Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Nâng cao hiệu quả huy động vốn kinh doanh của ngân hàng thương mại việt nam trong điều kiện việt nam gia nhập WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.68 KB, 31 trang )

Danh mục bảng biểu
Bảng 1 : Thị phần huy động vốn của các NHTM..................................................18
Bảng 2 : Thực trạng mức tăng huy động vốn của các NHTM NN Việt Nam.......18
Bảng 3 :Tình hình huy động vốn từ tiết kiệm dân c và thị trờng liên NH.............20
1
Danh mục từ viết tắt
XH: Xã hội
NHTM: Ngân hàng thơng mại
NHTM NN: Ngân hàng thơng mại nhà nớc
VCB : Vietcom bank (Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam)
NHNT VN: Ngân hàng Ngoại thơngViệt Nam
BIDV: Ngân hàng đầu t và phát triển Việt Nam
NHĐT&PT VN: Ngân hàng đầu t và phát triển Việt Nam
AGRIBANK: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
NH No&PTNT VN: Ngân Hàng Nông nghịêp và phát triển nông thôn Việt Nam
ICB: Incom bank (Ngân hàng Công thơng Việt Nam)
NHCT VN: Ngân hàng Công thơng Việt Nam
MHB: Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long
Công ty CTTC: Công ty cho thuê tài chính
2
Mở đầu
Cơ chế Kế hoạch hoá tập trung đã phát huy hiệu quả trong cuộc đấu tranh bảo vệ tổ
quốc, trong hàn gắn vết thơng chiến tranh, khôi phục kinh tế và đời sống. Nhng việc duy
trì quá lâu cơ chế đó đã không tạo động lực phát triển kinh tế xã hội, nảy sinh nhiều hiện
tợng tiêu cực, kìm hãm sản xuất, kìm hãm sự phát triển của XH.
Trớc những xu thế chung của thời đại đặc biệt là những thử thách lớn đối với đất nớc,
Đảng và Nhà Nớc đã chủ trơng đổi mới, với trọng tâm là chuyển nền kinh tế Kế hoạch hoá
tập trung sang cơ chế thị trờng có sự quản lí của Nhà Nớc. Lĩnh vực Ngân Hàng- Tài chính
đợc xem nh một trong những chính sách dột phá của tiến trình đổi mới. Trong quá trình
CNH-HĐH đất nớc, hệ thống NHTM đã trở thành hệ thống huyết mạch lu chuyển vốn đi
khắp cơ thể kinh tế quốc gia.


Xu hớng toàn cầu hoá, khu vực hoá với những đặc trng tự do hoá thơng mại và tự do
hoá tài chính ngày càng rộng khắp và mạnh mẽ đã và đang chi phối khuynh hớng và cấu
trúc vận động của hệ thống Tài chính- Ngân hàng từng quốc gia, trong đó có Việt Nam,
với t cách là trung gian tài chính lớn. Hệ thống NH nói chung và hệ thống NHTM NN nói
riêng cần nhận thức rõ vai trò của mình để tham gia có hiệu quả vào tiến trình này. Để gải
quyết vấn đề này, một trong những chiến lợc hàng đầu mà các NHTM luôn quan tâm đó
là: Chiến lợc huy động vốn. Bởi nguồn vốn kinh doanh có vai trò hết sức quan trọng, quyết
định tới hoạt động, hiệu quả kinh doanh của các NHTM.
Để có một cái nhìn khách quan và trung thực cũng nh có thể hiểu sâu thêm vấn đề
này, em xin chọn đề tài Nâng cao hiệu quả huy động vốn kinh doanh của các NHTM
NN trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO./.
3
Phần i
TổNG QUAN Về NGâN HàNG THơNG Mại
NGUồN VốN KiNH DOANH CủA NGâN HàNG THơNG Mại
1.1. ngân hàng thơng mại trong nền kinh tế thị trờng
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thơng mại
Ngân hàng thơng mại là trung gian tài chính chủ yếu hoạt động bằng cách thu hút
vốn thông qua những khoản tiền gửi phát séc, tiền gửi tiết kiệm và các khoản tiền gửi có
kỳ hạn. Sau đó, ngân hàng sử dụng nguồn vốn này để cho vay, chủ yếu là cho vay thơng
mại ngắn, trung hay dài hạn và để mua chứng khoán của Chính phủ. Đây là trung gian tài
chính lớn nhất ở bất cứ quốc gia nào, là nơi mà các tổ chức, đơn vị cá nhân thờng xuyên
giao dịch nhất.
