Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Luận văn đánh giá hiện trạng môi trường nước thải chăn nuôi lợn tại trang trại chăn nuôi ba trại ba vì hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 59 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
--------------------------------

HỒNG THU HỒI

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC THẢI CHĂN NUÔI LỢN
TẠI TRANG TRẠI CHĂN NI BA TRẠI, BA VÌ, HÀ NỘI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học mơi trường

Khoa

: Mơi trường

Khóa học

: 2014 – 2018

Thái Nguyên – năm 2018

h



ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
--------------------------------

HỒNG THU HỒI

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC THẢI CHĂN NUÔI LỢN
TẠI TRANG TRẠI CHĂN NI BA TRẠI, BA VÌ, HÀ NỘI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học môi trường

Lớp

: K46 – KHMT – N03

Khoa

: Môi trường

Khóa học


: 2014 – 2018

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Huệ

Thái Nguyên – năm 2018

h


i

LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp là thời gian quan trọng của sinh viên các trường đại
học, cao đẳng nói chung với trường đại học Nơng Lâm Thái Ngun nói
riêng. Để từ đó hệ thống hóa lại kiến thức đã học kiểm nghiệm lại chúng trong
thực tế cũng như để tích lũy thêm vốn kiến thức thực tế và từ đó nâng cao
trình độ chun mơn của mình.
Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp bản báo cáo của
em đã hồn thành.
Vậy em xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong
Ban chủ nhiệm khoa Môi trường, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã
giảng dạy và đào tạo hướng dẫn em.
Em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cơ giáo ThS. Nguyễn Thị Huệ
đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành tốt bản báo cáo này.
Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn trân thành nhất tới các thầy cơ
giáo trong và ngồi khoa Mơi trường, chủ trang trại Nguyễn Thanh Lịch, kỹ
sư Nguyễn Văn Thịnh, gia đình và bạn bè đã đã tạo điều kiện giúp đỡ em
trong suốt quá trình thực tập.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn tới tất cả các bạn bè, gia đình người

thân đã động viên khích lệ em trong q trình học tập nghiên cứu bản báo cáo
tốt nghiệp này. Trong suốt quá trình thực tập, mặc dù em đã cố gắng hết sức
nhưng do thời gian thực tập và kinh nghiệm cũng như trình độ của bản thân
cịn hạn chế, nên bài khóa luận này khơng thể tránh khỏi những khiếm khuyết
và thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cơ
giáo và bạn bè để bài khóa luận này hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Sinh viên

Hoàng Thu Hoài

h


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Lượng phân thải ra đối với lợn nuôi trong trang trại ........................ 5
Bảng 2.2. Thành phần của phân lợn thải........................................................... 5
Bảng 2.3. Một số thành phần vi sinh vật trong chất thải rắn chăn nuôi lợn .... 6
Bảng 2.4. Thành phần hóa học trong nước tiểu của lợn (70-100kg) ................ 6
Bảng 2.5: Thành phần khí trong hỗn hợp khí Biogas ..................................... 12
Bảng 2.5 Danh sách 5 quốc gia có đàn heo lớn nhất thế giới ......................... 18
Bảng 2.6 Phân bố số lượng đàn lợn trên các châu lục .................................... 19

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1 Biểu đồ thể chỉ số COD ...................... ...................................................... 28


Hình 4.2 Biểu đồ thể hiện chỉ số BOD5 ......................................................... 37
Hình 4.3 Biểu đồ thể hiện chỉ số TSS............................................................. 38

h


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Kí hiệu

Tiếng Việt

BTNMT

: Bộ Tài ngun và Mơi trường

BOD

: Nhu cầu oxy sinh hóa

COD

: Nhu cầu oxy hóa học

DO

: Hàm lượng oxy hịa tan


QCVN

: Quy chuẩn Việt Nam

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

TSS

: Hàm lượng chất rắn lơ lửng

UBND

: Uỷ ban nhân dân

FAO

: Tổ chức lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc

h


v

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1.Đặt vấn đề ................................................................................................... 1
1.2.Mục tiêu của đề tài ...................................................................................... 2
1.3.Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................ 2
1.3.1.Ý nghĩa trong học tập ................................................................................. 2
1.3.2.Ý nghĩa thực tiễn......................................................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 3
2.1.Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................... 3
2.1.1.Một số khái niệm về môi trường .................................................................. 3
2.1.2.Đặc điểm chất thải chăn nuôi ....................................................................... 4
2.1.3.Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước thải và phương pháp xử lý chất thải
chăn nuôi lợn....................................................................................................... 8
2.2.Cơ sở pháp lý............................................................................................. 17
2.3.Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 18
2.3.1.Tình hình ơ nhiễm nước thải trong chăn ni trên thế giới .......................... 18
2.3.2.Tình hình ơ nhiễm nước thải trong chăn nuôi ở Việt Nam .................... 21
2.3.3.Tác động môi trường từ ngành chăn nuôi................................................... 25
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 28
3.1.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 28

h


vi

3.1.1.Đối tượng nghiên cứu................................................................................ 28
3.1.2.Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 28

3.2.Địa điểm và thời gian tiến hành ................................................................ 28
3.3.Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 28
3.4.Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 28
3.4.1.Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp................................ 28
3.4.2.Phương pháp lấy mẫu và phân tích ............................................................ 29
3.4.3.Phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu....................................... 33
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 34
4.1.Khái quát về trang trại chăn nuôi lợn Nguyễn Thanh Lịch, xã Ba Trại,
huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội ...................................................................... 34
4.2.Đánh giá hiện trạng môi trường nước thải chăn nuôi lợn tại trang trại
Nguyễn Thanh Lịch, xã Ba Trại, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội ................ 36
4.3.Đề xuất một số giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước xung quanh tại
trang trại Ba Trại, Ba Vì, Hà Nội ...................................................................... 38
4.3.1.Đề xuất một số giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước xung quanh
trang trại

...................................................................................................... 38

PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 45
5.1. Kết luận .................................................................................................... 45
5.1.Kiến nghị ................................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 46
PHỤ LỤC

h


1

PHẦN 1

MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, ngành chăn ni nước ta đã có những bước phát
triển mạnh mẽ góp phần khơng nhỏ vào cơng cuộc xây dựng diện mạo nông thôn
mới. Chăn nuôi hiện đang là một trong những mũi nhọn trong việc chuyển đổi cơ
cấu sản xuất nơng nghiệp theo hướng đa hàng hóa đa dạng hóa vật ni, trong đó có
chăn ni lợn. Lợn là gia súc được chăn nuôi phổ biến nhất ở Việt Nam với số
lượng khoảng 26.493,9 con nghìn con trong tổng số 34.624,4 nghìn vật ni. Chăn
ni lợn đặc biệt đóng vai trị quan trọng trong kinh tế hộ gia đình và là một trong
những nguồn thu chủ yếu của nông hộ.
Hiện nay, bên cạnh phương thức chăn nuôi lợn truyền thống là chăn ni ở
hộ gia đình với quy mơ nhỏ thì chăn ni lợn theo phương thức tập trung cơng
nghiệp đang có xu hướng phát triển mạnh mẽ dưới dạng các trang trại quy mơ lớn.
Hình thức chăn nuôi lợn quy mô trang trại lớn mang lại hiệu quả kinh tế cao, góp
phần làm tăng sản lượng nơng sản hóa, tạo ra cho xã hội một nghề mang tính ổn
định, góp phần cải thiện sinh kế cho người dân. Tuy nhiên do việc tập trung một
lượng lớn vật ni trên một đơn vị diện tích, trình độ quản lý sản xuất đặc biệt là
quản lý chất thải chăn ni của người dân cịn thấp nên đã gây ra áp lực cho môi
trường, nhất là môi trường nước thải.
Thành phố Hà Nội với đặc điểm địa hình có nhiều khu sinh thái rất thuận lợi
cho sự phát triển chăn ni nói chung và chăn ni lợn nói riêng theo hướng hàng
hóa tập trung. Hà Nội ln đứng đầu các tỉnh, thành phố trên cả nước về số lượng
lợn và sản lượng thịt. Trong những năm qua, với xu hướng phát triển chăn nuôi theo
xu hướng tập trung công nghiệp nên tốc độ phát triển các chăn nuôi lợn khá
nhanh. Thành phố đã và đang hình thành các vùng, xã chăn ni lợn trọng điểm
tập trung, ngồi khu dân cư với các trang trại quy mô vừa và lớn. Điều này đã
gây ra áp lực lớn cho môi trường với số lượng chất thải,nước thải, mùi khó chịu
ngày càng gia tăng.

h



2

Đặc biệt, Ba Vì là một trong những khu vực có số lượng trang trang trại chăn
ni nhiều của nước ta, nhất là chăn nuôi lợn ngày càng phát triển với số lượng
ngày càng tăng. Kéo theo đó là ơ nhiễm cho mơi trường nước xung quanh của nó
cũng ngày một tăng. Bên cạnh đó vấn đề nghiên cứu đánh giá chất lượng môi
trường nước thải chăn nuôi của địa bàn cũng chưa được chú trọng, quan tâm.Vấn đề
ô nhiễm mơi trường cũng trở thành điểm nóng ảnh hưởng xấu tới môi trường đất,
nước, và sức khỏe chăn nuôi lợn của các trang trại lợn Ba Vì nói riêng và các trang
trại chăn ni lợn của Việt Nam nói chung. Vì vậy, xuất phát từ thực tế đó dưới sự
hướng dẫn của ThS. Nguyễn Thị Huệ em tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá
hiện trạng môi trường nước thải chăn nuôi lợn tại trang trại chăn nuôi Ba Trại,
Ba Vì, Hà Nội”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá được chất lượng nước thải tại trang trại chăn nuôi lợn.
- Đề xuất giải pháp giảm nhẹ ô nhiễm môi trường của trang trại chăn nuôi
lợn trong điều kiện thực tế của địa phương.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập
- Là cơ hội để giúp sinh viên tiếp cận với công việc khi ra trường.
- Vận dụng kiến thức đã học vào thực tế.
- Nâng cao kiến thức và hiểu biết để phục vụ cho công việc học tập và
nghiên cứu sau này.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài trang bị cho sinh viên khi ra trường có thể, áp dụng vào thực tiễn,
và có cơ hội làm việc, có kiến thức chuyên sâu theo đúng chuyên ngành của mình.
- Biết được một số thành phần gây ô nhiễm môi trường cũng như giải pháp
ô nhiễm cho trang trại chăn nuôi lợn.


h


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Một số khái niệm về môi trường
- Môi trường: : Trong Luật Bảo vệ môi trường đã được Quốc hội nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khố 13, kỳ họp thứ 7 thơng qua ngày 23
tháng 06 năm 2014, định nghĩa như sau: “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật
chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người
và sinh vật”.
- Tiêu chuẩn môi trường: Theo Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam:
"Tiêu chuẩn môi trường là những chuẩn mức, giới hạn cho phép, được quy định
dùng làm căn cứ để quản lý môi trường"
- Quy chuẩn môi trường: Theo điều 3 luật bảo vệ môi trường 2014, Quy
chuẩn kỹ thuật môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi
trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu
cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng
văn bản bắt buộc áp dụng để bảo vệ mơi trường.
- Ơ nhiễm mơi trường: "Ơ nhiễm mơi trường là sự làm thay đổi tính chất
của mơi trường, vi phạm Tiêu chuẩn mơi trường".
- Ơ nhiễm môi trường nước: Là sự thay đổi thành phần và chất lượng nước,
khơng đáp ứng cho các mục đích sử dụng khác nhau, vượt quá tiêu chuẩn cho phép
và có ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật. Nước trong tự nhiên tồn tại dưới
nhiều hình thức khác nhau: nước ngầm, nước ở các sông suối, nước tồn tại ở thể hơi
trong khơng khí. Nước bị ơ nhiễm nghĩa là thành phần của nó tồn tại các chất

khác, mà các chất này có thể gây hại cho con người và cuộc sống sinh vật trong
tự nhiên. Nước bị ô nhiễm khó khắc phục mà phải phịng tránh ngay từ đầu.
- Khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước: Là khả năng của nguồn
nước có thể tiếp nhận thêm một lượng nước mà vẫn đảm bảo chất lượng nguồn
nước cho mục đích sử dụng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam hoặc tiêu

h


4

chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật nước ngoài được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép áp dụng.
- Nước thải tự nhiên: Nước mưa được xem như nước thải tự nhiên ở
trong thành phố hiện đại, chúng được thu gom theo hệ thống riêng.

