HọC VIệN CHíNH TRị - hành chính QUốC GIA
Hồ CHí MINH
Báo cáo tổng kết
Đề TàI KHOA HọC CấP Bộ 2008
M số: B08 - 06
Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trờng định
hớng xã hội chủ nghĩa trong điều kiện
Việt Nam là thành viên của Tổ chức
Thơng mại Thế giới (WTO)
Cơ quan chủ trì: Viện Kinh tế chính trị học
Chủ nhiệm đề tài: TS. Nguyễn Văn Hậu
Th ký đề tài: TS. Nguyễn Thị Nh Hà
7246
26/3/2009
H NI - 2008
1
Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đại hội X Đảng Cộng sản Việt Nam chỉ rõ Tiếp tục hoàn thiện thể chế
kinh tế thị trờng định hớng XHCN và Để hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trờng định hớng XHCN, điều cần thiết trớc hết là nắm vững định hớng
XHCN trong nền KTTT ở nớc ta
1
Sau 20 năm tiến hành công cuộc đổi mới, nhất là trong khoảng thời gian
Việt Nam chuẩn bị và sau khi gia nhập WTO, thể chế kinh tế thị trờng (KTTT)
định hớng XHCN đã từng bớc đợc xây dựng và phát huy tác dụng, làm cho
nền kinh tế Việt Nam phát triển năng động và hội nhập ngày càng sâu rộng vào
nền kinh tế thế giới. Nhà nớc đã ban hành mới và sửa đổi hàng loạt bộ luật và
các văn bản dới luật khác nhằm hớng vào việc đảm bảo các quyền tài sản;
quyền tự chủ của các doanh nghiệp; đảm bảo cho giá cả chủ yếu do thị trờng
định đoạt; lấy các tín hiệu thị trờng làm căn cứ quan trọng để phân bổ các
nguồn lực cho sản xuất kinh doanh; đảm bảo sự bình đẳng giữa các thành phần
kinh tế; khuyến khích các nhà kinh doanh tìm kiếm lợi nhuận hợp pháp
Tuy nhiên, bên cạnh những thành công hết sức to lớn trong công cuộc
đổi mới kinh tế, vẫn còn bộc lộ nhiều vấn đề phức tạp cần đợc khảo sát,
nghiên cứu có tính hệ thống, toàn diện và đầy đủ hơn về thể chế kinh tế, khi
những điều kiện kinh tế-xã hội thay đổi và khi nớc ta đã là thành viên của Tổ
chức Thơng mại Thế giới (WTO). Điều đó đòi hỏi thể chế kinh tế cũng phải
đợc điều chỉnh cho phù hợp. Hơn nữa, nền KTTT ở nớc ta chỉ mới bớc đầu
đợc hình thành, nên thể chế KTTT ở nớc ta cũng cha thể đợc coi là hoàn
chỉnh. Các quy định trong luật pháp, các văn bản dới luật còn có nhiều chỗ mâu
thuẫn, cha nhất quán với nhau, gây khó khăn cho quá trình thực hiện, làm giảm
đáng kể hiệu lực của các quy định pháp luật, đặc biệt là còn có nhiều điểm cha
phù hợp với các cam kết gia nhập WTO của Việt Nam. Trong điều kiện đó,
Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trờng định hớng x
hội chủ nghĩa trong
điều kiện Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thơng mại Thế giới
(WTO) là một đề tài cần thiết cả về lý luận và thực tiễn hiện nay.
1
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb CTQG, H., 2006, tr.25
2
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Về thể chế, thể chế kinh tế và thể chế KTTT, đã có nhiều công trình
khoa học trong và ngoài nớc nghiên cứu.
ở nớc ngoài có nhiều tác giả nổi tiếng nghiên cứu về thể chế và thể
chế kinh tế nh Thortein Veblen (1994), Schmid (1972), North (1990-1991-
1997), Sokoloff (2001) Gần đây hơn còn có một số tác giả nớc ngoài
khác cũng nghiên cứu về vấn đề này nh:
- GS.TS. E.Iaxin (2006) với tác phẩm: Nhà nớc và kinh tế trong thời
kỳ hiện đại hoá, tạp chí Những vấn đề kinh tế, Mát-xcơ-va, số 4. Trong tác
phẩm này tác giả đã trình bày những lý thuyết về vai trò kinh tế của nhà
nớc trong nền KTTT hiện đại và khẳng định nhà nớc luôn tồn tại trong
kinh tế, trừ những ngời theo chủ nghĩa tự do, còn không ai phủ nhận vai trò
kinh tế của nhà nớc.
- GS.TS.A.Popov (2005) trong tác phẩm Các phơng pháp kế hoạch
và thị trờng: điều kiện kết hợp, Tạp chí Nhà kinh tế, Mát-xcơ-va, số
10/2005, đã nêu lên một số vấn đề lý luận về thể chế KTTT, thể hiện trong
việc kết hợp kế hoạch với thị trờng. Theo tác giả thì thể chế kinh tế chỉ ra
việc nhà nớc điều tiết kinh tế ở một mức độ nào đó để sử dụng hợp lý các
nguồn lực hạn chế nhằm đảm bảo cho nền kinh tế phát triển năng động, có
hiệu quả.
Về thể chế KTTT ở Trung Quốc có tác phẩm Thể chế KTTT XHCN
có đặc trng Trung Quốc do trung tâm KHXH và nhân văn quốc gia Trung
tâm nghiên cứu Trung Quốc biên soạn, Nxb KHXH ấn hành năm 2002.
Trong tác phẩm này các tác giả đã phân tích quá trình xác lập lý luận thể chế
KTTT XHCN ở Trung Quốc. Đại hội XIV (tháng 10-1992) của Đảng CSTQ
đã khẳng định
Mục tiêu của cải cách thể chế ở Trung Quốc là xây dựng thể
chế KTTT XHCN ở Trung Quốc và chỉ rõ, phải thực hiện cải cách thể chế
kinh tế cũ, xây dựng thể chế kinh tế mới - thể chế KTTT XHCN, làm cho
thị trờng phát huy tác dụng cơ bản trong phân phối các nguồn lực dới sự
điều tiết vĩ mô của nhà nớc.
Ngoài ra còn có nhiều tác phẩm khác nghiên cứu kinh nghiệm của
Trung Quốc trong quá trình cải cách và hoàn thiện thể chế KTTT nh Kinh
3
nghiệm về cải cách tài chính ở Trung Quốc do GS. TS.Trơng Mộc Lâm và
Lu Nguyên Khánh biên soạn, Nxb Tài chính, H.1997 ấn hành; Phan
Trung: Sự hỗ trợ của nhà nớc đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Trung
Quốc, tạp chí Những vấn đề kinh tế, Mát-xcơ-va, 2002-số 7
Về thể chế KTTT ở Việt Nam, đã có nhiều công trình, nhiều nhà khoa
học nghiên cứu nh:
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện thể chế KTTT định hớng XHCN ở
Việt Nam do TS. Đinh Văn Ân và Võ Trí Thành đồng chủ biên, Nxb Khoa
học và Kỹ thuật, Hà Nội, năm 2006. Tác phẩm đã tổng hợp, giới thiệu những
vấn đề lý luận cơ bản nhất về thể chế kinh tế, kinh nghiệm xây dựng và hoàn
thiện thể chế ở các nớc phát triển nh ở Mỹ, Đức, Nhật Bản; ở các nớc Đông
Âu, bao gồm cả các nớc thuộc Liên Xô trớc đây đang chuyển đổi sang
KTTT; ở các nớc Đông á sau khủng hoảng 1997-1998 và ở các nớc đang
phát triển, các nền kinh tế đang chuyển đổi sang KTTT ở châu á nh Trung
Quốc và Việt Nam về các lĩnh vực: cải cách chế độ sở hữu; phát triển đồng bộ
các loại thị trờng; cải cách doanh nghiệp nhà nớc, phát triển các doanh
nghiệp phi nhà nớc; cải cách thể chế tài chính; cải cách thể chế tiền tệ; cải
cách thể chế thơng mại; cải cách thể chế phân phối; cải cách thể chế chính
trị; cải cách bộ máy chính phủ; xây dựng nhà nớc pháp quyền; cải cách thể
chế xã hội nh các tổ chức xã hội và xã hội dân sự.
- Tác phẩm 20 năm đổi mới và hình thành thể chế KTTT định hớng
XHCN, Nxb CTQG ấn hành năm 2005, do PGS. TS. Nguyễn Cúc chủ biên.