Tùy theo các tiêu thức khác nhau mà các NHTM phân chia thành các loại hình
khác nhau nh :
- Theo hình thức sở hữu: NH sở hữu t nhân, NH sở hữu của các cổ đông (NH cổ
phần), NH sở hữu nhà nớc, NH liên doanh.
- Theo tính chất hoạt động: NH hoạt động chuyên doanh và đa năng, NH bán buôn
và NH bán lẻ.
- Theo cơ cấu tổ chức: NH sở hữu công ty và NH thuộc sở hữu công ty, NH đơn

nhất và NH có chi nhánh.
1.1.2. Vai trò và chức năng của ngân hàng thơng mại
Cho đến nay các NHTM đã và đang giữ vị trí quan trọng trong hệ thống tài chính.
Nó thực sự đem lại lợi ích trọn vẹn và đầy đủ cho cả ngời có vốn và ngời cần vốn, cho cả
nền kinh tế và cho bản thân các NHTM. Hoạt động của các NHTM góp phần giảm bớt
những chi phí thông tin và giao dịch lớn cho mỗi cá nhân, tổ chức và toàn bộ nền kinh tế.
Các NHTM có khả năng đáp ứng đầy đủ, chính xác và kịp thời yêu cầu giữa ngời cần vốn
và ngời có vốn, thực hiện có hiệu quả các dịch vụ t vấn, môi giới, tài trợ, trợ cấp và phòng
4
ngừa rủi ro. NHTM với t cách là một bộ phận quan trọng của hệ thống ngân hàng, do vậy
nó cũng mang đầy đủ ba chức năng cơ bản của ngân hàng. Đó là:
Thứ nhất, Chức năng trung gian tài chính. Ngân hàng là một tổ chức trung gian
tài chính đóng vai trò làm cầu nối giữa ngời tiết kiệm và các nhà đầu t, dẫn vốn từ nơi
thừa đến nơi thiếu. Ngân hàng đã tập hợp đợc những ngời tiết kiệm và dầu t, vì vậy mà
giải quyết đợc mâu thuẫn của tín dụng trực tiếp. Điều này giúp tăng thu nhập cho ngời
tiết kiệm, từ đó mà khuyến khích tiết kiệm, đồng thời giảm phí tổn tín dụng cho ngời
đầu t (tăng thu nhận cho ngời đầu t) mà từ đó khuyến khích đầu t tạo cơ hội đầu t sinh
lời cho ngời cần vay tiền để kinh doanh, qua đó góp phần nâng cao năng suất và hiệu
quả của toàn bộ nền kinh tế.
Thứ hai, là chức năng tạo phơng tiện thanh toán. Các Ngân hàng tạo phơng tiện
thanh toán khi phát hành giấy nhận nợ với khách hàng. Giấy nhận nợ do ngân hàng
phát hành với u điểm nhất định đã trở thành phơng tiện thanh toán rộng rãi đợc nhiều
ngời chấp nhận, và dần dần thay thế tiền kim loạ làm phơng tiện lu thông và phơng tiện
cất trữ.Trong điều kiện phát triển thanh toán qua ngân hàng, các khách hàng nhận
thấy nếu họ có đợc số d trên tài khoản tiền gửi thanh toán, họ có thể chi trả để có đợc
hàng hoá và các dịch vụ theo yêu cầu. Theo quan điểm hiện đại, đại lợng tiền tệ bao
gồm nhiều bộ phận. Thứ nhất là tiền giấy trong lu thông (Mo), thứ hai là số d trên tài
khoản tiền gửi giao dịch của các khách hàng tại các ngân hàng, thứ ba là tiền gửi trên
các tài khoản tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi có kỳ hạn. Khi khách hàng cho vay, số d
trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tăng lên, khách hàng có thể dùng để

mua hàng và dịch vụ. Do đó, bằng việc cho vay, các ngân hàng đã tạo ra phơng tiện
thanh toán (M1). Toàn bộ hệ thống Ngân hàng cũng tạo ra phơng tiện thanh toán khi
các khoản tiền gửi đợc mở rộng từ ngân hàng này đến ngân hàng khác trên cơ sở cho
vay. Khi khách hàng tại một ngân hàng dùng khoản tiền vay để chi trả thì sẽ tạo nên
khoản thu (làm tăng số d tiền gửi) của một khách hàng khác và từ đó tạo ra các khoản
cho vay mới. Trong khi không một ngân hàng riêng lẻ nào có thể cho vay lớn hơn dự
trữ d thừa, toàn bộ hệ thống ngân hàng có thể tạo ra khối lợng tiền gửi gấp bội thông
qua hoạt động cho vay tín dụng.