- Nước thải chăn nuôi: Là một loại nước thải nước thải rất đặc trưng và có
khả năng gây ơ nhiễm mơi trường cao do có chứa hàm lượng cao các chất hữu cơ,
cặn lơ lửng như N, P và vi sinh vật gây bệnh.
- Nước thải chăn nuôi lợn: Bao gồm chất thải rắn và chất thải lỏng, chất
thải rắn bao gồm phân, gia súc chết, nhau thai.., chất thải lỏng bao gồm nước tiểu,
chất nhầy, nước rửa chuồng và rửa dụng cụ trong chăn nuôi.
2.1.2. Đặc điểm chất thải chăn nuôi
Đặc trưng quan trọng nhất của nước thải phát sinh từ các trang trại chăn nuôi,
đặc biệt là chăn nuôi lợn là Hàm lượng các chất hữu cơ, chất dinh

dưỡng được

biểu thị qua các thông số như: COD, BOD5, TN, TP, SS…những thông số này là
ngun nhân gây ơ nhiễm mơi trường chính. Đây là những thành phần dễ phân hủy,

gây mùi hôi thối, phát sinh khí độc, làm sụt giảm lượng ơxy hịa tan trong nước và
đặc biệt nếu không được xử lý khi thải ra nguồn tiếp nhận sẽ gây ô nhiễm môi
trường, gây phì dưỡng hệ sinh thái, làm ảnh hưởng đến cây trồng và là nguồn
dinh dưỡng quan trọng để các vi khuẩn gây hại phát triển. Ngoài ra trong nước
thải của trang trại chăn ni có chứa hàm lượng lớn các vi khuẩn gây bệnh dịch,
đây là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe của con người cũng như động vật
trong khu vực [19].
Trong các khu trang trại chăn nuôi lợn việc dọn dẹp phân chuồng bằng nước
được sử dụng rộng rãi tạo ra một khối lượng nước thải khá lớn. Trong nước thải hợp
chất hữu cơ chiếm 70-80% gồm cellulose, protit, acid amin, chất béo, hidrat carbon
và các dẫn xuất của chúng có trong phân và thức ăn thừa. Hầu hết các chất hữu cơ
dễ phân hủy, các chất vô cơ chiếm 20-30% gồm cát, đất, muối, urê, amonium,
muối, chlorua, SO42-… Các hợp chất hóa học trong phân và nước thải dễ dàng bị
phân hủy.

h


5

2.1.2.1. Đặc tính phân thải
Do đặc thù của các trang trại chăn nuôi hiện nay là việc rửa chuồng tại bằng
nước, việc thu gom phân khô rất hạn chế do nhu cầu dùng phân này để bón ruộng,
trồng cây là rất thấp…Do đó hầu hết các trang trại đều phải thu gom chung phân và
nước thải để xử lý. Chính vì vậy việc xử lý nước thải của trang trại chăn nuôi không
thể tách rời giữa xử lý phân (chất thải rắn) và nước thải được, do trong nước thải có
chứa phân.
Trong phân chứa một phần rất nhỏ rác, chất độn và thức ăn dư thừa. Lượng
phân thải ra trong một ngày đêm tùy thuộc vào giống, loài, tuổi, khẩu phần ăn và
trọng lượng gia súc. Theo Hill và Toller lượng phận và nước tiểu thải ra trong một

ngày đêm của một số loài gia súc như sau:
Bảng 2.1. Lượng phân thải ra đối với lợn nuôi trong trang trại
Loại gia súc

Lượng phân kg/ngày

Lợn < 10 kg

0,5-1

Lợn 14-45 kg

1-2

Lợn 45-100 kg

2-3

(Nguồn: Nguyễn Thị Hoa Lý, 2015)[7]
2.1.2.2. Thành phần của phân thải
Thành phần trong phân lợn phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
- Thành phân dưỡng chất của thức ăn và nước uống.
- Độ tuổi của lợn (mỗi độ tuổi sẽ có khả năng tiêu hóa khác nhau).
- Tình trạng sức khỏe của vật nuôi và nhu cầu cơ thể: Nếu nhu cầu cơ thể cao
thì sử dụng dưỡng chất nhiều thì lượng phân thải sẽ ít và ngược lại.
Bảng 2.2. Thành phần của phân lợn thải
Loại phân

Nước


Nitơ

P2O5

K2O

CaO

MgO

Lợn

82,0

0,60

0,41

0,26

0,09

0,10

(Nguồn: Lê Văn Cát, 2017)[3]

h


6


Ngồi ra, trong phân cịn có chứ nhiều loại vi khuẩn, virus và trứng ký sinh
trùng, trong đó vi khuẩn thuộc họ Enterobacteriacea chiếm đa số với giống điển
hình như Escherichia, Salmonella, Proteus, Klebsiella. Trong 1kg phân có chứa
2000 – 5000 trứng giun sán gồm chủ yếu các loại: Ascaris, Oesophagostomun,
Trichocephalus.
Bảng 2.3. Một số thành phần vi sinh vật trong chất thải rắn chăn nuôi lợn
Đơn vị

Số lượng

Colifom

MNP/100g

4,106-108

E.coli

MNP/100g

105-107

Streptococus

MNP/100g

3,102-104

Vk/25ml


10-104

Vk/ml

10-102

MNP/10g

0-103

Chỉ tiêu

Salmonella
Cl.Perfringens
Đơn bào

(Nguồn: Nguyễn Thị Hoa Lý, 2015)[7]
Nước tiểu
Nước tiểu chăn ni có thành phần chủ yếu là nước tiểu (90% lượng nước
cho vào cơ thể), ngồi ra cịn có hàm lượng đạm và urê khá cao dùng để bổ sung
chất đạm cho đất và cây trồng.
Bảng 2.4. Thành phần hóa học trong nước tiểu của lợn (70-100kg)
Đặc tính