Trong tác phẩm này các tác giả trình bày khái quát những vấn đề lý luận cơ
bản, một số quan niệm về thể chế và thể chế kinh tế, trình bày quan điểm đổi
mới nhận thức lý luận về cải cách thể chế kinh tế phù hợp với cơ chế thị
trờng định hớng XHCN ở Việt Nam; đánh giá quá trình đổi mới thể chế
KTTT định hớng XHCN ở nớc ta, bao gồm các vấn đề đổi mới hệ thống
chính trị; đổi mới lý luận về sở hữu và tái cơ cấu doanh nghiệp; hội nhập và
nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
- PGS.TS. Nguyễn Cúc và PGS.TS. Kim Văn Chính (2006) đồng chủ
biên tác phẩm: Sở hữu nhà nớc và doanh nghiệp nhà nớc trong nền KTTT
4
định hớng XHCN ở Việt Nam, Nxb Lý luận Chính trị, Hà Nội ấn hành. Nội
dung chủ yếu của tác phẩm đề cập đến những vấn đề lý luận cơ bản về sở hữu
và sở hữu nhà nớc nh bản chất và các yếu tố cơ bản của sở hữu, đặc điểm
của sở hữu nhà nớc; vai trò của sở hữu nhà nớc và doanh nghiệp nhà nớc.
- GS.TSKH. Lơng Xuân Quỳ (2006) chủ biên tác phẩm: Quản lý nhà
nớc trong nền KTTT định hớng XHCN ở Việt Nam, do Nxb LLCT, Hà
Nội ấn hành. Trong tác phẩm, các tác giả đã đề cập đến nhiều vấn đề có liên
quan đến hoàn thiện thể chế KTTT: hệ thống hoá các lý thuyết cơ bản và
những kinh nghiệm quốc tế về vai trò kinh tế của nhà nớc trong nền KTTT
và nhấn mạnh vai trò kinh tế của nhà nớc trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội
nhập kinh tế quốc tế.
- Kinh tế Việt Nam năm 2005 trớc ngỡng cửa của Tổ chức Thơng
mại Thế giới, Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân, H., 2006, do GS.TS. Nguyễn
Văn Thờng và GS.TS. Nguyễn Kế Tuấn làm đồng chủ biên. Nội dung chủ
yếu của tác phẩm là trình bày tổng quan về Tổ chức Thơng mại Thế giới;
phân tích những cơ hội, lợi ích và thách thức đối với Việt Nam khi gia nhập Tổ
chức Thơng mại Thế giới; nghiên cứu, kinh nghiệm của Trung Quốc trong
đàm phán gia nhập WTO và những năm đầu sau khi gia nhập WTO; phân tích,
đánh giá kinh tế Việt Nam năm 2005 theo những yêu cầu tham gia vào WTO,
quá trình đàm phán gia nhập WTO của Việt Nam năm 2005; nêu lên một số
khuyến nghị và giải pháp cấp thiết cần thực hiện theo yêu cầu gia nhập WTO
nh tiếp tục hoàn thiện và bổ sung pháp luật, ổn định kinh tế vĩ mô, nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Văn kiện gia nhập WTO của Việt Nam do luật gia Hoàng Anh su
tầm và hệ thống hoá, Nxb Lao động-Xã hội, H.,11-2006. Trong văn kiện đã
in toàn văn Báo cáo của Ban công tác về Việt Nam gia nhập WTO, Biểu cam
kết về hàng hoá, Biểu cam kết về dịch vụ của Việt Nam trong WTO. Trong
báo cáo của Ban công tác về việc Việt Nam gia nhập WTO có sự rà soát các
chính sách và chế độ thơng mại của Việt Nam cùng với các điều khoản dự
kiến của bản dự thảo Nghị định th gia nhập WTO. Các quan điểm của các
thành viên Ban công tác của WTO về những vấn đề khác nhau của chế độ
5
thơng mại Việt Nam và các điều khoản và điều kiện gia nhập WTO của Việt
Nam đã đợc tóm lợc trong bản Báo cáo của Ban công tác này.
- Gần đây nhất có đề tài khoa học cấp Bộ Thể chế KTTT định hớng
XHCN: những vấn đề lý luận và thực tiễn do Học viện Chính trị Quốc gia
Hồ Chí Minh quản lý, GS.TS.Chu Văn Cấp làm chủ nhiệm đề tài, đã đợc
nghiệm thu cuối năm 2006 Công trình khoa học này đã phân tích một cách
có hệ thống các vấn đề lý luận về thể chế và thể chế kinh tế, thể chế KTTT
định hớng XHCN ở Việt Nam; đánh giá thực trạng hình thành thể chế
KTTT định hớng XHCN ở nớc ta (nhất là từ Đại hội IX của Đảng đến
nay), nêu những vấn đề đặt ra cần phải tiếp tục hoàn thiện, đề xuất các
phơng hớng và giải pháp hoàn thiện thể chế KTTT định hớng XHCN ở
Việt Nam đến năm 2010.
Ngoài ra còn có nhiều tác phẩm khác có liên quan đến thể chế kinh tế
nh Thể chế nhà nớc đối với một số loại hình doanh nghiệp ở nớc ta hiện
nay, Nxb CTQG, H., 2003, do PGS.TS. Nguyễn Cúc làm chủ biên; Một số
giải pháp hoàn thiện thể chế tài chính trong quá trình cổ phần hoá doanh
nghiệp nhà nớc, đề tài khoa học cấp bộ do Học viện khu vực I, Học viện
CTQG HCM chủ trì, PGS. TS. Nguyễn Cảnh Hoan làm chủ nhiệm đề tài; Tác
giả Đặng Kim Sơn với tác phẩm ba cơ chế thị trờng, nhà nớc và cộng
đồng, Nxb CTQG, H., 2004 do Đại sứ quán Pháp tài trợ; và Kinh tế Việt
Nam 20 năm đổi mới (1986 - 2006) thành tựu và những vấn đề đặt ra do
PGS.TS. Đặng Thị Loan, GS.TSKH. Lê Du Phong và PGS.TS. Hoàng Văn
Hoa làm chủ biên, Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân, H., 2006. Đồng thời
còn
nhiều công trình nghiên cứu khác về thể chế KTTT đã đ
ợc đăng tải trên các
tạp chí trong nớc với nhiều góc độ khác nhau
Các công trình khoa học nêu trên đã làm sáng rõ nhiều vấn đề lý luận
quan trọng về thể chế, thể chế kinh tế, thể chế KTTT và thể chế KTTT định
hớng XHCN; đề cập có tính hệ thống đến những vấn đề thực tiễn hình
thành thể chế KTTT ở Việt Nam từ khi tiến hành công cuộc đổi mới kinh tế
(1986) đến nay.
Tuy nhiên, các công trình khoa học trên đây đều đợc hoàn thành
trớc khi Việt Nam là thành viên của WTO, nên mới chỉ dừng lại ở mức độ
6
chuẩn bị các điều kiện để gia nhập WTO, cha có điều kiện nghiên cứu một
cách đầy đủ và sâu sắc những tác động to lớn của các cam kết từ phía Việt
Nam khi gia nhập WTO đến việc điều chỉnh và hoàn thiện thể chế KTTT ở
Việt Nam cho phù hợp với thông lệ quốc tế mà Việt Nam đã cam kết, đồng
thời giữ vững đợc định hớng XHCN trong phát triển KTTT ở Việt Nam. Vì
vậy, Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trờng định hớng XHCN trong điều
kiện Việt Nam là thành viên của Tổ chức thơng mại thế giới (WTO)
đợc chọn làm đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ năm 2008 do Học viện
Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh quản lý.
3. Mục tiêu và đối tợng nghiên cứu
- Trên cơ sở những vấn đề lý luận cơ bản về thể chế, thể chế kinh tế,
thể chế KTTT và thể chế KTTT định hớng XHCN, phân tích, đánh giá
thực tiễn quá trình hình thành thể chế KTTT định hớng XHCN ở Việt
Nam trên một số mặt chủ yếu gắn với đòi hỏi cấp bách của thực tiễn hiện
nay, làm rõ những tồn tại cần phải điều chỉnh, hoàn thiện.
- Đề xuất các quan điểm, giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện thể chế
KTTT ở Việt Nam trên những mặt, lĩnh vực đã đợc phân tích ở phần phần
thực trạng, sao cho vừa phù hợp với các cam kết quốc tế, vừa giữ vững đợc
định hớng XHCN trong quá trình phát triển đất nớc.