Thứ ba là chức năng trung gian thanh toán. Ngân hàng trở thành trung tâm
thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết các quốc gia. Thay mặt khách hàng, ngân hàng
5
thực hiện thanh toán giá trị hàng hóa và dịch vụ. Để việc thanh toán nhanh chóng,
thuận tiện và tiết kiệm chi phí, ngân hàng đa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh
toán nh séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ. Các ngân hàng còn thực hiện thanh
toán bù trừ thông qua NHTW hoặc thông qua các trung tâm thanh toán. Các trung tâm
thanh toán quốc tế đợc thiết lập đã làm tăng hiệu quả của thanh toán qua ngân hàng,
biến ngân hàng trở thành trung tâm thanh toán quan trọng và có hiệu quả, phục vụ đắc
lực cho nền kinh tế toàn cầu.
1.2. Hoạt động huy động vốn kinh doanh của NHtm
Ngân hàng kinh doanh tiền tệ dới hình thức huy động, cho vay, đầu t và cung cấp
các dịch vụ khác. Huy động vốn - hoạt động tạo nguồn vốn cho NHTM - là nghiệp vụ
khởi đầu tạo điều kiện cho sự hoạt đồng của Ngân hàng. Một ngân hàng thu nhận vốn
bằng cách phát hành (bán) những tài sản nợ(nguồn vốn), rồi vốn này đợc dùng để mua
những tài sản có mang lại thu nhập. Về cơ bản, nguồn vốn của một NHTM bao gồm
những khoản mục sau:
1.2.1 Vốn chủ sở hữu (vốn tự có):
Để bắt đầu hoạt động ngân hàng( đợc pháp luật cho phép) chủ ngân hàng phải có
một lợng vốn nhất định. Đây là loại vốn ngân hàng có thể sử dụng lâu dài, hình thành nên
trang thiết bị, nhà cửa cho ngân hàng. Nguồn hình thành và nghiệp vụ hình thành loại vốn
này rất đa dạng tuỳ theo tính chất sở hữu, năng lực tài chính của chủ ngân hàng, yêu cầu

và sự phát triển của thị trờng. Vốn tự có càng lớn, sức chịu đựng của ngân hàng càng
mạnh khi mà tình hình hoạt động NH trải qua giai đoạn khó khăn. Vốn tự có càng lớn, khả
năng tạo lợi nhuận càng lớn vì có thể đa dạng hoá các nghiệp vụ ngân hàng, có nhiều cơ
hội làm ra tiền hơn. Tất nhiên không phải vốn riêng càng lớn càng tốt, vì lẽ vốn riêng càng
lớn sẽ làm cho mức lợi nhuận chia cho cổ đông sẽ thấp. Vốn riêng cũng không nên quá
nhỏ, vì sẽ làm trở ngại hoạt động ngân hàng.Vốn chủ sở hữu bao gồm : Nguồn vốn hình
thành ban đầu, nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động, các quỹ và nguồn vay nợ có
thể chuyển đổi thành cổ phần.
- Nguồn hình thành ban đầu
6
Tuỳ theo tình chất của mỗi ngân hàng mà nguồn gốc hình thành vốn ban đầu khác
nhau. Nếu là ngân hàng thuộc sở hữu nhà nớc, ngân sách nhà nớc cấp (Vốn của Nhà nớc).
Nếu là ngân hàng cổ phần, các cổ đông góp thông qua mua cổ phần hoặc cổ phiếu. Ngân
hàng liên doanh do các bên liên doanh góp; ngân hàng t nhân là vốn thuộc sở hữu t nhân.
- Nguồn bổ sung trong quá trình hoạt động
Trong quá trình hoạt động, ngân hàng gia tăng vốn chủ sở hữu theo nhiều phơng
thức khác nhau tùy thuộc vào điều kiện cụ thể.