STT

Đơn vị tính

Giá trị


1

Vật chất khô

Gram/kg

30,9 – 35,9

2

NH3 – N

Gram/kg

0,13 – 4,0

3

NTS

Gram/kg

4,90 – 6,63

4

Tro

Gram/kg


8,5 – 16,3

5

Ure

Mol/l

123 – 196

6

Cacbonate

Gram/kg

0,11 – 0,19

7

pH

Gram/kg

6,77 – 8,19

(Nguồn: Trương Thanh Cảnh, 2011) [2]

h



7

2.1.2.3. Nước thải chăn nuôi
Nước thải chăn nuôi là một loại nước thải rất đặc trưng, có khả năng gây ô
nhiễm môi trường cao bằng hàm lượng chất hữu cơ, cặn lơ lửng, N, P và vi sinh
vật gây bệnh. Nó cần phải được xử lý khi cho ra ngồi môi trường. Lựa chọn
phương pháp xử lý cho một cơ sở chăn nuôi phụ thuộc rất nhiều vào thành phần tính
chất của nước thải. Theo kết quả điều tra đánh giá hiện trạng môi trường (Viện chăn
nuôi, 2017) [15], tại các cơ sở chăn ni lợn có quy mơ tập trung thuộc Hà Nội,
Ninh Bình, Nam Định, Quảng Nam, Bình Dương, Đồng Nai cho thấy đặc điểm của
nước thải chăn nuôi bao gồm:
a. Các chất hữu cơ và vô cơ: Những chất hữu cơ chưa được gia súc đồng hóa,
hấp thụ sẽ được bài tiết ra ngoài theo phân, nước tiểu cùng các sản phẩm trao đổi chất
khác. Thức ăn dư thừa cũng là một nguồn gây ô nhiễm hữu cơ. Trong nước thải chăn
nuôi, hợp chất hữu cơ chiếm 70 - 80% bao gồm protit, acid amin, chất béo, xenllulozo,
hidrat carbon và các dẫn xuất của chúng. Hầu hết các chất hữu cơ dễ phân hủy, giàu N,
P. các chất vô cơ chiếm 20 – 30% gồm đất, cát, muối, urê, ammonium, muối clorua…
Các hợp chất trong phân và nước tiểu dễ bị phân hủy dễ dàng, tùy thuộc vào điều kiện
hiếu khí hay yếm khí mà q trình phân hủy tạo thành các sản phẩm khác nhau như
acid amin, acid béo, anđêhit, CO2, H2O, NH3, H2S…
b. N và P: Khả năng hấp thụ N và P của gia súc, gia cầm rất kém nên khi ăn
thức ăn có chứa N và P chúng sẽ bài tiết ra ngoài theo phân và nước tiểu. Trong
nước thải chăn nuôi heo thường chứa hàm lượng N và P rất cao. Hàm lượng N-tổng
từ 571–1026mg/l, P-tổng từ 39–94mg/l. Đối với heo trưởng thành khi ăn vào 100g
Nitơ thì 30g được giữ lại trong cơ thể, 50g được bài tiết ra ngoài theo nước tiểu
dưới dạng ure và 20g ở dạng phân Nitơ vi sinh khó phân hủy và an tồn cho mơi
trường. Khi nước tiểu và phân bài tiết ra ngoài, vi sinh vật sẽ tiết ra enzim ureara
chuyển hóa ure thành NH3, NH3 sẽ phát tán vào khơng khí gây mùi hôi hoặc khuếch

tán vào nước gây ô nhiễm nước.
c. Vi sinh vật: Nước thải chăn nuôi chứa nhiều loại vi khuẩn, virus, và trứng
ấu trùng giun sán gây bệnh. Do đó loại nước thải này có nguy cơ trở thành nguyên

h


8

nhân trực tiếp phát sinh dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm đồng thời lây lan một
số bệnh cho người nếu không được xử lý. Hệ vi sinh vật trong nước thải chăn ni
rất phức tạp trong đó chủ yếu là vi sinh vật gây thối có 3-16 triệu tế bào/ml, vi
khuẩn phân hủy đường mỡ, E.coli 10.104 – 10.107 tế bào/ml, vi khuẩn lưu huỳnh,
vi khuẩn Nitrat hóa. Hệ vi sinh vật này có ảnh hưởng rất lớn đến tính chất và khả
năng tự làm sạch của nguồn nước
2.1.3. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước thải và phương pháp xử lý chất thải
chăn nuôi lợn
2.1.3.1. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước thải chăn ni lợn
+ Độ pH: Là thước đo tính axit hoặc tính bazơ của dung dịch nước. nhìn
chung sự sống tồn tại và phát triển tốt nhất trong điều kiện mơi trường nước trung
tính pH = 7. Tuy nhiên, sự sống vẫn chấp nhận một khoảng nhất định trên dưới giá
trị trung bình (6< pH<8,5), đơi khi cịn rộng hơn và cá biệt có những sinh vật sống
được ở các giá trị cực tiểu (0tại một hệ đệm do vậy sự thay đổi nồng độ axit (H+ ) hay bazơ (OH- ) đến một mức
nào đó mới dẫn đến sự thay đổi của pH.
+ Nhu cầu Oxy hóa học (COD): COD (Chemical Oxygen Demand – nhu cầu
oxy hóa học) là lượng oxy cần thiết để oxy hóa các hợp chất hóa trong nước bao
gồm cả vơ cơ và hữu cơ. Như vậy, COD là lượng oxy cần để oxy hóa tồn bộ các
chất hóa học trong nước.
+ Nhu cầu Oxy hóa (BOD): BOD (Biochemical oxygen Demand – nhu cầu

oxy sinh hóa) là lượng oxy cần thiết để vi sinh vật oxy hóa các hợp chất đê bị phân
hủy bơi sinh vật theo phản ứng:
Vi sinh vật Chất hữu cơ + O2 or CO2 + H2O + tế bào mới + sản phẩm
trung gian.
Trong mơi trường nước khi q trình oxy hóa xảy ra thì các vi sinh vật sử
dụng oxy hịa tan, vì vậy xác định tổng lượng oxy hịa tan cần thiết cho quá trình
phân hủy sinh học là phép đo quan trọng đánh giá ảnh hưởng của một dịng thải đối
với nguồn nước. BOD có ý nghĩa biểu thị lượng các chất thải hữu cơ trong nước có

h


9

thể bị phân hủy bằng các vi sinh vật. Thông số BOD có tầm quan trọng thực tế:
BOD là cơ sở thiết kế và vận hành trạm xử lý nước thải, BOD cịn là thơng số đánh
giá mức độ ơ nhiễm của nguồn nước, giá trị BOD càng lớn nghĩa là mức độ ô nhiễm
càng cao. Giá trị BOD phụ thuộc vào nhiệt độ và thời gian, nên để xác định BOD
cần tiến hành ở điều kiện tiêu chuẩn, thường ở nhiệt độ 200C và trong 5 ngày. Vì
vậy giá trị cơng bố thường là BOD5 (Hồng Thái Long, 2017) [8].
+ Chỉ số Nitơ: Nguyên tố Nitơ gắn liền với sự sống, các hợp chất nitơ cũng
rất đa dạng. Sự phân giải các chất sống cuối cùng tạo ra ammoniac (NH3) hịa tan
tốt trong nước. Trong mơi trường kiềm, khí ammoniac thốt ra có mùi khai khó
chịu, cạnh tranh sự hòa tan oxy trong nước đầu độc các động vật thủy sinh. Trong
mơi trường trung tính và axit, ammoniac tồn tại dưới dạng cation amoni (NH4 ),
tạo điều kiện cho rêu tảo phát triển khi có ánh sáng. Các hợp chất này đều độc
với người và động vật mức độ khác nhau, sản phẩm cuối cùng của oxy hóa
ammoniac là axit Nitric, tồn tại trong nước dưới dạng anion (NO- 3)…
Các chỉ số Nitơ chủ yếu được thể hiện qua hàm lượng của tồn bộ dạng khử,
dạng oxy hóa và tổng nitơ.

