Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

(Luận Văn Thạc Sĩ) Xây Dựng Nếp Sống Văn Minh Trong Việc Tang Trên Địa Bàn Thành Phố Thanh Hóa, Tỉnh Thanh Hóa.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 117 trang )

UBND TỈNH THANH HÓA – BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

LÊ THỊ NHÀI

XÂY DỰNG NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG VIỆC TANG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THANH HÓA,
TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ VĂN HÓA

THANH HÓA, 2021


UBND TỈNH THANH HÓA – BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

LÊ THỊ NHÀI

XÂY DỰNG NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG VIỆC TANG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THANH HÓA,
TỈNH THANH HÓA
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ VĂN HĨA
Chun ngành: Quản lý Văn hóa
Mã số: 8319042

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ VĂN TẠO

THANH HÓA, 2021



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn thạc sĩ “Xây dựng nếp sống văn minh
trong việc tang trên địa bàn Thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa” là cơng
trình tổng hợp tư liệu và nghiên cứu của riêng tơi dưới sự hướng dẫn nhiệt
tình của PGS.TS. Lê Văn Tạo.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực. Những ý kiến,
nhận định, tư liệu khoa học của các tác giả được ghi chú xuất xứ đầy đủ.
Thanh Hóa, ngày 06 tháng 8 năm 2021
Tác giả Luận văn

Lê Thị Nhài


i
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................i
MỤC LỤC ..................................................................................................................i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................iv
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ...........................................................................vi
MỞ ĐẦU....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................ 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .................................................................. 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................... 6
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .......................................................... 6
5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 7
6. Đóng góp của luận văn ....................................................................... 7
7. Cấu trúc của luận văn ......................................................................... 8
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG NẾP SỐNG VĂN MINH VÀ
TỔNG QUAN VỀ THÀNH PHỐ THANH HÓA, TỈNH THANH HÓA .......9

1.1. Cơ sở lý luận về xây dựng nếp sống văn minh ................................. 9
1.1.1. Một số khái niệm, quan niệm, thuật ngữ ....................................... 9
1.1.2. Vai trò của nếp sống văn minh cơ sở trong đời sống xã hội ........ 16
1.1.3. Vai trò của việc tang lễ trong đời sống xã hội ............................. 17
1.1.4. Nội dung xây dựng nếp sống văn minh cơ sở.............................. 19
1.1.5. Những nhân tố hình thành nên nếp sống văn minh cơ sở trong đời
sống xã hội ........................................................................................... 23
1.1.6. Các văn bản pháp lý liên quan đến việc thực hiện nếp sống văn
minh trong tang lễ ................................................................................ 26
1.2. Khái quát về thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa ..................... 29
1.2.1. Đặc điểm tự nhiên, và điều kiện kinh tế của thành phố Thanh Hóa29


ii
1.2.2. Đặc điểm văn hóa - xã hội Thành phố Thanh Hóa ...................... 31
Tiểu kết chương 1 ............................................................................................34
Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG NẾP SỐNG VĂN
MINH TRONG VIỆC TANG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THANH
HÓA, TỈNH THANH HÓA..................................................................................35
2.1. Cơ cấu tổ chức, phân cấp bộ máy quản lý xây dựng nếp sống văn
minh trên địa bàn thành phố Thanh Hóa ............................................... 35
2.1.1. Các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng nếp sống văn minh . 35
2.1.2. Cơ chế phối hợp thực hiện .......................................................... 38
2.2. Công tác thực hiện nếp sống văn minh trong việc tang trên địa bàn
thành phố Thanh Hóa ........................................................................... 40
2.2.1. Những nội dung thực hiện nếp sống văn minh trong việc tang.... 40
2.2.2. Thực trạng việc tổ chức tang lễ tại Thành phố Thanh Hóa .......... 41
2.3. Thực trạng xây dựng nếp sống văn minh trong việc tang của cư dân
thành phố Thanh Hóa ........................................................................... 49
2.3.1. Cơng tác tổ chức triển khai các văn bản chỉ đạo về xây dựng nếp

sống văn minh ...................................................................................... 49
2.3.2. Hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức về xây dựng nếp sống
văn minh trong việc tang lễ .................................................................. 52
2.3.3.Tổ chức thực hiện các phong trào xây dựng nếp sống văn minh .. 56
2.3.4. Công tác triển khai xây dựng nếp sống văn minh về việc tang lễ trong
cộng đồng, chính quyền, khối phố trên địa bàn thành phố Thanh Hóa....... 59
2.3.5. Cơng tác kiểm tra, giám sát......................................................... 72
2.4. Đánh giá chung.............................................................................. 73
2.4.1. Những kết quả đạt được .............................................................. 73
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân .................................................. 74
Tiểu kết chương 2 .....................................................................................................77


iii
Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC XÂY DỰNG
NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG VIỆC TANG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ THANH HÓA, TỈNH THANH HÓA .......................................................78
3.1. Phương hướng, mục tiêu xây dựng nếp sống văn minh cơ sở ở thành
phố Thanh Hóa ..................................................................................... 78
3.1.1. Phương hướng ............................................................................ 78
3.1.2. Nhiệm vụ xây dựng nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang
và lễ hội ................................................................................................ 79
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xây dựng nếp sống
văn minh trong việc tang trên địa bàn thành phố Thanh Hóa ............... 80
3.2.1. Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách quản lý............................ 80
3.2.2. Nhóm giải pháp về tổ chức các hoạt động................................... 83
3.2.3. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ văn hóa cơ sở ....89
3.3. Kiến nghị ....................................................................................... 90
Tiểu kết chương 3 ............................................................................................92
KẾT LUẬN .............................................................................................................93