Để đạt đợc mục tiêu đó, đối tợng nghiên cứu của đề tài này là thể chế
KTTT định hớng XHCN ở Việt Nam trên các lĩnh vực chủ yếu: hệ thống luật
pháp và các bản quy phạm pháp luật, một số chính sách kinh tế của nhà nớc;
bộ máy vận hành và các chủ thể kinh tế trong nền KTTT khi Việt Nam là
thành viên của WTO.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Trình bày và phân tích một cách có hệ thống các lý thuyết về thể chế, thể
chế kinh tế, thể chế KTTT và thể chế KTTT định hớng XHCN, trên cơ sở đó rút
ra quan niệm của đề tài về thể chế KTTT và thể chế KTTT định hớng XHCN;
- Nghiên cứu kinh nghiệm hoàn thiện thể chế KTTT XHCN của Trung Quốc
sau khi gia nhập WTO và rút ra những bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam;
- Phân tích, đánh giá quá trình xây dựng và hoàn thiện thể chế
KTTT định hớng XHCN ở Việt Nam trong thời gian qua, nhất là trong
7
khoảng thời gian chuẩn bị và sau khi gia nhập WTO. Trên cơ sở đó chỉ ra
những tồn tại, yếu kém của thể chế kinh tế hiện hành cần phải tiếp tục xây
dựng và hoàn thiện;
- Quán triệt các quan điểm của Đảng, đề xuất các giải pháp nhằm
tiếp tục hoàn thiện thể chế KTTT định hớng XHCN ở Việt Nam trong
thời gian tới.
5. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Quá trình xây dựng thể chế KTTT ở Việt Nam chủ yếu từ Đại hội IX
(năm 2001) đến nay, nhất là trong khoảng thời gian Việt Nam chuẩn bị và
sau khi gia nhập WTO.
6. Phơng pháp nghiên cứu
- Sử dụng các phơng pháp của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử để phân tích các vấn đề lý luận và thực tiễn;
- Sử dụng các phơng pháp thống kê, phân tích, lô gíc kết hợp với lịch sử,
tổng kết, đánh giá quá trình hình thành thể chế KTTT ở Việt Nam;
- Kế thừa một cách có chọn lọc kết quả của các công trình nghiên cứu
trớc đây và cập nhật những thông tin mới về chủ đề nghiên cứu.
7. Kết cấu đề tài: Đề tài gồm 3 chơng, 10 tiết:
Chơng 1: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về thể chế kinh tế thị
trờng định hớng XHCN
Chơng 2: Thực trạng hình thành và phát triển thể chế kinh tế thị
trờng định hớng XHCN ở Việt Nam
Chơng 3: Quan điểm và giải pháp tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế
thị trờng định hớng XHCN khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức
Thơng mại Thế giới (WTO).
8
Chơng 1
Những vấn đề lý luận và thực tiễn về thể chế
kinh tế thị trờng định hớng x hội chủ nghĩa
1.1. Các lý thuyết về thể chế, thể chế kinh tế, thể chế
kinh tế thị trờng
1.1.1. Các quan nim v thể ch, thể ch kinh t, thể ch kinh t
th trng
Th ch l thut ng đã xuất hiện từ rất sớm, nhng nó chỉ c s
dng rng rói trong nghiờn cu v hoch nh chớnh sỏch kinh t t những
năm 20 -30 của th k XX, lúc đầu ở các nớc phơng Tây. Trong quỏ trỡnh
chuyn i nn kinh t sang vn hnh theo c ch th trng ti cỏc nc
XHCN trc
õy, ở Trung Quc v c nc ta, vn th ch ngy cng
c quan tõm hn.
Cho n nay, thut ng th ch ó tri qua nhng thi k lch s nht
nh gn vi mt trng phỏi trong kinh t hc l kinh t hc th ch. Theo
giỏc ộ này, cú th phõn chia cỏc quan nim v th ch theo cỏc giai on
nghiờn cu th ch mt cỏch t
ng i, bao gm quan nim ca cỏc hc gi
trc kinh t hc th ch v trong kinh t hc th ch. Quan nim ca cỏc nh
kinh t hc th ch cng cú th phõn thnh kinh t hc th ch cũ v kinh t
hc th ch mi.
1.1.1.1. Quan nim ca cỏc hc gi trc kinh t hc th ch
Ngay t rt sm thut ng th
ch ó c a vo s dng trong
nghiờn cu. Vo nm 1651, Hobbs T. (1588 -1679) - nhà triết học duy vật chủ
nghĩa Anh ó nờu ra quan im cho rng, s hỡnh thnh nhng th ch l kt
qu ca s tha thun xó hi theo kiu cam kt hp ng gia nhng con
ngi ang sng trong mt xó hi cha cú nh nc v cú th gõy thit hi
cho nhau trong cuc chy ua vỡ cỏi li ca mỡnh
2
. Vỡ vy, cú th hiu th ch
ban u l nhng chun mc c hỡnh thnh mt cỏch cú ch ớch trờn c s
2
Hobbs T. Leviathan. Harmondsworth: Penguin Books, 1968 ( . . ., : . . :
2 . .: , 1964. . 2. . 8589)
9
tha thun gia cỏc thnh viờn xó hi nhm gim thiu nhng thit hi m cỏc
thnh viờn ca xó hi cú th gõy ra cho nhau.
Khỏc quan im v s hỡnh thnh th ch mt cỏch cú mc ớch ca
Hobbs T., Hume D.(1771-1776), nh trit hc, s hc, kinh t hc v vn hc
ngi Xct-len, vào năm 1748 cho rng, nhng th ch nh x ỏn v s hu
ó c hỡnh thnh dn dn d
i dng cỏc sn phm ph ca s tỏc ng xó
hi qua li. Theo ụng, nhõn t quan trng i vi s hỡnh thnh th ch chớnh
l s lp i lp li ca nhng mi liờn h tng tỏc ny hay tng tỏc khỏc.
Chớnh trong s lp i lp li ú, ó xut hin cỏc chun mc v chỳng c
cng c dn, chuyn húa dn thnh nhng quy tc bn vng, v nh
ng th ch
c hỡnh thnh theo kiu ú s mang li li ớch cho ton xó hi
3
.
Theo quan im ca A.Smith (1723 - 1790) - nhà kinh tế ngời Anh,
bn thõn th trng cú chc nng thỳc y s hỡnh thnh cỏc th ch cú li
cho xó hi núi chung, cũn cỏc th ch khụng cú li s b loi b bi cnh
tranh. Theo, Herbert Spencer (1820-1903), nh trit hc v kinh t hc ngi
Anh, cn phõn tớch th th theo phng din kh nng ỏp ng cỏc nhu cu
chc nng ca xó hi, c ch loi b
nhng th ch khụng hiu qu khi th
trng l s chn la ca xó hi
4
.
Nh vy, nhỡn chung, cỏc hc gi ny mi ch dng li mc phỏt
hin v phõn tớch mt vi c im riờng bit ca th ch, h cha a ra
c mt quan nim thng nht v th ch. Tuy nhiờn nhng quan im ú
cng ó cú nh hng khỏ ln ti s hỡnh thnh mt trng phỏi lý thuyt
kinh t mi l kinh t hc th
ch, c bit l i vi quan nim ca cỏc hc
gi kinh t th ch cũ.
1.1.1.2. Quan nim ca cỏc hc gi kinh t hc th ch cũ
Học thuyết kinh tế thể chế cũ ra đời vào thập kỷ thứ 2 và thứ 3 của thế
kỷ XX, với các nhà khoa học nổi tiếng là Veblen, Mitchell và Commons
Ging nh quan nim ca cỏc hc gi trớc kinh t hc th ch, quan nim v
3
Hume D. A Treatise of Human Justice. Oxford: Clarendon Press, 1960 ( . . ., : .
. // . .: 2 . .: , 1995. . 2)
4
10
th ch ca cỏc hc gi kinh t hc th ch cũ cng khụng ng nht. Vo nm
1934 Commons J. (1862-1945), nh kinh t hc ngi M cho rằng, đôi khi cú
th hỡnh dung th ch l tũa nh c lm bng nhng lut l v quy nh, cũn
cỏc cỏ nhõn l nhng ngi sng trong tũa nh ú. V cng ụi khi cú th hỡnh
dung rng, th ch l bn thõn hnh vi ca nhng ngi ú
5
.