Dạng khử: Nitơ hữ cơ, nitơ ammoniac N – NH3. Dạng oxy hóa: Nitrit N –
NO2 - , N – NO3 - .
Nitơ tổng là tồn bộ nitơ có trong các hợp chất hữu cơ nói chung. Hàm lượng
nitơ của từng dạng liên kết trong các hợp chất này là khơng thể xác định được mà
chỉ có thể xác định tổng của các dạng nitơ bằng phương pháp phân tích Kjendahl.
Nguyên tắc chung của phương pháp này là dùng axit sunfuric đậm đặc oxy hóa tồn
bộ các hợp chất hữu cơ có nitơ về ammoniac (NH3).
+ Chỉ số Phốtpho: Phốtpho là nguyên tố quan trọng trong mọi dạng hình thù
sự sống đã biết. Phốtpho vô cơ trong dạng phốtphát PO4 3- đóng một vai trị quan
trọng trong các phân tử sinh học như AND và ARN trong đó nó tạo thành một phần
của phần cấu trúc cốt tủy của các phân tử này. Các tế bào sống cũng sử dụng
phốtphát để vận chuyển năng lượng tế bào thông qua ađênơsin triphốtphát (ATP):
Gần như mọi tiến trình trong tế bào có sử dụng năng lượng đều có nó trong dạng

h


10

ATP. ATP cũng là quan trọng trong phốtphát hóa, một dạng điều chỉnh quan trọng
trong các tế bào. Các phốtpholipít là thành phần cấu trúc của mọi màng tế bào. Các
muối phốtphát canxi được các động vật dùng để làm cứng xương của chúng. Trung
bình trong cơ thể người chứa khoảng gần 1kg phốtpho, và khoảng 3/4 số đó nằm
trong răng và xương dưới dạng apatit. Một người lớn ăn uống đầy đủ tiêu thụ và bài
tiết ra khoảng 1-3g phốtpho trong ngày dạng phốtphát [16].
Theo thuật ngữ sinh thái học, phốtpho thường được coi là chất dinh dưỡng
giới hạn trong nhiều mơi trường, tức là khả năng có sẵn của phốtpho điều chỉnh tốc
độ tăng trưởng của nhiều sinh vật. Trong các hệ sinh thái sự dư thừa của phốtpho có
thể là một vấn đề, đặc biệt là trong các hệ sinh thái thủy sinh, vì hiện tượng phú
dưỡng thường gắn liền với sự xuất hiện của anion trên có nhiều trong nước. Theo

nhiều tác giả, khi hàm lượng phốtpho trong nước đạt đến mức 0.01mg/lít (tính theo
P) và tỷ lệ P:N:C vượt quá 1:16:100 sẽ gây ra hiện tượng phú dưỡng trong nước
Tổng phốtpho có mặt trong nước thải được tính bằng tổng hàm lượng của các hợp
chất phốt pho vô cơ (poliphotphat, orthophotphat,…) và các hợp chất phốtpho hữu
cơ như các hợp chất photpholipit, photpho trong các hợp chất cấu tạo nên tế bào
(AND, ARN), phốtpho trong các hợp chất ATP (Trịnh Lê Hùng, 2016) [5].
+ Một số phương pháp xử lý chất thải chăn nuôi lợn
Việc xử lý nước thải chăn nuôi lợn nhằm giảm nồng độ chất ô nhiễm trong
nước thải đến một nồng độ cho phép có thể xả vào nguồn tiếp nhận. Việc lựa chọn
phương pháp và quy trình xử lý nước phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Các yêu cầu về công nghệ và vệ sinh nước
- Lưu lượng nước thải
- Các điều kiện của hộ chăn nuôi
- Hiệu quả xử lý
Đối với chất thải chăn ni có thể áp dụng các biện pháp sau:
- Phương pháp cơ học
- Phương pháp xử lý hóa lý học
- Phương pháp xử lý sinh học.

h


11

Trong các phương pháp trên, xử lý sinh học là phương pháp chính, các cơng
trình xử lý sinh học thường đặt sau các cơng trình xử lý cơ học và xử lý hóa học.
a) Xử lý nước thải chăn ni bằng phương pháp cơ học và hóa lý .
* Xử lý cơ học
Mục đích là tách cặn rắn và phân ra khỏi hỗn hợp nước thải bằng cách thu
gom, lắng cặn. Có thể dùng song chắn rác, bể lắng,…để loại bỏ cặn dễ lắng tạo

điều kiện xử lý và giảm khối thể tích cho các cơng trình phía sau (Dư Ngọc Thành,
2012) [13].
* Xử lý hóa lý
Sau khi xử lý cơ học, nước thải còn chứa nhiều cặn hữu cơ và vơ cơ có kích
thước nhỏ, có thể dùng phương pháp keo tụ để loại bỏ chúng. Theo nghiên cứu của
Trương Thanh Cảnh (2011) [3], với nước thải chăn nuôi lợn: Phương pháp cơ học
và keo tụ có thể lắng 80 – 90% hàm lượng cặn trong nước thải chăn ni lợn. Tuy
nhiên phương pháp này địi hỏi chi phí cao, khơng phù hợp với các cơ sở chăn
ni. Ngồi ra, tuyển nổi cũng là một phương pháp để loại bỏ cặn trong nước
thải chăn ni lợn, nhưng chi phí đầu tư và vận hành cao nên không phù hợp với
các cơ sở chăn nuôi.
b) Xử lý nước thải chăn nuôi lợn bằng phương pháp sinh học
Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học là dựa vào khả năng sống và
hoạt động của vi sinh vật có tác dụng phân hóa hữu cơ. Do kết quả của q trình
sinh hóa phức tạp mà những chất bẩn hữu cơ được khống hóa và trở thành nước,
những chất vơ cơ và những khí đơn giản. Các cơng trình xử lý sinh học có thể phân
thành 2 nhóm: Cơng trình xử lý sinh học trong điều kiện tự nhiên và các công trình
xử lý sinh học trong điều kiện nhân tạo (Dư Ngọc Thành, 2015) [11].
- Xử lý nước thải bằng biện pháp sinh học trong điều kiện tự nhiên gồm:
+ Ao, hồ sinh học: Hồ hiếu khí, hồ kỵ khí, hồ hiếu kỵ khí
+ Cánh đồng tưới
+ Bãi lọc ngầm trồng cây
+ Cánh đồng công cộng