Trong điều kiện thu nhập ròng lớn hơn không, chủ ngân hàng có xu hớng gia tăng
nguồn vốn này bằng cách chuyển một phần thu nhập ròng thành vốn đầu t. Những ngân
hàng lâu năm, thu nhập ròng lớn, nguồn vốn tích lũy từ lợi nhuận sẽ cao hơn so với nguồn
vốn đợc hình thành ban đầu. Nguồn bổ sung có thể đến từ việc phát hành thêm cổ phần,
góp thêm, cấp thêm, để mở rộng qui mô hoạt động hoặc đổi mới trang thiết bị, đáp ứng
yêu cầu gia tăng vốn chủ sở hữu do Nhà nớc qui định.Đặc điểm của hình thức huy động
này là không thờng xuyên, song giúp cho ngân hàng có đợc lợng vốn lớn sở hữu lớn vào
lúc cần thiết.
- Các quỹ
Ngân hàng có nhiều quỹ. Mỗi quỹ có mục đích riêng nh: Quỹ dự phòng tổn
thất( Nhằm bù đắp những tổn thất xảy ra), Quỹ bảo toàn vốn( Nhằm bù đắp hao mòn của
vốn dới tác động của lạm phát), Quỹ thặng d (là phần đánh giá lại tài sản của ngân hàng
và chênh lệch giữa thị giá và mệnh giá cổ phiếu khi phát hành cổ phiếu mới). Các quỹ này

thuộc sở hữu của chủ ngân hàng. Nguồn hình thành các quỹ này là thu nhập của ngân
hàng. Tuy nhiên khả năng sử dụng các quỹ này vào hoạt động kinh doanh tuỳ thuộc vào
mục đích sử dụng quỹ.
- Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần
Các khoản vay trung và dài hạn của NHTM mà có khả năng chuyển đổi thành vốn
cổ phần có thể đợc coi là một bộ phận vốn sở hữu của chủ ngân hàng. Nguồn này có một
số đặc điểm nh sử dụng lâu dài, có thể đầu t vào nhà cửa, đât đai và có thể không phải
hoàn trả khi đến hạn.
1.2.2. Nguồn tiền gửi
7
Muốn làm ngân hàng phải có tiền riêng. Tuy nhiên số vốn riêng chỉ chiếm một tỷ
trọng nhỏ so với số tiền mà ngân hàng cho vay. Số vốn tự có của ngân hàng thờng chỉ để
mua sắm, trang bị trụ sở ngân hàng. Trong thực tế số tiền mà Ngân hàng cho vay có nguồn
gốc từ tiền gửi của khách hàng. Do đó huy động vốn là hoạt động chủ yếu và thờng xuyên
của NHTM, là mối quan tâm chính của các ngân hàng. Với sự phát triển nhanh của xã hội
nh hiện nay, nguồn tiền gửi ngày càng phong phú, phức tạp. Vì thế không thể phân định
một cách chính xác từng nhóm tiền gửi riêng biệt. Song về mặt kĩ thuật ngân hàng, các
khoản tiền gửi có thể phân loại theo các tiêu chuẩn sau:
Tiền gửi thanh toán ( tiền gửi giao dịch hoặc tiền gửi thanh toán). Đây là tiền của
doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào ngân hàng để nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ.
Trong phạm vi số d cho phép, các nhu cầu chi trả của các thành phần này sẽ đợc ngân
hàng thực hiện. Nhìn chung, lãi suất của khoản tiền này rất thấp (hoặc bằng không),
thay vào đó chủ tài khoản có thể đợc hởng các dịch vụ ngân hàng với mức phí thấp.
Tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp tổ chức xã hội. Đây là loại hình dịch vụ
đợc ngân hàng đa ra nhằm đáp ứng nhu cầu tăng thu nhập của ngời gửi vì tiền gửi
thanh toán tuy rất thuận tiện nhng lãi suất lại thấp, loại hình dịch vụ này có lãi suất đợc
tính theo độ dài của kì hạn.
Tiền gửi tiết kiệm của dân c. Do các tầng lớp dân c đều có các khoản thu nhập
tạm thời cha sử dụng nên để thu hút ngày càng nhiều lợng vốn nhàn rỗi, các ngân hàng
cố gắng khuyến khích dân c thay đổi thói quen giữ vàng và tiền mặt tại nhà bằng cách

mở rộng mạng lới huy động với nhiều hình thức đa dạng và lãi suất cạnh tranh hấp
dẫn.