Vớ d nh, Gustav Schmoller (1926) thuộc trờng phái lịch sử Đức, mt
mt cho rng th ch l nhng hỡnh thc t chc kinh doanh thụng thng cú
tớnh n nh nh th trng, doanh nghip, nh nc, tc l ng nht th ch
vi t chc. Mt khỏc, ụng li núi v nhng s tha thun, nhng thúi quen
trong hnh vi, m theo ụng chỳng gn vi nhng t tng, chun mc o
c
v lut l, tc l ng nht th ch vi quy tc. Th ch c cỏc cỏ nhõn cm
nhn nh l nhng hn nh. Th ch cú tỏc dng kớch tớch i vi ng c hot
ng; cũn ng c hot ng thỡ li du n trong cỏc chun mc, giỏ tr, m
cỏc chun mc v giỏ tr li biu hin ra di hỡnh thỏi th ch
6
.
Veblen T.(1857-1929) - ngời theo trờng phái thể chế Mỹ vào năm
1919 cho rng th ch l nhng quy tc v tha thun xó hi c thit lp v
cú tỏc ng iu tit cỏc quan h xó hi
7
.
Tỏn ng vi quan im ca Veblen, Emile Durkheim (1858-1917), nh
xó hi hc ngi Phỏp coi th ch l mi dng t tng, hnh ng v cm
giỏc cú tỏc ng to khuụn kh cho cỏc cỏ nhõn
8
, tc l ng nht th ch vi
cỏc nhõn t xó hi.
Common J. li cú quan nim khỏc v th ch, khi phõn tớch th ch vi
t cỏch l c ch cú t chc t c nhng mc tiờu tp th, ụng ó ng
nht th ch vi t chc. ng cho rng, cú th xỏc nh th ch nh l hnh
ng tp th kim soỏt ho
t ng cỏ nhõn. Phm vi ca hnh ng tp th
rt rng: t nhng thúi quen cha cú tớnh t chc ti nhng doanh nghip cú
tớnh t chc cao, t cỏc hỡnh thỏi t chc nh gia ỡnh, ti cỏc hỡnh thỏi t
5
Commons J. Institutional Economics: Its Place in Political Economy. N.Y.: McMillan, 1934. P. 69
6
Schmoller G.Grundiss der Allegemeinen Volkswirtschaftslehre: 2 Bd. Bd 1. Berlin:Duncker & Humblot,1923
7
Veblen T. Why Is Economics Not an Evolutionary Science // Quarterly Journal of Economics. 1898. Vol.
12. 4. P. 373397
8
. . , , . .: , 1995
11
chc nh tp on, hi ch, hip hi thng mi, cụng onv c nh
nc. Nguyờn tc chung ca nhng th ch ú l mc kim soỏt nht nh
ca hnh ng tp th i vi hot ng cỏ nhõn
9
.
T nhng trỡnh by trờn cú th thy c im ch yu ca trng phỏi
kinh t hc th ch cũ l ó coi th ch l vn quan trng ca i sng xó
hi núi chung v ca lnh vc kinh t núi riờng. Mc dự cha cú s phõn
nh rừ gia cỏc thut ng th ch, th ch kinh t v th ch KTTT, nhng
cú th thy m
c tiờu s dng thut ng th ch l nhm gii thớch mt
phng din nht nh ca KTTT trong s khỏc bit vi lý thuyt c in.
Nu nh lý thuyt c in cao vai trũ ca cỏc yu t khỏch quan cú tớnh
quy lut, thỡ kinh t hc th ch li quan tõm ti yu t ch quan, kt qu ca
nhng n lc ch
quan nhm to ra nhng iu kin thun li hn cho hot
ng kinh t ca ton xó hi núi chung. Do vy, cú th coi th ch KTTT l
biu hin c th ca th ch v th ch kinh t trong KTTT. Khỏi nim th
ch thng c hiu ng nht vi cỏc hỡnh thỏi t chc hot ng ca con
ngi, bao gm cỏc hỡnh thỏi hot ng ca cỏ nhõn nh thúi quen, v cỏc
hỡnh thỏi hnh
ng tp th di dng cỏc t chc khỏc nhau.
1.1.1.3. Quan nim ca cỏc hc gi kinh t hc thể ch mi
Học thuyết kinh tế thể chế mới ra đời vào khoảng thập kỷ thứ 7 của thế
kỷ XX ở Mỹ và một số nớc khác. Khỏc vi nhng quan nim trc kinh t
hc th ch v kinh t hc th ch cũ, cỏc hc gi thuc kinh t hc th ch
mi ng h quan im phõn bit th ch vi t ch
c. H cho rng th ch l
cỏi gỡ ú ng v trớ cao hn nhng thnh viờn riờng bit ca s tỏc ng
qua li.
Quan im coi th ch l cỏc quy tc cú c s t t tng ca Hohfeld
W. (1913). Ni dung ch yu ca t tng ny l: Phn ln cỏc th ch u
tn ti tỏch ri bờn ngoi cỏc cỏ nhõn c th vi t cỏch l nhng quy tc trũ chi ch
khụng phi l ngi chi
10
. T tng ny sau c Noth D. k tha. Theo Noth
D.(1990), th ch bao gm c nhng quy tc chớnh thc v nhng chun mc
9
Commons J. Institutional Economics: Its Place in Political Economy. P. 69.
10
Hohfeld W. N. Some Fundamental Legal Concepts as Applied in the Study of Primitive Law // Yale Law J
ournal. 1913. Vol. 23. P.1659; Commons J. The Legal Foundations of Capitalism. N.Y.: McMillan, 1924
(repr. Madison, Wis.: University of Wisconsin Press, 1968).
12
phi chớnh thc (nhng chun mc hnh vi c tha nhn rng rói, nhng
tha thun ó t c, nhng hn nh bờn trong ca hot ng) v c nhng
c trng nht nh ca s bt buc tha hnh vic ny hay vic khỏc.
Noth D. viết: Các thể chế bao gồm bất cứ một hình thức giới hạn nào
mà con ngời tạo ra để hình thành nên mối quan hệ qua lại của mìnhvà tôi
quan tâm đến cả các giới hạn chính thức - nh các quy chế mà con ngời tạo
ra - lẫn các giới hạn không chính thức - nh các thông lệ, và bộ luật về hành
vi. Các thể chế có thể đợc tạo ra, nh Hiến pháp Hoa Kỳ chẳng hạn; hoặc
chúng chỉ có thể tiến triển theo thời gian, nh luật tập tục
11
.
Noth D. đã phân biệt rõ rệt giữa các thể chế với các tổ chức và mối quan
hệ giữa thể chế với tổ chức: Cả việc những tổ chức nào sẽ ra đời lẫn việc
chúng sẽ tiến triển nh thế nào về căn bản đều chịu tác động của khuôn khổ
thể chế. Đến lợt mình, các tổ chức này sẽ lại ảnh hởng đến các tiến triển
của khuôn khổ thể chế
12
. Noth D. nói rằng, trong công trình nghiên cứu của
ông sẽ nhấn mạnh đến những thể chế đợc coi là những quy tắc cơ bản của
trò chơi và việc tập trung vào các tổ chức (và những ngời quản lý chúng)
trớc hết là nói đến vai trò của chúng nh là những tác nhân của sự thay đổi
thể chế, do đó trọng tâm chú ý sẽ đặt vào mối quan hệ qua lại giữa các thể
chế và các tổ chức
13
Theo quan im ca North D., th ch gm ba b phn cu thnh:
Th nht, nhng hn nh khụng chớnh thc (truyn thng, tp quỏn,
d lun xó hi) c hỡnh thnh vi t cỏch l kt qu quan h tng tỏc
gia nhiu ngi ang theo ui nhng li ớch riờng. Nhng hn nh hay
chun mc ny cú xu th thay i dn dn theo tin trỡnh vn ng v phỏt
trin ca xó hi.
Th hai, nhng quy tc chớnh thc (hin phỏp, lut, phỏn quyt ca
to ỏn, x lý hnh chớnh) c nh nc thit lp mt cỏch cú ý thc, cú th
thay i nhanh chúng c bit trong cỏc thi k din ra nhng bin i cú
tớnh cỏch mng.
11
Douglass C.North: Các thể chế, sự thay đổi thể chế và hoạt động kinh tế, Nxb KHXH & Trung tâm nghiên cứu Bắc Mỹ, H.,
1998, tr. 22
12
SĐD, tr. 24.
13
SĐD, tr. 24
13
Thứ ba, những cơ chế cưỡng chế đảm bảo tuân thủ quy tắc
14
.
Theo Furubotn E. và Richter R.(1997), thể chế là luật chơi, không bao
gồm cầu thủ
15
.