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................95
MỤC LỤC PHỤ LỤC .........................................................................................100


iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BCĐ

Ban chỉ đạo

CB, CC

Cán bộ, công chức

CLB

Câu Lạc Bộ

CT

Chỉ thị

KDC

Khu dân cư


KTXH

Kinh tế - Xã hội

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

NVH

Nhà văn hóa

NXB

Nhà xuất bản



Quyết định

TCVHTT

Thiết chế văn hóa thể thao

TDTT

Thể dục thể thao

TP


Thành phố

UBND

UBND

VHTT

Văn hóa - Thơng tin

VHTTDL

Văn hóa thể thảo du lịch

VHXH

Văn hóa - Xã hội


v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Bảng tổng hợp thực hiện việc tang văn minh tiến bộ trên địa bàn
thành phố Thanh Hóa (giai đoạn 2016 -2020) ............................. 65


vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1:

Phân cấp quản lý xây dựng nếp sống văn minh trên địa bàn

thành phố Thanh Hóa ............................................................. 37

Biểu đồ 2.1. Đánh giá sự cần thiết của hoạt động tuyên truyền, nâng cao
nhận thức về xây dựng nếp sống văn minh trong việc tang lễ . 54
Biểu đồ 2.2. Hiệu quả của công tác tuyên truyền, vận động nâng cao nhận
thức của nhân dân trong việc xây dựng nếp sống văn minh
trong việc tang lễ .................................................................... 55


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thành phố Thanh Hóa là một trong 3 đô thị lớn của của vùng Bắc
Trung Bộ, nằm cách thủ đô Hà Nội 160km về phía Bắc, cách Thành phố Hồ
Chí Minh 1.562km về phía Nam. Với vị trí địa lý nằm trên trục chuyển tiếp,
giữa hai vùng kinh tế trọng điểm: Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ với Quốc lộ 1A
xuyên Việt chạy qua, có cảng Lễ Mơn, Sầm Sơn ở phía Ðơng, đường sắt Bắc
- Nam chạy ở phía Tây, tạo thành một mạng lưới giao thơng đa dạng và thuận
tiện. Nhờ đó, thành phố Thanh Hóa đã trở thành trung tâm chính trị - kinh tế văn hóa của tỉnh Thanh Hóa, đồng thời ở vào vị thế thuận lợi trong việc giao
thương với tất cả các tỉnh trong nước.
Đại hội Đảng bộ Thành phố Thanh Hóa nhiệm kỳ 2020-2025 đã đề ra
27 chỉ tiêu trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa - xã hội, mơi trường, an ninh trật
tự, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị. Cùng với đó là 3 chương trình trọng
tâm và 2 khâu đột phá, trong đó có chương trình xây dựng đơ thị văn minh,
công dân thân thiện, trọng tâm là là thực hiện tốt cuộc vận động “Người dân
thành phố nói lời hay, làm việc tốt, hành động thân thiện”.
Để thực hiện các chỉ tiêu, chương trình trọng tâm và khâu đột phá của
nhiệm kỳ 2020 - 2025, Thành phố Thanh Hóa đề ra 8 nhóm nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu, phấn đấu xây dựng thành phố đến năm 2025 trong nhóm đơ thị
loại I trực thuộc tỉnh hàng đầu cả nước, đến năm 2030 cơ bản trở thành đô thị

thông minh, văn minh, hiện đại. Với mục tiêu đề ra, từ nhiều năm qua, thành
phố Thanh Hóa đã thực hiện cuộc vận động xây dựng nếp sống văn minh - gia
đình văn hóa và đã có những việc làm thiết thực, nhất là trong việc tang lễ.
Từ bao đời nay việc tổ chức lễ tang vừa kế thừa truyền thống phong
tục, tập quán, mang bản sắc riêng của dân tộc, nhưng cũng được người dân
cách tân cho phù hợp với sự phát triển của thời đại. Tang lễ, tang ma là mặt
biểu hiện sinh động, bền vững trong văn hóa truyền thống. Tuy nhiên, vẫn


2
còn hiện tượng từ phong tục tập quán trở thành thói quen trong suy nghĩ của
mỗi người, của cộng đồng nên khơng ít cư dân thành phố Thanh Hóa vẫn cịn
nhiều thủ tục nặng nề, khi gia đình có việc tang đều tổ chức ăn uống dài ngày,
kèm theo hủ tục lạc hậu gây tốn kém, lãng phí thời gian, tiền bạc. Một số đám
tang có xu hướng phơ trương, vụ lợi. Những tác động tiêu cực đã làm ảnh
hưởng đến nét đẹp văn minh đơ thị, khơng cịn phù hợp với xu hướng phát
triển hiện nay. Mặt khác, trong bối cảnh hội nhập, tồn cầu hóa, đơ thị hóa và
kinh tế thị trường thì vấn đề tang lễ đang bị tác động và cần phải xây dựng
nếp sống văn minh đối với lĩnh vực này.
Với tất cả những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài “Xây dựng nếp sống văn
minh trong việc tang trên địa bàn thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa”
làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sĩ quản lý văn hóa của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Nghiên cứu về công tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở nói chung và
nếp sống văn hóa nói riêng đã được nhiều nhà khoa học đề cập thơng qua các
bài báo, tạp chí, sách, cơng trình khoa học sau:
Thứ nhất, là nhóm những cơng trình nghiên cứu lý luận chung về văn
hóa và ln chiếm tỷ lệ lớn trong các cơng trình nghiên cứu liên quan về đời
sống văn hóa, cách tiếp cận đời sống văn hóa và mơi trường văn hóa ở nước
ta hiện nay. Nhóm những cơng trình nghiên cứu này thể hiện những nội dung

về chức năng cơ sở như nhiệm vụ tổ chức, quản lý, các hoạt động văn hóa thơng tin nhằm đẩy mạnh và nâng cao chất lượng cơng tác xây dựng đời sống
văn hóa ở cơ sở phù hợp với những biến đổi của đời sống kinh tế - xã hội của
đất nước. Những cơng trình nghiên cứu này đã khái qt hóa tính cấp thiết
của việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trong thời kỳ cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Đặc biệt chú trọng văn hóa giáo dục, văn hóa đơ thị, văn hóa kiến trúc,
văn hóa lối sống gia đình, văn hóa giai cấp và các tầng lớp xã hội, văn hóa