h


12

* Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học trong điều kiện nhân tạo (sinh

học hiếu khí nhân tạo và sinh học kỵ khí nhân tạo) gồm:
+ Bể lọc sinh học (bể Biophin).
+ Bể Aeroten
+ Bể Oxyten
+ Mương oxy hóa tuần hồn (MOT)
+ Biogas
* Bể Biogas
* Định nghĩa: Hầm Biogas là bể kín chứa phân và chất thải hữu cơ từ q
trình chăn ni sản xuất,…được ủ lên men yếm khí để tạo ra khí Biogas (CH4) –
được sử dụng như một nhiên liệu cung cấp cho các hoạt động sinh hoạt cũng như
sản xuất.
* Khí Biogas: Hay cịn gọi là khí sinh học là một dạng năng lượng khi mà
các chất hữu cơ (phân động vật hoặc các sản phẩm của nông nghiệp) lên men trong
điều kiện không có khơng khí (q trình yếm khí), vi sinh vật phân hủy các chất
tổng hợp và sinh ra khí. Khí sinh học là hỗn hợp khí bao gồm CH4, CO2, N2, H2S và
một số khí khác. Thành phần chủ yếu là CH4 và CO2. Khi đốt cháy 1m3 hỗn hợp khí
Biogas sinh ra lượng nhiệt khoảng 4.500 – 6.000calo/m3 tương đương với 1 lít cồn
và 0,8 lít xăng, 0,6 lít dầu thô, 1,4kg than hay 2,2kW điện.
Bảng 2.5: Thành phần khí trong hỗn hợp khí Biogas
STT
1
2
3
4
5

Loại khí
Thành phần khí
CH2
55 – 65%

CO2
34 – 43%
N2
0 – 3%
H2
0 – 1%
H2 S
0 – 1%
( Nguồn: Xử lý chất thải chăn nuôi và biện pháp xử lý, 2017)

Thành phần của khí Biogas chủ yếu là khí CH4 (55 – 65%), CO2 (34 – 43%),
các khí còn lại chiếm tỷ lệ nhỏ. Tùy thuộc vào thành phần và tính chất nước thải

h


13

chăn nuôi, thời gian lưu nước, tải trọng chất hữu cơ, nhiệt độ,.. mà lượng khí sinh ra
là khác nhau. Nhiều năm trước đây, ở Việt Nam đã phát triển cơng nghệ hầm khí
đốt xây bằng bê tơng hay kim loại và vài năm vừa qua phát triển túi ủ khí bằng chất
dẻo. Cơng nghệ túi đã được nghiên cứu và chuyển giao với sự đóng góp của của
nhiều cơ quan trong và ngoài nước, đặc biệt là sự hợp tác giữa các cơ quan nghiên
cứu, doanh nghiệp hay người tiêu dùng. Tuy vậy chúng ta cần có một nhận định
đúng đắn và tìm ra hướng đi hợp lý trong điều kiện kinh tế chuyển biến, nhu cầu
cho sự hội nhập của Việt Nam vào nền kinh tế thế giới [16].
Hiện nay nhu cầu chăn nuôi tập trung với quy mô lớn đã dẫn đến nhu cầu
phát triển các hầm Biogas với thể tích lớn quy mơ cơng nghiệp và thực hiện việc
sản xuất ra điện. Vai trò của sự hợp tác giữa các cơ quan nghiên cứu và các doanh
nghiệp ngày càng quan trọng trong việc phát triển công nghệ mới. Biogas là phương

pháp xử lý kỵ khí khá đơn giản, thấy ở hầu hết các cơ sở chăn nuôi quy mô trạng
trại, kể cả quy mô hộ gia đình. Ưu điểm của bể Biogas là có thể sản xuất được
lượng khí sinh học để thay thế một phần các nguồn năng lượng khác.
* Cấu tạo hệ thống phân hủy chất thải theo công nghệ Biogas Hệ thống phân
hủy Biogas được cấu tạo gồm 4 phần:
+ Hệ thống phân hủy chính: Là nơi diễn ra phân hủy hiếm khí các chất hữu
cơ chứa trong phân và nước tiểu. Bể phân hủy thường có dung tích lớn, nhỏ tùy
thuộc vào quy mô chăn nuôi của tổng trang trại, thông thường từ 10 – 30m3 .
+ Hệ thống điều áp: Có vai trị trong việc đảm bảo áp lực khí trong hệ thống
phân hủy chính, đồng thời đảm bảo q trình an tồn cho cả hệ thống.
Hệ thống ống dẫn khí: Được cấu tạo bằng các đường ống dẫn nhựa PVC, có
chức năng chuyển tải khí đốt sinh học từ hệ thống phân hủy chính đến các thiết bị
khí sinh học.
+ Thiết bị sử dụng khí sinh học: Là những bếp đun, các thiết bị thắp sáng,
thiết bị sưởi (Trương Thanh Cảnh, 2017) [2].
* Các giai đoạn quá trình phân hủy kỵ khí
Q trình phân hủy kỵ khí là chuỗi các phản ứng phân hủy liên tiếp và có sự

h


14

tham gia của các vi sinh vật.
Quá trình này gồm có 3 giai đoạn:
* Giai đoạn 1: Giai đoạn thủy phân, giai đoạn này có sự tham gia của các

vi khuẩn lên men, chúng gồm các vi khuẩn phân hủy xenllulozo và vi khuẩn
phân hủy protein,… các vi khuẩn này tiết ra men hydrolaza phân hủy nhiều chất
hữu cơ phức tạp không tan thành các chất hữu cơ đơn giản tan được.