Lin và Nugent (1995) cho rằng, thể chế là hệ thống các quy tắc hành
xử do con người sáng tạo ra để quản lý và định hình những tương tác giữa
con người với nhau, qua đó giúp họ hình thành những kỳ vọng về những
điều mà người khác sẽ làm. Theo Sokolof (2001), thể chế là khung khổ chính
trị và pháp lý tạo ra những luật lệ và nguyên tắc cơ bản cho hoạt động của
các cá nhân và công ty
16
.
Một trong những tác giả đã cụ thể hóa thể chế thông qua sự phân loại
các quy tắc là Ostrom E. Theo ông, các quy tắc có vai trò quyết định việc
những hành động hay tình thế nào sẽ là cần thiết, được phép, hay không
được phép đối với các thành viên tham gia vào mối quan hệ tương tác. Mục
tiêu của quy tắc là trật tự hóa những quan hệ qua lại và làm cho chúng trở
nên có thể dự kiến được
17
. Quy tắc bao gồm các thành phần:
- Những vị trí hay vai trò của các thành viên của tổ chức;
- Trình tự tham gia vào và rời bỏ những vị trí đó đối với các thành viên;
- Những hành động mà các thành viên đang giữ các vị trí này hay
khác có thể thực hiện hay không thực hiện;
- Những kết quả mà những thành viên đang giữ những vị trí này hay
khác cần phải hoặc không cần phải đạt được.
Trong đ
ó, quy tắc chỉ có vai trò tạo khung khổ để các thành viên có
thể thực hiện sự lựa chọn trong những khung khổ đó, chứ không chỉ rõ cụ thể
rằng sự lựa chọn nào cần phải thực hiện. Những vai trò cụ thể mà các quy tắc
có thể đảm nhận và thực hiện gồm các vai trò:
14
Xem
S§D, tr.86-122
15
Xem:Furubotn E., Richter R. Institutions and Economic Theory: The Contribution of the New Institutional Economics
. Ann Arbor, Mich.: University of Michigan Press, 1997. P. 7.
(
dÉn theo
/>
16
Dẫn theo Đinh Văn Ân – Lê Xuân Bá (2006), Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN ở
Việt nam. Nxb Khoa học và Kỹ thuật, H., tr.8.
17
Ostrom E. An Agenda for the Study of Institutions // Public Choice. 1986. Vol. 48. P. 3—25
.
14
- To ra t hp nhng v trớ cú kh nng v s thnh viờn tham gia m
h cú th chim gi cỏc v trớ ú;
- To lp cụng ngh la chn v trớ v ri b v trớ ca cỏc thnh viờn;
- Nhng kt qu cú th t c v chi phớ ca tng phng ỏn t
c kt qu;
- Nhng phng ỏn hnh ng cú th thc hin c
a cỏc thnh viờn
ang chim nhng v trớ nht nh trong mi quan h tng tỏc;
- Chc nng ra quyt nh trong tng trng hp;
- Nhng kờnh giao tip c phộp gia cỏc thnh viờn ang gi
nhng v trớ nht nh v c hỡnh thỏi tng tỏc gia h vi nhau.
Nh vy, quan im coi th ch l quy tc cho phộp phõn tớch hnh vi
ca nhng con ngi ang b gii hn b
i nhng khung kh nht nh. Tuy
nhiờn quan im ny cha lm rừ cỏc vn nh vỡ sao th ch cú tớnh n
nh tng i; nhng nguyờn nhõn no dn ti s thay i v th ch; Vỡ
sao trong cỏc h thng kinh t khỏc nhau li cú s thc hin cỏc quyt nh
th ch khỏc nhau
1.1.1.4. Quan niệm về thể chế kinh tế của Nga và Trung Quốc
GS.TS.A.Popov (2005) trong tác phẩm Các phơng pháp kế hoạch và
thị trờng: điều kiện kết hợp, Tạp chí Nhà kinh tế, Mát-xcơ-va, số 10, đã
nêu lên một số vấn đề lý luận về thể chế KTTT, thể hiện trong việc kết hợp kế
hoạch với thị trờng. Theo tác giả thì thể chế kinh tế chỉ ra việc nhà n
ớc điều
tiết kinh tế ở một mức độ nào đó để sử dụng hợp lý các nguồn lực hạn chế
nhằm đảm bảo cho nền kinh tế phát triển năng động, có hiệu quả. ở đây các
cơ quan nhà nớc đợc xem xét dới dạng bộ máy tính toán gia nhập vào thể
chế kinh tế, tìm ra sự phối hợp giữa thị trờng và kế hoạch. Khái niệm thể chế
kinh tế đợc xác định nh là những điều kiện khung khổ hoạt động của
KTTT, nghĩa là tổng hoà những quy tắc dới hình thức bộ tài liệu đảm bảo cho
các chủ thể có khả năng thông qua quyết định và thực hiện những hoạt động
này hay những hoạt động khác.
15
Thể chế cũng đợc xem xét dới tác động của sự phát triển và sự biến
đổi của hệ thống kinh tế nh là kết quả của sự tác động của các yếu tố chính
trị, kinh tế và tinh thần. Tác giả khảng định rằng, lần đầu tiên trong thực tiễn
thế giới, những nguyên lý kế hoạch đợc áp dụng trong việc kết hợp cân đối
kinh tế quốc dân, thi hành chính sách kinh tế mới, soạn thảo kế hoạch điện
khí hoá (GOELRO) và kết hợp kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế quốc dân
với phát triển thị trờng ở Liên Xô trớc đây, khi đó đã coi thị trờng vừa là
căn cứ, vừa là đối tợng của kế hoạch. Kết hợp kế hoạch với thị trờng tạo ra
cơ chế điều tiết các quá trình kinh tế, hớng đến bảo đảm tăng trởng bền
vững, đảm bảo việc làm, ổn định giá cả, phát triển đồng đều.
Tác giả chỉ rõ, việc thực hiện chính sách kinh tế mới (NEP) ở Liên-xô
vào những năm 20 của thế kỷ thứ XX là một thí dụ điển hình của quan điểm
đó. NEP trong khi hợp thức hoá, công khai hoá thị trờng đã tạo ra những
điều kiện thuận lợi để kế hoạch hoá. Kinh nghiệm cho thấy, trong bất cứ xã
hội công nghiệp mới nào với nền KTTT, kế hoạch và các phơng pháp kế
hoạch hoá cũng kết nối các mục tiêu, các nguồn lực và các chủ thể KTTT
thành một thể thống nhất cho phép hình thành một hệ thống hoạt động hiệu
quả. Các công cụ điều tiết thị trờng dới dạng thuế, tỷ suất lợi tức tín dụng
đợc sử dụng để điều tiết các tỉ lệ cân đối, trong một thời kỳ ngắn. Còn kế
hoạch cân đối sản xuất với tiêu dùng, nghĩa là thiết lập các chỉ tiêu thích hợp
với những biến đổi cơ bản trong một triển vọng dài. Những luận điểm về kết
hợp kế hoạch với thị trờng trong thể chế KTTT, đặc biệt là trong thời kỳ thực
hiện NEP đó có thể kế thừa để xây dựng thể chế KTTT định hớng XHCN ở
Việt Nam.
Theo quan nim ca mt s hc gi kinh t Nga, c
cu th ch KTTT
phõn theo cp bao gm:
Th nht, cỏc th ch m bo s trao i thụng tin ỏp ng yờu cu
ca quỏ trỡnh tỏi sn xut quy mụ ch th cỏ bit.
Th hai, th ch th trng cỏc yu t u vo ca sn xut.
Th ba, th ch trao i thụng tin kinh doanh gia cỏc doanh nghip,
ngõn hng v cỏc c quan nh nc.
16
Th t, th ch c quyn nhúm th hin nhng tỏc ng ca nhng
nhúm xó hi vi li ớch cc b ti cỏc quyt nh ca cỏc c quan nh nc
18
.
Quan nim ny cho thy, cn hiu th ch l mt h thng bao hm
nhiu cp tng tỏc khỏc nhau ca cỏc ch th trong nn kinh t, trong ú
th ch trc tip gn vi quỏ trỡnh tỏi sn xut cỏ bit ca ch th kinh t l
th ch c s. S xut hin ca cỏc nhúm th ch tip theo khụng nhng th
hin nhng
iu kin mi thun li i vi hot ng kinh doanh ca cỏc
ch th, m cũn to ra nhng ri ro mi gn vi s xut hin ca
nhng li
ớch cc b mi.