3
quản lý, văn hóa lãnh đạo, văn hóa nghề nghiệp phải được kể đến như: Đỗ
Đình Hãng (2007), Lý luận văn hóa và đường lối văn hóa của đảng, tập bài
giảng, Nxb Chính trị Quốc gia [27]; Phạm Quang Nghị (1996), Một số vấn đề
lý luận văn hóa thời kỳ đổi mới, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội [36]; Nguyễn
Hữu Thức (2007), Một số kinh nghiệm quản lý văn hóa và hoạt động tư tưởng
văn hóa, Nxb Văn hóa Thơng tin, Hà Nội [47]; Nguyễn Tri Ngun (2006),
Văn hóa - tiếp cận lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội [35].
Những cơng trình nghiên cứu trên đã cung cấp những nội dung cơ bản về lý
luận chung về văn hóa, thực tiễn xây dựng đời sống văn hóa qua cách tiếp cận
và việc vận dụng qua thực tiễn cơng tác xây dựng văn hóa nước ta hiện nay.
Năm 2006, tác giả Hoàng Vinh cho ra mắt tập sách “Những vấn đề văn
hóa trong đời sống xã hội Việt Nam hiện nay”, Nxb VHTT và Viện Văn hóa
Hà Nội [52]. Tác giả đã bàn về những vấn đề văn hóa trong đời sống xã hội
Việt Nam hiện nay như: Di sản văn hóa dân tộc, xây dựng đời sống văn hóa
cộng đồng, hoạt động vui chơi giải trí và vai trị của nó trong đời sống xã hội,
cội nguồn của văn hóa và đạo đức…Năm 2015, Đinh Xuân Dũng: “Mấy vấn
đề văn hóa Việt Nam hiện nay - thực tiễn và lý luận”, Nxb Lao động, Hà Nội.
Cuốn sách đã đề cập đến những vấn đề căn cốt và nêu bật một số nét về thực
trạng và cơng tác nghiên cứu lý luận văn hóa Việt Nam hiện nay [26].
Thứ hai, là nhóm cơng trình nghiên cứu về xây dựng đời sống văn hóa

ở các địa phương tiêu biểu là một số cơng trình sau; Nguyễn Hữu Thức
(2009), Về cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa cơ
sở, Nxb Từ điển Bách Khoa [48]; Nguyễn Minh Tiệp (2017), Xây dựng đời
sống văn hóa cơ sở ở Hoằng Hóa, Thanh Hóa, Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật,
số 397 [49]; Một số luận văn như:
Hoàng Văn Tầm (2011), Xây dựng đời sống văn hoá cơ sở ở Huyện Chi
Lăng, tỉnh Lạng Sơn, Luận văn thạc sĩ Quán lý Văn hoá, trường Đại học Văn
Hố [40]. Luận văn đã đi phân tích làm rõ khái niệm của việc xây dựng đời


4
sống văn hóa cơ sở và tác động của nó đối với việc phát triển đời sống văn
hóa cơ sở huyện Chi Lăng. Bước đầu có những tổng kết về thực trạng xây
dựng đời sống văn hóa ở huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn, từ đó đề ra những
giải pháp thiết thực nhằm xây dựng và phát triển đời sống văn hóa của ngư
dân tại đây, góp phần vào việc nâng cao chất lượng của công tác xây dựng đời
sống văn hóa cơ sở ở huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn.
Hồ Thị Thái (2013), Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở Huyện Nam
Đàn, tỉnh Nghệ An. Luận văn thạc sĩ Quản lý văn hóa, trường Đại học Văn
hóa, Hà Nội [42]. Luận văn đã đánh giá được tổng quan về lịch sử phát triển và
tình hình kinh tế- văn hóa- chính trị của huyện Nam Đàn. Luận văn đã khảo
sát, phân tích và đánh giá khá sâu về thực trạng cơng tác xây dựng đời sống
văn hóa cơ sở nói chung và cơng tác xây dựng nếp sống văn hóa, gia đình,
làng, bàn, khối phố, cơ quan, đơn vị có nếp sống văn hóa ở huyện Nam Đàn từ
năm 2006 đến 2013. Từ đó đề xuất được các giải pháp nhằm nâng cao công tác
xây đựng đới sống văn hóa cơ sở ở huyện Nam Đàn trong giai đoạn hiện nay.
Trần Văn Bính (chủ biên) (2000), Lý luận và đường lối văn hóa văn
nghệ của Đảng, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách khẳng định văn
hóa là lĩnh vực thuộc đời sống tinh thần của xã hội nhưng vẫn chịu sự quy
định của những quy định chung và đều hướng tới những chuẩn mực cụ thể; đi

sâu nghiên cứu đường lối chính sách văn hóa của Đảng, Nhà nước và những
biện pháp nhằm xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm
đà bản sắc dân tộc như Nghị quyết Hội nghị lần thứ Năm Ban Chấp Hành
Trung ương Đảng (khóa VIII) đề ra.
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Cục văn hóa thơng tin cơ sở (2008),
Tạp chí xây dựng đời sống văn hóa cơ sở, Nxb Văn hóa Thơng tin, Hà Nội.
Đã đăng tải các bài viết về hiệu quả xây dựng đời sống văn hóa ở các địa
phương, trong đó đánh giá thực trạng đưa ra nguyên nhân, giải pháp về xây
dựng đời sống văn hóa.