Tiền gửi của các ngân hàng khác. Qui mô của nguồn này thờng không lớn vì th-
ờng đợc dùng để thanh toán hộ và đáp ứng một số hoạt động giao dịch, thanh toán
khác.
1.2.3 Nguồn đi vay
Tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của NHTM. Tuy nhiên, khi cần, ngân hàng th-
ờng vay mợn thêm để đáp ứng đợc nhu cầu vay vốn của khách hàng. Tại nhiều nớc,
NHTW thờng quy định tỷ lệ giữa nguồn tiền huy động và vốn chủ sở hữu. Vốn đi vay chỉ
chiếm một tỷ trọng có thể chấp nhận đợc trong kết cấu nguồn vốn, nhng nó rất cần thiết và
8
có vị trí quan trọng để đảm bảo cho NH hoạt động kinh doanh một cách bình thờng. Các
NHTM có thể đi vay ở NHTW, ở các NHTM khác, vay ở thị trờng tiền tệ, vay ở các tổ
chức nớc ngoài.
Vay của Ngân hàng trung ơng. Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu chi trả
cấp bách của ngân hàng thơng mại trong trờng hợp thiếu hụt dự trữ (thiếu dự trữ bắt buộc,
dự trữ thanh toán). ở Việt Nam hiện nay, có các loại cho vay của NHTW đối với NHTM
nh sau: Cho vay bổ sung nguồn vốn tín dụng ngắn hạn (là hình thức tài trợ vốn theo kế
hoạch, chỉ phân phối cho các NHTM quốc doanh, Chiết khấu và tái chiết khấu trái phiếu
kho bạc, khế ớc mà các ngân hàng đã cho các khách hàng vay cha đáo hạn, và các thơng
phiếu khấu, cho vay bổ sung vốn thanh toán bù trừ của các tổ chức tín dụng
Vay các tổ chức tín dụng khác. Đây là nguồn các ngân hàng vay mợn lẫn nhau và
vay của các tổ chức khác trên thị trờng liên ngân hàng. Các ngân hàng đang thiếu hụt dự
trữ có nhu cầu vay mợn tạm thời để đảm bảo thanh khoản có thể vay ở các ngân hàng có
dự trữ vợt yêu cầu. Khoản vay có thể không cần đảm bảo hoặc đợc đảm bảo bằng các
chứng khoán kho bạc. Kết quả là dự trữ của ngân hàng cho vay giảm đi và của ngân hàng
đi vay tăng lên.
Vay trên thị trờng vốn. Giống nh các doanh nghiệp khác, các ngân hàng cũng vay
mợn bằng cách phát hành các giấy nợ (kì phiếu, tín phiếu, trái phiếu) trên thị trờng vôn.
Rất nhiều NHTM thiếu nguồn tiền gửi trung và dài hạn dẫn đến không đáp ứng đợc nhu

cầu cho vay trung và dài hạn. Nghiệp vụ vay mợn tơng đối phức tạp. Ngân hàng cần
nghiên cứu kĩ thị trờng để quyết định quy mô, mệnh giá, lãi suất và thời hạn vay mợn
thích hợp.
1.2.4 Các nguồn khác
- Nguồn tiền uỷ thác.
NHTM thực hiện các dịch vụ ủy thác nh ủy thác cho vay, ủy thác đầu t, ủy thác
cấp phát, ủy thác giải ngân và thu hộ. Các hoạt động này tạo nên nguồn ủy thác tại
ngân hàng. Cùng với sự phát triển các mối quan hệ đa phơng, rất nhiều các tổ chức
kinh tế, xã hội có cùng mục tiêu phát triển nh của ngân hàng, có nguồn tài chính, đã sử
dụng mạng lới ngân hàng nh các kênh dẫn vốn tới các mục tiêu. Kết quả là hình thành
nguồn ủy thác, làm gia tăng nguồn vốn của ngân hàng.
9
- Nguồn trong thanh toán
Các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt có thể hình thành nguồn thanh
toán (séc trong quá trình chi trả, tiền kí quĩ để mở L/C). Những ngân hàng là ngân
hàng đầu mối trong đồng tài trợ có kết số d từ tiền của các ngân hàng thành viên
chuyển về để thực hiện cho vay.