Cỏc nh kinh t Trung Quc cho rng, th ch l nhng quy tc v
chun mc húa hnh vi v cỏc c ch ny sinh t nhng quy tc ú gii
quyt xung t li ớch gia ngi vi ngi
19
.
Ngy nay, quan nim ca Ngõn hng Th gii v th ch bao gm
khụng nhng cỏc quy tc m c cỏc ch th xõy dng, truyn bỏ, thc thi cỏc
quy tc ú
20
.
Ngoài những trờng phái trên đây, liên quan đến học thuyết kinh tế thể
chế, theo học giả Trần Việt Phơng, một số nhà kinh tế thể chế và sử kinh tế
đã khẳng định rất có căn cứ và lý lẽ rằng C.Mác chính là nhà kinh tế đầu tiên
đã nghiên cứu sâu và có phát hiện mới về các thể chế kinh tế và các thể chế
liên quan đến kinh tế, có ngời dứt khoát đặt vị trí lịch sử của C.Mác là nhà
tiền bối của học thuyết kinh tế thể chế, cả cũ và mới. Căn cứ của họ là những
thành tựu khoa học của C.Mác về vai trò của lực lợng sản xuất và các nhân
tố toàn diện hợp thành lực lợng sản xuất; về vai trò của quan hệ sản xuất,
đặc biệt là của chế độ sở hữu và chế độ phân phối (tức là những thể chế kinh
tế rất cơ bản); về quan hệ (lúc phù hợp, lúc mâu thuẫn) giữa lực lợng sản
xuất và quan hệ sản xuất; về môi trờng tơng tác giữa cơ sở hạ tầng và kiến
trúc thợng tầng (tức là những thể chế chính trị, t tởng, văn hoá, xã hội).
18
., .
2005 N2 c.42-48.
19
Dn theo Bỏo cỏo tng quan ti khoa hc cp b tuyn thu ca Hc vin Chớnh tr Quc gia H Chớ Minh (2006),
Th ch KTTT nh hng XHCN: nhng vn lý lun v thc tin.
20
Bỏo cỏo ca Ngõn hng Th gii nm 2003 v Phỏt trin bn vng trong th gii nng ng: thay i th ch, tng
trng v cht lng cuc sng, Nxb CTQG, H,.
17
Học giả Trần Việt Phơng nhấn mạnh rằng, phơng pháp luận của kinh
tế học của C.Mác khác hẳn phơng pháp luận của kinh tế học thể chế, đó là hai
hệ thống, hai chân trời lý luận khác nhau, đa đến những kết quả khác nhau
21
.
Tơng tự, các học giả Nga IA.I.Kudơminốp và M.M.Iudkêvic (2000)
cũng cho rằng, trên thực tế C.Mác là nhà thể chế đầu tiên, bởi vì, ông đã nói
về những hình thức bắt buộc của hành vi, trong những hình thức bắt buộc ấy,
các quá trình kinh tế đợc thể chế hoá, rõ ràng đó là lý luận về thể chế
22
.
Kudơminốp và Iudkevic cho rằng, đóng góp to lớn của chủ nghĩa Mác
vào lý luận kinh tế là lý luận về các hình thức sở hữu, nguyên tắc cỡng chế
kinh tế và chủ nghĩa duy vật lịch sử (lý luận về phơng thức sản xuất).
Chủ nghĩa Mác cho rằng, việc phân chia t liệu sản xuất chủ yếu và các
nguồn lực kinh tế không bị điều tiết bởi các cơ chế tự nhiên, mà phụ thuộc vào
việc, ai là ngời kiểm soát các t liệu sản xuất chủ yếu, nghĩa là những nguồn
lực ngày càng khan hiếm hơn, trong những thời kỳ nhất định. Trong xã hội nô
lệ, các nguồn lực ấy là những ngời nô lệ. Dới chế độ phong kiến - đó là đất
đai, trong xã hội TBCN - đó là t bản đợc vật hoá. Ngày nay, các nguồn lực
ấy là các nguồn thông tin và quan trọng là các nguồn tự nhiên (vì các nguồn
tự nhiên ngày càng trở nên hạn chế).
Các nhà kinh tế cổ điển khẳng định rằng, vấn đề sở hữu là hoàn toàn
không quan trọng, thí dụ, ngời ta sẽ gỡ bỏ những hạn chế phong kiến, thì trật
tự tự nhiên sẽ đợc hình thành, sẽ xuất hiện chế độ cạnh tranh tự do, và trong
chế độ này sẽ đạt đợc phúc lợi xã hội tối đa. Những ngời mácxít phản bác
lại rằng, không - sẽ không đạt đợc, vì t liệu sản xuất bị độc quyền hoá bởi
các nhóm ngời nhất định, cân bằng sẽ là tối u lợi ích, không phải của xã hội,
mà chỉ của nhóm ngời đó thôi và coi đó chỉ là lý luận của giai cấp thống trị.
Kinh tế chính trị cổ điển (Adam Smith, David Ricardo, John Stuart
Mill) coi cỡng bức kinh tế là bình thờng hay là nguyên tắc kinh tế tự nhiên,
họ cho rằng thế giới không có sự cỡng bức, mà chỉ có những hợp đồng
21
Xem trong cuốn Ba cơ chế thị trờng, nhà nớc và cộng đồng ứng dụng cho Việt Nam của Đặng Kim Sơn, Nxb CTQG, H.,
2004, tr.19.
22
Xem tập bài giảng về thể chế của IA.I. Kudơminop và M.M. Iudkevic
18
thuần tuý tự nguyện, còn nếu ai đó cỡng bức con ngời đi làm việc, thì đó
không phải là kinh tế. Chủ nghĩa Mác cho rằng, nếu nợ nần cỡng bức con
ngời làm việc thì đó chỉ là trò chơi tự do của các lực lợng thị trờng.
C.Mác lần đầu tiên nói về hiện tợng cỡng bức kinh tế, coi đó là đặc điểm
của CNTB. Trớc ông, các nhà kinh tế chính trị đã xem xét cỡng bức chỉ
thuần tuý là ép buộc bằng bạo lực (cỡng bức bằng bạo lực thô bạo). Đối với
Mác các loại cỡng bức đó trên thực tế chỉ là một, bởi vì chúng đều dẫn đến
một kết quả là: một bộ phận yếu thế của xã hội không có quyền sử dụng các
nguồn dự trữ phải đi làm việc vì lợi ích của bộ phận xã hội khác có quyền sử
dụng các nguồn dự trữ ấy.
C.Mác nói rằng, không có trật tự kinh tế tự nhiên, rằng mỗi thời đại,
mỗi trình độ của lực lợng sản xuất sinh ra một kiểu tối u hoá lợi ích của
các quan hệ kinh tế, một kiểu cỡng bức lao động của đa số vì lợi ích của
thiểu số và một kiểu huy động các lợi ích kinh tế. Cho nên theo Mác, có
phơng thức sản xuất công xã nguyên thuỷ, nô lệ, phong kiến, t bản chủ
nghĩa và cuối cùng là cộng sản chủ nghĩa.
Một điều đáng chú ý cần đợc nhấn mạnh là: cải cách thể chế và phát
triển kinh tế, xã hội ở các loại nớc khác nhau không chỉ dựa vào học thuyết
kinh tế thể chế mới, mà đã cố gắng vận dụng các thành quả tích cực của
nhiều học thuyết kinh tế, ở nớc ta thì cần đặc biệt chú trọng vận dụng lý
luận kinh tế của chủ nghĩa Mác.
1.1.1.5. Quan nim ca cỏc nh khoa hc Vit Nam
So vi cỏc hc gi nc ngoi, thu
t ng th ch mi c cỏc nh
khoa hc Vit Nam cp ti v s dng trong thi gian gn õy, c bit l
sau khi nn kinh t c chuyn sang hot ng theo c ch th trng nh
hng XHCN. Trờn c s tip thu, k tha quan im ca cỏc hc gi nc
ngoi v xut phỏt t yờu cu ca thc tin vn hnh c
ch th trng nh
hng XHCN, cỏc nh nghiờn cu kinh t ca Vit nam cng a ra nhng
quan nim khỏc nhau v th ch, trong ú cú s phõn bit cỏc khỏi nim th
ch, th ch kinh t, th ch KTTT v tin ti lm rừ khỏi nim th ch
KTTT nh hng XHCN theo logic i t cỏi chung ti cỏi riờng.