5
Phan Trọng Thưởng (chủ biên) (2010), Xây dựng con người và phát
triển văn hóa Việt Nam trong 20 năm đổi mới và hội nhập quốc tế - Quan
điểm, giải pháp đến năm 2020, Đề tài cấp nhà nước, Viện nghiên cứu Văn
hóa, Hà Nội. Đề tài đã tiến hành nghiên cứu, đánh giá các nhân tố tác động
tích cực và tiêu cực đến việc xây dựng con người và phát triển văn hóa Việt
Nam trong bối cảnh đất nước tiến hành công cuộc đổi mới và hội nhập quốc
tế, chỉ ra mức độ, phạm vi, tính chất của từng yếu tố. Trên cơ sở đó, đề tài đã
đánh giá thực trạng bao gồm cả thành tựu lẫn hạn chế, phân tích rõ nguyên
nhân, rút ra những bài học kinh nghiệm cần thiết để tiếp tục xây dựng con
người và phát triển văn hóa Việt Nam trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Đề tài đã bước đầu đưa ra các dự báo về chiều hướng vận động và biến
đổi của thực tiễn xây dựng con người và phát triển văn hóa Việt Nam đến
năm 2020. Đề xuất hệ quan điểm, giải pháp và các kiến nghị nhằm đẩy mạnh
sự nghiệp xây dựng con người và phát triển văn hóa Việt Nam trong thời kỳ
tiếp theo.
Một số luận văn thạc sĩ liên quan đến nhiều khía cạnh trong xây dựng
đời sống văn hóa: Luận văn Thạc sĩ, chuyên ngành quản lý văn hóa, Xây
dựng đời sống văn hóa tại xã Vạn Ninh, thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng

Ninh của Phạm Thúy Nga năm 2016; Luận văn Thạc sĩ, chuyên ngành quản
lý văn hóa, Cơng tác xây dựng văn hóa cơ sở huyện n Mơ, tỉnh Ninh Bình
của Ngun Trọng Vinh năm 2016; Luận văn Thạc sĩ, chuyên ngành quản lý
văn hóa, Cơng tác xây dựng đời sống văn hóa ở huyện Đơng Triều, tỉnh
Quảng Ninh, Hồng Văn Vinh năm 2016.Các đề tài đi sâu nghiên cứu các
hoạt động xây dựng đời sống văn hóa cơ sở mỗi huyện thị khác nhau. Đua ra
những phuong hướng giải pháp phù hợp cho từng địa bàn.
Hoạt động xây dựng nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ
hội thành phố Thanh Hóa nói chung và trong việc tang lễ của cư dân thành
phố Thanh Hóa nói riêng là nội dung quan trọng góp phần thực hiện phong


6
trào “Tồn dân xây dựng đời sống văn hóa”… Tuy nhiên hiện nay chưa có đề
tài nào nghiên cứu về trong việc tang lễ của cư dân thành phố Thanh Hóa, vì
vậy, việc nghiên cứu, đánh giá được thực trạng xây dựng nếp sống văn minh
trong việc tang lễ của cư dân Thành phố Thanh Hóa hiện nay, từ đó đề xuất
được các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác xây dựng nếp sống
văn minh trong việc tang lễ của cư dân Thành phố Thanh Hóa cần thiết và
khơng có sự trùng lặp với bất cứ đề tài nghiên cứu trước đó.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác xây
dựng nếp sống văn minh trong việc tang của cư dân thành phố Thanh Hóa.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Khi nghiên cứu đề tài này, luận văn xác định các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận chung về xây dựng nếp sống
văn minh trong việc tang lễ và khái quát chung về Thành phố Thanh Hóa.
- Nghiên cứu, đánh giá được thực trạng xây dựng nếp sống văn minh
trong việc tang lễ của cư dân Thành phố Thanh Hóa hiện nay, từ đó, chỉ ra

được những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác xây
dựng nếp sống văn minh trong việc tang lễ của cư dân Thành phố Thanh Hóa.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Công tác xây dựng nếp sống văn
minh trong việc tang trên địa bàn Thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu công tác xây dựng nếp sống văn
minh trong việc tang của cư dân trên địa bàn thành phố Thanh Hóa, tỉnh
Thanh Hóa.


7
- Phạm vi thời gian: Luận văn chủ yếu nghiên cứu công tác xây dựng
nếp sống văn minh ở thành phố Thanh Hóa từ năm 2011 đến nay (vì đây là
khoảng thời gian thành phố Thanh Hóa đẩy mạnh cơng tác xây dựng nếp sống
văn minh tại khu dân cư).
- Phạm vi nội dung: luận văn chỉ tập trung vào các hoạt động xây dựng
sống văn minh trong việc tang trên địa bàn thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
5. Phương pháp nghiên cứu
Căn cứ mục đích nghiên cứu được xác định ở trên, Luận văn sử dụng
nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau như:
Phương pháp tổng hợp phân tích tư liệu thứ cấp, bao gồm: các cơng
trình nghiên cứu đi trước có cùng chủ đề nghiên cứu, các văn bản nhà nước về
xây dựng nếp sống văn minh trong việc tang, các báo cáo về thực hiện Chỉ thị
của Bộ chính trị về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, tang, lễ hội
đã được thực hiện ở địa phương...
Phương pháp phỏng vấn: Qua các buổi gặp gỡ, trao đổi với các nhà
nghiên cứu, một số cán bộ và của người dân về những đánh giá của các cá

