ; thể hiện đầy đủ các khoản thu, chi bao
gồm cả các khoản thu được để lại bở sung kinh phí và chi tiết các khoản chi từ nguồn
này; được lập đúng nội dung, mẫu biểu, thời gian và chi tiết theo mục lục ngân sách,
kèm theo thuyết minh căn cứ tính tốn; khoản chi có u cầu bảo mật chỉ ghi số tởng
hợp, khơng thuyết minh chi tiết.
* Căn cứ lập dự tốn ngân sách
- Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách hằng năm; hướng dẫn của Bộ Tài chính về lập dự tốn
ngân sách; hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, kế hoạch đầu tư năm sau và các văn bản hướng dẫn của Bộ Quốc phịng.
- Nhiệm vụ của đơn vị được cấp có thẩm quyền giao.
- Các định mức lập, phân bổ dự tốn ngân sách được cấp có thẩm quyền phê
duyệt trong thời kỳ ởn định ngân sách; các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn hiện hành;

các yếu tố làm căn cứ tính tốn chi ngân sách (qn số, biên chế, trang bị, tiến độ
thực hiện dự án, bảo quản sửa chữa...) theo quy định.
- Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm, kế hoạch đầu tư công trung
hạn nguồn ngân sách nhà nước, kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách
quốc phịng.
- Tình hình thực hiện dự toán ngân sách năm liền kề và các năm trước.
- Số kiểm tra do cấp trên thông báo.
- Trị giá hàng tồn kho năm trước được huy động, sử dụng cho năm kế hoạch;
giá cả hàng hóa trên thị trường được xác định tại thời điểm cuối quý II năm hiện hành;
giá thanh tốn sản phẩm quốc phịng được cấp có thẩm quyền phê duyệt tại thời điểm


16
gần nhất.
* Phương pháp lập dự toán ngân sách
- Lập dự toán thu: Căn cứ vào từng hoạt động thu cụ thể và các chế độ có liên
quan để xác định nội dung thu, số phải nộp và số được để lại chi theo chế độ.
- Lập dự toán chi: Tùy nội dung chỉ tiêu, q trình lập dự tốn có thể sử
dụng những phương pháp tính khác nhau hoặc sử dụng đồng thời các phương pháp
sau đây:
Phương pháp 1: Tính nhu cầu chi căn cứ vào định mức, tiêu chuẩn, số lượng
và thời gian phải bảo đảm, công thức tính như sau:
Nhu cầu chi cả
năm

=

Định mức




Số lượng



Thời gian (hoặc số lần)
phải bảo đảm

Trong đó:
- Định mức là chi phí bình quân, cần thiết cho 1 đơn vị đối tượng chi ngân
sách, tính cho một khoảng thời gian (hoặc lần) nhất định.
- Số lượng là số đối tượng phải bảo đảm, có thể là số quân số; số giường bệnh;
số đầu trang bị; số đơn vị... số lượng cụ thể là số bình quân hoặc số cụ thể đã được
xác định.
- Thời gian bảo đảm (hoặc số lần bảo đảm): tuỳ theo định mức tính theo ngày,
tháng, năm hay lần.
Phương pháp này thường được áp dụng để tính nhu cầu chi lương, phụ cấp,
trợ cấp, tiền ăn và một số khoản chi nghiệp vụ như chi phí quân trang thường xuyên,
chi phí mua thuốc điều trị cho các quân y viện, bệnh xá...
Phương pháp 2: Tính nhu cầu chi căn cứ vào chi phí thực hiện từng nhiệm vụ,
từng cơng việc cụ thể, cơng thức tính như sau:
Tởng nhu cầu chi cả năm = Tổng nhu cầu chi cho các cơng việc (A, B...)
Việc tính nhu cầu chi phí để thực hiện một công việc, một nhiệm vụ cụ thể có
thể cũng phải căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức.
Phương pháp này thường được áp dụng để tính nhu cầu chi mua sắm hiện
vật (trang thiết bị, vật tư, hàng hố, phụ tùng...); chi phí bảo quản, sửa chữa; chi


×