19
Các thành viªn tham gia hội thảo Khoa học “Xây dựng thể chế KTTT
định hướng XHCN ở Việt Nam” tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
(Tháng 10/2004) cho rằng, thể chế là các đạo luật, luật lệ, điều lệ, quy tắc, tập
quán…được thừa nhận chung và các tổ chức kinh tế và chính trị cùng các định
chế của nó và yếu tố văn hóa hình thành từ thực tiễn
23
Quan điểm trong đề tài cÊp Nhµ n−íc KX-01-06 cho rằng, thể chế là
cách thức xã hội thiết lập khung khổ trật tự, trong đó diễn ra các quan hệ giữa
con người với cơ chế, quy chế, quyền lực, quy tắc, luật lệ vận hành của trật tự
xã hội đó
24
. Theo quan niệm của một số nhà khoa học thuộc Viện Khoa học
Tài chính, thể chế kinh tế là hình thức cụ thể của phương thức, phương pháp,
quy tắc tổ chức vận hành kinh tế trong một chế độ kinh tế-xã hội nhất định
“Thể chế kinh tế là khái niệm thấp hơn một cấp so với chế độ kinh tế, nó là sự
thể hiện cụ thể củ
a chế độ kinh tế. Thể chế kinh tế là hình thức thực hiện chế
độ kinh tế - xã hội có tính khả biến (Trong một quốc gia, cùng một chế độ
kinh tế có thể áp dụng những thể chế kinh tế khác nhau và các chế độ kinh tế
khác nhau cũng có thể áp dụng những thể chế kinh tế tương tự)”
25
.
Theo GS. Chu Văn Cấp, “Thể chế kinh tế là hình thức thực hiện chế
độ kinh tế, nên nó vừa phản ánh yêu cầu bản chất của chính sách kinh tế, vừa
phản ánh yêu cầu khách quan của sự phát triển lực lượng sản xuất xã hội”
26
.
Trong cuốn sách do TS. Đinh Văn Ân và TS. Lê Xuân Bá đồng chủ
biên “Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN ở
Việt Nam”, các tác giả đi từ quan niệm của các học giả trong và ngoài nước
về thể chế để tìm ra những điểm chung về thể chế bao gồm: nội dung của thể
chế gồm các bộ quy tắc; chủ thể tham gia và cơ chế thực thi quy tắc. Từ
đó
cho rằng, hệ thống thể chế gồm hai thành tố là môi trường thể chế và thể chế
quản lý; môi trường thể chế và tổ chức không phải là những khái niệm đồng
23
Häc viÖn CTQG Hå ChÝ Minh: kû yÕu Héi th¶o khoa häc “X©y dùng thÓ chÕ KTTT định hướng XHCN ở
Việt Nam, Tháng 10/2004.
24
Bộ Khoa học & công nghệ, Chương trình khoa học & công nghệ cấp nhà nước 2001-2005, Báo cáo tổng
hợp đề tài KX01-06 “Về thể chế KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam”, 2004.
25
Báo cáo kết quả nghiên cứu và đề xuất chính sách “Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện thể chế thị trường tài
chính Việt Nam” của Viện Khoa học Tài chính (2006).
26
Báo cáo tổng quan đề tài khoa học cập bộ tuyển thầu của Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
(2006), Thể chế KTTT định hướng XHCN: những vấn đề lý luận và thực tiễn, tr. 20.
20
nht; phõn bit th ch nh nc vi th ch phi nh nc; c ch thc thi
th ch chu tỏc ng ca cỏc bờn liờn quan trc tip v bờn th ba.
T ú, h cho rng th ch kinh t l b phn cu thnh ca h thng
th ch xó hi, tn ti song trựng vi cỏc b phn khỏc nh th ch chớnh tr,
gia ỡnh, tụn giỏocũn th ch
KTTT l mt tng th bao gm cỏc b quy
tc, lut l v h thng cỏc thc th, t chc kinh t c to lp nhm iu
chnh hot ng giao dch, trao i trờn th trng, bao gm c cỏc giao dch
gin n n cỏc giao dch đòi hi ỏp ng cỏc tiờu chun cao
27
.
Học giả Trần Việt Phơng đã trình bày tóm tắt quan niệm về thể chế
nh sau: Quan niệm thông thờng về thể chế đợc ghi trong các cuốn từ
điển phổ thông. Theo cuốn Từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học, xuất
bản năm 2000, thể chế là: những quy định, luật lệ của một chế độ xã hội,
buộc mọi ngời phải tuân theo (nói tổng quát). Quan niệm thông thờng nh
vậy, tuy không đợc đầy đủ, và do đó không hoàn toàn chuẩn xác, song rất
có ích cho nhận thức và hành động của mọi ngời.
Thể chế hiểu đầy đủ, theo nghĩa rộng, gồm 3 bộ phận:
Một là, các luật lệ, các quy tắc (kể cả các phong tục, tập quán, chuẩn
mực xã hội). Theo nghĩa hẹp (hiện thông dụng ở nớc ta), thì đây chính là thể
chế, là khái niệm đầy đủ về thể chế. Quả thật nh vậy có lẽ là quá hẹp.
Hai là, các tổ chức, mỗi tổ chức là một tập đoàn ngời đợc kết hợp
với nhau một cách nhất định, có chức năng xây dựng và đảm bảo thực hiện
một loại thể chế nhất định.
Ba là, các phơng tiện và phơng pháp mà các tổ chức và con ngời vận
dụng để thực hiện các thể chế, và rộng hơn nữa, là bản thân sự thực hiện các thể
chế, với kết quả đúng hay sai, nhiều hay ít, tốt hay xấu. Nh vậy, theo nghĩa
rộng nhất, thì thể chế bao gồm cả sự thực hiện và kết quả thực hiện thể chế
28
.
Học giả Trần Việt Phơng còn nhấn mạnh rằng, có những học giả cho
rằng thể chế chỉ là các luật lệ và quy tắc; cũng có những học giả cho rằng thể
chế bao gồm cả ba phần vừa nêu trên đây. Một nhà khoa học khá nổi tiếng ví
27
inh Vn n Lờ Xuõn Bỏ (2006), Tip tc xõy dng v hon thin th ch KTTT nh hng XHCN Vit Nam.
Nxb Khoa hc v K thut, H., tr.7-21.
28
Xem trong cuốn Ba cơ chế thị trờng: nhà nớc và cộng đồng ứng dụng cho Việt Nam của Đặng Kim
Sơn, Nxb CTQG, H., 2004, tr.15-16
21
một cách hình ảnh rằng nghiên cứu thể chế mà chỉ nghiên cứu các luật lệ,
quy tắc thì chẳng khác nào nghiên cứu máu ngời mà tách rời không liên
quan tới hệ tim mạch, và toàn bộ cơ thể của con ngời.
Theo GS.TS. Nguyễn Đình Phan, môi trờng thể chế gồm 4 bộ phận:
Một là, hệ thống văn bản pháp quy ấn định trong cả nớc, đó là các luật, các
văn bản dới luật và các chính sách. Hai là, bộ máy quản lý đối với các hoạt
động sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực cụ thể. Ba là, cơ chế vận hành.
Bốn là, những quy định, nội quy và quy chế, điều lệ, thoả ớc của cộng đồng,
của địa phơng, của làng, xã.
29
Trong cuốn 20 năm đổi mới và sự hình thành thể chế KTTT định
hớng XHCN, PGS.TS. Nguyễn Cúc cho rằng thể chế kinh tế là những luật
lệ, quy tắc, bộ máy quản lý và cơ chế vận hành nhằm điều chỉnh trong lĩnh
vực kinh tế
30
.
Tuy có nhiều quan niệm khác nhau về thể chế kinh tế, nhng nhìn chung
nội hàm của các quan niệm trên phổ biến đều bao gồm các yếu tố: Hệ thống các
văn bản pháp quy của nhà nớc để điều tiết vĩ mô nền kinh tế; các tổ chức (gắn
với hành vi của chúng); và những quy định của cộng đồng.
Từ những phân tích trên, có thể hiểu một cách khái quát, th ch l
nhng chun mc bt buc hoc ngm nh i vi hnh vi ca con ngi,
th ch kinh t l nhng chun mc cho cỏc hnh vi ca cỏc ch th trong
lnh vc kinh t, th ch KTTT l nhng chun mc hnh vi ca cỏc ch th
trong nn KTTT.
Nh vậy, thể chế KTTT là hệ thống các các quy tắc, quy định pháp
luật, luật lệ với t cách là các chuẩn mực nhằm điều chỉnh hoạt động của
các chủ thể trong nền KTTT theo hớng mục tiêu đã định. Đó là quan niệm
về thể chế KTTT theo nghĩa hẹp.