nhân trong cộng đồng về công tác xây dựng nếp sống văn minh trong việc
tang trên địa bàn thành phố Thanh Hóa.
Phương pháp phân tích, so sánh, thống kê: Dựa trên những thông tin đã
thu thập được của công tác điều tra, khảo sát, phỏng vấn trực tiếp, nghiên cứu
tài liệu, tác giả sẽ tổng hợp, phân tích những điểm mạnh, những khó khăn,
hạn chế, thách thức trong cơng tác xây dựng nếp sống văn minh trong việc
tang lễ trên địa bàn thành phố Thanh Hóa.
6. Đóng góp của luận văn
- Luận văn làm rõ thực trạng của hoạt động xây dựng nếp sống văn
minh trong việc tang trên địa bàn thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
- Đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng trong hoạt động xây
dựng nếp sống văn minh trong việc tang của dân cư trên địa bàn thành phố
Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.


8
- Kết quả nghiên cứu sẽ là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý xã
hội, quản lý văn hoá trong việc chỉ đạo xây dựng nếp sống văn minh của dân
cư trong việc tang trên địa bàn thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn có
cấu trúc gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về xây dựng nếp sống văn minh và tổng quan
về thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
Chương 2. Thực trạng cơng tác xây dựng nếp sống văn minh trong
việc tang trên địa bàn thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa
Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xây dựng nếp sống
văn minh trong việc tang trên địa bàn Thành phố Thanh Hóa.



9
Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG NẾP SỐNG VĂN MINH VÀ
TỔNG QUAN VỀ THÀNH PHỐ THANH HÓA, TỈNH THANH HÓA
1.1. Cơ sở lý luận về xây dựng nếp sống văn minh
1.1.1. Một số khái niệm, quan niệm, thuật ngữ
1.1.1.1. Khái niệm nếp sống
Trên quan điểm của Mác và Ăngghen trong tác phẩm “Hệ tư tưởng
Đức” thì quan niệm lối sống được hiểu như sau: “Phương thức sản xuất phải
xem xét khơng đơn thuần, theo khía cạnh nó là sự tái tạo sản xuất ra sự tồn tại
thể xác của các cá nhân, mà hơn thế nó đã là một hình thức hoạt động nhất
định của sự biểu hiện đời sống của họ. Những cá nhân biểu hiện đời sống của
họ như thế nào, điều đó ăn khớp với sản xuất của họ, với cái của họ sản xuất
ra cũng như cách họ sản xuất” [11, tr.269]
Trên cơ sở khoa học của Chủ nghĩa Mác - Lênin và trên cơ sở khoa học
của các nghị quyết Đại hội Đảng cho rằng: “Lối sống là một phạm trù xã hội
khái quát toàn bộ hoạt động sống của các dân tộc, các giai cấp, các nhóm xã
hội, các cá nhân trong điều kiện của một hình thái kinh tế xã hội nhất định, biểu
hiện trên các lĩnh vực của đời sống trong lao động và hưởng thụ, trong quan hệ
giữa người với người, trong sinh hoạt tinh thần và văn hóa” [37, tr.514].
Từ các luận điểm trên, chúng ta có thể rút ra: lối sống là phương thức,
là dạng hoạt động của con người. Lối sống được hình thành trên cơ sở những
điều kiện và các mối quan hệ kinh tế- xã hội của một phương thức sản xuất
nhất định
Từ việc tìm hiểu những khái niệm trên, chúng ta cũng có cơ sở để hiểu
khái niệm nếp sống. Theo GS Vũ Khiêu: “Nếp sống là tồn bộ những thói quen
được hình thành trong cuộc sống hàng ngày, những thói quen đã trở thành nếp
sống trong sản xuất, chiến đấu, trong mối quan hệ xã hội và trong sinh hoạt
riêng tư của mỗi người. Những thói quen ấy gọi là tập quán” [37, tr.135].



10
“Nếp sống chính là mặt ổn định của lối sống. Nhờ có nếp sống mà xã hội
và con người khơng cần phải đi đường vịng, khơng phải bắt đầu lại những quá
trình lịch sử đã trải qua. Nhờ những nếp sống mà những kinh nghiệm quý báu
trong lối sống của xã hội và con người được giữ lại và phát triển” [18, tr 23].
Nếp sống bao gồm những cách thức, những quy ước đã trở thành thói quen
trong sản xuất của cải vật chất, trong sinh hoạt như: ăn, mặc, ở, đi lại; trong đời
sống tổ chức xã hội như: phong tục, lễ nghi, đạo đức, pháp luật…
Như vậy, có thể thấy rõ ràng nếp sống là những hành vi ứng xử của con
người trong cuộc sống đã được lặp đi lặp lại nhiều lần thành nếp, thành thói
quen, phong tục được xã hội công nhận. So với lối sống thì nếp sống có tính
chất ổn định bền vững hơn nhưng khơng có nghĩa là khơng có biến đổi. Cùng
với sự biến đổi của lối sống nó cũng biến đổi nhưng chậm chạp và khó khăn
hơn. Nhưng khi nếp sống đã thay đổi đến một chừng mực nhất định thì lối
sống mới biến đổi. Điều này cho thấy, lối sống và nếp sống khơng thể tách rời
nhau nhưng nó cũng không phải là một.
Con người luôn luôn phải tồn tại trong một cộng đồng, một nước, một
khu vực nhất định. Trong cuộc sống chung như thế, người ta buộc phải tuân
thủ những qui tắc nhất định, thành văn hoặc bất thành văn. Những quy tắc này
bao trùm tất cả các lĩnh vực: đạo đức, thẩm mỹ... Trong số đó, có những quy
tắc dần dần được cá nhân thừa nhận và trở thành thói quen. Đó là lối sống cá
nhân. Có những quy tắc được thừa nhận rộng rãi trong nội bộ một cộng đồng
nào đó. Chúng được người ta tuân thủ gần như vô điều kiện, gần như một lẽ
đương nhiên. Đó là lối sống cộng đồng…tính chất ổn định bền vững hơn
nhưng khơng có nghĩa là khơng có biến đổi.
1.1.1.2. Khái niệm văn minh
Có khá nhiều định nghĩa khác nhau về văn hóa, văn minh W. Summer
và A. Keller cho rằng “Tổng thể những sự thích nghi của con người với các
điều kiện sinh sống của họ chính là văn hóa hay văn minh. Những sự thích