- Nguồn khác: Các khoản nợ khác thuế cha nộp, lơng cha trả.Phần lớn các nguồn
này các ngân hàng không phải trả lãi (lãi suất danh nghĩa bằng không). Tuy nhiên chi
phí để có và duy trì chúng là đáng kể. Ví dụ, để có các nguồn ủy thác ngân hàng phải
tìm kiếm các chủ đầu t, tìm hiểu yêu cầu của họ, nghiên cứu các dự án mà họ tài trợ.
Nhìn chung, các nguồn khác trong ngân hàng thờng không lớn (trừ một số các ngân
hàng có các dịch vụ ủy thác cho Nhà nớc hoặc cho các tố chức quốc tế). Việc gia tăng
các nguồn này nằm trong chính sách tăng nguồn thu cho ngân hàng và bị ảnh hởng rất
lớn bởi khả năng thực hiện và mở rộng các loại hình dịch vụ khác.
1.3 Vai trò của hoạt động huy động vốn đối với hoạt động
kinh doanh của NHTM
Trong những năm gần đây, khả năng huy động vốn với mức chi phí hợp lí đã trở
thành một trong các yếu tố cơ bản trong lĩnh vực quản lí NHTM. Trong một thời gian dài,
ngành NH chủ yếu tập trung vào việc sử dụng vốn. Quản lý NH chỉ chú trọng đến việc

làm thế nào để cho vay và đầu t nguồn vốn d thừa mà các NH dễ dàng huy động đợc. Mặc
dù vấn đề sử dụng số vốn huy động đợc cũng có ý nghĩa quan trọng, thế nhng một môi tr-
ờng với những điều kiện thay đổi liên tục nh thiếu hụt tiết kiệm, cạnh tranh gay gắt hơn để
thu hút nguồn tiết kiệm hiếm hoi đó và nhu cầu vay tăng cao đã buộc các ngân hàng quan
tâm nhiều hơn nữa đến việc huy động vốn. Bởi vì:
Trớc hết, Tiềm lực vốn của ngân hàng quyết định qui mô hoạt động của ngân hàng.
Do đó, tiềm lực vốn càng lớn, ngân hàng càng có thể huy động nhiều vốn để mở rộng cho
vay và đầu t đối với nền kinh tế cũng nh thu hút thêm lợng khách hàng đến với ngân hàng.
Thứ hai, Vốn của ngân hàng quyết định năng lực thanh toán và tạo ra uy tín của
ngân hàng. Do trong nền kinh tế thị trờng, khách hàng thờng nhìn vào các ngân hàng lớn
để đầu t vốn cũng nh thực hiện các quan hệ vay, trả, thanh toán với ngân hàng. Nhờ tiềm
lực vốn mạnh, ngân hàng luôn đáp ứng đợc khả năng chi trả của khách hàng, làm tăng
10
niềm tin đối với dân chúng và vì vậy ngân hàng có điều kiện mở rộng qui mô, tiến hành
các hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Thứ ba, Nguồn vốn cũng quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Nguồn
vốn lớn sẽ giúp ngân hàng có đủ khả năng tài chính để kinh doanh đa năng và phân tán
rủi ro cũng nh có điều kiện mở rộng quan hệ tín dụng đối với các thành phần kinh tế xét
cả về qui mô, khối lợng tín dụng lẫn thời hạn cho vay, lãi suất cho vay. Điều đó thu hút
ngày càng nhiều khách hàng đến với ngân hàng khiến cho doanh số hoạt động của ngân
hàng tăng lên, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trờng.
Nh vậy có thể thấy việc huy động vốn- hoạt động tạo nguồn vốn của NHTM - đóng
vai trò quan trọng, ảnh hởng tới chất lợng hoạt động của ngân hàng.
1.4. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động huy động vốn của
NHTM
1.4.1 Các nhân tố chủ quan
Một là, Vốn chủ sở hữu của NHTM. Vốn chủ sở hữu của các NHTM không chỉ
quyết định uy tín và quy mô của ngân hàng mag còn ảnh hởng tới quy mô nguồn vốn huy
động của NHTM.
Hai là, Chính sách lãi suất của NHTM. Nh chúng ta biết, diễn biến của lãi suất

trực tiếp ảnh hởng đến đời sống hàng ngày của mỗi chủ thể kinh tế. Nó tác động đến quyết
định của các cá nhân nh chi tiêu hay để dành, mua trái phiếu hay gửi tiền vào ngân hàng
tạo một khoản tiết kiệm. Tuỳ thuộc vào điều kiện có của mọi ngân hàng thì các ngân hàng
đều đa ra từng mức lãi suất đối với từng loại hình tiền gửi làm sao cho có thể tạo ra tính
hấp dẫn cho khách hàng.ở đâu có lãi suất hấp dẫn thì ở đó sẽ huy động đợc nhiều vốn hơn
nếu các yếu tố khác nh nhau.