Theo nghĩa rộng và đầy đủ hơn, thể chế KTTT bao hàm ba yếu tố cấu
thành chủ yếu sau đây:
Yếu tố th nht l cỏc quy tắc, quy định pháp luật, luật lệ với t cách là
29
Dẫn theo
cuốn
:
20 năm đổi mới và sự hình thành thể chế KTTT định hớng xã hội chủ nghĩa, do PGS.TS
Nguyễn Cúc chủ biên Nxb lý luận Chính trị, H,, 2005, tr.45.
30&32
S.đ.d , tr.47 - 48.
22
những chun mc cho hnh vi ca cỏc ch th trong nn KTTT. Nhng chun
mc ny l nhng cn c cho s la chn hỡnh thc, cỏch thc hot ng c th
ca tng ch th trong tng trng hp nht nh vi nhng phng tin, cụng
c tng ng. Xột theo mc tỏc ng ti ch th thì yếu tố thứ nhất này lại
gồm hai bộ phận:
- Thể chế chớnh th
c (bt buc thc hin) thng c quy nh bng
cỏc vn bn phỏp lut nh thể chế về sở hữu, thể chế về các chủ thể SXKD, thể
chế về tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nớc, thể chế về phân phối, thể
chế tín dụng, th h v cỏc loi th trng
- Thể chế phi chớnh thc (khụng bt buc) ch yu cú tớnh ngm nh
nh các phong tục, tập quán xã hội, thoả ớc cộng đồng
Hai b phn th ch ny luụn cú mi quan h qua li vi nhau, cựng
cú vai trũ to khung kh cho hot ng c
a cỏc ch th trong nn KTTT.
Mặc dù trong những năm gần đây, ngời ta thờng đề cập đến vai trò quan
trọng của các thể chế phi chính thức (phi nhà nớc), nhng trên thực tế cỏc
th ch chớnh thc luụn cú vai trũ l cụng c iu tit hot ng ca cỏc ch
th t phớa nh nc. Vi s gia tng vai trũ ca nh nc trong nn kinh t,
cỏc th ch chớnh thc ngy cng tr nờn quan trng, v tr thnh mi quan
tõm ch yu ca ton xó hi.
Yếu tố thứ hai là các tổ chức bao gồm các tổ chức kinh tế, các cơ quan
quản lý nhà nớc về kinh tế và hoạt động của các tổ chức này.
Yêú tố th ba l cơ chế vận hành gồm nhng c chế kớch thớch thc
hin nhng chun mc v hnh vi ca cỏc ch th, các chế tài xử lý hành vi
không theo chuẩn mực.
Bn thõn trong cỏc chun mc ó cha ng c ch kớch thớch thc
hin, th hin thông qua nhng quy nh v phn thng cho cỏc ch th thc
hin nghiờm tỳc v hỡnh pht cho cỏc ch th khụng thc hin. Do đó ũi hi
khụng nh
ng cn quan tõm ti vic xõy dng v ban hnh cỏc vn bn phỏp
lut m cũn phi tớnh toỏn ti kh nng ca cỏc ch th trong vic thc hin
cỏc quy nh trong cỏc vn bn phỏp lut ú.
23
Nh vậy, quan niệm về thể chế KTTT đợc hiểu theo cả nghĩa hẹp và
nghĩa rộng. Theo thời gian, qua niệm về thể chế, thể chế kinh tế ngày càng
đợc hiểu rộng hơn và hoàn thiện hơn.
Thể chế KTTT có nhng c trng sau đây:
Th nht, xác định rõ hình thức sở hữu và các chủ thể kinh tế trong
nền KTTT. Thể chế KTTT phải thừa nhận và bảo hộ quyền sở hữu của cải, tài
sản của các chủ thể tham dự KTTT.
Th hai, th ch cú tớnh k tha thụng qua quỏ trỡnh hc hi vn cú ca
bn thõn nú. Quỏ trỡnh hc hi cú th c thc hin thụng qua hot ng ca
nhng t chc chuyờn mụn hoỏ (thụng thng l nh vy). Nhng quỏ trỡnh ú
cú th t c mc hc hi bng s lm vic khi ngi ta dừi theo nhng hot
ng ca nhng ngi ó cú nhiu kinh nghim hn v lm theo nhng ngi ú
trong quỏ trỡnh lm vic.
Th ba, t bn thõn th ch vn cú h thng kớch thớch m thiu
chỳng thỡ th ch khụng th tn ti c. Th ch khụng th tn ti nu thiu
h thng kớch thớch cỏc hnh vi tớch cc (phn thng i vi s tuõn th
nhng quy tc) v kim ch
cỏc hnh vi tiờu cc (nhng hỡnh pht m ngi
ta s phi chu vỡ vi phm nhng quy tc nht nh).
Th t, kết hợp có hiệu quả vai trò tự điều tiết của thị trờng và sự
quản lý của nhà nớc, đảm bảo phát huy đợc vai trò của cơ chế thị trờng
trong việc phân bổ linh hoạt và sử dụng tối u các nguồn lực để tăng trởng
và phát triển kinh tế.
Thứ năm, thể chế kinh tế phải tơng đối ổn định m bo s t do v
an ton cho các hoạt động của các chủ thể, tạo ra độ tin cậy cao cho các
chủ thể kinh tế yên tâm đầu t sản xuất kinh doanh. Khi điều kiện kinh tế -
xã hội thay đổi thì thể chế kinh tế cũng phải có sự thay đổi cho phù hợp. Tuy
nhiên, việc thay đổi thể chế kinh tế thờng phải có sự đồng thuận của xã hội
và chứa đựng nhiều rủi ro, vì vậy thể chế kinh tế phải đợc thay đổi một cách
tiệm tiến hơn là cấp tiến.
24
1.1.2. Vai trũ ca th ch kinh t th trng trong tng trng v
phỏt triển kinh t
Trong khoảng 3 thập kỷ gần đây, các nhà kinh tế học và các nhà lãnh
đạo của các quốc gia đều nhận thấy vai trò to lớn, cơ bản, thậm chí có tính
chất quyết định của thể chế KTTT đối với sự tăng trởng và phát triển kinh
tế. Các nghiên cứu về các nền kinh tế trên thế giới đều cho thấy thể chế
KTTT có những vai trò sau đây:
1.1.2.1. Thể chế kinh tế l một ngun lc thỳc y tng trng v
phỏt trin kinh t
Tng trng v phỏt trin kinh t ch cú th c thc hin thụng qua
hot ng tớch cc ca cỏc ch th kinh t. Hot ng ú cú c thc hi
n
trong nhng iu kin thun li hay khụng, phn ỏng k ph thuc vo s
tn ti v hot ng ca cỏc th ch hin hnh.
Thụng qua vic xỏc nh v thc thi quyn s hu v cỏc hp ng,
tạo môi trờng cnh tranh lành mạnh trờn th trng, cỏc th ch kinh t cú
th giỳp qun lý ri ro, nõng cao hiu qu v kh nng sinh li ca cỏc giao
dch trờn th tr
ng. Th ch hỗ trợ cỏc thnh viờn ca th trng, giỳp h kt
ni vi nhau thun li hn, to ra cỏc cụng c khuyn khớch kinh t cho cỏc ch
th th trng, tỏc ng ti s phõn phi ti sn, thu nhp, chi phớ, thỳc y vic
s dng cụng ngh mi, tng nng sut v nhp tng trng kinh t.
Theo World Bank, thu nhp bỡnh quõn u ngi cú th tng t
i 2%
nu cú th ch cú hiu qu v quyn s hu v t do cnh tranh
31
. Ti Vit
Nam trong quỏ trỡnh i mi, tc tng trng cao mt phn nh vo s
hỡnh thnh v ngy cng hon thin ca th ch KTTT nh hng XHCN.
Theo TS. Adam McCarty (Báo cáo kinh tế Việt Nam năm 2006 và triển vọng
đến năm 2010 tại Diễn đàn kinh tế khu vực 5/1/2006 ở Xinh-ga-po), nếu
những cải cách thể chế đó đạt kết quả tốt, nền kinh tế Việt Nam sẽ có khả
năng đạt tốc độ tăng trởng 10%/năm
32
.
31
Dn theo
inh Vn n Lờ Xuõn Bỏ (2006): Tip tc xõy dng v hon thin th ch KTTT nh hng XHCN
Vit Nam. Nxb Khoa hc v K thut, H., tr.43.
32
/>