11
nghi này được bảo đảm bằng con đường kết hợp những thủ thuật như biến
đổi, chọn lọc và truyền đạt bằng kế thừa”[ 3, tr 16].
Như vậy, với nhận định này, các tác giả đã đồng nhất văn minh với văn
hóa. Xem xét nguồn gốc từ “văn minh”, người ta nhận thấy văn minh là từ
Hán - Việt trong đó “văn” là vẻ đẹp, “minh” là vẻ sáng, nó chỉ một trạng thái
phát triển rực rỡ của văn hóa. Trong nhiều cơng trình nghiên cứu về văn hóa,
từ “văn minh” khơng phải là từ mới, vì trong Kinh Dịch, ở Quẻ Kiều, người ta
đã đọc thấy hai chữ “văn minh” ở câu “ Hiện long tại điều thiên hạ hữu văn
minh (nghĩa là như con rồng hiện ra trên mặt cánh đồng, tức là lúc thiên hạ
văn minh).
Theo đó, văn minh là trạng thái xã hội của một cộng đồng nhân loại đã
được khai hóa, đã tiến bộ và trái với trạng thái dã man hay bán khai. Như vậy,
với phân tích này, chúng ta có thể hiểu văn minh là phù hợp với sự phát triển,
là những nhân tố hiện đại, tiến bộ. Cùng quan niệm này, tác giả người Mỹ
W.Durant đã nhận định “Văn minh là trật tự xã hội gợi lên sự sáng tạo văn
hóa, nó bắt đầu từ khi sự hỗn độn và tình trạng bất an chấm dứt”[ 3, tr 24].
Như vậy, theo các phân tích này, văn minh trước hết và cơ bản là khái
niệm đặc trưng cho trình độ của con người trong việc chiếm lĩnh thế giới nói
chung. “Văn minh là xã hội đã đạt tới một trình độ nhất định về lý tính và
cơng bằng”[ 3, tr 25].
Trong từ điển Tiếng Việt của nhà xuất bản Thanh Hóa thì “Văn hóa là
tổng thể nói chung những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra
trong quá trình lịch sử” và “Văn minh là trình độ phát triển đạt đến một mức
nhất định của xã hội loài người, có nền văn hố vật chất và tinh thần với
những đặc trưng riêng”[51]. Vậy văn hóa và văn minh giống và khác nhau
như thế nào? Trước hết văn hóa và văn minh giống nhau là đều do con người
sáng tạo ra trong tiến trình lịch sử, nhưng khác nhau ở một số điểm. Văn hóa

là độ dày quá khứ, lịch sử, văn minh chỉ là một lát cắt trong lịch sử. Nói đến


12
văn hóa là nói đến năm tháng, nhiều thế kỉ, thiên niên kỉ, nhiều triều đại, trải
qua quá trinh tích lũy, sửa đổi bổ sung chứ không phải chốc lát mà có được.
Nhưng văn minh lại thiên về những phát minh trong tiến trình phát triển của
nhân loại, giúp con người sống tốt hơn, sung sướng hơn, tiện lợi hơn. Văn hóa
mang tính quốc gia, dân tộc riêng biệt cịn văn minh lại mang tính chất tồn
cầu. Văn hóa là đặc trưng cho một dân tộc, một quốc gia còn văn minh lại đặc
trưng cho từng thời kì.
Văn minh là phương tiện bởi văn minh nói đến trình độ phát triển của xã
hội lồi người, nói đến những tiến bộ của loài người, nhờ những phát minh,
sáng chế mà con người có thể sống tốt hơn. Văn hóa là ứng xử, không chỉ là
giữa con người với con người mà giữa con người với tự nhiên. Văn hóa khơng
có tiến bộ hay lạc hậu nhưng văn minh có tiến bộ và ngày càng tiến bộ. Văn
minh là toàn bộ những phát minh của con người dựa trên quá trình tìm tòi và
khám phá ra các “quy luật của tự nhiên”. Văn minh cịn bao gồm tồn bộ “kỹ
thuật sinh sống” và “tổ chức xã hội” nhằm thiết lập nên những “thiết chế” xã
hội mang tính hiện đại, giúp cho con người thực hiện được quyền sống, quyền
tự do và quyền dân chủ của mỗi cá nhân và cả cộng đồng - xã hội.
Như vậy, với nhiều hướng tiếp cận khác nhau, nhưng khái niệm văn
minh của nhiều tác giả đều có chung ý tưởng là: văn minh hướng đến sự thay
đổi tích cực, văn minh là khái niệm phản ánh sự hiện đại, sự hợp lý, sự tiến
bộ, sự hợp thời... Văn minh thể hiện qua những cách thức thích ứng phù hợp
các giá trị đương đại của con người.
1.1.1.3. Văn minh cơ sở
Tác giả Nguyễn Huỳnh Thanh cho rằng “Nếp sống cơ sở là một trong
những giá trị tinh thần của thị dân có đặc điểm hình thành khơng dễ dàng
trong tiến trình cơ sở hóa. Bởi nếp sống cơ sở là một giá trị tổng hợp, có trình

tự về thời gian ra đời gần như muộn nhất so với các giá trị vật chất và giá trị
tinh thần khác, có ý nghĩa thước đo trình độ của tiến trình cơ sở hóa. Tuy