* Giai đoạn 2: Giai đoạn sinh axit, có nhiều vi khuẩn sinh ra axit và

hydro tham gia vào giai đoạn này, trong đó bao gồm Butyric, Clostridia và
một số loài lactobacilli khác. Các vi khuẩn này phân hủy các sản phẩm ở giai
đoạn đầu thành axit có phân tử lượng nhỏ như: axit acetic, axit propionic,… các
anđehit, rượu và các khí như H2, NH3,…
* Giai đoạn 3: Giai đoạn sinh metan, đây là giai đoạn quan trọng nhất của
tồn bộ q trình. Các vi khuẩn sử dụng tồn bộ sản phẩm ở giai đoạn 2 để tổng
hợp metan và các sản phẩm phụ. Một số loài vi khuẩn metan gồm:
Methanobacterium, sochogeni, methanica… các lồi này địi hỏi mơi trường kỵ
khí bắt buộc, nhạy cảm với oxy và sinh trưởng chậm (Lê Công Nhất Phương,
2017) [10].
* Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất của quá trình phân hủy hiếm khí
* Nhiệt độ: Nhiệt độ tối ưu cho quá trình này là 350C, q trình có thể thực
hiện trong điều kiện ấm 30-350C hoặc nóng 50-550C. Khi nhiệt độ dưới 100C vi
khuẩn sinh metan hầu như không hoạt động.
* Độ pH: pH tối ưu cho quá trình là từ 6,5 - 7,5.
* Tỷ số C/N: Tỷ số C/N tối ưu là (25-30)/lít.
* Liều lượng nạp nhiên liệu và mức khuấy trộn: Nguyên liệu nạp cần có
hàm lượng chất rắn 7 – 9%. Tác động của khuấy trộn là phân bố đều dinh dưỡng và
tạo điều kiện tốt đối với vi sinh vật.
Ngồi ra cịn ảnh hưởng của các dịng vi khuẩn, thời gian lưu và hỗn hợp
không chứa các chất độc hay kim loại nặng.

h


15

* Xử lý bằng công nghệ ép tách phân

Đây là công nghệ hiện đại được nhập vào nước ta chưa lâu nhưng rất hiệu
quả và đang được nhiều nhà chăn nuôi quan tâm áp dụng. Dựa trên nguyên tắc “lưới
lọc” máy ép có thể tách hầu hết các tạp chất nhỏ đến rất nhỏ trong hỗn hợp chất thải
chăn nuôi, tùy theo tính chất của chất rắn mà có các lưới lọc phù hợp. Khi hỗn hợp
chất thải đi vào máy ép qua lưới lọc thì các chất rắn được giữ lại ép khơ và ra ngồi
để xử lý riêng cịn lượng nước theo đường riêng chảy ra ngồi hoặc xuống hầm
KSH xử lý tiếp. Độ ẩm của sản phẩm (phân khơ) có thể được điều chỉnh tùy theo
mục đích sử dụng. Quá trình xử lý này đầu tư ban đầu tốn kém hơn nhưng rất hiện
đại, nhanh, gọn, ít tốn diện tích và đang là một trong những biện pháp hiệu quả nhất
đối với các trang trại chăn nuôi lợn, trâu, bị theo hướng cơng nghiệp hiện nay.
* Xử lý chất thải bằng ủ phân hữu cơ (Compost)
sử dụng chủ yếu phân của động vật mà thông qua hoạt động trực tiếp hay
gián tiếp của vi sinh vật phân hủy và làm tăng cao chất lượng của sản phẩm, tạo nên
phân bón hữu cơ giàu chất dinh dưỡng cung cấp cho cây trồng, ủ phân bằng phương
pháp phủ kín bằng nilon hoàn toàn nhờ sự lên men tự nhiên. Nhờ quá trình lên men
và nhiệt độ tự sinh của đống phân ủ sẽ tiêu diệt được phần lớn các mầm bệnh nguy
hiểm, thậm chí ủ phân có thể phân hủy được cả xác động vật chết khi lượng phế thải
thực vật đủ lớn. Trong phân ủ có chứa chất mùn làm đất tơi xốp, tăng dung lượng
hấp thụ khoáng của cây trồng, đồng thời có tác dụng tốt đến hệ vi sinh vật có ích
trong đất. Phân ủ cịn có tác dụng tốt đối với tính chất lý hố học và sinh học của
đất, không gây ảnh hưởng xấu đến người, động vật và giải quyết được vấn đề ô
nhiễm môi trường sinh thái biện pháp này được áp dụng nhiều. Giải pháp này cũng
được áp dụng nhiều ở nông hộ Vĩnh Phúc. Tuy nhiên, đây là biện pháp thủ cơng,
chất thải trong chuồng vẫn có thời gian gây ô nhiễm trước khi được xử lý ủ hữu cơ
và ô nhiễm khi vận chuyển đến nơi ủ.
* Xử lý nước thải bằng ơ xi hóa
Phương pháp này thường được dùng đối với các bể lắng nước thải.
- Xử lý bằng sục khí