Ba là, Uy tín của NHTM. Uy tín của NHTM là yếu tố quan trọng trong việc huy
động vốn kinh doanh của các NHTM. Khách hàng gởi tiền vào NH ngoài việc đợc hởng
lợi nhuận và các dịch vụ NH từ đồng tiền gửi của mình, họ cũng muốn đảm bảo rằng đồng
tiền của mình không bị rủi ro. Nh vậy, uy tín của NHTM là yếu tố gây dựng lòng tin đối
với khách hàng.Thực tế hiện nay cho thấy, các NHCP mặc dù thờng có lãi suất huy động
cao hơn các NHTM NN nhng nguồn vốn huy động đợc vẫn ít hơn, do các NHTM NN tạo
đợc lòng tin đối với khách hàng.
11
Bốn là, Chất lợng cung cấp các dịch vụ của NHTM . Đây cũng là yéu tố không
kém phần quan trọng ảnh hởng tới khả năng huy động vốn của các NHTM, đặc biệt là
trong môi trờng cạnh tranh găy gắt nh hiện nay. Các ngân hàng, các quỹ đâud t, các quỹ
hu trí, các hiệp hội tiết kiệm đang cạnh tranh để tìm kiếm nguồn tiết kiệm và thị trờng
dịch vụ. Cạnh tranh thúc đẩy các NH cung cấp các tiện ích ngày càng tốt hơn cho khách
hàng. Nhiều loại tiền gửi mới đợc phát hành, các dịch vụ ngân hàng ngày càng đa dạng
hơn nh dịch vụ thanh toán, dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ thẻ sec, dịch vụ tín dung, dịch vụ
t vấn.
1.4.2 Các nhân tố khách quan
Ngoài các nhân tố chủ quan thì hoạt động huy động vốn của các NHTM cũng chịu
ảnh hởng của nhiều nhân tố khách quan nh :
Một là, Chính sách của NHTW đối với các NHTM. Cạnh tranh và quá trình mở
rộng dịch vụ NH đợc thúc đẩy bởi sự giảm bớt bao cấp và can thiệp trực tiếp của Chính
phủ. Giảm và xoá bao cấp của Nhà nớc đối với NHTM đã tạo sân chơi bình đẳng cho mọi
loại hình ngân hàng, buộc ngân hàng phải thực sự kinh doanh trên cơ sở phục vụ khách
hàng. Tuy nhiên, sự kiểm soát của NHTW thông qua các chính sách tiền tệ (Dự trữ bắt

buộc, lãi suất chiết khấu, nghiệp vụ thị trờng mở) sẽ ảnh hởng đến lãi suất, và từ đó ảnh h-
ởng rất lớn đến khả năng huy động vốn của NHTM.
Hai là, Hệ thống thông tin đại chúng. Các phơng tiện truyền thông đóng vai trò
chuyển tải những thông tin về ngân hàng, lãi suất ngân hàng, các dịch vụ ngân hàng đến
ngời dân, do vậy nó có ảnh hởng lớn đến khả năng khai thác vốn từ dân c của các NHTM.
Trong giai đoạn cạnh tranh hiện nay buộc các ngân hàng phải chú ý tới việc quảng cáo,
xây dựng hình ảnh của mình thông qua hệ thống thông tin đại chúng.
12
PHầN ii
Thực trạng hoạt động huy động vốn
tại các nhtm nn việt nam
2.1 Khái quát hệ thống NHTM NN của nớc ta
Trớc khi bớc vào thời kì đổi mới, thị trờng dịch vụ tài chính Việt Nam hầu nh cha
có gì. Về khía cạnh các chủ thể cung cấp dịch vụ tài chính, khi đó trên thị trờng chỉ có hệ
thống ngân hàng một cấp bao gồm ngân hàng Nhà nớc và hai ngân hàng thơng mại quốc
doanh là Ngân hàng ngoại thơng và Ngân hàng Đầu t và xây dựng. Trong đó Ngân hàng
Nhà nớc vừa thực hiện chức quản lý nhà nớc về tiền tệ, phát hành tiền theo quy định của
Chính phủ và kiêm cả nghiệp vụ tín dụng; hệ thống hợp tác xã tín dụng hoạt động nh các
tổ chức tín dụng tơng trợ; đồng thời có duy nhất tổng công ty bảo hiểm Việt Nam( Bảo
Việt) độc quyền cung cấp một số ít dịch vụ bảo hiểm.