13
khơng tất yếu phải chờ một sự phát triển chín muồi của hệ thống các giá trị
vật chất cũng như sự phát triển thật cao của một số giá trị tinh thần khác, song
nếp sống cơ sở cũng chỉ có thể bắt đầu được xây dựng trên những hạ tầng
kinh tế - xã hội - kỹ thuật và thượng tầng kiến trúc nhất định trong tiến trình
cơ sở hóa. Sau khi hình thành, với vai trị là một giá trị bậc cao, nếp sống cơ
sở sẽ chi phối, tác động trở lại và cùng với các giá trị khác, tạo thành một hệ
thống giá trị nội sinh của tiến trình phát triển cơ sở bền vững”[41]
Từ các quan niệm trên có thể hiểu: Văn minh cơ sở là lối sống hướng
đến sự thay đổi tích cực trong sinh hoạt, đời sống ở cơ sở. Văn minh cơ sở là
khái niệm phản ánh sự hiện đại, sự hợp lý, sự tiến bộ, sự hợp thời của cuộc
sống cơ sở. Văn minh cơ sở thể hiện qua những cách thức thích ứng phù hợp
các giá trị đương đại của người dân cơ sở [42].
1.1.1.4. Khái niệm hành vi văn minh cơ sở
Hành vi văn minh cơ sở là một khái niệm tương đối mới khi xã hội
ngày nay được xem là một xã hội văn minh với những sự thay đổi nhanh
chóng về các chuẩn giá trị và thói quen sinh hoạt... Những ứng xử của cư dân
cơ sở trong một xã hội văn minh được khá nhiều người quan tâm và đã có
nhiều cơng trình nghiên cứu về nếp sống văn minh cơ sở dưới nhiều góc độ
như xã hội học, văn hóa học. Hành vi văn minh cơ sở có xuất phát điểm từ
các nhu cầu xã hội của con người, trong đó các nhu cầu khẳng định giá trị và
nhu cầu được tôn trọng được xem là những thúc đẩy mạnh mẽ để cá nhân
thực hiện nó. Thơng qua quá trình lao động, học tập, rèn luyện, các nhu cầu
này sẽ có điều kiện để thỏa mãn và lúc đó các hành vi văn minh cơ sở sẽ được
hình thành góp phần làm cho hoạt động của cá nhân ngày càng phù hợp với
chuẩn mực xã hội [40].

Hành vi văn minh cơ sở có khởi đầu là hành vi của người người sống
trong môi trường cơ sở và chịu ảnh hưởng của lối sống của dân cư cơ sở,
được hình thành qua nhiều giai đoạn lịch sử phát triển cơ sở. Văn minh cơ sở
được hiểu theo theo nghĩa là “văn minh” ở “cơ sở”. Khi “văn minh cơ sở” đã


14
trở thành thói quen chung của mọi người thì nó trở thành “nếp sống”. Như
vậy, thực hiện hành vi văn minh cơ sở là xây dựng thói quen, lối ứng xử văn
minh ở cơ sở.
Trên cơ sở những phân tích về hành vi và văn minh cơ sở, có thể hiểu
rằng: Hành vi văn minh cơ sở là những ứng xử mang tính ý thức cao, tự giác
cao, phù hợp với chuẩn mực xã hội của chủ thể đối với công việc, người khác,
với bản thân và đối với môi trường [52].
1.1.1.5. Nếp sống văn minh cơ sở
Cùng với khái niệm ĐSVH, “Nếp sống văn minh cơ sở” là một cụm từ
đã được sử dụng trong ngành văn hóa từ năm 1982. Trong đó, “cơ sở” là một
khái niệm mang khá nhiều hàm nghĩa. Trước hết, “cơ sở” được quan niệm
như những gì căn bản, làm nền, làm gốc, làm căn cứ chính cho một lĩnh vực
hoạt động, hay một tri thức nào đó. Hay “cơ sở” cũng có thể được quan niệm
như một địa điểm, địa chỉ, tụ điểm trung tâm,…diễn ra một hoạt động nào đó
về chính trị, kinh tế, văn hoá - xã hội.
Như vậy, đơn vị cơ sở là những cộng đồng người có địa bàn sinh sống
ổn định và có tổ chức hành chính, kinh tế- xã hội. Xét về phương diện văn
hóa, địa chỉ “cơ sở” để xây dựng nếp sống văn minh phải là những cộng đồng
dân cư sống quây quần thường xuyên, ổn định lâu dài, không dễ bị ngăn cách
nặng nề về mặt hành chính và khơng bị ngăn cách nặng về mặt địa vực cư trú.
Như vậy, mỗi cộng đồng dân cư có địa bàn sinh sống ổn định và có tổ chức
hành chính thì được coi là một đơn vị văn hố ở cơ sở. Ngồi ra, đơn vị văn
hóa cơ sở cịn là nơi sản xuất, kinh doanh, học tập, công tác… tức là nơi diễn

ra các hoạt động của cộng đồng dân cư nhằm sản sinh ra những giá trị văn hóa
vật chất và văn hóa tinh thần của cộng đồng. Trên cơ sở đó, có thể hiểu: Nếp
sống văn minh ở cơ sở là khái niệm chỉ sự tổng hòa các điều kiện vật chất,
tinh thần, hồn cảnh, các sản phẩm văn hóa, hoạt động văn hóa, các thiết chế
văn hóa... ở đơn vị cơ sở được con người nhận thức và thực thi một cách tự