h



16

Biện pháp này là dùng máy bơm sục khí xuống đáy bể với mục đích làm cho
các chất hữu cơ trong nước thải được tiếp xúc nhiều hơn với không khí và như vậy
q trình ơ xi hóa xảy ra nhanh, mạnh hơn. Đồng thời kích thích q trình lên men
hiếu khí, chuyển hóa các chất hữu cơ, chất khí độc sinh ra trở thành các chất ít gây
hại tới môi trường. Sau khi lắng lọc nước thải trong hơn giảm ơ nhiễm mơi trường
và có thể dùng tưới cho ruộng đồng.
- Xử lý bằng ô-zôn (O3)
Để xứ lý nhanh, triệt để các chất hữu cơ và các khí độc sinh ra trong các bể
gom nước thải, bể lắng, người ta đã bổ sung khí ơ -zơn (O3 ) vào q trình sục khí
xử lý hiếu khí nhờ các máy tạo ơ-zơn cơng nghiệp. Ơ-zơn là chất khơng bền dễ dàng
bị phân hủy thành ôxy phân tử và ôxy nguyên tử: O3 -> O2 + O. Ô xy nguyên tử
tồn tại trong thời gian ngắn nhưng có tính ơ xi hóa rất mạnh làm cho q trình xử lý
chất thải nhanh và rất hữu hiệu. Ngồi ra q trình này còn tiêu diệt được một lượng
vi rút, vi khuẩn, nấm mốc và khử mùi trong dung dịch chất thải. So với phương
pháp sục khí thì phương pháp này có tốn kém hơn nhưng hiệu quả hơn. Tuy nhiên,
cần chú ý thận trọng khi sử dụng ô-zôn trong xử lý môi trường là phải có nồng độ
phù hợp, khơng dư thừa vì chính ơ-zơn cũng chính là chất gây độc.
- Xử lý bằng Hiđrơ perơxit (H202)
Hiđrơ perơxit H202 (Ơ-xi già) thường được ứng dụng rộng rãi như: Tẩy
rửa vết thương trong y tế, làm chất tẩy trắng trong công nghiệp, chất tẩy uế, chất
ơxi hóa... Người ta cùng có thể bổ sung Hyđrơ perơxit H202 (Ơ-xi già) vào trong
nước thải để xử lý mơi trường. Ơ-xi già là một chất ơ xi hóa-khử mạnh. Thơng
thường ơ-xi già phân hủy một cách tự nhiên theo phản ứng tỏa nhiệt thành nước và
khí ôxy như sau: 2 H202 —> 2 H20 + 02 + Nhiệt lượng. Trong quá trình phân hủy
(phản ứng xảy ra mạnh mẽ khi có xúc tác), đầu tiên ơ xi nguyên tử được tạo ra và
tồn tại trong thời gian rất ngắn rồi nhanh chóng thành khí ơ xi O2. Ơ xi ngun tử

có tính ơxi hóa rất mạnh vì vậy đã ơ xi hóa các chất hữu cơ, diệt khuẩn, khử mùi
hiệu quả trong dung dịch chất thải. Bổ sung ô-xi già vào nước thải xử lý môi trường
tốn kém hơn nhưng hiệu quả cao. Cần chú ý khi bổ sung ô - xi già xử lý môi trường

h


17

là phải tìm hiểu cách bảo quản ơ-xi già, liều lượng, chất xúc tác... và nồng độ đủ
thấp để an toàn.
* Sử dụng chế phẩm Biocatalyse:
Chế phẩm Biocatalyse đã được Bộ nông nghiệp & PTNT chứng nhận và cho
phép sử dụng trong sản xuất chăn nuôi. Đặc điểm: Là một loại bột khoáng, silica,
dạng bột, màu trắng ngà, được sản xuất bằng cơng nghệ hoạt hóa ở mức độ cao.
Thành phần chính gồm SiO2, Al2O3, Fe2O3, K20, Na2O, CaO, MgO, chất mang.
Bio-catalyse có khả năng:
- Trao đổi ion mạnh trong đường ruột, xúc tác các enzim, thủy phân protein,
lipit...
- Kích hoạt các vi sinh vật có lợi trong đường ruột phát triển tốt nhất, đạt mật
độ cao tối đa.
- Thủy phân các cluster của nước thành các đơn phân tử, làm cho nước trong
hệ thống tiêu hóa, của động vật trở lên siêu lỗng giúp q trình hịa tan các chất
dinh dưỡng, vitamin, khống chất, giúp cho q trình tiêu hóa thức ăn và hấp thu
dinh dưỡng của vật ni tốt hơn (làm tăng tỷ lệ tiêu hóa và hấp thu dinh dưỡng), từ
đó làm giảm các thành phần: Nitơ, Cacbonhydrat, Lưu huỳnh... là những thành phần
chính tạo mùi hơi và độc hại chứa trong chất thải của vật nuôi.
- Nâng cao khả năng miễn dịch cho vật nuôi giúp cho vật nuôi phát triển tốt.
- Bio-catalyse không tồn dư trong thịt, trứng của vật nuôi. Chỉ tham gia
xúc tác đó thải ra mơi trường và tiếp tục làm tăng khả năng phân hủy ở ngồi

mơi trường.
3

2.2. Cơ sở pháp lý
- Luật bảo vệ môi trường số 25/2014/QH13 ngày 23 tháng 06 năm 2014.
- Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 đã được Quốc hội nước
CHXHCN Việt Nam khóa VIII, kỳ họp thứ 3 thơng qua ngày 21/06/2013. Luật có
hiệu lực thi hành vào 01/01/2013.
- Nghị định 55/2014/NĐ-CP ngày 23/6/2014 của Chính phủ Quyết định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.

h


18

- Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 4/3/2013 của Chính phủ về Quy định cấp
phép, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước.
- Thông tư 04/2010/TT-BNNPTNT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về điều
kiện trại chăn nuôi lợn, trại chăn nuôi gia cầm an toàn sinh học
- Quyết định số 1506/QĐ-BNN-KHCN, ngày 15/5/2008 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quy trình thực hành chăn ni tốt trong
chăn ni lợn an toàn.
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải chăn ni QCVN06 có hiệu lực
thi hành từ ngày 15/06/2016.
- QCVN 40: 2011-BTNMT: Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về nước thải
công nghiệp.
- QCVN 01-14 -2010/BNN&PTNT: Điều kiện trang trại chăn ni lợn an
tồn sinh học
2.3. Cơ sở thực tiễn

2.3.1. Tình hình ơ nhiễm nước thải trong chăn ni trên thế giới
Chăn nuôi lợn cũng là một ngành sản xuất quan trọng trong nền nông nghiệp
của thế giới. Xuất phát từ nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm thịt lợn trên tồn cầu là
rất lớn nên hoạt động chăn ni lợn ngày càng phát triển ở hầu hết các quốc gia, các
nước chăn nuôi lợn nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân trong nước và
xuất khẩu ra thị trường thế giới .
Bảng 2.5 Danh sách 5 quốc gia có đàn heo lớn nhất thế giới
STT
1
2
3
4
5

Tên quốc gia
Trung Quốc
Hoa Kỳ
Việt Nam
Brazil
Nga

Năm 2012
Năm 2013
(Ngàn tấn)
(Ngàn tấn)
50.432
50.100
5.770
5.767
3.990

4.080
2.915
2.910
2.335
2.353
(Thống kê của FAO, 2009)[15]

Năm 2014
(Ngàn tấn)
45.750
5.969
4.127
2.890
2.375

Qua bảng số liệu trên các nước có quy mô chăn nuôi lợn lớn trong giai đoạn
2012 - 2014 thì Trung Quốc có số lượng lợn giảm dần, Hoa Kỳ năm 2013 có sự

h


×