Cuối những năm 80, hệ thống Ngân hàng Việt Nam đã đợc đổi mới một cách đáng
kể trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trờng có điều
tiết vĩ mô của Nhà Nớc.
Từ mô hình hệ thống Ngân hàng của nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung chuyển
sang mô hình Ngân hàng của nền kinh tế thị trờng, mô hình tổ chức có sự thay đổi căn bản
đó là sự tách biệt chức năng quản lí hoạt động tìên tệ, tín dụng với chức năng kinh doanh
tiền tệ, đa dạng hoá các loại hình Ngân hàng, từng bớc xoá bỏ độc quyền, chuyển sang
cạnh tranh có sự quản lý của Nhà nớc. Kể từ đầu những năm 90 hệ thống các NHTM đã
không ngừng phát triển về loại hình và nghiệp vụ góp phần quan trọng vào sự tăng trởng
kinh tế đất nớc. Trong quá trình gần 15 năm xây dựng và phát triển thị trờng dịch vụ tài

chính Việt Nam vừa qua, số lợng các chủ thể cung cấp dịch vụ tài chính ngày càng đáp
ứng các yêu cầu của thị trờng. Hiện nay các tổ chức cung ứng dịch vụ Ngân hàng bao gồm
: 5 NHTM quốc doanh đa năng, 1 Ngân hàng chính sách xã hội, 25 NHTM CP đô thị, 10
NHTM CP nông thôn, 28 chi nhánh Ngân hàng nớc ngoài,4 Ngân hàng liên doanh, 5
Công ty tài chính, 9 công ty cho thuê tài chính.
Trong đó, bộ phận NHTM nhà nớc (trớc đây là NHTM quốc doanh) giữ vị trí quan
trọng trong hệ thống NHTM ở nớc ta. Đó là các NHTM đợc tách ra từ các bộ phận có
chức năng tơng ứng của NHNN. Hệ thống các NHTM NN bao gồm:
13
- Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam ( VCB )
Trụ sở chính: 198 Trần Quang Khải- Hà Nội
Vốn điều lệ : hơn 4.360.314 triệu đồng
Nội dung hoạt động: Thực hịên ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có
liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nớc.
- Ngân hàng công thơng Việt Nam ( ICB )
Trụ sở chính: 108 Trần Hng đạo- Hà Nội
Vốn điều lệ: 3.405.705 triệu đồng
Nội dung hoạt động : Thực hiện hoạt động NH và các hoạt động kinh doanh khác
có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của
Nhà nớc.
- Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (AGRIBANK)
Trụ sở chính: số 2 Láng Hạ- Hà Nội
Vốn điều lệ: 6.410.964 triệu đồng
Nội dung hoạt động : Thực hiện hoạt động NH và các hoạt động kinh doanh khác
có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của
Nhà nớc.
- Ngân hàng đầu t và phát triển Việt Nam( BIDV)
Trụ sở chính: 194 Trần Quang Khải- Hà Nội
Vốn điều lệ: 4.252.997 triệu đồng.
Nội dung hoạt động: Thực hiện hoạt động NH và các hoạt động kinh doanh khác có

liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế Nhà Nớc
nhất là trong kĩnh vực đầu t phát triển.
- Ngân hàngphát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long (MHB)
Trụ sở chính: Số 9 Võ Văn Tần - Quận 3 TP Hồ chí Minh
Vốn điều lệ :767 600 triệu đồng.
Nội dung hoạt động : Thực hiện huy động vốn và tiếp nhận các nguồn vốn của các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nớc để đầu t cho các chơng trình phát triển nhà ở,
phát triển kinh tế xã hội vùng Đồng bằng sông Cửu Long theo quy định.
Xu hớng toàn cầu hoá, khu vực hoá với những đặc trng tự do hoá thơng mại và tự do
hoá tài chính ngày càng rộng khắp và mạnh mẽ đã và đang chi phối khuynh hớngvà cấu
14

×