15
giác, có định hướng nhằm xây dựng một nếp sống văn minh lành mạnh, đáp
ứng những nhu cầu văn hóa đa dạng và không ngừng tăng lên của các tầng
lớp nhân dân trên các địa bàn dân cư [50].
1.1.1.6. Xây dựng nếp sống văn minh cơ sở
Xây dựng nếp sống văn minh ở cơ sở là công tác xây dựng, tổ chức và
hoạt động đời sống ở cơ sở phù hợp với yêu cầu của địa phương, trong đó
biểu hiện quan trọng nhất, rõ rệt nhất là những hoạt động văn hoá. Nếp sống
văn minh cơ sở được xây dựng ngay trong chính cuộc sống hàng ngày của
cộng đồng cư dân. Điều đó có nghĩa là các cơ quan quản lý có trách nhiệm chỉ
đạo, định hướng, đề ra chủ trương, đường lối đồng thời tạo ra các điều kiện
cần thiết để tổ chức cho các dân cư tại các địa bàn cơ sở ở nơng thơn và thành
thị có thể chủ động tham gia các hoạt động sáng tạo và hưởng thụ các sản
phẩm văn hóa của Nhà nước và của chính họ sáng tạo nên.
Do đó, cơng tác xây dựng nếp sống văn minh cơ sở là tổng hợp những
hoạt động của chủ thể quản lý (bao gồm các cơ quan làm cơng tác văn hóa và
sự phối hợp của các cấp, các ngành, các đoàn thể và quần chúng nhân dân tại
địa bàn) nhằm tuyên truyền, cổ động, giáo dục, nâng cao nhận thức, phát huy
quyền làm chủ của người dân, đáp ứng nhu cầu sáng tạo và hưởng thụ văn
hóa của chính cộng đồng. Nó là một q trình lâu dài, mang tính tổng hợp và
địi hỏi sự nỗ lực, sáng tạo của các ngành, các cấp ngành, các cán bộ văn hóa
và chính người dân. Việc xây dựng nếp sống văn minh cơ sở không chỉ dừng
lại ở bước tạo dựng mà còn là quá trình duy trì, bảo tồn, phát huy, nâng cao

các yếu tố của nếp sống văn minh trong cộng đồng dân cư.
Mục đích của q trình này là: đưa những giá trị văn hóa, văn minh tới
tồn thể nhân dân, nhằm giáo dục cho con người phát triển toàn diện, hài hòa
cả về thể chất và tinh thần, xây dựng nếp sống văn minh cơ sở là làm cho đơn
vị cơ sở phát triển tồn diện, có đời sống kinh tế vật chất đầy đủ, phong phú,
có đời sống văn hố - tinh thần lành mạnh, văn minh.


16
Từ sự phân tích trên, tác giả nhận thấy: Xây dựng nếp sống văn minh cơ
sở là tổng hợp các hoạt động của chủ thể quản lý trong việc xây dựng các
hoạt động giáo dục xã hội chủ nghĩa đối với quần chúng nhân dân nhằm
hướng đến những cách thức cư xử đẹp đẽ, lịch sự, mang lại sự thuận lợi cho
nhiều người trong môi trường xã hội hiện đại…
Như vậy, mục đích hướng tới của q trình xây dựng nếp sống văn
minh cơ sở là hướng đến những ứng xử hiện đại, hợp lý, tiến bộ, hợp thời đối
với cuộc sống của chủ thể đối với môi trường, với người khác và đối với bản
thân thể hiện qua những hành động cụ thể phù hợp với các tiêu chuẩn văn
minh, phù hợp với giá trị tiến bộ của xã hội hiện đại.
1.1.2. Vai trò của nếp sống văn minh cơ sở trong đời sống xã hội
Từ việc tìm hiểu rõ bản chất các khái niệm cơ bản, chúng ta thấy, nếp
sống văn minh thể hiện lẽ sống qua những tập quán, theo những quy tắc đã
thấm sâu vào ý thức và cả tiềm thức của con người. “Nếp sống văn minh vừa
phản ánh nhu cầu khách quan của đời sống, vừa thể hiện ý chí chủ quan của
con người” [18, tr 25]. Chính vì thế nếp sống văn minh giữ một vai trị cực kì
quan trọng trong đời sống xã hội và các đời sống cá nhân.
Nếp sống văn minh tạo dựng cho đời sống cá nhân nói riêng và cả cộng
đồng nói chung một cuộc sống ổn định tiếp diễn theo chiều hướng tích cực.
Nếp sống văn minh tạo nên nét phong cách riêng cho một cộng đồng
thậm chí cho một cá nhân. Nếu cá nhân, cộng đồng có nếp sống văn minh

đẹp, biết trân trọng những giá trị truyền thống lưu giữ từ nhiều thế hệ thì nếp
sống văn minh đó sẽ để lại những ấn tượng sâu sắc.
Trong mỗi một thời kì nhất định, việc xác định chuẩn mực nếp sống
văn minh có ý nghĩa rất quan trọng, nếp sống văn minh có thể xuất phát từ
thói quen một cách vơ thức, nhưng nếp sống văn minh cũng được tạo lập một
cách có chủ định của một cá nhân hoặc của cả cộng đồng.


×